Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.56 KB, 24 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau 25 năm tiế n hành công cuô ̣c Đổ i mới, Viê ̣t Nam đã đa ̣t đươ ̣c những thành tựu
khá thuyết phục về kinh tế và xã hội . Giai đoa ̣n 2001 – 2010, hàng năm nền kinh tế
Viê ̣t N am đều đa ̣t tố c đô ̣ tăng trưởng tương đố i khá , bình quân mỗi năm tổ ng sản
phẩ m trong nư ớc tăng 7,26%. Trong hơn mô ̣t thâ ̣p kỷ qua , Viê ̣t Nam luôn đươ ̣c xế p
vào nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao , đồ ng thời có thành tić h giảm nghèo nha nh
trên thế giới, đây là mô ̣t thành tựu rấ t quan tro ̣ng .
Thành tựu trên là dấu hiệu tốt của quá trình chuyển đổi kinh tế và là kết quả của
các chính sách mà Việt Nam đã và đang thực hiện trước những thay đổi nhanh chóng
của nền kinh tế thế giới , đă ̣c biê ̣t là xu thế toàn cầ u hoá . Đặc biệt, tiế n triǹ h hô ̣i nhâ ̣p
kinh tế quố c tế của Viê ̣t Nam đã có mô ̣t bước đi quan tro ̣ng khi đã trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007.
Các nỗ lực của Chin
́ h phủ Viê ̣t Nam đã đem la ̣i những kế t quả đáng khić h lê ̣ về thu
hút vốn FDI vào Việt Nam. Tính đến hết tháng12/2012, Viê ̣t Nam đã thu hút đươ ̣c14.522
dự án đầ u tư trực tiế p nước ngoài vơ
i tổ
tỷ USD, trong đó vố n giải
̣t
́ ng vố n đăng ký đa210,5
ngân đa ̣t 71,9 tỷ USD, thu hút đươ ̣c 100 quố c gia và vùng lañ h thổ đế n đầ u tư ta ̣i hầ u hế t
các lĩnh vực quan trọng như: công nghiê ̣p chế biế n, chế ta ̣o, xây dựng, thông tin và truyền
thông, khai khoáng, dịch vụ lưu trú và ăn uống…
Khu vực có vố n đầ u tư nước ngoài là khu vực phát triể n năng đô ̣ng nhấ t với tố c
đô ̣ tăng GDP luôn cao hơn tố c đô ̣ tăng của cả nước . Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI
vào GDP tăng dầ n từ 2% năm 1992 lên tới 12,7% năm 2000; 16,98% năm 2006 và
18,97% vào năm 2011. Tác động của khu vực FDI cũng đã góp phần quan trọ ng vào
xuấ t khẩ u , năm 2012, khu vực FDI nô ̣p ngân sách 3,7 tỷ USD (không kể dầ u thô ),


chiế m 11,9% tổ ng thu ngân sách.
Ngoài những đóng góp vào tăng trưởng kinh tế , khu vực FDI đã góp phầ n nhấ t
đinh
̣ vào chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế thông qua viê ̣c áp du ̣ng khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào sản
xuấ t nông nghiê ̣p, tạo công ăn việc l àm cho 2 triê ̣u lao đô ̣ng trực tiế p và 3-4 triê ̣u lao
đô ̣ng gián tiế p. Khu vực FDI cũng đươ ̣c đánh giá là kênh chuyể n giao công nghê ̣ quan
trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế.
Mă ̣c dù đã đa ̣t đươ ̣c những kết quả nhấ t đinh
̣ nhưng Viê ̣t Nam vẫn chưa tâ ̣n du ̣ng các
cơ hô ̣i thu hút FDI và chưa tố i đa đươ ̣c lơ ̣i ić h mà đầ u tư trực tiế p nước ngoài có thể mang
lại. Viê ̣t Nam chưa đươ ̣c cho ̣n là điể m đầ u tư của phầ n lớn các công ty đa quố ciagcó tiề m
năng lớn về công nghê ̣ và sẵn sàng chuyể n giao công nghê ̣ và tri thức . Thực tra ̣ng này,
cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn về thu hút FDI của Trung Quốc và các
nước trong khu vực đang đă ̣t ra thách thư
c ́rấ t lớn cho Viê ̣t Nam.
Đã có vài quố c gia thu hút đươ ̣c dòng vố n FDI khá lớn nhưng tác đô ̣ng lan toả
hầ u như không xảy ra . Ở một tình thế khác , vố n FDI đổ vào mô ̣t quố c gia có thể làm
tăng vố n đầ u tư cho nề n kinh tế nhưng đóng góp của nguồ n vố n này vào tăng trưởng là
thấ p. Cả hai trường hợp trên đều được xem là không thành công với chính sách thu hút


2

FDI hay chưa tâ ̣n du ̣ng triê ̣t để và lañ g phí nguồ n lực này dưới góc đô ̣ tăng trưởng
kinh tế . Thực trạng này khiến cho các nhà kinh tế ngày càng quan tâm nhiều hơn đến
viê ̣c tác đô ̣ng của FDI đế n tăng trưởng kinh tế , đă ̣c biê ̣t là của các nước đang phát triể n
trong đó có Viê ̣t Nam.
Nhâ ̣n thức đươ ̣c tầ m quan tro ̣ng của cách tiế p câ ̣n đinh
̣ lươ ̣ng xuấ t phát từ các lâ ̣p

luâ ̣n nêu trên để đánh giá mố i liên hê ̣ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Viê ̣t Nam ,
Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài nghiên cứu theo hướng tiế p câ ̣n bằ ng các mô hin
̀ h có
thể ước lươ ̣ng đươ ̣c, với tên đề tài : “Mô hin
̀ h phân tích mố i quan hê ̣ của FDI và
tăng trƣởng kinh tế ở Viêṭ Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu tổng quát : phân tić h mố i quan hê ̣ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở
Viê ̣t Nam .
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n về FDI , tăng trưởng kinh tế và vai trò của FDI đố i với
tăng trưởng kinh tế .
- Phân tić h thực tra ̣ng tăng trưởng kinh tế và quá trình thu hút FDI tại Việt Nam
giai đoa ̣n 1990 – 2012.
- Xây dựng m ô hin
̣ lươ ̣ng phân tić h quan hê ̣ của FDI và tăng trưởng
̀ h đinh
kinh tế Viê ̣t Nam , đánh giá các yếu tố tác động hiê ̣u quả của FDI đố i với tăng
trưởng kinh tế và sản lượng , hiê ̣u quả sản xuấ t của các doanh nghiệp , thực nghiê ̣m
vớ i dữ liê ̣u 1990 – 2012.
- Đề xuấ t mô ̣t số hàm ý chính sách thực hiê ̣n đầ u tư trực tiế p nước ngoài ta ̣i Viê ̣t
Nam nhằ m thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các mô hình phân tích mối quan hệ của FDI
và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam:
- Mô hin
̀ h đo lường quan hê ̣ của FDI và tăng trưởng kinh tế (cách tiếp cận theo
mô hình VAR).
- Mô hin

̀ h đánh giá ảnh hưởng của FDI đến các doanh nghiệp trong nước (cách
tiế p câ ̣n theo phương pháp bán tham số Levinsohn-Petrin).
- Mô hin
̀ h đánh giá tác đô ̣ng của FDI đế n sản lươ ̣ng đầ u ra của doanh nghiê ̣p
(cách tiếp cận theo mô hình hồi quy số liê ̣u mảng).
3.2. Phạm vi nghiên cƣ́u
Phạm vi về nội dung : nghiên cứu của luâ ̣n án tâ ̣p trung phân tić h mố i quan hê ̣
của FDI và tăng trưởng kinh tế ở cả hai cấp độ: vi mô và vi ̃ mô.
Phạm vi về thời gian và không gian:
- Luâ ̣n án đo lường quan hê ̣ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Viê ̣t Nam giai đoa ̣n
1990 – 2012.
- Luâ ̣n án đánh giá ảnh hưởng của FDI đế n các doanh nghiê ̣p trong nước và tác đô ̣ng của
FDI đế n sản lươ ̣ng đầ u ra của các doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam
iai đoa
g ̣n2000 – 2011.


3

4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu nghiên cứu , luâ ̣n án sử du ̣ng phương pháp duy vâ ̣t biê ̣n
chứng và duy vâ ̣t lich
̣ sử làm phương pháp nghiên cứu cơ bản để phân tích mố i quan
hê ̣ của FDI và tăng trưởng kinh tế . Ngoài ra, luâ ̣n án còn sử du ̣ng mô ̣t số phương pháp
cụ thể khác như : phương pháp thố ng kê , phương pháp mô hình toán , phân tích hê ̣
thố ng, tổ ng hơ ̣p logic, lịch sử, so sánh đố i chiế u tổ ng kế t thực tiễn.
5. Nhƣ̃ng đóng góp khoa ho ̣c của luâ ̣n án
* Về mặt học thuật, lý luận
Trên cơ sở tổ ng quan lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
, luận án đã phân tić h thực

trạng thu hút FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1990-2012, làm rõ tác
đô ̣ng qua laị của FDI đố i với nề n kinh tế Viê ̣t Nam trong giai đoa ̣n này và từ đó lựa cho ̣n
đươ ̣c các mô hình kinh tế lươ ̣ng phù hơ ̣p để phân tích mố i quan hê ̣ của FDI và tăng
trưởng kinh tế Viê ̣t Nam ở cả tầ m vi ̃ mô và vi mô
.
Luận án đã sử dụng mô hình véc tơ tự hồi quy(VAR) để đo lường và phân tić h thực
nghiê ̣m quan hê ̣ của FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2012. Điểm
mới của luận án thể hiện ở việc lựa cho ̣n các biế n đa ̣i diê ̣n trong mô hiǹ h -vấn đề mà
các công trình nghiên cứu trước đây chưa từng đề cập tới.
Luận án đã sử dụng mô hin
̀ h đánh giá ảnh hưởng của FDI đế n các doanh nghiê ̣p
trong nước bằ ng cách tiế p câ ̣n phương pháp bán tham số của Levinsohn
-Petrin trên cơ sở
sử du ̣ng nguồ n số liê ̣u chongành chế tác được lấy từ bộ số liệu điều tra doanh nghiệp của
Tổ ng cu ̣c Thố ng kê giai đoa ̣n 2000-2011 với tổ ng số quan sát đươ ̣c trong 12 năm là
45.720 quan sát (bao gồ m 3.810 doanh nghiê ̣p hoạt động trong mỗi năm). Với cách tiếp
cận vi mô, mô hình này cho phép nhận biết vai trò của các doanh nghiệp, ngành kinh tế
trong việc sử dụng hiệu quả FDI.
Để đánh giá tố t hơn tác đô ̣ng của FDI đế n sản lươ ̣ng đầ u ra của doanh nghiê ̣p trong
nước, bên ca ̣nh cách tiế p câ ̣n phương pháp bán tham số của Levinsohn-Petrin, luâ ̣n án sử
dụng mô hình hồi quy số liệu mảng trên cùng bộ số liệu thu thập được . Với hồ i quy
GMM trên số liê ̣u mảng, luâ ̣n án đã khắ c phu ̣c đươ ̣c hiê ̣n tươ ̣ng phương sai sai số thay
đổ i và tự tương quan của mô hình.
* Nhƣ̃ng đề xuấ t rút ra tƣ̀ kế t quả nghiên cƣ́u
Kế t quả nghiên cứu khẳ ng đinh
̣ quan hê ̣ tương tác hai chiề u theo hướng tích cực
của FDI và các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế . Nhịp tăng vốn FDI sẽ ảnh hưởng đế n nhip̣
tăng các chỉ tiêu kinh tế -xã hội ngay ở thời kỳ thứ nhất ngoại trừ nhịp tăng GDP . Quá
trình tăng FDI có tính quán tính với chính nó rất rõ ràng và có thể duy trì quán tính
trong 2 năm, sau đó có thể tố c đô ̣ tăng giảm dầ n vào các năm tiế p theo . Mô ̣t hê ̣ thố ng

chính sách thu hút nguồn vốn FDI tốt sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng , tích luỹ
vố n, nâng cao chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực , mở rô ̣ng hô ̣i nhâ ̣p của Viê ̣t Nam vào nề n
kinh tế toàn cầ u.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằ ng sự hiê ̣n diê ̣n của đầ u tư trực tiế p nước ngoài có
tác động tích cực đến tăng trưởngsản lượng của tất cả các doanh nghiệp trong ngành chế
tác trong đó có các doanh nghiệpnô ̣i điạ trong khi sở hữu Nhà nước không tác đô ̣ng tić h


4

cực đế n tăng trưởng sản lượng của ngành. Vì vậy, viê ̣c cổ phầ n hoá các doanh nghiê ̣p
Nhà nước tại Việt Nam sẽ làm tăng hiệu quả sửdụng nguồn lực của các doanh nghiệp nội
đia,̣ tạo sự cạnh tranh công bằng giữa các thành phần kinh tếvà tác động tích cực đếnsản
lươ ̣ng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
.
Sự hiê ̣n diê ̣n của vốn đầu tư nước ngoài đã trực tiếp và gián tiếp làm tăng hiệu
quả sản lượng của các doanh nghiệp và sự tồn tại của các doanh nghiệp FDI đã có tác
đô ̣ng tích cực đến sản xuất và tăng hiệu quả của toàn ngành.
Từ kết quả nghiên cứu , luận án cho rằng để góp phần tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam, Chính phủ cần phải có chính sách thu hút nguồn vốn FDI theo hướng: đầ u tư cho
giáo dục đào tạo, nâng cao chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực; kích thích tiết kiệm và đầu tư; đẩ y
nhanh quá trin
̀ h hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế; thực hiê ̣n ưu đaĩ đố i với FDI trong ngành chế
tác; thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ cho khu vực đầu tư nước
ngoài; tạo môi trường thu hút FDI; phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn ngang tầm
với các nước trong khu vực, tạo môi trường hấ p dẫn thu hút FDI để phát triể n kinh tế các
tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên.
6. Kế t cấ u của luâ ̣n án
Tên luâ ̣n án: “Mô hin
̀ h phân tích mố i quan hê ̣của FDI và tăng trƣởng kinh tế

ở Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nô ̣i dung
của luận án được chia làm 4 chương:
Chƣơng 1: Lý luâ ̣n chung về FDI và tăng trưởng kinh tế .
Chƣơng 2: Tổ ng quan các mô hình lý thuyế t và thực nghiê ̣m về mố i quan hê ̣ của FDI
và tăng trưởng kinh tế .
Chƣơng 3: Thực tra ̣ngvề FDI và tăng trưởng kinh tế
tại Viê ̣t Namgiai đoa ̣n1990 – 2012.
Chƣơng 4: Kết quả ước lượng thực nghiệm.

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
1.1. Lý luận chung về tăng trƣởng kinh tế
1.1.1. Khái niệm về tăng trƣởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế đươ ̣c xem là mô ̣t trong những vấ n đề tro ̣ng yế u nhấ t trong
nghiên cứu kinh tế phát triể n . Hầ u hế t các nhà kinh tế đề u thố ng nhấ t với nhau rằ ng
tăng trưở ng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lươ ̣ng đươ ̣c tiń h cho toàn bô ̣ nề n
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
1.1.2. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế
Quan điểm cổ điển về tăng trưởng kinh tế : Lý thuyết cổ điển về tăng trưởng kinh
tế do các nhà kinh tế học cổ điển nêu ra mà các đại diện tiêu biểu là Adam Smith và
David Ricardo được coi là sự kế thừa có phát triển mô hình Malthus. Theo Adam
Smith, chính lao động được sử dụng trong những công việc có ích và hiệu quả là nguồn
gốc tạo ra giá trị cho xã hội và coi sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết định tăng trưởng


5

kinh tế. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của David Ricardo nhấn mạnh: Nông nghiệp là
ngành kinh tế quan trọng nhất, các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao

động và vốn, trong từng ngành và phù hơ ̣p với một trình độ kỹ thuật nhất định
, các yếu
tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định, không thay đổi.
Quan điểm của Karl.Marx về tăng trưởng kinh tế : Karl Marx cho rằng do các
nhà tư bản cần nhiều vốn hơn để khai thác tiến bộ kỹ thuật, để nâng cao năng suất
lao động của công nhân nên các nhà tư bản phải chia giá trị thặng dư thành hai phần:
một phần để tiêu dùng cho nhà tư bản, một phần để tích luỹ phát triển sản xuất và
đây chính là nguồ n gố c tích luỹ của chủ nghĩa tư bản.
Quan điểm tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế : Các nhà kinh tế tân cổ điển bác
bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những
tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn và lao động có thể thay thế cho
nhau, và trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách kết hợp giữa các yếu tố đầu
vào. Đồng thời họ cho rằng tiến bộ khoa học kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế. Do đó chú trọng đến các nhân tố đầu vào của sản xuất. Lý thút
tân cở điển cịn được gọi là lý thút trọng cung.
Quan điểm hiện đại về tăng trưởng kinh tế : Các nhà kinh tế học hiện đại ủng hộ
việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trường trực tiếp xác định những
vấn đề cơ bản của hoa ̣t đô ̣ng kinh tế , Nhà nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm
hạn chế những mặt trái của thị trường.
1.1.3. Các nhân tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế
Các nhân tố kinh tế
* Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng từ phía tổ ng cung
Thông thường, nói đến các yếu tố tổng cung tác động đến tăng trưởng kinh tế là nói
đến 4 yế u tố nguồ n lực chủ yế u: vố n (K), lao đô ̣ng (L), tài nguyên đất đai (R), và công
nghê ̣ kỹ thuâ ̣t(T) thường đươ ̣c kế t hơ ̣ptheo mô ̣t ham
̀ sản xuấ tcó dạng:
Y  F  K , L, R, T 

* Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng từ phía tổ ng tổ ng cầ u
Theo kinh tế ho ̣c vi ̃ mô, có bốn yếu tố trực tiếp cấu thành tổng cầu bao gồm: chi

cho tiêu dùng cá nhân , chi tiêu của chiń h phủ , chi cho đầ u tư , chi tiêu qua hoa ̣t đô ̣ng
xuấ t nhâ ̣p khẩ u.
Các nhân tố phi kinh tế
Các nhân tố phi kinh tế có thể ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế bao gồm : đặc
điểm văn hoá xã hội, nhân tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội, cơ cấ u dân tộc, cơ
cấ u tôn giáo, sự tham gia của cô ̣ng đồ ng.
1.1.4. Đo lƣờng tác động và chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế
Các chỉ tiêu đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế
Thước đo tăng trưởng kinh tế đươ ̣c xác đinh
trong hê ̣
̣ theo các tiêu chỉ tiêu
thố ng tài khoản quố c gia gồ m : tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), thu nhập quốc dân sử
dụng (NDI), thu nhập bin
̀ h quân đầ u người.


6

Các chỉ tiêu đo chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế
Các chỉ tiêu đo chất lượng tăng trưởng kinh tế có thể chia thành3 nhóm: nhóm các
chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh tế, nhóm các chỉ tiêu phản ánh về khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
1.2. Lý luâ ̣n cơ bản về vố n và FDI
1.2.1. Vố n sản xuấ t
Khái niệm vốn sản xuất được bắt nguồn từ quan niệm về tài sản quốc gia . Tài sản
quố c gia.
1.2.2. Vố n đầ u tƣ
Vố n đầ u tư đươ ̣c hình thành thông qua quá trình hoa ̣t đô ̣n g đầ u tư dưới hai hình
thức: đầ u tư trực tiế p và đầ u tư gián tiế p từ các nguồ n trong nước và ngoài nươ. ́ c

1.2.3. Vố n đầ u tƣ trƣ̣c tiế p nƣớc ngoài (FDI): hiê ̣n nay có nhiề u khái niê ̣m khác
nhau về đ ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhưng sự khác biê ̣t giữa các đinh
̣ nghiã
không nhiề u:
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): đầ u tư trực tiế p nước ngoài
phản ánh những lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nước (nhà
đầ u tư) đa ̣t đươ ̣c thông qua mô ̣t cơ sở kinh tế ta ̣i mô ̣t nề n kinh tế khác.
Theo Uỷ ban Liên hiê ̣p quố c về Thương mạ i và Phát triển (UNCTAD): FDI là
mô ̣t khoản đầ u tư bao gồ m mố i quan hê ̣ trong dài ha ̣n , phản ánh lợi ích và quyền kiểm
soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hay
công ty me ̣ nước ngoài ) trong mô ̣t doanh nghiê ̣p thường trú ở mô ̣t nề n kinh tế khác với
nề n kinh tế của nhà đầ u tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp ,
doanh nghiê ̣p liên doanh hoă ̣c chi nhánh nước ngoài).
Theo Quỹ tiề n tê ̣ Quố c tế (IMF): FDI là viê ̣c đầ u tư vố n đươ ̣c thực hiê ̣n ở các doanh
nghiê ̣p hoa ̣t đô ̣ng ở nước ngoài nhằ m thu về những lơ ḥi ićlâu dài cho nhà đầ u tư
.
Theo Ngân hàng Thế Giới(WB): FDI là dòng đầ u tư ròng(thuầ n) vào một quốc gia
đề nhà đầu tư có được quyền quản lý lâu dài(nế u nắ m đươ ̣c it́ nhấ t 10% cổ phầ n thường)
trong mô ̣t doanh nghiê ̣p hoa ̣t đô
ng̣ trong mô ̣t nề n kinh tế khác(đố i với chủ đầ u tư).
Theo điề u 2, Luật đầ u tư nước ngoài tại Viê ̣t Nam (12/11/1996): “Đầ u tư trực tiế p
nước ngoài là viê ̣c nhà đầ u tư nước ngoài đưa vố n vào Viê ̣t Nam bằ ng tiề n mă ̣t hoă ̣c bấ t cứ
tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”
.
1.2.4. Môṭ số lý thuyế t kinh tế về FDI
Lý thuyết về thương mại quốc tế: Lý thuyết thương mại cổ điển được khởi xướng
bởi Adam Smith (1776). Ông cho rằng các quốc gia sẽ tạo ra nhiều lợi ích hơn khi họ
thực hiện hoạt động thương mại đối với những hàng hoá mà họ không có khả năng sản
xuất hiệu quả và chỉ tập trung sản xuất những hàng hoá nào mà họ có khả năng sản xuất
hiệu quả nhất. Ricardo (1913) đã đề xuất khái niệm về các lợi thế so sánh (lợi thế tương

đối) với một mô hình gồm hai quốc gia và hai loại hàng hoá, nó xem xét những hiệu quả
sản xuất tương đối của quốc gia khi họ thực hiện thương mại quốc tế.
Lý thuyế t tân cổ điển về sự di chuyển vớn: đã xem sự ln chủn dịng đầu tư
nước ngoài như là một phần của sự luân chuyển các yếu tố quốc tế. Dựa trên mô hình


7

Hecksher – Ohlin (H – O), sự luân chuyển quốc tế của các yếu tố sản xuất, bao gồm
đầu tư nước ngoài, được xác định bằng các tỷ lệ khác nhau của các yếu tố đầu vào sản
xuất chính có sẵn ở các quốc gia.
Phương pháp tổ chức công nghiệp: Trong những năm 1960, lý thuyết kinh tế (kinh
tế học) đã bắt đầu giải thích được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng cách vận dụng
phương pháp tổ chức công nghiệp trong đó FDI (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) được
coi như một phần của nền sản xuất quốc tế. Phương pháp này chủ yếu quan tâm đến đặc
điểm doanh nghiệp đa quốc gia và cơ cấu thị trường hoạt động.
Thuyết định vị: giải thích các hoạt động FDI liên quan đến điều kiện kinh tế gắn
liền với đầu tư và các nước nhận đầu tư, cũng như xem xét các vị trí trong đó việc thực
hiện FDI đạt hiệu quả tốt hơn. Phương pháp này bao gồm hai phân khu: phương pháp
đầu vào theo định hướng và đầu ra theo định hướng.
Lý thuyết vòng đời sản phẩm : Lý thuyết vòng đời sản phẩm được xây dựng bởi
nhà kinh tế học Vernon (1966) và được dùng để lý giải hoạt động FDI . Theo quan
điể m của Vernon thì chu kỳ của sản phẩ m phát triể n gồ m ba giai đoa ̣n : xây dựng sản
phẩm, sản phẩm đi vào quá trình sử dụng và sản phẩm đi vào giai đoạn tiêu chuẩn hoá.
Tương ứng với ba giai đoa ̣n phát triể n của sản phẩ m là ba bước doanh nghiê ̣p FDI tiế n
hành đưa sản phẩm vào: sử du ̣ng, mở rô ̣ng tiêu thu ̣ sản phẩ m và chuẩ n hoá sản phẩ m.
Lý thuyế t bắ t ki ̣p vòng đời sản phẩm : Dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản,
Akamatsu (1962) đã khởi xướng một phương pháp tiếp cận có tên là “mô hình đàn
nhạn bay” nhằm giải thích lý do vì sao để đầu tư FDI ở các nước đang phát triển. Ông
đã chia chu kỳ sản phẩm ở các quốc gia đang phát triển thành ba giai đoạn: nhập khẩu,

sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Lý thuyết chiết trung : Đây là quan điểm được Dunning (1981) phát triển, kết
hợp các phương pháp tiếp cận tổ chức công nghiệp cùng lý thuyết về khu vực và
thuyết nội hóa nhằm làm rõ khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và sản xuất
quốc tế. Lý thuyết này đưa ra quan điểm cho rằng một công ty tham gia vào hoạt động
FDI cần có sự kết hợp giữa lợi thế sở hữu đặc trưng với lợi thế về nội hóa và lợi thế về
khu vực trên thị trường mục tiêu.
Lý thuyết Kojima: Nhà kinh tế học Kojima (1973)của Nhật Bản đã mở rộng mô
hình của Akamatsu và đưa ra lý thuyết vĩ mô về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
khuôn khổ các yếu tố sản xuất tương đối từ thuyết thương mại quốc tế của HeckscherOhlin và dựa trên những kinh nghiệm của Nhật Bản trong bối cảnh hậu chiến tranh.
Học thuyết này phân chia FDI thành hai hình thức, FDI định hướng thương mại (của
Nhật Bản) và FDI đi ngược lại với mục đích thương mại (Mỹ).
1.2.5. Đặc điểm của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm cơ bản sau : FDI là loa ̣i hiǹ h chu
chuyể n vố n quố c tế , chủ sở hữu vốn tiến hành hoạt động đầu tư ở nước ngoài ; FDI là
loại hình đầ u tư trực tiế p, nhà đầu tư nước ngoài có quyền điều hành doanh nghiệp tiếp
nhâ ̣n vố n ; thu nhâ ̣p của chủ đầ u tư phu ̣ thuô ̣c vào kế t quả sản xuấ t kinh doanh và laĩ
hoă ̣c lỗ đươ ̣c phân chia giữa các chủ đầ u tư theo tỷ lê ̣ gó p vố n của các bên ; ít chịu sự


8

chi phố i của Chính phủ hơn, đă ̣c biê ̣t ít phu ̣ thuô ̣c vào mố i quan hê ̣ chính trị giữa nước
chủ nhà với nước đầu tư ; FDI là mô ̣t khoảng vố n dài ha ̣n tương đố i ổ n đinh
̣ và không
phải là vốn vay n ên nước chủ nhà có đươ ̣c mô ̣t nguồ n vố n dài ha ̣n bổ sung cho đầ u tư
trong nước và không phải lo trả nơ. -̣ Các chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật
của nước sở tại đối với doanh nghiệp có vố n đầ u tư nước ngoài; do mục đích của các nhà
đầ u tư nước ngoài là lơ ̣i nhuâ ̣n nên các liñ h vực sản xuấ t kinh doanh của FDI phầ n lớn là
những liñ h vực có thể mang la ̣i lơ ̣i nhuâ ̣n cao

.
1.2.6. Các hình thức của FDI
Có nhiều cách phân loại hoạt động FDI như sau: buôn bán đố i ứng, hợp đồng hợp
tác kinh doanh , liên doanh, doanh nghiê ̣p 100% vố n nước ngoài , hợp đồng xây dựng
– kinh doanh – chuyể n giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyể n giao – kinh doanh
(BTO), hợp đồng xây dựng – chuyể n giao (BT).
1.3. Vai trò của FDI đố i với nền kinh tế
1.3.1. Lợi ích của FDI
Đối với nước có chủ đầu tư bỏ vốn ra nước ngoài: thì FDI có thể mang lại những
lơ ̣i ić h cơ bản sau: FDI góp phầ n nâng cao hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n; FDI góp phần mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm; FDI góp phầ n đảm bảo nguồ n nguyên liê ̣u; FDI góp phầ n
tái cơ cấu nền kinh tế một cách hiệu quả hơn theo hướng hợp tác , hô ̣i nhâ ̣p nề n kinh tế
quố c tế ; FDI giúp các chủ đầ u tư phân tán rủi ro; FDI giúp các công ty đa quố c gia tâ ̣n
dụng những khác biệt về thuế giữa các nước để tăng lợi nhuận
Đối với nước tiế p nhận đầ u tư: FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn; FDI thường đi
kèm với công nghệ , kỹ thuật hiệ n đa ̣i, chuyể n giao các bí quyế t công nghê ̣ tiên tiế n ;
FDI góp phần tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công; giúp các doanh nghiệp ở
nước này tiế p câ ̣n với thi ̣trường thế giới thông qua liên doanh và ma ̣ng sản xuấ t , cung
ứng trong khu vực và toàn cầ u ; FDI đươ ̣c thực hiê ̣n mô ̣t cách hiê ̣u quả hướng vào viê ̣c
hình thành cơ cấu ngành kinh tế, khu vực kinh tế ;
1.3.2. Nhƣ̃ng tác động tiêu cƣ̣c của FDI
Những tác động tiêu cực của FDI đố i với nước chủ đầ u tư: FDI có thể gây ra rủi
ro đầ u tư cao nế u môi trường chính tri ,̣ kinh tế của nước tiế p nhâ ̣n đầ u tư có nhiề u bấ t
trắ c; làm mất cân đối trầm trọng về cán cân thanh toán , giảm mạnh nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế trong nướ c; gây ra chảy máu chấ t xám , công nghê ̣ và có thể dẫn tới
khả năng mất vị thế độc quyền hoặc dẫn đầu về công nghệ trong những lĩnh vực có
tham gia đầ u tư nước ngoài ; có thể tạo ra đối thủ cạnh tranh trực tiếp với sản p hẩ m
xuấ t khẩ u cũng như những sản phẩ m tiêu thu ̣ ngay trong nước đố i với chính bản thân
các nhà đầu tư . Chính vì vậy, FDI có thể gây tác đô ̣ng tiêu cực đố i với sản xuấ t trong
nước và làm giảm viê ̣c làm .

Những tác động tiêu cực của FDI đố i với nước tiế p nhận đầ u tư: FDI có thể làm
cho cơ cấ u ngành , vùng, sản phẩm của nước tiếp nhận đầu tư phát triển không đồng
đều, bấ t hơ ̣p lý hoă ̣c thâ ̣m chí là mấ t cân đố i nghiêm tro ̣ng ; FDI có thể ta ̣o ra cá c đố i
thủ cạnh tranh quá gay gắt đối với các nhà đầu tư trong nước , nế u không có sự chuẩ n
bị hợp lý thì sản xuất của nước tiếp nhận đầu tư sẽ bị giảm sút hoặc bị phá sản ; FDI có
thể biế n nước nhâ ̣n đầ u tư thành thi trươ
̣
̀ ng tiêu thu ̣ sản phẩ m không như mong muố n.


9

CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ THƢ̣C NGHIỆM VỀ
MỐI QUAN HỆ CỦ A FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
2.1. Tổ ng quan về các nghiên cƣ́u thƣc̣ nghiêm
̣
2.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên t hế giới: Hầ u hế t các nghiên cứu đề u cho
thấ y tác đô ̣ng của FDI lên tăng trưởng kinh tế và vai trò của FDI ở từng quố c gia thì
khác nhau. Đó có thể là tích cực , tiêu cực hoă ̣c không đáng kể , tác động đó phụ thuộc
vào các điề u kiê ̣n kinh tế , thể chế và công nghê ̣ ở nước nhâ ̣n đầ u tư . Tuy nhiên, thâ ̣m
chí khi chỉ nghiên cứu trong phạm vi một quốc gia thì để đưa ra một kết luận vẫn là
vấ n đề còn tranh cải.
2.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam: Số lươ ̣ng các nghiên cứu phân tić h
sâu về FDI theo tiế p câ ̣n mô hình không nhiề u , chủ yếu sử dụng mô hình hồi quy đa
biế n, mô hin
̀ h hồ i quy số liê ̣u mảng , mô hiǹ h Var . Chưa có sự liên kế t đánh giá ở cả
tầ m vi mô và vi ̃ mô tron g quá trình thực hiê ̣n nghiên cứu . Đa ̣i đa số các nghiên cứu
thực nghiê ̣m về FDI ta ̣i Viê ̣t Nam rấ t it́ đươ ̣c kiể m đinh
̣ các khuyế t tâ ̣t của mô hiǹ h.

2.2. Tổ ng quan các mô hin
̀ h lý thuyế t về mố i quan hê ̣của FDI và tăng trƣởng
kinh tế
2.2.1. Mô hình VAR.
2.2.2. Phƣơng pháp bán tham số của Levinsohn-Petrin.
2.2.3. Mô hình hồ i quy số liê ̣u mảng.
2.2.4. Mô hình nhiều phƣơng trình.
2.2.5. Phƣơng pháp hồ i qui mô men tổ ng quát (GMM).

CHƢƠNG 3
THƢ̣C TRẠNG VỀ FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1990 - 2012
3.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2012
Tính đến hết tháng 12/2012, theo thố ng kê của Cu ̣c Đầ u tư nước ngoài, Bô ̣ Kế
hoạch và Đầu tư Việt Nam đã thu hút đượ c 14.522 dự án đầ u tư trực tiế p nước ngoài
với tổ ng vố n đăng ký đa ̣t 210,5 tỷ USD, trong đó vố n giải ngân đa ̣t 71,9 tỷ USD, thu
hút được 100 quố c gia và vùng lañ h thổ đế n đầ u tư ta ̣i hầ u hế t các liñ h vực quan tro ̣ng
như: công nghiê ̣p chế biế n , chế ta ̣o, xây dựng, thông tin và truyề n thông, khai khoáng,
dịch vụ lưu trú và ăn uống,…FDI ta ̣i Viê ̣t Nam thực hiê ̣n chủ yế u theo hiǹ h thức 100%
vố n nước ngoài . Qua 25 năm thu hút FDI, Việt Nam khơng cịn địa phương “trắng”
FDI nhưng tập trung chủ ́u tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần chuyển
dịch cơ cấu của địa phương, làm cho các vùng này thật sự là vùng kinh tế động lực, lôi
kéo phát triển kinh tế - xã hội chung và các vùng phụ cận.
3.2 . Tăng trƣởng kinh tế Viêṭ Nam giai đoa ̣n 1990 – 2012
Thời kỳ 1990-2012 kinh tế Việt Nam, khu vực và thế giới xảy ra những biến cố
không mong muốn, đó là hai cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998 và 2008-2009.


10


Việt Nam, một nền kinh tế nhỏ đang thực hiện chiến lược mở cửa, hội nhập khu vực
và thế giới cũng chịu những tác động từ các cuộc khủng hoảng này.
12.0%
10.0%
8.0%
6.0%
4.0%
2.0%

1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

2012

0.0%

Biể u đồ : Nhịp tăng GDP của Việt Nam giai đoạn 1990-2012
Biến động dân số thời kỳ này đã giúp cho GDP bình quân đầu người tăng liên tục
qua các năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần (khoảng 2%/năm).

Biểu đồ: Biến động GDP/ngƣời của Viêṭ Nam giai đoa ̣n 1990-2012
Nền kinh tế đang chuyển dần sang nền kinh tế thị trường với việc cơ cấu lại các
ngành kinh tế một cách bền vững với tỷ trong công nghiệp và dịch vụ chiếm hơn 80%
trong tổng GDP của cả nền kinh tế. Vốn đầu tư cho nền kinh tế tăng trong suốt thời kỳ
1996-2012, mặc dù các cuộc khủng hoảng trong thời kỳ này cũng đã làm cho nhịp tăng
không ổn định. Tổng số việc làm đã tăng trong suốt thời kỳ từ 30 triệu năm 1990 đến gần
52 triệu năm 2012. Đây là một trong những thành tựu của chiến lược phát triển kinh tế mà
Việt Nam đã đạt được. Trước thời kỳ đổ i mới, kể cả những năm 1986 – 1990, sản xuất
chưa đủ tiêu dùng, nhâp̣ siêu, vay nơ ̣ còn lớn . Nhưng từ 1991 đến nay, sản xuất trong
nước đã đáp ứng đươ ̣c phầ n lớn nhu cầ u tiêu dùng ngày càng cao. Có thể thấy rằng xuất
nhập khẩu nói chung có xu thế tăng. Tuy nhiên, nhịp tăng xuất nhập khẩu cũng bị ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế 1998 và 2008-2009. FDI đã và đang trực tiếp góp phần
tạo ra thu nhập quốc dân với tỷ tro ̣ng ngày càng tăng. Ngoài ra, FDI cũng tạo nên các
hiệu ứng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Biểu đồ: Tỷ phần của các khu vực kinh tế trong GDP giai đoa ̣n 1995-2012
3.3. Tác động của FDI đố i với nền kinh tế Viêṭ Nam
3.3.1. Tác động tích cực


11


Về mặt kinh tế: FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư trong nước; FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá, nâng cao năng lực sản xuất cơng
nghiệp; FDI đóng vai trị nởi bật trong đởi mới và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam;
FDI góp phần nâng cao năng lực quản l‎ý kinh tế , quản trị doanh nghiệp, tạo thêm áp
lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh;
Về mặt xã hội: FDI tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay
đổi cơ cấu lao động; FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới.
3.3.2. Các hạn chế
Bên cạnh những kết quả cơ bản quan trọng tích cực nêu trên
, quá trình FDI tại Việt
Nam trong thời gian qua đã bộc lộ một số ha ̣n chế không mong muố n như sau
: sự mấ t cân
đố i về ngành nghề, vùng lãnh thổ; hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa
cao; mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ cao và công nghệ nguồn), chuyển giao công
nghệ chưa đạt như kỳ vọng; số lượng việc làm tạo ra chưa tương xứng, đời sống người
lao động chưa cao, tranh chấp và đình công có xu hướng gia tăng; hiệu ứng lan toả của
khu vực FDI sang khu vực khác của nền kinh tế còn hạn chế, có dấu hiệu chèn lấn; có
biểu hiện chuyển giá, trốn thuế; tác động xấu đến môi trường sinh thái
.

CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG THƢ̣C NGHIỆM
4.1. Mô hin
̀ h đo lƣờng quan hê ̣của FDI và tăng trƣởng kinh tế
* Dƣ̃ liêu:
̣ để đo lường các quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam ,
luâ ̣n án sử du ̣ng mô hình VAR với nguồ n dữ liệu thứ cấp từ năm 1990-2012, gồm 23
quan sát. Các biến trong mô hình này đ ược xây dựng như sau : GDP (tổ ng sản phẩ m

quố c nô ̣i); EM (việc làm bình quân hàng năm); HK (số lươ ̣ng ho ̣c sinh tố t nghiê ̣p trung
học phổ thông); OPEN (đô ̣ mở nề n kinh tế ); KAP (nguồ n vố n trong nước hàng năm );
FDI (giá trị của dịng vớn đầ u tư trực tiế p nước ngoài ta ̣i Viê ̣t Nam được sử dụng qua
từng năm ); LIB: một biến giả được xây dựng nhằm đánh giá
tác động của khủng
hoảng tài chính thế giớ đố i với nền kinh tế Việt Nam . Biế n này nhâ ̣n giá tri ̣ 1 tại các
năm 2008 – 2009 và nhận giá trị 0 tại các năm cịn lại.
* Mơ hình thƣ̣c nghiê ̣m:
Yt  C  1Yt 1   2 Yt 2   t
(t =1,…,23)
(4.1.1)
Trong đó: Y=( DLNFDI DLNGDP DLNEM DLNHK DLNKAP DLNOPEN); C
= (c1, c2,…, c6)
* Kiểm đinh
̣ nghiê ̣m đơn vi ̣
Kết quả kiểm định nghiê ̣m đơn vi ̣ cho thấy giả thiế t nghiệm đơn vị cho các biế n
đều không bị bác bỏ . Tuy nhiên, các sai phân bậc nhất lại được tìm thấy có tính dừng
nghĩa là tất cả các biến đều tích hợp bậc 1- I(1). Như vâ ̣y, chuỗi dữ liệu đưa vào mô
hình kiểm định tất cả ở dạng sai phân bậc 1.


12

* Xác định độ trễ
Với các tiêu chuẩn lựa chọn AIC , PPE, SC, HQ nhâ ̣n thấ y đô ̣ trễ 2 phù hợp với
mô hình
* Phân tích tác động tƣ̀ hàm phản ƣ́ng
Phản ứng của FDI trƣớc các cú sốc của các chỉ tiêu tăng trƣởng
Nhâ ̣n thấ y FDI có phản ứng ngay lập tức và duy nhất với cú sốc từ GDP (phản
ứng dương ở ngay kỳ 1) còn các biến khác cũng có ảnh hưởng tới FDI nhưng là các

phản ứng trễ. Cụ thể là:
- Khi nhịp tăng thu nhập quốc dân tăng sẽ ảnh hưởng cùng chiều đến tăng FDI
từ 1 năm đến 3 năm, sau đó tốc độ gia tăng giảm dầ n . Đặc biệt là 1% tăng GDP có thể
mang lại hiệu ứng 0,101% tăng FDI ngay ở năm thứ nhất và làm tăng FDI khoảng
0,04% đến 0,06% ở 2 năm tiếp theo, sau đó có dấu hiệu tắt dần ở những năm tiếp theo
(giá trị tuyệt đối quá nhỏ). Điều này cho thấy nguồn vốn FDI đang có xu hướng ưu
tiên lựa chọn hiệu quả trong ngắn hạn.
- Sự tăng lên của tích lũy vốn trong nước kích thích nhịp tăng FDI ở năm thứ 2,
song các năm tiếp sau đó lại có ảnh hưởng ngược. Điều này cho thấy sự gia tăng tích
lũy vốn trong nước cũng đã tạo dấu hiệu cạnh tranh trên thị trường đầu tư cho dù sự
thay thế này rất nhỏ. Trong dài hạn, tích lũy vốn trong nước có dấu hiệu làm giảm
nhịp tăng FDI.
- Việc làm được tạo thêm tác động thuâ ̣ n chiều đến nhịp tăng FDI sau 1 năm
nhưng lại có tác động ngược đến tăng nhịp tăng FDI ở các năm sau đó. Phải chăng nền
kinh tế vẫn đang chịu ảnh hưởng nhiều của các khu vực năng suất thấp? Vì vậy, tạo
thêm việc làm không có dấu hiệu rõ rệt thu hút FDI trong dài hạn. Kết quả này có thể
cần xem xét thêm bởi các phân tích khác.
- Một kết quả khác là khi nhịp tăng người tốt nghiệp phổ thông tăng có thể tác
động tăng FDI năm sau nhưng sau đó tác động ngược đến tăng FDI. Như vậy, có thể
động thái giảm số người tốt nghiệp THPT các năm gần đây cũng kích thích tăng FDI ở
mức khoảng 0,087% (3% giảm TN THPT x 0,029). Kết quả này cũng biểu hiện trong
phản ứng về nghịp tăng FDI khi nhịp tăng số người tốt nghiệp THPT (HK) cao hơn.
Kết quả từ ước lượng từ mô hình VAR cho thấy trong ngắn hạn, khi nhịp tăng HK cao
hơn sẽ có thể kích thích nhịp tăng của FDI trong năm sau nhưng sau đó nhịp tăng FDI
có xu thế giảm. Các nhà đầu tư nước ngoài không có kỳ vọng dài hạn về lực lượng lao
động chất lượng cao tiềm năng của Việt Nam.
- Độ mở của nền kinh tế cũng có tác động thuận chiều đến FDI nhưng không
thật rõ ràng.
Tác động của cú sốc FDI đến các chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế:
Mô ̣t tác đô ̣ng của nhịp tăng vốn FDI ảnh hưởng đến nhịp tăng các chỉ tiêu kinh tế

- xã hội ngay ở thời kỳ thứ 1, ngoại trừ nhịp tăng GDP. Một cú số c FDI năm t sẽ:
- Tác động tăng nhip̣ tăng GDP từ năm thứ
2 và kéo dài khoảng 4 năm. Tuy
nhiên, 1% tăng của FDI có tác động đến nhịp tăng của GDP không đáng kể (hệ số
dương nhưng lại nhỏ). Điều đó cho thấy sự phù hợp với mục tiêu thu hút FDI của Việt


13

Nam trong những năm qua là nhằm thúc đẩy tăng trưởng. Song, số liệu thực tế lại cho
thấy FDI có ảnh hưởng nhưng chưa thực sự là đòn bẩy cho tăng trưởng GDP như
mong đợi.
- Sốc FDI có tác động kích thích tích lũy vớn trong nước trong vịng từ năm thứ
nhất đến năm thứ 3 nhưng lại làm chậm quá trình tăng vốn trong nước trong các năm
sau đó. Điều này cho thấy do có sự gia tăng về nguồn FDI đã gây ra sự cạnh tranh đầu
tư với nguồn vốn, làm tăng tích lũy vốn trong nước để tạo đối trọng với khu vực FDI
hay ít nhất là một tỷ lệ đối ứng cao hơn của vốn trong nước trong 3 năm đầu khi nhịp
tăng FDI cao hơn. Kết quả cũng cho thấy ở năm thứ 4 và năm thứ 5 dấu phản ứng của
tích lũy vốn trong nước với sự gia tăng FDI là âm.
- Sự gia tăng FDI có tác động tạo việc làm tăng ở ngay thời kỳ 1 song lại có tác
động ngược chiều ở thời kỳ 2 và 3, đến thời kỳ 4 và 5 thì gần như tác động bị tắt hẳn.
Cứ 1% tăng khối lượng FDI vào Việt Nam thì sẽ làm tăng 0,174% tăng khối lượng
việc làm trong nền kinh tế ở thời kỳ 1 do các doanh nghiệp này có nhu cầu lao động
khi tham gia vào thị trường. Tuy nhiên, do sự canh tranh của khu vực FDI với khu vực
trong nước dẫn đến năm thứ 2 và năm thứ 3 khu vực trong nước bị ảnh hưởng tiêu cực
đến sản xuất và việc làm.
- Đối với vốn nhân lực (HK), FDI có tác động tích cực đến giáo dục , tạo nguồn
lực tiềm năng cho thị trường lao động . Tuy nhiên, tác động này là không lớn và có xu
thế yếu dần theo thời gian. Như vậy, nhịp tăng số lượng tốt nghiệp THPT không có tác
động tích cực đến việc thu hút FDI nhưng ngược lại FDI có vai trị như thúc đẩy nhịp

tăng sớ người tốt nghiệp phổ thông. Đó chính là do thực tiễn địi hỏi về chất lượng lao
đợng ḿn tham gia làm việc trong khu vực FDI.
- Tạo nên một kích thích cho độ mở của nền kinh tế ngay năm đó. Năm thứ 2 có
tác động âm và các năm tiếp theo có tác động dương nhưng giảm dần. Điều này phản
ánh thực tế về mục tiêu của các nhà đầu tư nước ngoài là thông thường trong ngắn
hạn, họ chiếm lĩnh và cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước và về trung và dài hạn
là tận dụng lợi thế về nguồn tài nguyên và lao động rẻ tại nước tiếp nhận đầu tư để sản
xuất ra hàng hóa và bán ra thị trường thế giới. Do đó, độ mở của nền kinh tế từ sốc
FDI làm cho hệ số ảnh hưởng từ năm thứ 3 trở đi lại có dấu dương.
* Phân rã phƣơng sai
- Tăng trưởng GDP không ổn định chủ yếu do sự biến động nội tại của biến này.
Các biến động của các biến khác như FDI, KAP, EM, HK và OPEN có tác động rất
nhỏ đến sự bất ổn định của nhịp tăng GDP. Như vậy, sự mất ổn định của GDP phụ
thuộc chủ yếu vào biến động của bản thân biến đó.
- Tăng trưởng FDI biến động do chính quá trình này sinh ra khoảng 39%-51%.
Các yếu tố khác có ảnh hưởng từ 39% -61%. Trong đó, tăng trưởng kinh tế gây ra biến
động cho quá trình này khoảng 45%-49%. Các ́u tớ cịn lại góp phần không đáng kể
vào biến động của FDI.
- Vốn trong nước biến động chủ yếu do biến động nội tại (gần 70%) và GDP
(khoảng 29%). Các yếu tố khác gây biến động nhỏ trong đó có FDI (dưới 2%), việc
làm cũng có đóng góp đáng kể đến tích lũy vốn trong nước.
- Sự biến động của nhịp tăng việc làm (DLNEM) chủ yếu là do sự thay đổi của
GDP (59- 67%) và FDI (18 -28%). Các biến khác có ảnh hưởng nhỏ tới biến động của
việc làm của nền kinh tế.


14

- Biến động của số lượng tốt nghiệp THPT bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố
như: FDI, KAP, FDI và HK. Trong khi các nhân tớ cịn lại là GDP và OPEN có ảnh

hưởng nhỏ.
- Sự biến động về độ mở của nền kinh tế chiụ tác động chính của GDP (khoảng
32- 36%), sự biến động của bản thân độ mở của nền kinh tế (24- 30%) và KAP
(khoảng gần 20%). Trong khi FDI chỉ có ảnh hưởng từ 5 đến 7%, HK và EM có ảnh
hưởng không đáng kể. Như vậy, sản xuất đang hướng tới xuất khẩu và nền kinh tế
định hướng hội nhập được thực hiện dưới sự tác đô ̣ng tích cực của các nguồn vốn và
tăng trưởng GDP.
4.2. Mô hin
̀ h đánh giá ảnh hƣởng của FDI đến các doanh nghiệp trong nƣớc –
Cách tiếp cận bán tham số Levinsohn - Petrin
Dƣ̃ liêu:
̣ để đánh giá ảnh hưởng của FDI đến các doanh nghiệp trong nước, trong
phần này luâ ̣n án sử du ̣ng nguồ n số liê ̣u cho ngành chế tác đươ ̣c lấ y từ bô ̣ số liê ̣u điề u
tra doanh nghiê ̣p của Tổ ng cu ̣c Thố ng Kê giai đoa ̣n 2000 – 2011 với tổng số quan sát
được trong 12 năm là 45.720 quan sát (bao gồ m 3.810 doanh nghiê ̣p hoạt động trong
mỗi năm).
Cấ u trúc mô hin
̀ h: phương pháp ước lươ ̣ng bán tham số theo cách tiếp của Levinshon Petrin được chỉ định như sau:

LnYitj    1LnKitj   2 LnLitj  3 FSitj   4 Horizontal jt
 5 Backward jt   6 Forw jt   7 Herf jt  8Gownship jt
 9Vonngoai jt   r region   it
trong đó:
Yitj , K itj , Litj , FSitj lầ n lươ ̣t là: đầ u ra thực , vố n, lao đô ̣ng có chấ t lươ ̣ng, phầ n chia
vố n của nhà đầ u tư nước ngoài trong doanh nghiê ̣p i , ngành j , năm t .
Biế n Horizonal jt cho biế t mức đô ̣ tham gia của nước ngoài trong ngành đó.
Biế n Backward jt biể u thi ̣cho mức đô ̣ tham gia của nước ngoài trong các ngàn h
mà ngành cung cấp đầu vào cho chúng có các doanh nghiệp mà ta đang nghiên cứu, và
do vâ ̣y nó sẽ phản ánh mức đô ̣ hơ ̣p tác giữa các nhà cung cấ p nô ̣i điạ với các khách
hàng là doanh nghiệp đa quốc gia.

Biế n Forw (forward) đươ ̣c đinh
̣ nghiã là Forw jt    jlt Horizontallt , trong đó
l khi l  j

phầ n tỷ lê ̣ jlt của đầu vào của ngành công nghiệpj mua từ ngành l ở thời gian t .
Biế n Herf (chỉ số tập trung công nghiệp Herfindhal).
Biế n Vố n ngoài đươ ̣c đo bằ ng mô ̣t trừ đi tỷ lê ̣ vố n chủ sở hữu trên tổ ng nguồ n
vố n của doanh nghiê ̣p.

Cuố i cùng là biế n giả khu vự c region (V1: vùng Đồng bằng Sông Hồng ; V2: vùng
Đông Bắ c ; V4: vùng Bắc Trung Bộ ; V5: vùng Nam Trung B ộ; V6: vùng Tây N guyên; V7:
vùng Đông Nam Bộ; V8: vùng Tây Nam Bộ).

Kế t quả ƣớc lƣơ ̣ng:
- Giá trị của biến FS mang giá tri ̣dương và có ý nghiã thố ng kê ở mức 1% trong
cả toàn bộ mẫu đã chỉ ra rằng sự hiện diện của đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động
tích cực đến sản lượng của tất cả các doanh nghiệp trong ngành chế tác , trong đó có


15

các doanh nghiệp nội địa . Điề u này có thể giải thích bởi dòng công nghê ̣ mới đi vào
hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài có thể tạo ra những lợi ích lan toả cho các
doanh nghiê ̣p nô ̣i đia.̣
- Như đã biế t , lan toả ngang của FDI xuấ t hiê ̣n khi sự hiê ̣n diê ̣n của đầ u tư trực
tiế p nước ngoài làm gia tăng sản lượng của những doanh nghiệp nội địa trong cùng
mô ̣t ngành. Theo kế t quả ước lươ ̣ng, hê ̣ số của biế n Horizontal (biể u thi ̣ảnh hưởng của
lan toả ngang) là âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong toàn bô ̣ mẫu và mẫu riêng
cho các doanh nghiê ̣p nô ̣i đia,̣ nghĩa là ảnh hưởng của lan toả ngang làm giảm hiệu quả
và sản lượng của những doanh nghiệp nói chung . Điề u này có thể đươ ̣c lý giải bởi

những nguyên nhân : các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với sự gia tăng
cường đô ̣ ca ̣nh tranh, do yế u kém về quản lý , công nghê ̣ la ̣c hâ ̣u, do hiê ̣u ứng chèn lấ n ,
đồ ng thời sự tham gia cuả các doanh nghiê ̣p đầ u tư trực tiế p nước ngoài làm tăng chi phí
lao đô ̣ng trên thi ̣trường , buô ̣c các doanh nghiê ̣p ta ̣i Viê ̣t Nam cũng phải tăng chi phí
nhân công. Đây là những lý do giải thić h vì sao tác đô ̣ng tràn ngang bi ̣mang gi
á trị âm.
Kế t quả ƣớc lƣơ ̣ng theo phƣơng pháp Levinsohn Petrin

Biế n đô ̣c lâ ̣p

Toàn bộ mẫu
0.304***
(0.040)
-0.185***
(0.052)
0.526***
(0.028)
-0.341***
(0.110)

FS
Horizontal
Backward
Forw
Herf
Gownship
Vố n ngoài
V1
V2
V4

V5
V6
V7
V8
LnL
LnK

DN không có vố n đầ u tƣ
nƣớc ngoài (FS=0)
-0.300***
(0.057)
0.525***
(0.038)
-0.166*
(0.140)

0.469***
(0.149)

0.476***
(0.102)

-0.019***
(0.034)
0.079***
(0.027)
0.557***
(0.190)
0.568***
(0.190)

0.393**
(0.195)
0.723***
(0.184)
0.310
(0.213)
0.819***
(0.182)
1.057***
(0.182)
0.483***
(0.014)
0.428***
(0.010)

-0.018***
(0.032)
0.087**
(0.036)
0.546**
(0.221)
0.590***
(0.210)
0.401*
(0.215)
0.743***
(0.221)
0.354
(0.233)
0.866***

(0.214)
1.102***
(0.209)
0.497***
(0.016)
0.433***
(0.015)

Nguồ n: ước lượng từ số liệu
Ghi chú: Ký hiệu / **/* cho biế t các tham số ước lược có ý nghiã thố ng kê ở mức ý
nghĩa 1%, 5% và 10% tương ứng. Sai số tiêu chuẩn được đặt ở trong ngoặc đơn dưới các hê ̣ số
.
***


16

- Hê ̣ số Backward dương và có ý nghiã thố ng kê ở mức 1% trong toàn bô ̣ mẫu và
mẫu riêng cho các doanh nghiê ̣p nô ̣i điạ cho biế t ảnh hưởng lan toảsản lượng diễn ra do
các mối liên kết giữa doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài với các nhà cung cấ p nô ̣i
điạ Viê ̣t Nam. Những ảnh hưởng này có thể thông qua chuyể n giao tri thức mô ̣t cách
trực tiế p từ khách hàng nước ngoài tới các nhà cung cấ p điạ phương, những yêu cầ u cao
hơn về chấ t lươ ̣ng sản phẩ m và cung cấ p hàng đúng thời gian,.... làm cho các nhà cung
cấ p bản điạ có đô ̣ng cơ câ ̣p nhâ ̣t công nghê ̣ để quản lý và nâng cao sản xuấ. t
- Hê ̣ số của biế n Forw mang dấ u âm và có ý nghiã thố ng kê trong toàn bô ̣ mẫu và
mẫu riêng cho các doanh nghiê ̣p nô ̣i đia.̣ Theo định nghĩa, biến Forw chỉ ra sự hiện diện
của yếu tố nước ngoài trong các ngành công nghiệp thượng nguồn mà từ đó ngành công
nghiê ̣p j mua sắ m các sản phẩ m trung gian đầ u vào. Như vậy, sự sẵn có các đầu vào tốt
hơn do đầu tư nước ngoài làm tăng sản lượng các công ty sử dụng các đầu vào này và có
thể làm tăng sản lượng của các doanh nghiệp nội địa. Tuy nhiên, các đầu vào được sản

xuấ t ta ̣i điạ phương của các công ty nước ngoài thì đắt hơn và ít phù hợp hơn đối với
những yêu cầ u của các doanh nghiê ̣p ta ̣i Viê ̣t Nam.
- Hê ̣ số Herf nhâ ̣n giá tri ̣dương và có ý nghiã thố ng kê trong toàn bô ̣ mẫu và mẫu
riêng cho các doanh nghiê ̣p nô ̣i điạ cho thấ y hiê ̣u quả
của các doanh nghiệp tương
quan dương với cường đô ̣ ca ̣nh tranh.
- Hê ̣ số Gownship mang giá tri ̣âm và có ý nghiã thố ng kê trong toàn bô ̣ mẫu và
mẫu riêng cho các doanh nghiê ̣p nô ̣i điạ cho biế t sở hữu Nhà nước đã gây trở nga ̣i đ ến
tăng trưởng sản lượng của ngành. Điề u này có nguyên nhân từ sự quản lý yế u kém , bô ̣
máy cồng kềnh và không hiệu quả của các doanh nghiệp sở hữu Nhà n
ước.Vì vậy ,
viê ̣c cổ phầ n hoá các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam kh ông chỉ có làm tăng hiệu
quả sử dụng ng̀n lực của các doanh nghiệp nợi địa mà cịn có tác động tích cực đến
sản lượng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những lý do có
thể giải thích được là việc cổ phần hóa sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng hơn
giữa các doanh nghiệp nội và ngoại. Tạo động lực đổi mới trong các doanh nghiệp nội
và làm tăng sản lượng. Các doanh nghiệp ngoại không phải chịu sự đối xử bất công
bằng với các doanh nghiệp nhà nước nên sản lượng cũng tăng.
- Hê ̣ số Vố n ngoài mang giá tri ̣dương và có ý nghiã thố ng kê trong toàn bô ̣ mẫu
và mẫu riêng cho các doanh nghiệp nội địa . Nghĩa là, tăng tỷ lê ̣ vố n huy đô ̣ng từ bên
ngoài có thể làm tăng sản lượng của các doanh nghiệp thuộc ngành chế tác.
- Hê ̣ số V 6 mang dấ u dương nhưng không có ý nghiã thố ng kê trong toàn bô ̣ mẫ u
và mẫu riêng cho các doanh nghiê ̣p nô ̣i điạ , điề u này cho thấ y FDI ta ̣i khu vực vùng
Tây Nguyên chưa hiê ̣u quả . Kế t quả này hoàn toàn phù hợp với đánh giá thực trạng
thu hút FDI ở khu vực Tây Nguyên giai đoa ̣n 1990 – 2012 trong chương 3 của luận án.
Các nguyên nhân dẫn đến FDI vào khu vực Tây Nguyên còn hạn chế là do tư duy của
chính quyền và người dân về thu hút FDI châ ̣m đổ i mới , kế t cấ u ha ̣ tầ ng còn châ ̣m
phát triển, lạc hậu, chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực còn thấ p , công tác vâ ̣n đô ̣ng xúc tiế n
đầ u tư nước ngoài chưa thâ ̣t sự hiê ̣u quả nên chưa ta ̣o đươ ̣c lòng tin , tâm lý ổ n đinh
̣ và

yên tâm cho các nhà đầ u tư nước ngoài .


17

4.3. Mô hình đánh giá tác động của FDI đến sản lƣợng đầu ra của doanh nghiêp̣ Cách tiếp cận hồi quy số liệu mảng
Bên cạnh cách tiếp cận theo phương pháp bán tham số của Levinshon-Petrin,
luận án cũng sử dụng cả cách tiếp cận hồi quy số liệu mảng trên cùng bộ số liệu thu
thập được. Cấ u trúc mô hình của mô hình hồ i quy số liê ̣u mảng trong phần này được
chỉ định thông qua hàm sản xuất như sau:
LnYitj    1LnKitj   2 LnLitj  3 FSitj   4 Horizontal jt
 5 Backward jt   6 Forw jt   7 Herf jt  8Gownship jt
 9Vonngoai jt   it

Kết quả ước lượng theo phương pháp số liê ̣u hỗn hơ ̣p với các ảnh hưởng cố định
FEM (Fixed Effects Model) và ảnh hưởng ngẫu nhiên REM (Random Effects Model) .
Phương pháp này đươ ̣c áp dụng cho cả 2 nhóm mẫu: nhóm thứ nhất bao gồ m toàn bô ̣
các doanh nghiệp và nhóm thứ hai chỉ gồm các doanh nghiệp không có vốn đầu tư
nước ngoài.
Kế t quả ƣớc lƣơ ̣ng theo phƣơng pháp số liêụ hổ n hơ ̣p
Biế n đô ̣c lâ ̣p
FS
Horizontal
Backward
Forw
Herf
Gownship
Vố n ngoài
LnL
LnK


Ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM)
Toàn bộ
DN không có vố n
mẫu
FDI
***
0.357
(0.027)
-0.0010
-0.066
(0.030)
(0.034)
0.339***
0.314***
(0.015)
(0.016)
-0.065
-0.106
(0.061)
(0.069)

Ảnh hƣởng cố định (FEM)
DN không có vố n
Toàn bộ mẫu
FDI
**
0.113
(0.035)
0.024

-0.027
(0.031)
(0.036)
0.285***
0.257***
(0.015)
(0.016)
0.146*
0.035
(0.063)
(0.072)

-0.446***
(0.075)

-0.522***
(0.086)

-0.634***
(0.075)

-0.672***
(0.088)

-0.127***
(0.020)
0.069***
(0.012)
0.624***
(0.006)


-0.102***
(0.020)
0.061***
(0.013)
0.599***
(0.006)

-0.218***
(0.022)
0.075***
(0.012)
0.601***
(0.006)

-0.216***
(0.023)
0.063***
(0.013)
0.572***
(0.007)

0.389***
(0.004)

0.414***
(0.004)

0.294***
(0.004)


0.320***
(0.005)

Để quyết định chọn lựa giữa mô hình ảnh hưởn g cố đinh
̣ FEM và ảnh hưởng
ngẫu nhiên REM, tiến hành kiể m đinh
̣ Hausman với kết quả kiểm định cho biết giá trị
p-value = 0.000< 0.005. Do vậy, mô hình REM không thích hợp và ta sử dụng mô
hình ảnh hưởng cố đinh
̣ FEM.
Tiến hành kiểm định phương sai sai số thay đổi và tương quan chuỗi trong mô
hình FEM vừa xây dựng như sau:
+ Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi trong mô hình FEM cho biết giá trị
p-value = 0.000< 0.005, kết luận mô hình FEM có phương sai sai số thay đổi.


18

+ Kết quả kiểm định tương quan chuỗi trong mô hình FEM cho biết giá trị p-value
= 0.000< 0.005, kế t luận mô hình FEM có tương quan chuỗi.
Do bô ̣ số liê ̣u sử du ̣ng cho hồ i qui chỉ thu thâ ̣p đươ ̣c từ
2000 đến 2011 (T=12)
nhưng số doanh nghiê ̣p quá lớn (n= 3.810) nên luâ ̣n án sử du ̣ng phương pháp hồ i qui
moment tổ ng quát.
Kế t quả hiêụ chin
̉ h mô hin
̀ h theo phƣơng pháp GMM
Biế n đô ̣c lâ ̣p


Ảnh hƣởng cố định (FEM) đã hiêụ chỉnh
Toàn bộ mẫu

DN không có vố n FDI

FS

0.352***
(0.032)

Horizontal

0.263***
(0.034)

0.255***
(0.039)

Backward

0.249***
(0.017)

0.229***
(0.019)

Forw

0.588***
(0.064)


0.536***
(0.075)

Herf

-0.520***
(0.077)

-0.674***
(0.089)

-0.236***
(0.030)
0.018
(0.015)
0.363***
(0.008)

-0.210***
(0.032)
-0.000
(0.017)
0.350***
(0.009)

0.210***
(0.005)

0.233***

(0.006)

Gownship
Vố n ngoài
LnL
LnK

Kiểm tra hiện tượng nội sinh trong mô hình ảnh hưởng cố định FEM, kết quả
cho biết mô hình GMM là chấp nhận được. Với kế t quả hồ i qui đã đươ ̣c hiê ̣u chin̉ h
theo phương pháp GMM cho mô hiǹ h tác đô ̣ng cố đinh
̣ FEM, nhâ ̣n thấ y:
- Hệ số của biến biế n FS là 0,352 mang giá tri ̣dương và có ý nghiã thố ng kê ở
mức 1% trong cả toàn bô ̣ mẫu cho thấy sự hi ện diện của vốn đầu tư nước ngoài đã
trực tiếp và gián tiếp làm tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp.
- Hệ số của biến lan tỏa ngang Horizontal là 0,263 cho toàn bộ mẫu và 0,255 cho
các doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài cho thấy đầ u tư nước ngoài đã kích
thích cải tiến công nghệ, tổ chức quản lý tốt trong nội bộ các doanh nghiệp cùng ngành
không chỉ trực tiếp mà cịn thơng qua các tác đợng gián tiếp.
- Hệ số của biến lan tỏa dọc Backward là 0,249 cho toàn bộ mẫu và 0,229 cho các
doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài cũng cho thấy đầu tư nước ngoài đã có
ảnh hưởng tốt đến các ngành sản xuất có liên quan (các doanh nghiệp cung ứng đầu
vào nguyên liệu, doanh nghiệp sản xuất phụ trợ,...).
- Hệ số của biến Forw có ý nghĩa thống kê và có giá trị dương (0,588 cho toàn bộ
mẫu và 0,536 cho các doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài ) cho thấy sự tồn


19

tại của các doanh nghiệp FDI đã có tác đô ̣ng tích cực đến sản xuất và tăng hiệu quả
của toàn ngành.

- Chỉ số tập trung công nghiệp có hệ số hồi qui âm 0,52 cho toàn bộ mẫu và âm
0,764 đối với các doanh nghiệp nội cho thấy khi có đầu tư nước ngoài, sự canh tranh
ngày càng trở nên gay gắt làm giảm sức mạnh thị trường của doanh nghiệp.
- Cũng như các kết quả ước lượng trước, hệ số của Gownship âm cho toàn bộ
mẫu và các doanh nghiệp không có FDI cho thấy khu vực Nhà nước đang tác động
ngươ ̣c chiề u đến sản lượng của tất cả các doanh nghiệp.
- Vốn ngoài (vốn vay) có hệ số dương đối với toàn bộ mẫu và âm đối với các
doanh nghiệp nội nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy ảnh hưởng
không rõ ràng của nguồn vốn vay ngoài với các doanh nghiệp nội (mô hình trước có
hệ số dương). Tuy vậy, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn có hệ số
dương, kế t quả này vẫn cần được kiểm chứng thêm vì các doanh nghiệp luôn kỳ vọng
vay vốn để đáp ứng một hiệu quả nhất định trong sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sử dụng lao động ở các doanh nghiệp có hệ số dương 0,363 cho toàn
bộ mẫu và 0,350 cho các doanh nghiệp không có FDI cho thấy các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng lao động hiệu quả hơn các doanh nghiệp không có vốn
đầu tư nước ngoài.
- Hiệu quả sử dụng vốn cũng có thể đánh giá tốt, các hệ số hồi qui 0,210 cho toàn
bộ mẫu và 0,233 cho các doanh nghiệp không có FDI. Tuy nhiên, cũng như các kết
quả đã ước lượng, không nhận thấy được hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài cao hơn.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Luâ ̣n án với tiêu đề : “Mô hình phân tích mố i quan hê ̣ của FDI và tăng trƣởng
kinh tế ở Việt Nam” đã tâ ̣p trung nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n về mố i quan hê ̣ của FDI và
tăng trưởng kinh tế . Trên cơ sở phân tić h thực tra ̣ng tăng trưởng kinh tế và quá triǹ h
thu hút FDI ta ̣i Viê ̣t Nam giai đoa ̣n 1990 – 2012 và kết quả ước lươ ̣ng từ các mô hiǹ h :
đo lường quan hê ̣ của FDI và tăng trưởng kinh tế (cách tiếp cận mô hình Var ); đánh
giá ảnh hưởng của FDI đến các doanh nghiệp trong nước (cách tiếp cận bán tham số
Levinsohn-Petrin); đánh giá tác đô ̣ng của FDI đến sản lượng đầu ra của doanh nghiệp
(cách tiếp cận mô hình số liệu mảng), từ đó luâ ̣n án đã đưa ra mô ̣t số hàm ý chiń h sách

để đẩy mạnh thu hút FDI tại Việt Nam trong những năm tới.
Các kết quả đạt đƣợc:
Luâ ̣n án đã làm rõ các quan điểm về tăng trưởng kinh tế . Hê ̣ thố ng hoá đươ ̣c các
thước đo, các chỉ tiêu của tăng trưởng kinh tế, trên cơ sở đó hiǹ h thành phương thức đánh
giá tăng trưởng kinh tế một cách toàn diện. Luâ ̣n án cũng làm rõ các lý luận cơ bản về
FDI và vai trò của FDI đố i với sự phát triể n của nề n kinh tế , tổ ng quan mô ̣t cách có hê ̣
thố ng các nghiên cứu thực nghiê ̣m về quan hê ̣ của FDI đố i với tăng trưởng kinh. tế
Luâ ̣n án đã phân tić h thực tra ̣ng tăng trưởng kinh tế và quá triǹ h thu hút FDI ta ̣i
Viê ̣t Nam giai đoa ̣n 1990 – 2012, phân tích thống kê chi tiết theo thời gian, xác nhận
được ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới 2008-2009 đến nền kinh tế Việt


20

Nam và sử dụng được yếu tố này trong ước lượng mô hình đo lường quan hê ̣ của FDI
và tăng trưởng kinh tế.
Trên cơ sở tổ ng quan lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm , luận án đã rút ra các
đặc điểm chính về thu hút FDI và tăng trưởng kinh tế ở Viê ̣t Nam giai đoa ̣n
19902012. Đề xuất khung nghiên cứu định lượng từ vĩ mô đến vi mô về quan hê ̣ của FDI
và tăng trưởng kinh tế Việt Nam với một hệ thống mô hình phù hợp với dữ liệu và đặc
điể m riêng của nề n kinh tế Viê ̣t Nam , phân tích đồng thời các mối quan hệ động của
của các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và FDI.
Phân tích kế t quả ước lươ ̣ng từ mô hiǹ h đo lường quan hê ̣ của FDI và tăng trưởng
kinh tế cho một số kết quả cụ thể : tăng trưởng GDP là yếu tố chính (trong các yếu tố
được lựa chọn) tác động tích cực đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây
là yếu tố tác động mạnh đến FDI, hệ số co giãn của FDI theo GDP đạt mức xấp xỉ 1.
Các yếu tố khác như: vốn đầu tư trong nước, học vấn, việc làm nói chung có những tác
động thuận chiều (trễ hoặc không trễ) đến thu hút FDI theo thời gian cũng như những
ảnh hưởng nhất định đến cả FDI và GDP. Kế t quả nghiên cứu khẳ ng đinh
̣ quan hê ̣

tương tác hai chiề u theo hướng tić h cực của FDI và các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế .
Nhịp tăng vốn FDI sẽ ảnh hưởng đến nhịp tăng các chỉ tiêu kinh tế -xã hội ngay ở thời
kỳ thứ nhất ngoại trừ nhịp tăng GDP . Quá trình tăng FDI có tính quán tính với chính
nó rất rõ ràng và có thể duy trì quán tính trong 2 năm, sau đó có thể tố c đô ̣ tăng giảm
dầ n ở các năm tiế p theo . Mô ̣t hê ̣ thố ng chiń h sách thu hút và sử dụng FDI tố t sẽ tác
đô ̣ng tić h cực đế n tăng trưởng , tích luỹ vốn, nâng cao chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực , hô ̣i
nhâ ̣p kinh tế khu vực và thế giới. Kết quả ước lượng mô hiǹ h này cũng cho thấ y khủng
hoảng kinh tế thế giới gần đây đã làm sụt giảm nhịp tăng FDI vào Việt Nam. Tuy
nhiên, như đã phân tích trước khi ước lượng mô hình thì nhịp tăng này đã có dấu hiệu
phục hồi sau khủng hoảng. Kết quả này cho thấy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn
của các nhà đầu tư nước ngoài.
Kế t quả ước lươ ̣ng mô hình đánh giá ảnh hưởng của FDI với các doanh nghiê ̣p
trong nước đã chỉ ra rằ ng sự hiê ̣n diê ̣n của đầ u tư trực tiế p nước ngoài có tác đô ̣ng tí ch
cực đế n sản lượng của tất cả các doanh nghiệp trong ngành chế tác trong đó có các
doanh nghiê ̣p nô ̣i điạ trong khi sở hữu Nhà nước không tác đô ̣ng tích cực đế n
sản
lươ ̣ng của ngành. Vì vậy, viê ̣c cổ phầ n hoá các doanh ng hiê ̣p Nhà nước ta ̣i Viê ̣t Nam
sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực của các doanh nghiệp nội điạ , tạo sự cạnh
tranh công bằ ng giữa các thành phầ n kinh tế và tác động tích cực đến sản lượng của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Phân tích kế t quả ước lươ ̣ng từ mô hình đánh giá tác đô ̣ng của FDI đế n sản lươ ̣ng
đầ u ra của doanh nghiê ̣p cho thấ y sự hiê ̣n diê ̣n của vốn đầu tư nước ngoài đã trực tiếp
và gián tiếp làm tăng hiệu quả sản lươ ̣ng đầ u ra của các doan h nghiệp và sự tồn tại của
các doanh nghiệp FDI đã có tác đô ̣ng tích cực đến viê ̣c tăng hiệu quả của các ngành
công nghiê ̣p chế tác.
Liên kết các kết quả phân tích của ba mô hình và sử du ̣ng các kỹ thuâ ̣t hiê ̣u chỉnh
cầ n thiế t , luâ ̣n án đã p hân tić h đươ ̣c quan hê ̣ và vai trò của FDI đố i với tăng trưởng
kinh tế không chỉ ở mức vi ̃ mô mà còn có đươ ̣c các kế t quả ở mức vi mô . Các kết quả
này cho phép gợi ý những thành công cũng như hạn chế mà Nhà nước, cộng đồng cần
quan tâm. Đồng thời các kết quả cũng chỉ ra những yếu kém trong hoạt động kinh tế

cụ thể (đại diện là các doanh nghiệp) trong nền kinh tế mà các tập đoàn, công ty cần


21

tìm cách khắc phục. Hiệu quả sản xuất (tạo ra GDP), việc làm và tích lũy vốn trong
nước cùng với hình thức sở hữu đang là những vấn đề chính trong thu hút và tạo nên
sự lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Hàm ý chính sách từ kết quả ƣớc lƣợng : từ cơ sở lý thuyế t , phân tić h thực
trạng và dựa vào kết quả ước lượng của các mô hình , luâ ̣n án đề xuấ t mô ̣t số hàm ý
chính sách nâng cao hiệu quả thu hút FDI tại Việt Nam nhằm thực hiện chiến lược
tăng trưởng kinh tế nhanh và bề n vững trong những năm tới như sau:
Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
Từ kết quả ước lượng mô hin
̀ h đo lường quan hê ̣ của FDI và tăng trưởng kinh tế
cho thấy hệ số của biến giả LIB trên phương trình của D(lnFDI) nhận giá trị âm có ý
nghĩa thống kê. Điều đó cho thấy khủng hoảng kinh tế thế giới gần đây đã làm sụt
giảm nhịp tăng FDI vào Việt Nam. Tuy nhiên, như đã phân tích trước khi ước lượng
mô hình thì nhịp tăng này đã có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng. Kết quả này cho
thấy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài.
Biến động (tăng) của FDI đang phụ thuộc nhiều và chủ yếu vào tăng GDP nên
việc tạo ra các cú sốc đối với GDP sẽ có tác động tích cực đến thu hút vốn FDI . Trong
bối cảnh hiện tại với mức tăng trưởng kinh tế không cao, lạm phát ở mức thấp thì việc
Chính phủ thực hiện nới lỏng chính sách kinh tế vĩ mô trong đó có chính sách tiền tệ
và chính sách tài khóa không chỉ giúp cho tăng trưởng kinh tế mà còn là phương cách
thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Đầu tƣ cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Các cú sốc về n guồ n lực con người không thể hiê ̣n tác đô ̣ng ngắ n ha ̣n đế n tăng
FDI. Tuy vâ ̣y, duy trì tăng FDI la ̣i là đô ̣ng lực tăng số lươ ̣ng lao đô ̣ng và đă ̣c biê ̣t là số
lươ ̣ng lao đô ̣ng có đào ta ̣o. Hàm phản ứng của số lượng lao động có đào tạo nhận giá trị

dương ngay sau năm tăng FDI. Điề u này là hơ ̣p lý vì càng về sau thì vố n FDI càng song
hành cùng với công nghệ, kỹ thuật tiến tiến hơn, cùng với sự lan tỏa theo chiề u ngang
(dọc) của nó sẽ tất yếu cần một lực lươ ̣ng lao đô ̣ng có đào ta ̣o nhiề u hơn
.
Chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực phu ̣ thuô ̣c rấ t nhiề u vào hê ̣ thố ng giáo du ̣c – đào ta ̣o.
Chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c – đào ta ̣o của cả hê ̣ thố ng giáo du ̣c quố c dân nói chung, vẫn là mô ̣t
vấ n đề gay cấ n nhấ t, chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o đa ̣i trà chưa đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u của công
nghiê ̣p hoa,́ hiê ̣n đa ̣i hoa,́ thấ p và thua so với trình đô ̣ trong khu vực và quố c tế. Do vâ ̣y,
cầ n phải đổ i mới ma ̣nh mẽ giáo du ̣c và đào ta ̣o nghề, trung ho ̣c chuyên nghiê ̣p và đa ̣ihọc
mới đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u nâng cao chấ t lươ ̣ng tăng trưởng trong thời gian tới.
Khuyến khích tiết kiệm và đầu tƣ
Tích lũy vớn trong nước, tiề n đề tác đô ̣ng tố t đế n thu hút FDI dù có những yế u tố
chưa thâ ̣t rõ ràng nhưng theo chiề u ngươ ̣c la ̣i rấ t rõ . FDI tăng kích thích tích lũy vố n
trong nước theo qui luâ ̣t ca ̣nh tranh của thi ̣trường , các giá trị của hàm phản ứng của
yế u tố tích lũy vố n trong nước dương thực sự.
Việc thúc đẩy tích lũy vốn có thể được thông qua việc cắt giảm dần các khoản chi
thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Việc này không chỉ làm tăng nguồn
vốn cho đầu tư của cả nền kinh tế (tăng đầu tư công) mà còn có tác dụng giảm thâm
hụt ngân sách nhà nước.
Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Mở cửa và tự do hóa thương mại được coi như một kênh thúc đẩy chuyển giao
công nghệ, cả thời cơ và thách thức cho Việt Nam. Kết quả ước lượng được từ mô


22

hình VAR cho thấy độ mở của nền kinh tế có ảnh hưởng dương đến năng suất. Do đó,
trong thời gian tới Việt Nam cần tiếp tục đẩ y nhanh quá trình đàm phán song phương và
đa phương về thương mại, đặc biệt Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương.
Thực hiện ƣu đãi đối với FDI trong ngành chế tác

Kế t quả phân tić h tương quan biế n đô ̣ng của các chỉ tiêu tăng trưởng chủ yế u cho
thấ y ngành công nghiê ̣p chế tác đang chiế m hơn 50% vốn FDI của toàn bô ̣ nền kinh tế
nên cần có nhiều ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp trong ngành này. Tuy nhiên, các
nhóm ngành sản phẩm khác nhau trong ngành công nghiệp chế tác tương quan của
nhịp tăng FDI với lợi nhuận , lao đô ̣ng khác nhau đáng kể . Do vậy, trong thời gian tới
Chính phủ cần có mô ̣t đinh
̣ hướng sự can thiê ̣p nhằm phân bổ vố n FDI theo hướng đầu
tư nhiều hơn vào nhóm ngành có hệ số tương quan nhịp tăng của FDI với lợi nhuận
cao (nhóm ngành 30-36).
Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài
Do hê ̣ số Backward là dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong toàn bô ̣
mẫu và mẫu riêng cho các doanh nghiê ̣p nô ̣i điạ , điề u này cho thấ y cầ n thúc đẩy sự
phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ cho khu vực đầu tư nước ngoài nhằm tạo
nguồn nguyên liệu cung cấp cho các doanh nghiệp FDI . Hê ̣ số của biế n Forw không
có ý nghĩa thống kê trong toàn bộ mẫu và mẫu riêng cho các doanh nghiệp nội địa
.
Với các doanh nghiệp, ngành kinh tế đang hoạt động hướng xuất khẩu cần tăng cường
liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành , các ngành có liên quan tạo sức lan tỏa dọc
và ngang lớn hơn để đầu tư nước ngoài trực tiếp không chỉ tạo vớn cho sản x́t mà
cịn góp phần cải tiến cơng nghệ , tổ chức chuỗi sản phẩm hiệu quả hơn. Muốn như
vậy, Chính phủ cần khuyến khích liên kết sản xuất sản phẩm và sản phẩm phụ trợ,
giảm sự phụ thuộc vào sản phẩm phụ trợ từ nước ngoài, thu hút các dự án quy mô lớn,
sản phẩm cạnh tranh cao tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc
gia. Từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, các doanh nghiệp phụ trợ. Để phát
triể n ngành công nghiê ̣p phu ̣ trơ ̣ cầ n phải : (i) xây dựng quy hoa ̣ch tổ ng thể ; (ii) xây
dựng trung tâm đào ta ̣o kinh doanh và công nghê ̣ ; (iii) xây dựng khu công nghiê ̣p
riêng cho ngành công nghiê ̣p phu ̣ trơ ̣.
Sƣ̉ dụng hiê ̣u quả nguồ n vố n FDI ở các doanh nghiê ̣p
Hiê ̣u quả kinh tế đo bằ ng lơ ̣i nhuâ ̣n là chỉ tiêu quan tro ̣ng nhấ t của các loa ̣i vố n
đố i với doanh nghiê ̣p . Có thể thấy rằng mặc dù FDI mang lại khác biệt nhiều mặt đối

với hiê ̣u quả sản xuấ t kinh doanh của các doanh nghiê ̣p nhưng hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n
của các doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài đang cao hơn hiệu quả chung ,
trong đó có các doanh nghiê ̣p có vố n FDI. Kế t quả phân tích tương quan của nhip̣ tăng
FDI và lao đô ̣ng, chă ̣t chẽ hơn nhip̣ tăng của FDI với lơ ̣i nhuâ ̣n. Điề u này, mô ̣t lầ n nữa
minh chứng cho kế t luâ ̣n của nhiề u nhà quản lý , nghiên cứu đã đăng tải trong Kỷ yế u
25 năm đầ u tư nước ngoài ta ̣i Viê ̣t Nam. [2]
Cải cách và hồn thiện thể chế hành chính nhằm tạo ra sự hấp dẫn trong môi
trƣờng thu hút và triển khai dƣ̣ án FDI
Trước những yêu cầ u của hơ ̣i nhâ ̣p qu ớc tế, của những địi hỏi thực tiễn ở Việt
Nam, để cải thiện môi trường kinh doanh , đầ u tư, tạo đà mới và sức sống mới cho sự
phát triển thì cải cách hành chính và thủ tục hành chính bao giờ cũng là những kiến
nghị hàng đầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Cầ n phải đổ i mới từ tư duy
và nhận thức về vai trò của các cấp chính quyền ở địa phương đối với việc thu hút FDI


23

vào phát triển kinh tế của địa phương trong điều kiện đẩ y ma ̣nh mở cửa và hô ̣i nhâ ̣p
quố c tế .
Để đáp ứng nhu cầ u này , Chính phủ cần phải chú ý nhiều hơn đến việc thực hiện
tố t hai chức năng: (i) Cung cấ p “Dich
̣ vu ̣ công”, kể cả dich
̣ vu ̣ “cứng” (kế t cấ u ha ̣ tầ ng
vâ ̣t chấ t như ha ̣ tầ ng giao thông, bế n cảng, kho tàng, các công trình điện , nước,…) và
dịch vụ “mềm” (dịch vụ hải quan , dịch vụ thuế , bảo hiểm , dịch vụ đăng ký và cấp
phép kinh doanh , giấ y phép đầ u tư ,…) và (ii) Chức năng kiể m tra giám sát các hoạt
đô ̣ng trong xã hô ̣i nói chung , hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng theo hướng
giảm mức độ , phạm vi, lĩnh vực can thiệp , nâng cao hiê ̣u lực , hiê ̣u quả quản lý , điề u
tiế t của các cơ quan nhà nước.
Thúc đẩy quá trình cở phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc , tạo sự cạnh

tranh công bằng giữa các thành phần kinh tế
Hê ̣ số Gownship mang giá tri ̣âm và có ý nghiã thố ng kê ở mức 10% trong toàn
bô ̣ mẫu và mẫu riêng cho các doanh nghiê ̣p nô ̣i điạ trong cả hai mô hình: đánh giá ảnh
hưởng của FDI đế n các doanh nghiê ̣p trong nước và mô hiǹ h đánh giá tác đô ̣ng của
FDI đế n sản lươ ̣ng đầ u ra của doanh nghiê ̣p cho biế t sở hữu Nhà nước đã gây trở nga ̣i
đến tăng trưởng năng suất của ngành và ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Vì vậy, cầ n tách
biê ̣t vai trò quản lý của cơ quan nhà nước với vai trò chủ sở hữu , dỡ bỏ các rào cản
phát triển để tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước vươn lên lớn mạnh , đủ
sức làm đố i tro ̣ng ca ̣nh tranh với doanh nghiê ̣p nhà nước. Thực hiê ̣n tinh giản số lươ ̣ng
doanh nghiê ̣p nhà nước , giảm quy mô của doanh nghiệp nhà nước và tiến hành cổ
phầ n hoá các doanh nghiê ̣p nhà nước. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế hướng đến hiệu
quả, tăng hiệu quả của tập trung sản xuất. Xác định cơ cấu vốn hợp lý theo hình thức
sở hữu để các doanh nghiệp vốn nhà nước sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, có vai
trò lớn hơn trong thực hiện chiến lược phát triển kinh tế.
Cổ phầ n hoá doanh nghiệp nhà nước là một trong những giải pháp quan trọng của
chính sách điều chỉnh và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước , là con đường nhanh nhất
làm giảm quyền lực thị trường của độc quyền và chuyển sang thị trường cạnh tranh của
doanh nghiê ̣p nhà nước. Cầ n tăng cường liên kế t kinh doanh , hình thành các chuỗi giá
trị gia tăng gắn kết với chuỗi giá trị toàn cầu. Viê ̣t Nam có nhiề u mô hình gắ n kế t thành
công, cầ n tiế p tu ̣c hoàn thiê ̣n và nhân rộng như mô hình liên kết kinh doanh chuỗi giá trị
– ngành du lịch, ngành Logistics (Dịch vụ vận tải kho bãi), ngành sản xuất chế biến thực
phẩ m, Hiê ̣p hô ̣i da giày Viê ̣t Nam , liên kế t giữa các doanh nghiê ̣p FDI và các doanh
nghiê ̣p Viê ̣t Nam – ngành công nghiệp ô tô,…
Phát triển thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn ngang tầm với các nƣớc trong khu vực
Hê ̣ số Vố n ngoài ước lượng được trong mô hình tuy không có ý nghiã thố ng kê
trong toàn bô ̣ mẫu và mẫu riêng cho các doanh nghiê ̣p nô ̣i điạ . Song, dấu dương của
hệ số ước lượng được cho thấy có mối quan hệ thuâ ̣n chiều giữa tỷ lê ̣ vố n huy đô ̣ng từ
bên ngoài và năng suấ t nhân tố tổ ng hơ ̣p trong tấ t cả các ngành . Việc phát triển mạnh
thị trường vố n sẽ giúp các doanh nghiê ̣p tiếp cận được nhanh và dễ dàng đến nguồn
vốn vay (nguồn vốn ngoài) cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó làm tăng năng

suấ t nhân tố tổ ng hơ ̣p, tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Tạo môi trƣờng hấp dẫn thu hút FDI để phát triển kinh tế các tỉnh thuôc̣ khu
vƣ̣c Tây Nguyên
Hê ̣ số V6 mang dấ u dương nhưng không có ý nghiã thố ng kê trong toàn bô ̣ mẫu


24

và mẫu riêng cho các doanh nghiệp nội địa , điề u này cho thấ y FDI ta ̣i khu vực vùng
Tây Nguyên chưa hiê ̣u quả . Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục cải cách và hoàn thiện thể
chế hành chin
́ h, cơ chế thu hút đầ u tư và quản lý các dự án kế t cấ u ha ̣ tầ ng, tăng cường
thực hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng xúc tiế n đầ u tư , hỗ trơ ̣ và t ạo thuận lợi , lòng tin cho các nhà
đầ u tư nước ngoài nhằ m ta ̣o ra sự hấ p dẫn trong môi trường thu hút và triể n khai dự án
FDI ta ̣i khu vực các tin
̉ h vùng Tây Nguyên.
Mô ̣t số ha ̣n chế về dƣ̃ liêụ : nguồ n số liê ̣u để nghiên cứu t hực nghiê ̣m các mô
hình kinh tế hiện tại đang vừa thiếu vừa không đồng bộ . Cũng như nhiều nghiên cứu
thực nghiê ̣m khác về kinh tế ở Viê ̣t Nam , luâ ̣n án đã đầ u tư nhiề u công sức cho viê ̣c
thu thâ ̣p, làm sạch, đồ ng bô ̣ hóa số liê ụ nhằ m tim
̀ kiế m thông tin đầ y đủ cho viê ̣c ước
lươ ̣ng các mô hin
̀ h và kế t quả đươ ̣c xem là chấ p nhâ ̣n đươ ̣c . Tuy vâ ̣y, vẫn còn nhiề u
thông tin không tim
̀ kiế m đươ ̣c. Cụ thể là:
Về số liê ̣u thố ng kê đáp ứng cấ u trúc của mô hiǹ h đo lường quan hê ̣ của FDI và
tăng trưởng kinh tế , tác giả đã không có được thông tin đáng tin cậy về giá trị nhập
khẩ u máy móc thiế t bi ̣và phương tiê ̣n vâ ̣n tải , nên không sử du ̣ng đươ ̣c các biế n này
trong ước lươ ̣ng và phân tích mô hình.
Dữ liê ̣u điề u tra doanh




×