Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.87 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

PHÙNG LINH SƠN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIAO
NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần việt lâm

Hà NộI, NĂM 2013


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ Logistics là ngành dịch vụ xuyên suốt quá trình sản xuất, phân
phối lưu thơng hàng hố, dịch vụ trong nền kinh tế. Đây là một công cụ hữu hiệu
hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thương trường. Với vai trò rất quan trọng và tác dụng to lớn của nó
mà ngày nay trên thế giới dịch vụ Logistics đã trở nên phổ biến và rất phát triển,
được các doanh nghiệp coi là một thứ vũ khí cạnh tranh mới hỗ trợ tích cực cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Tại Việt Nam, thị trường Logistics đã hình thành từ khá lâu với sự tham gia
của hơn 800 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy vậy, các doanh
nghiệp Việt Nam mới chỉ đáp ứng được ¼ nhu cầu của thị trường trong nước. Hầu
hết các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics Việt Nam đều là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực hạn chế, thiếu vốn để đầu tư xây dựng kho bãi, cơ sở
hạ tầng, phương tiện vận tải, kĩ thuật lạc hậu… dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp,


chưa đáp ứng được nhu cầu giao nhận của các doanh nghiệp trong nước.
Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận Ngoại Thương là một trong những
đơn vị giao nhận đầu tiên được thành lập tại Việt Nam. Là một công ty giao nhận
vận tải quốc tế trực thuộc Bộ Công Thương, được thành lập từ năm 1970, với hơn
40 năm hoạt động và phát triển, công ty đã gặt hái được nhiều thành công rực rỡ,
trở thành doanh nghiệp “đầu tàu” trong lĩnh vực Logistics trong nước, được bạn bè
quốc tế đánh giá cao về năng lực hoạt động. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
công đạt được, công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Chất lượng dịch
vụ Logistics chưa cao, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay, điều này đã
ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh cũng như kế hoạch phát triển của công
ty.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
dịch vụ Logistics tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận Ngoại Thương”


làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý thuyết về dịch vụ Logistics và chất lượng
dịch vụ Logistics.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ
Logistics và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ Logistics tại công ty TNHH MTV giao nhận kho vận Ngoại Thương.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ Logistics, chất lượng dịch vụ
Logistics.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận Ngoại
Thương.
+ Về thời gian: Thực hiên nghiên cứu tại công ty TNHH MTV giao nhận
kho vận ngoại thương từ năm 2007 đến năm 2011. Đề xuất một số giải pháp

nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho
vận Ngoại Thương đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp thu thập thông tin: thông tin được thu thập thông qua các
nguồn dữ liệu thứ cấp như: báo cáo tài chính, báo cáo kế hoạch kinh doanh.
Nguồn dữ liệu thu thập được từ bên ngoài như: các báo cáo nghiên cứu thị
trường, bài viết phân tích trên các tạp chí chuyên ngành, website của Chính phủ
và các bộ, ngành, các tổ chức quốc tế có liên quan, …
Phương pháp phân tích dữ liệu: Trong q trình thực hiện luận văn, tác
giả đã sử dụng các phương pháp như: phân tích – so sánh và phân tích – tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chương 2: Lý luận chung về chất lượng dịch vụ Logistics


Chương 3: Thực trạng chất lượng dịch vụ Logistics tại công ty TNHH MTV giao
nhận kho vận Ngoại Thương - Vietrans
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại công ty
TNHH MTV giao nhận kho vận Ngoại Thương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Qua việc tìm hiểu một số đề tài nghiên cứu từ trước đến nay có liên quan đến
dịch vụ Logistic, luận văn đã đi vào phân tích, chỉ ra những điểm đạt được và những
mặt cịn tồn tại của các đề tài đó. Trên cơ sở tìm hiểu đó, tác giả khẳng định luận
văn “Nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại công ty TNHH MTV giao nhận kho
vận Ngoại Thương” là hồn tồn mới, khơng có sự trùng lặp với các luận văn trước
đây.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
LOGISTICS

2.1. Khái niệm, phân loại và vai trò dịch vụ Logistics
Trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm khác nhau về Logistics, luận văn đã rút ra
kết luận về dịch vụ Logistics: dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, trong đó
thương nhân sẽ thực hiện một hoặc nhiều công đoạn cung cấp các dịch vụ liên
quan đến quá trình lưu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm, qua quá
trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng.
Về mặt phân loại, dịch vụ Logistics hiện nay chủ yếu được chia thành 3 loại:
- Dịch vụ Logistics đầu vào (in bound logistics): Là các hoạt động đảm bảo
cung ứng tài nguyên đầu vào (nguyên liệu, thơng tin, vốn…) một cách tối ưu cả về
vị trí, thời gian và chi phí cho q trình sản xuất.
- Dịch vụ Logistics đầu ra (out bound logistics): Là các hoạt động đảm bảo
cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời
gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.


- Dịch vụ Logistics ngược (reverse logistics): Là quá trình thu hồi các phụ
phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến mơi trường phát sinh từ q
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
Vai trò của dịch vụ Logistics
- Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị
trường cho các hoạt động kinh tế.
- Logistics có vai trị quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển
của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện… tới sản phẩm
cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
- Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Logistics đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời
gian - địa điểm (just in time).
- Hệ thống Logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế.
- Hệ thống Logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ

sự phân công lao động quốc tế, do q trình tồn cầu hố tạo ra.
- Hệ thống Logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách
hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.2. Chất lượng và đánh giá chất lượng dịch vụ Logistics
Trong phần này tác giả đề cập đến các khái niệm dịch vụ, chất lượng dịch vụ
và đưa ra khái niệm chất lượng dịch vụ Logisitics.
Chất lượng dịch vụ Logistics được đánh giá bằng độ thỏa dụng của khách
hàng và được đánh giá thông qua các tiêu chuẩn: thời gian giao nhận hàng, độ an
toàn của hàng hóa, giá dịch vụ, cách thức phục vụ, chất lượng kho bãi ...
2.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại một số doanh
nghiệp
Luận văn giới thiệu khái quát, các dịch vụ Logistics của hai công ty: công ty
cổ phần Vinafco và công ty NYK Logistics đồng thời luận văn cũng nêu ra các kinh


nghiệm, giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics mà hai công ty trên áp
dụng.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI
CÔNG TY TNHH MTV GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG –
VIETRANS
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận Ngoại
Thương - Vietrans
Luận văn giới thiệu quá trình hình thành và phát triển, sơ đồ cơ cấu bộ máy
tổ chức, và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2007 – 2011.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Logistics của cơng ty
- Nhóm các nhân tố bên trong bao gồm: Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất
kỹ thuật; nguồn nhân lực; cơ chế chính sách của cơng ty; trình độ tổ chức quản lý.
- Nhóm các nhân tố bên ngồi bao gồm: Điều kiện địa lý; cơ sở hạ tầng;
môi trường pháp lý; sự phát triển của công nghệ thông tin; hội nhập kinh tế quốc
tế.

3.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ Logistics của cơng ty
3.3.1. Đánh giá từ phía cơng ty
Luận văn sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ Logistics của công ty thơng qua
các tiêu chí: về thời gian; về độ an tồn của hàng hóa; về giá dịch vụ; về cách thức
phục vụ; về chất lượng kho bãi trong giai đoạn 2007 – 2011. Trên cơ sở so sánh
với mục tiêu công ty đề ra hằng năm, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong
ngành từ đó tác giá sẽ rút ra chất lượng dịch vụ Logistics công ty cung cấp trong
thời gian qua.
3.3.2. Đánh giá từ phía khách hàng
Thơng qua bản đánh giá của hai khách hàng lớn là công ty TNHH Ford
Việt Nam và công ty TNHH Cargill Việt Nam trong năm 2011, luận văn sẽ rút ra
kết quả về tình hình chất lượng dịch vụ Logistics mà công ty cung cấp cho khách
hàng.
3.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics mà công ty đã áp


dụng
- Đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại, mở rộng và nâng cao chất lượng
kho bãi, chất lượng dịch vụ vận tải
- Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân viên công ty
- Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin
- Mở rộng hợp tác với nước ngoài
3.5. Đánh giá chung thực trạng nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại công
ty TNHH MTV giao nhận kho vận Ngoại Thương
3.5.1. Những ưu điểm
- Trong nhiều năm qua, ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến công tác
nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics mà công ty cung cấp, xem đây là điều kiện
tiên quyết bảo đảm cho việc phát triển bền vững của công ty. Trên cơ sở đó, chất
lượng dịch vụ Logistics đã không ngừng được cải thiện và nâng cao.
- Chất lượng dịch vụ Logistics của công ty luôn được đánh giá cao từ phía

khách hàng. Giá dịch vụ cơng ty ln có xu hướng giảm qua từng năm trong khi
chất lượng dịch vụ cung cấp khơng thay đổi và có xu hướng tốt lên qua từng năm,
thời gian cung cấp dịch vụ ngày cùng rút ngắn đảm bảo tối đa lợi ích cho khách
hàng, cung cách phục vụ ngày càng chuyên nghiệp, thân thiện ....
- Hằng năm, công ty đều xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tuyển
dụng, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên cơng ty.
Nhờ vậy, trình độ đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao, dịch vụ cung cấp
ngày càng tốt. Bên cạnh đó, cơng ty cũng tham khảo, học hỏi các mơ hình kinh
doanh hiệu quả để từ đó rút ra kinh nghiệm cho sự phát triển của công ty trong giai
đoạn tới.
- Hệ thống kho bãi và các trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp ln được
cơng ty đầu tư mới, hiện đại. Chính điều này đã góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ Logistics mà công ty cung cấp.
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
3.5.2.1. Những hạn chế


- Công tác nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics của cơng ty tuy có sự
quan tâm của các cán bộ lãnh đạo và quản lý song vẫn còn lúng túng trong chỉ đạo
thực hiện, hiệu quả đạt được chưa cao. Công ty chưa chú trọng đến việc quản trị
quan hệ khách hàng.
- Công ty đã quan tâm đến việc tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhân
viên, song chưa có chính sách đủ mạnh để thu hút nhân viên giỏi, có trình độ cao,
có kinh nghiệm thực tế về cơng tác tại cơng ty. Các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ
nhân viên vẫn cịn ít, chưa đi sâu vào thực tế và mới chỉ đáp ứng một bộ phận nhỏ
nhân viên trong cơng ty. Trình độ cán bộ nhân viên cịn chưa đồng đều, đơi khi bố
trí cơng tác chưa phát huy hết khả năng chuyên môn của cán bộ.
- Bộ máy quản trị của cơng ty vẫn cịn yếu kém, mơ hình kinh doanh nhà
nước bao cấp nên hoạt động kinh doanh cơng ty cịn nhiều hạn chế. Cán bộ cơng
nhân viên chưa nhiệt tình với cơng việc dẫn đến chất lượng dịch vụ Logistics công

ty cung cấp còn nhiều hạn chế.
- Trang thiết bị, phương tiện vận tải, bốc xếp ở nhiều nơi còn lạc hậu, thiếu
thốn. Trình độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn yếu kém, dẫn tới thời gian cung
cấp dịch vụ kéo dài, gây ảnh hưởng tới khách hàng.
- Hợp tác giữa công ty và các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài
nước chưa được chú trọng. Hoạt động nghiên cứu, phát triển thị trường tuy đã
triển khai nhưng chưa mang lại hiệu quả.
3.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan dẫn đến những hạn
chế trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics của công ty, song tựu chung
lại nguyên nhận của những tồn tại trên là do:
- Công tác quản lý công ty chưa đề ra những biện pháp đồng bộ, phù hợp
với tình hình thực tiễn nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics. Công ty chưa xây
dựng được tiêu chuẩn chất lượng cho các phòng ban kinh doanh cũng như chưa
xây dựng được một mẫu chuẩn để đánh giá hiệu quả quá trình nâng cao chất lượng
dịch vụ Logistics của cơng ty.


- Các điều kiện bảo đảm cho cán bộ công nhân viên thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ cũng còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong quá
trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng dẫn tới thời gian cung cấp dịch vụ kéo dài,
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Logistics mà công ty cung cấp.
- Việc tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa được chú
trọng, nội dung chưa sát với thực tế, nhu cầu bồi dưỡng hằng năm không nhiều.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty đã được nâng cấp đầu tư và trang
bị theo hướng hiện đại hoá, tuy nhiên chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển. Thiết bị
và phương tiện hiện đại chưa đủ so với nhu cầu sử dụng. Đây cũng là một trong
những yếu tố tác động tiêu cực đến chất lượng dịch vụ Logistics.
. - Một bộ phận nhỏ cán bộ công nhân viên công ty chậm đổi mới, an phận,
không chịu tiếp thu các kiến thức mới do vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng dịch

vụ Logistics công ty cung cấp.
- Chính sách tiền lương áp dụng trong thời gian qua chưa thực sự khuyến
khích động viên khích lệ cán bộ cơng nhân viên cơng ty có động cơ phấn đấu làm
việc.
- 100% vốn chủ sở hữu của cơng ty thuộc về Nhà nước do đó cơng ty phải
chịu nhiều sự kiểm soát từ cơ quan chủ quản là Bộ Cơng Thương. Do vậy chính
sách nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics của công ty không tránh khỏi những
ràng buộc từ phía Bộ Cơng Thương.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI
THƯƠNG
4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của công ty TNHH MTV giao nhận kho
vận Ngoại Thương
Với chiến lược tiếp tục xây dựng nền tảng vững chắc để phát triển ổn định,
trở thành đơn vị hàng đầu về Logistics tại Việt Nam và có uy tín trong ngành
Logistics quốc tế, cơng ty đã đề ra định hướng phát triển như sau:


- Mở rộng thị trường giao nhận, đẩy mạnh công tác Marketing, đặc biệt chú
trọng tới thị trường Trung Quốc, Châu Âu, Mỹ, tìm kiếm khả năng mở rộng ngành
nghề.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác marketing, tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng,
giữ vững và phát triển hệ thống khách hàng và thị trường mục tiêu như các khách
hàng sản xuất kinh doanh ô tô, khách hàng các khu công nghiệp, mở rộng thị
trường đầy tiềm năng như dự án nhà ga T2 Nội Bài, khu công nghiệp VSIP Bắc
Ninh, nhà máy Nokia với tổng mức đầu tư 750 triệu đô la ...
- Xây dựng chiến lược kinh doanh cho thời kỳ 2013 – 2020, trong đó chú
trọng mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời đa dạng hố các loại hình
dịch vơ trên cơ sở khai thác triệt để những thế mạnh sẵn có trong kinh doanh như
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật về kho tàng, bến bãi, … Làm tốt công tác nhân sự,

đổi mới chất lượng lao động, trẻ hóa và đào tạo nguồn nhân lực, kiện tồn bộ máy
để có hiệu quả kinh doanh cao.
- Tạo nên mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các phịng ban trong Văn
phịng cơng ty. Đối với các công ty cổ phần, công ty liên doanh: tập trung đầu tư
chiều sâu, đầu tư mua sắm các trang thiết bị và công nghệ hiện đại để nâng cao
năng lực xếp dỡ hàng hóa, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, tiếp tục đẩy
mạnh sự phối hợp giữa các công ty cổ phần, công ty liên doanh và văn phịng cơng
ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh...
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại công ty TNHH MTV
giao nhận kho vận Ngoại Thương
4.2.1. Triển khai quản trị quan hệ khách hàng
Công ty cần phải xây dựng hệ thống thông tin khách hàng. Trên cơ sở hệ
thống thơng tin đó, cơng ty phân loại ra các nhóm khách hàng: nhóm khách hàng
trung thành, nhóm khách hàng lâu đời, nhóm khách hàng tiềm năng, nhóm khách
hàng mới. Đối với mỗi nhóm khách hàng khác nhau, cơng ty phải xây dựng chính
sách riêng, phù hợp cho từng nhóm. Với nhóm khách hàng trung thành lâu năm,


cơng ty nên xây dựng chính sách giá ưu đãi, cung cấp các nhóm dịch vụ Logistics
tốt nhất bởi nhóm khách hàng này đem lại phần lớn lợi nhuận cho cơng ty. Với
nhóm khách hàng mới, cơng ty nên giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ tiện ích mà
cơng ty mang lại, cung cấp dịch vụ tốt cho những lô hàng đầu tiên nhằm tạo ấn
tượng tốt cho khách hàng.
4.2.2. Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất
Để đảm bảo cơ sở vật chất kĩ thuật cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics, công ty cần có kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kho bãi và các
phương tiện vận tải hợp lý và có hiệu quả. Nên phát triển đa dạng các loại hình
kho bãi để đáp ứng tính đa dạng của hàng hố mà doanh nghiệp nhận bảo quản,
đóng gói, vận chuyển… Bên cạnh đó, cơng ty cần hiện đại hố các phương tiện,
trang thiết bị phục vụ cho công tác giao nhận và vận chuyển hàng hóa.

4.2.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
4.2.4. Tăng cường hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Để phát triển lâu dài và nâng cao tính cạnh tranh, cơng ty cần phải khơng
ngừng nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động của mình.Cơng ty cần thường
xun tổ chức các khố học về nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ thanh toán quốc
tế, giao tiếp khách hàng, đào tạo thêm về luật pháp và đặc biệt cần đào tạo để nâng
cao khả năng giao tiếp ngoại ngữ cho tồn thể nhân viên trong cơng ty.
4.2.5. Đổi mới hoạt động điều hành của Bộ máy quản trị
Cơng ty cần phải đổi mới hình thức quản lý và mơ hình tổ chức cho phù
hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay của công ty, sao cho tổ chức phải thực sự
liên kết các cá nhân, các q trình, những hoạt động trong hệ thống để có thể huy
động được sức mạnh tập thể, tạo ra hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống.
4.2.6. Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển thị trường
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường Logistics như hiện nay,
muốn tồn tại và phát triển đồng thời mở rộng nâng cao thị phần, công ty cần phải
đẩy mạnh mở rộng thị trường. Đây là một biện pháp hữu hiệu để đạt được các
mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu củng cố, tăng cường vị thế và mục tiêu an toàn.


4.3. Một số kiến nghị
Tác giả đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan;
kiến nghị với bản thân công ty nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics cho
cơng ty nói riêng và cho toàn ngành Logistics trong nước.



×