Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN, Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt môn Tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.33 KB, 22 trang )

I.
1.

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học cơng nghệ nói chung và
ngành Tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt thì Tin học là một phẩn khơng
thể thiếu được trong cuộc sống hiện này. Đảng và nhà nước đang xây dựng và phát
triển xã hội đã xác định được tầm quan trọng của Tin học và công nghệ thơng tin.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, địi hỏi người lao động phải không ngừng nâng
cao về tri thức để đáp ứng với sự thay đổi và phát triển của xã hội.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên ngành giáo dục đã đưa mơn Tin
học vào trong nhà trường. Bắt đầu là môn tự chọn và hiện nay trong chương trình
GDPT 2018 đã đưa mơn Tin học vào là môn bắt buộc trong trường tiểu học. Ngay
từ bậc tiểu học, học sinh được tiếp xúc với môn Tin học để làm quen dần với lĩnh
vực CNTT, tạo nền móng ban đầu để học lên những phần nâng cao trong các cấp
học tiếp theo. Môn tin học là môn học mới đối với các em học sinh nhưng sau một
thời gian học và tiếp xúc với máy tính, các em đã trở nên yêu thích, say mê với
mơn học này. Do vậy tơi ln kích thích sự tò mò, hứng thú ở các em, đặc biệt là
trong giờ lý thuyết và cả trong giờ thực hành. Các em biết vận dụng vào các môn
học khác, đặc biệt máy tính là phương tiện cực ký hữu ích trong việc tìm tịi kiến
thức, thử sức với các cuộc thi như Trạng nguyên tiếng việt, IOE, Violympic, …
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, môn tin học ở trường tiểu học bước đầu
để học sinh làm quen với một số kiến thức cơ bản về CNTT như: một số bộ phận
của máy tính, một số thuật ngữ thơng dụng, rèn kĩ năng sử dụng máy tính,…. Mơn
tin học giúp học sinh hình thành một số phẩm chất và năng lực cần thiết như:
-

Góp phần hình thành ý thức và tư duy máy tính


Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thơng tin
Có ý thức thói quen sử dụng máy tính trong học tập, lao động xã hội hiện đại
Có thái độ tích cực khi sử dụng máy tính
Hiểu khả năng sử dụng CNTT trong hoạt động học tập
Có ý thức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội
Mặc dù với số đông học sinh đều là gia đình khá giả, phụ huynh rất quan tâm
đến việc học của các em, ở nhà các em đã có máy tính. Song tơi vẫn băn khoăn, lo
lắng làm sao để giúp các em có thể tiếp thu được bài và học tập tốt hơn trong điều
kiện dịch bệnh Covid -19 đang hoành hành khắp nơi trên thế giới. Là giáo viên tin
học tôi luôn trăn trở làm sao để các em hứng thú tìm tịi máy tính, sử dụng nhanh


2

và linh hoạt các bộ phận của máy tính, đặc biệt là các em học sinh lớp 3, đa số các
em đều mới chỉ được làm quen sơ sơ qua hình ảnh hoặc được bố mẹ cho sử dụng ở
nhà nhưng chưa bài bản; các em chưa hiểu rõ về máy tính, chưa biết máy tính hoạt
động như thế nào,… Vì vậy tơi mạnh dạn chia sẻ một số ý kiến cũng như suy nghĩ
của mình thơng qua sang kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt môn
Tin học”
2.

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

Mục tiêu: Khi thực hiện sáng kiến này, qua thực tế giảng dạy trên lớp, bản
thân tôi muốn đưa ra một số biện pháp cho học sinh lớp 3 nhằm nâng cao chất
lượng mơn Tin học. Qua đó tơi cũng đề xuất một số giải pháp để khắc phục hạn chế
cũng như ưu điểm khi giảng dạy môn tin học lớp 3.
-


Nhiệm vụ:
+ Học sinh có hiểu biết ban đầu về Tin học và ứng dụng Tin học trong học tập
và đời sống.
+ Có khả năng ứng dụng Tin học vào các mơn học khác, trong hoạt động vui
chơi giải trí, tìm kiếm tư liệu phù hợp để học tập.
+ Bước đầu làm quen với cách giải quyết vấn đề có sử dụng cơng cụ tin học.
Góp phần rèn luyện một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì
cơng nghệ 4.0.
3.

Đối tượng nghiên cứu

Học sinh lớp 3 trường tiểu học Lê Lợi – thị trấn Quảng Phú – huyện Cư M’gar
– tỉnh Đắk Lắk
4.

Giới hạn của đề tài

Nghiên cứu về biện pháp thay đổi phương pháp dạy học, giảng dạy các phần
mềm có trong chương trình tin học lớp 3.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện sang kiến này, tôi đã áp dụng và phối hợp các
phương pháp sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc các tài liệu, sách báo, truy cập internet nói về các phương pháp nghiên cứu,
phương pháp dạy học sinh tiểu học
a.


-


3
-

-

-

Tham khảo các bài viết, SKKN của các tác giả đăng trên báo đài, internet hoặc các
anh chị ở trường bạn.
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết phong trào, chueyen mơn và các SKKN có liên
quan của anh chị qua từng năm học trước.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: thông qua kiểm tra việc học tập của học sinh (bài cũ và bài
mới)
Phương pháp điều tra: phỏng vấn các em học sinh lớp 3.
Phương pháp vấn đáp: trao đổi giữa các giáo viên dạy khối 3 về những khó khan và
thuận lợi khi thực hiện dạy tin học ở lớp 3; trao đổi giữa cô và trò khi giảng dạy
trên lớp
Phương pháp thực hành
Phương pháp dạy thực nghiệm: tiến hành dạy thực nghiệm trên lớp 3 để tìm hiểu
kết quả.
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: giáo viên phải thường xuyên
theo dõi các hoạt động của học sinh trong qua trình thực hiện để kịp thời nắm bắt
và giải quyết các tình huống đặt ra sao cho có kết quả tốt nhất.
Ngồi ra trong q trình nghiên cứu sáng kiến này tơi cịn phối hợp nhiều
phương pháp khác như: tổ chức trò chơi, các thủ thuật thực hành khác…


II.

PHẦN NỘI DUNG


4

Cơ sở lý luận
Trong thời kì cơng nghệ 4.0 như hiện nay, CNTT là vô cùng quan trọng. Trong
guồng quay nhanh chóng của cơng nghệ, địi hỏi giáo dục phải đem lại cho học sinh
tư duy, khả năng sáng tạo, thích ứng với nhu cầu thách thức hiện nay của cuộc
sống. Các phương pháp giáo dục cũ đã khơng cịn phù hợp, với phương châm “đưa
người học làm trung tâm”. Đảng và nhà nước ta cũng đã có những chủ trương
chính sách đầu tư và phát triển ứng dụng Tin học. Chúng ta đều thấy rằng Tin học
được áp dụng hầu hết ở các lĩnh vực từ học tập, làm việc đến giải trí. Đưa mơn Tin
học trở thành mơn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở bậc
tiểu học hiện nay. Một số thông tư, chỉ thị ban hành như:
+ Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn quán
triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông
+ Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng
CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: “Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT,
ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong
quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản
lý giáo dục”. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: tổ chức tốt việc
dạy và học tin học ở tất các các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học
trong nhà trường …
+ Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000 về
việc đổi mới giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một
cách sang tạo các phương pháp tiên tiến, ứng dụng CNTT vào dạy học

+ Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 28/9/2016 về ban hành quy
định đánh giá học sinh tiểu học.
+ Công văn 958/SGDĐT-GDTH về việc tổ chức dạy học môn Tin học trong
trường tiểu học của Sở GD&ĐT Đắk Lắk ngày 24/08/2015
Mục đích của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường là sử dụng CNTT như một
cơng cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo nhà trường quản lý nâng cao chất lượng nhà
trường, giúp các thầy cô giáo nâng cao chất lựng giảng dạy, trang bị thêm kiến thức
về CNTT, học sinh sử dụng máy tính như một cơng cụ học tập nhằm nâng cao chất
lượng học tập, góp phần rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất cần thiết của
người lao động trong thời kì cơng nghệ 4.0.
Trường học là nơi trẻ em được hình thành và phát triển nhân cách tồn diện
nhất. Ở đó các em được quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự tận tình giúp đỡ
của bạn bè và được sống trong tập thể. Các em sẽ có điều kiện để phát triển trí tuệ
và năng khiếu cuả bản thân. Đến trường các em sẽ được tham gia vào các hoạt
1.


5

-

-

động tập thể và cịn được học tập nhiều mơn học khác nhau trong đó có mơn Tin
học.
Trước vấn đề đó, người giáo viên phải khơng ngừng học hỏi tìm tòi khám phá,
khai thác và xây dựng nghiên cứu phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau
sao cho phù hợp với từng bài học, từng đối tượng học sinh theo hướng chủ động tư
duy, sáng tạo. Giáo viên phải nỗ lực học tập, sự say mê với nghề và cùng đồng lịng
quyết tâm cao thì mới đạt được những u cầu của cơng việc. Vì vậy với suy nghĩ

của mình, tơi đưa ra một số biện pháp với mong muốn góp phần tra đổi kinh
nghiệm, chia sẻ để học tập lẫn nhau cùng tiến bộ. Đó là mục đích và nội dung
hướng tới của sáng kiến kinh nghiệm này.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
a. Thuận lợi
Trường nơi tôi cơng tác là trường Tiểu học Lê Lợi được đóng tại địa bàn thị trấn
Quảng Phú, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Trường đã được công nhận là trường
chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2017 nên được chính quyền sở tại quan tâm và
chú trọng phát triển cơ sở vật chất. Tin học là một môn học tự chọn nhưng ban
giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 3, có một
phịng máy tính để thực hành, có đủ máy để 2em / một máy tính để có thể thực
hành; có một màn hình tivi lớn để chiếu.
Giáo viên: trường có giáo viên chuyên, được đào tạo bài bản về Tin học đáp ứng
đầy đủ yêu cầu dạy và học mơn Tin học trong bậc tiểu học
Học sinh: vì là môn học trực quan sinh động, môn học khám phá nhiều lĩnh vực
nên học sinh rất hào hứng, nhất là trong các tiết thực hành.
b. Khó khăn
* Thực trạng hoạt động dạy học mơn Tin học
Để tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy môn Tin học, tôi tiến hành khảo sát lấy ý
kiến 65 học sinh lớp 3, về sự hứng thú khi học với các phương pháp truyền thống,
giáo viên giảng dạy, giải thích làm mẫu, sau đó u cầu học sinh thực hành các bài
tập, kết quả được tổng hợp bên dưới:
Bảng 2.1. Tổng hợp đánh giá của các em về hứng thú trong học môn Tin học

STT

Nội dung


SL


%

Khơng
SL

%


6

1

Em có thích học Tin học khơng?

25

41.7
%

40

58.3
%

2

Em có hào hứng trong giờ học Tin học khơng?

27


41.5
%

38

58.5
%

3

Em có vui vẻ chờ đón giờ thực hành Tin học
30
khơng?

46.1
%

35

53.9
%

Qua bảng 2.1 thu được kết quả như sau:
- Về hứng thú sự thích học Tin học trả lời 41.7% có, 58.3 % khơng;
- Về hào hứng trong giờ học Tin học trả lời 41.5% có, 58.5% khơng;
- Về chờ đón giờ thực hành Tin học trả lời 46.1% có, 53.9% khơng.
Và thử thực hiện khảo sát các nội dung khác các em điều chọn không chiếm tỷ
lệ trên 50%. Như vậy, thể hiện giáo viên áp dụng phương pháp dạy học truyền
thống thì mức độ hứng thú khơng cao. Vì vậy, rất cần áp dụng biện pháp để gây

hứng thú cho các em học sinh học mơn Tin học.
* Những khó khăn học sinh học môn Tin học
+ Thứ nhất: về giao diện của các phần mềm thực hành đều là Tiếng Anh nên
rất khó cho học sinh có thể hiểu, tiếp xúc và sử dụng vì thế cũng có nhiều bất cập
trong việc thao tác với phần mềm;
+ Thứ hai: Đa số các em chỉ được tiếp xúc với máy tính ở trường là chủ yếu;
do đó sự tìm tịi khám phá máy tính cịn hạn chế, dẫn đến việc học tập cịn chậm
chạp;
+ Thứ ba: Số các em có máy tính ở nhà, phụ huynh lại khơng kiểm sốt được
con em mình khi sử dụng máy tính do vậy đây cũng là một nguyên nhân các em
chưa linh hoạt khi sử dụng máy tính;
+ Thứ tư: Cịn những em khơng có máy tính ở nhà. Nên việc sử dụng các phần
mềm cịn gặp nhiều hạn chế như: gõ phím chậm, cầm chuột chưa đúng cách, khởi
động và tắt máy tính theo bản năng, chưa khai thác hết các tác dụng của phần mềm;
+ Thứ năm: Một số em cịn xem nhẹ mơn Tin học, các em còn nhỏ hay mê
chơi nên chưa chú ý vào bài học.
Vì mơn tin học là mơn mới được đưa vào chương trình học lớp 3 nên ln tồn
tại những ưu khuyết điểm khác nhau. Do đó tôi luôn tự học hỏi, rút kinh nghiệm để


7

góp phần nâng cao chất lượng học sinh, giúp các em hứng thú và hiệu quả khi sử
dụng máy tính.
Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài nhằm giúp học sinh lớp 3 học và
thực hành các phần mềm một cách hiệu quả, thành thạo các thao tác sử dụng máy
tính. Giúp các em hứng thú, vui vẻ khi đến tiết học.
Giúp học sinh tăng cường khả năng tư duy trong cách thực hiện các thao tác

để thể hiện khả năng vận dụng kiến thức, hình thành cho học sinh kĩ năng thực
hành. Thúc đẩy sự sáng tạo của học sinh, từ đó giúp học sinh tị mò khám phá thể
giới xung quanh, say mê hứng thú và u thích mơn học.
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Trong những năm gần đây, tin học được đưa vào các bậc học từ tiểu học, trung
học cơ sở đến trung học phổ thông. Khi mới làm quen với máy tính, học sinh tỏ ra
rất hào hứng vì đây là môn học trực quan sinh động, hiện đại và mang tính thực tế
cao. Tuy nhiên sau một thời gian, khi kiến thức mới trở nên khó hơn thì học sinh lại
có thái độ thờ ơ, lơ là trong việc học cũng như vận dụng vào cuộc sống hằng ngày.
Học sinh không hứng thú với môn học là do học sinh lười học, lười suy nghĩ,
một phần là do giáo viên chưa có phương pháp dạy phù hợp, chưa quan tâm tới suy
nghĩ, thái độ của học sinh dẫn đến ngày càng tụt hậu so với yêu cầu chung của xã
hội hiện nay. Để tạo cho học sinh niềm hứng khởi khi được học môn Tin học tôi
đưa ra một số giải pháp sau:
3.

*Giải pháp 1: Biện pháp giáo dục ý thức học sinh
Mục tiêu của biện pháp này là giáo dục ý thức cho học sinh, tạo cho học sinh
sự nghiêm túc khi tham gia học tập để đạt được kết quả cao.
Đối với các em học sinh lớp 3, lần đầu tiên được học môn Tin học, và lần đầu
được tiếp xúc với máy tính trên trường. Để có thể đạt được kết quả cao trong tiết
học đầu tiên cũng như tiền đề cho các tiết học về sau, tôi đã giáo dục ý thức học tập
cho các em, tạo ra sự nghiêm túc cũng không kém phần hứng thú khi bước vào tiết
dạy, đạt hiệu quả cao trong học tập. Đầu năm học, tôi quy định rõ khi học sinh tham
gia học môn Tin học cần có ý thức nghiêm túc, trong giờ các con khơng tham các
hoạt động nào, hoặc những việc làm không theo yêu cầu của giáo viên.
Ví dụ: Khi học sinh vào phịng Tin học. Tơi đưa ra những u cầu về nội quy
phòng Tin học như sau:



8

+ Học sinh ngồi theo sự sắp xếp của giáo viên, học tập theo hướng dẫn của
giáo viên;
+ Không xả rác, ăn kẹo hoặc uống nước trong phòng Tin học;
+ Thực hành khởi động máy tính khi có u cầu;
+ Trước khi ra về, tắt máy tính đúng hướng dẫn, để ghế ngồi của mình gọn
gàng, cũng như bàn phím và chuột phải ngăn nắp.
Tất cả những nội quy này giúp các em có được ý thức nghiêm túc trong giờ
học, bảo vệ tài sản chung. Tôi luôn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để nhắc nhở,
giúp các em tiến bộ. Trong giờ dạy tôi liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế đề học
sinh thấy được các ứng dụng của CNTT và tầm quan trọng của môn Tin học trong
thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ: Trong bài học “Máy tính và đời sống” học sinh biết được những lợi ích
mà máy tính mang lại khi thực hiện công việc ở các cơ quan, bệnh viện, trường
học, cửa hàng, siêu thị,…Máy tính có thể nhanh chóng thực hiện chính xác các
cơng việc như tính tiền, in ấn văn bản, tính toán tiền lương, rút tiền tự động ở cây
ATM trong ngân hàng, mượn sách thư viện, tổng kết điểm giữa kì, cuối kì ở trường
học. Khi đó tơi liên hệ lại? Nếu khơng có máy tính thì những cơng việc đó con
người chúng ta có thể xử lý được khơng? Tơi khẳng định với học sinh là hồn tồn
được nhưng sẽ rất mất thời gian và độ chính xác khơng cao. Chính vì những ứng
dụng này giúp học sinh hiểu hơn về CNTT trong đời sống. Và khi học sinh biết
được những thiết bị có bộ xử lý giống như máy tính trong gia đình, ngồi đường
phố, ở cơ quan như điện thoại di động, tủ lạnh, ti vi, máy giặt, máy điều hịa, đèn
điều khiển giao thơng, máy qt, … để các em thấy được sự cần thiết của các thiết
bị đó như thế nào trong cuộc sống hiện đại.
*Giải pháp 2: Tạo tâm lí thoải mái cho học sinh
Một trong những yếu tố khiến các em khơng có hứng thú khi tiếp xúc với bộ
môn là do giáo viên tạo áp lực cho học sinh. Một số giáo viên ln địi hỏi cao q
so với năng lực vốn có của các em mà khơng tìm hiểu xem liệu các em có thể đáp

ứng được những yêu cầu đó khơng. Chính vì vậy mà ngay từ khi tiếp xúc với các
em tơi đã tạo cho các em tâm lí thoải mái, vui vẻ, thân thiện trong các hoạt động
dạy và học. Làm sao để có thể cho học sinh thấy được “mỗi ngày đến trường là
một ngày vui”.


9

Ví dụ: Trước khi bắt đầu giờ dạy, tơi ln cho học sinh khởi động bằng nhiều
trò chơi khác nhau, hoặc có thể bật màn hình chiếu để có em có thể nhảy theo các
vũ điệu hiện đại như bài Ghen cô vy, Baby shark, … các em vừa được khởi động
vừa được khắc sâu việc rửa tay phòng ngừa dịch bệnh covid – 19.
Hình ảnh các em học sinh khởi động trước tiết học

Trong các tiết học, tôi tạo ra bầu khơng khí nhẹ nhàng, thân thiện, giúp lớp
học trở nên thoải mái, làm giảm khoảng cách giữa cô và trò.
+ Giúp học sinh cảm thấy yêu trường, yêu lớp, yêu bạn bè thầy cô, tự tin thể
hiện bản thân trước lớp.
+ Giáo viên khơi dậy tình cảm bạn bè giữa các nhóm bằng cách tạo ra các
nhiệm vụ nhóm, xây dựng cây tình bạn.
+ Khuyến khích các em tham gia hoạt động, nhận xét các bạn của mình theo
hướng động viên tránh chê bai, dè bỉu khi các bạn thực hiện chưa tốt.
Trong quá trình dạy, giáo viên phải có thái độ nhẹ nhàng khi học sinh mắc
khuyết điểm, xử lý tốt các tình huống sư phạm xảy ra bất ngờ. Bên cạnh đó, tơi
cũng kịp thời động viên đúng lúc, đúng chỗ đối với từng học sinh và có những biện
pháp cụ thể để hạn chế những học sinh chưa hoặc không làm bài tập.
Giáo viên khi đánh giá nhận xét học sinh phải công bằng, khách quan, công
khai kết quả trong các giờ kiểm tra và nhận xét bài làm của các em. Không nên
đánh giá quá thấp sẽ gây ra tình trạng chán nản ở các em. Giáo viên phải có kiến
thức vững vàng để giải đáp thắc mắc một cách thuyết phục, khuyến khích các em

mạnh dạn hỏi khi chưa hiểu bài. Xây dựng cho các em thói quen học tập tích cực


10

xây dựng bài, động viên kịp thời những học sinh tiến bộ, cung cấp các phương
pháp học tập đúng đắn, tạo cơ hội để mọi học sinh trong lớp đều tham gia phát biểu
trong giờ học.
+ Xếp vị trí học sinh giỏi ngồi cùng máy tính với học sinh yếu để các em có
thể giúp đỡ bạn khi cần.
+ Yêu cầu học sinh giỏi chỉ giúp bạn chứ không làm bài thay bạn.
+ Với những em học sinh ngoan, giỏi tôi động viên các em thực hành thêm
những phần mềm khác sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình như: trị
chơi tidy up, blocks, dots ,…
*Giải pháp 3: Có kế hoạch bài dạy, thiết kế bài dạy phù hợp - Sử dụng bài
giảng điện tử
Giáo viên phải có nội dung dạy học cụ thể, rõ ràng. Ý tưởng xây dựng bài phải
phong phú, đa dạng giúp học sinh phấn khích, hứng thú khi tham gia vào tiết học
và tiếp thu một cách tốt nhất.
Do đặc thù của mơn Tin học là lĩnh vực địi hỏi sự gắn kết giữa lý thuyết và
thực hành nên cả ngay với những bài đơn giản tôi cũng phải chuẩn bị thật chu đáo.
Ngay trong hè, trước khi bắt đầu vào năm học tôi đã cài đặt tất cả các phần
mềm học tập cho học sinh vào máy tính để tránh mất thời gian trong tiết học. Tôi
cũng sử dụng các phần mềm này nhiều lần để có thể nhận biết được các lỗi mà học
sinh dễ gặp trong lúc thực hành.
Tôi luôn định hướng sử dụng các phương pháp dạy học:
+ Học tập trong hoạt động và dạy học sinh thói quen học tập tích cực, tự giác.
+ Học lý thuyết phải gắn liền với thực hành.
+ Giáo dục gắn liền với thực tế cuộc sống.
Thời gian gần đây, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được hưởng ứng rất

mạnh, phong trào thi đua soạn bài giảng điện tử để đổi mới cách dạy và học đang
được hưởng ứng rất tích cực. Đây là phương tiện hiệu quả nhất để truyền đạt kiến
thức một cách nhanh nhất nhằm nâng cao chất lượng học sinh trong nhà trường.
Muốn đổi mới dạy và ứng dụng CNTT trong nhà trường, trước hết tôi thấy người
giáo viên cần phải tự đổi mới bản thân, đổi mới cách dạy học, cần phải có năng lực
sử dụng CNTT, xây dựng các phương án để kiểm tra kiến thức của học sinh. Người


11

dạy cần có kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học nhằm thực hiện tốt các ý
tưởng sư phạm. Đồng thời, nhà trường cũng cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất để
việc ứng dụng CNTT vào dạy học của giáo viên được thực hiện một cách tốt nhất.
Hơn nữa để soạn một bài giáo án điện từ, tôi thấy giáo viên phải mất rất nhiều
công sức, thời gian. Do đó yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng CNTT vào dạy
học vẫn là bản thân người giáo viên đó có quyết tâm thực hiện hay khơng? Nếu có
quyết tâm thì trong bất kì hồn cảnh nào chúng ta cũng làm được.
Trước mỗi bài dạy, tôi chuẩn bị soạn giảng chu đáo bằng việc sử dụng phần
mềm trình chiếu Microsoft Power Point. Đây là phần mềm sử dụng để thiết kế và
trình bày bài giảng trên các slide. Mỗi slide có thể chứa nhiều dạng thơng tin khác
nhau như: chữ, hình ảnh, âm thanh, tranh vẽ có thể chuyển động được. Nhờ vậy mà
bài giảng của tôi rất phong phú và sinh động. Tuy nhiên để có thể có được một bài
giảng chất lượng, vừa thể hiện được nội dung, vừa đảm bảo được yêu cầu kĩ thuật,
các slide trình chiếu cần được thiết kế cẩn thận và phù hợp với bài học và ý tưởng
sư phạm. Tơi mạnh dạn đưa ra các bước trình tự để có được một bài giảng vừa ý:
Bước 1: Chuẩn bị nội dung và thơng tin cần trình bày trên các slide theo trình
tự của bài giảng.
Bước 2: Phân chia nội dung và thơng tin cần trình bày trong mỗi slide.
Bước 3: Chuẩn bị các minh họa cho nội dung như: hình ảnh, video, hoạt hình,
các mơ hình, âm thanh, … bằng các công cụ phần mềm khác

Bước 4: Sử dụng phần mềm trình chiếu Power point để tích hợp các nội dung
trên vào các slide
Bước 5: Quy định cách hiển thị thông tin trong mỗi slide
Bước 6: Quy định hình thức chuyển đổi giữa các slide, cách hiệu ứng cho mỗi
đối tượng. Tránh sử dụng quá nhiều hiệu ứng sẽ gây ra sự rối rắm trong bài giảng
làm phân tán sự tập trung của các em học sinh.
Bước 7: Trình diễn thử, chỉnh sửa và đưa vào sử dụng.
Tôi luôn xác định những nội dung trong các slide chỉ là dàn ý, trong q trình
dạy tơi vẫn sử dụng kết hợp với bảng lớn, các PPDH một cách tích cực để tăng
cường tính chủ động của học sinh trong q trình dạy học. Trong sách giáo khoa có
những thuật ngữ khiến học sinh khó hiểu, tơi phải đọc mẫu, giới thiệu cách độc và
hướng dẫn cho học sinh đọc theo.


12

Ví dụ: Mario – đọc là Ma-ri-ơ; Blocks – đọc là bờ-lóc; Dots - đọc là đót
Ngay từ bài học đầu tiên, tôi chỉ cho học sinh nhận biết được các bộ phận của
máy tính và tác dụng của các bộ phận đó bằng cách cho học sinh quan sát trược tiếp
ngay trong giờ lý thuyết
Ví dụ: bài Chuột máy tính

Khi giới thiệu con chuột, tơi giới thiệu những con chuột thường dùng và phổ
biến hiện nay: chuột có dây, chuột không dây, …. Tôi sẽ mô tả con chuột máy tính,
dù mẫu mã hay kích thước, màu sắc khác nhau như thế nào thì chuột máy tính vẫn
có cấu tạo giống nhau: trên thân con chuột có những nút nào, quan sát các nút đó.
Tay và ngón tay đặt như thế nào để có thể sử dụng dễ dàng. Học sinh quan sát con
chuột, quan sát thao tác hướng dẫn của cô giáo.



13

Tôi luôn kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, không xem nhẹ
giờ dạy lý thuyết. Lý thuyết có nắm chắc thì thực hành mới tốt được. Cũng như khi
thực hành được, sẽ khắc sâu lý thuyết hơn.
Hình ảnh học sinh lớp 3A thực hành cầm chuột máy tính

Ví dụ: Khi học bài vẽ đường thẳng. Học lý thuyết học sinh mới chỉ biết cách
chọn vào công cụ vẽ đường thẳng
trong phần mềm Paint. Nhưng đến khi thực
hành nếu chỉ sử dụng công cụ đường thẳng mà khơng có phím Shift thì sẽ khơng vẽ
được đường thẳng
Khi dạy thực hành, tơi có giao bài tập cho học sinh cụ thể, rõ ràng kết hợp với
kiến thức ở bài học trước. Hướng dẫn theo từ nhóm trước, học sinh quan sát và làm
bài tập. Tôi luôn chuẩn bị sẵn thêm bài tập đối với học sinh giỏi.
*Giải pháp 4: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học, thực hành
Có thể nói rằng phương tiện dạy học góp phần quan trọng và quyết định đến
hiệu quả của tiết học. Nếu như khơng có phương tiện dạy học phù hợp thì giáo viên
cần phải làm việc rất nhiều nhưng học sinh lại thu được kiến thức rất ít. Đặc biệt
với mơn Tin học nếu như khơng có phương tiện dạy học thì tiết học lại càng trờ nên
nhàm chán. Nếu như đối với bài “Làm quen với máy tính” giáo viên kết hợp màn


14

hình chiếu, giới thiệu cho các em các loại máy tính hiện nay như máy tính ban, máy
tính xách tay, máy tính bảng, … sẽ giúp các em hình thành rõ hơn về các loại máy
tính, cũng như sự phong phú về hình dạng của các máy tính khác nhau.
Giáo viên chỉ dạy lý thuyết mà không chú trọng đến thực hành thì sẽ khơng
khắc sâu được kiến thức đồng thời học sinh không biết được sự hấp dẫn của CNTT.

Phịng Tin học trường tơi được nhà trường cấp một chiếc tivi lớn. Mỗi khi dạy tôi
đều sử dụng phương tiện này để có thể cho các em quan sát rõ ràng những kiến
thức, những hình ảnh tơi cần chiếu đến các em. Đối với các em ít được tiếp xúc
máy tính thì các em rất háo hức khi đến tiết thực hành. Để giờ học thực hành đạt
hiểu quả thì cần có sự chuẩn bị thật tốt.
+ Về giáo viên: cần phải chuẩn bị kĩ tiến trình bài thực hành, lựa chọn nội
dung phù hợp với từng lớp. Giáo viên cần chuẩn bị thêm nội dung nếu có những
em thực hành xong nhiệm vụ rồi mà vẫn còn thời gian. Thực hành nội dung trong
sách giáo khoa đến nội dung ngồi mà giáo viên cho thêm.
+ Về phía học sinh: các em cần phải đọc bài trước khi đến lớp, phải mang đầy
đủ sách vở cần thiết tránh việc không nắm bắt được nội dung học, như vậy sẽ
không chủ động trong việc nắm bắt kiến thức.
Trong tiết thực hành, giáo viên có thể sử dụng màn hình chiếu hướng dẫn
trước một số công việc để học sinh quan sát sau đó cho các em tự thực hành. Giáo
viên cần phải quan sát thường xuyên trong phòng máy, bởi vì có thể có một số em
tranh thủ chơi trị chơi hoặc thực hành không đúng yêu cầu của giáo viên đưa ra.
Giáo viên phải có hệ thống các bài tập thực hành, từ bài tập đơn giản đến phức
tạp giúp học sinh hiểu sâu hơn, tiếp thu bài nhanh chóng hiệu quả. Tơi giao bài tập
thực hành cho học sinh theo năng lực từ mức thấp đến mức cao, từ những bài đơn
giản trong sách giáo khoa đến những bài phức tạp đến từ yêu cầu của giáo viên.
Ví dụ: Với bài “Bàn Phím máy tính”, tơi giúp học sinh đạt được những kiến
thức:
+ Biết: đọc tên được 5 hàng phím chính, vị trí của các phím. Nhận diện được
các loại bàn phím khác nhau.
+ Hiểu: Hiểu được cơ chế truyền tín hiệu từ bàn phím đến màn hình.
+ Vận dụng: có thể đặt tay theo đúng vị trí trên bàn phím, từ hàng phím cơ sở
đến các hàng phím trên, hàng phím số, hàng phím dưới, hàng phím cách.


15


Học sinh thực hành đặt tay trên bàn phím khi sử dụng phần mềm Mario

Khi giao bài thực hành, tôi không giao những bài tập quá dài. Các bài tập cần
ngắn gọn, dễ hiểu và dần dần từ đơn giản đến phức tạp. Ngồi ra tơi cũng kết hợp
với những bài học trước để học sinh ôn lại và vận dụng hiểu hiết một cách có hệ
thống.
Ví dụ: Ở tiết thực hành bài “Bước đầu soạn thảo”. Tôi cho học sinh gõ lại
những phím đơn trước để học sinh nắm lại các vị trí của phím như:
As d fg h j k l
QwertyuIop
Zxcvbnm
Sau đó sẽ gõ những từ ghép khơng dấu như:
phong lan


16

chim non
hoa sen
ban mai
rung rinh
trong veo
bao la
long lanh
Khi học sinh đã thành thạo, tôi cho luyện gõ không dấu bằng một đoạn thơ:
Vui sao khi chom vao he
Xon xao tieng se tieng ve bao mua
Ron rang la mot con mua
Tren dong bong lua cung vua uon cau

Ví dụ: Trong bài thực hành “Vẽ đường cong”. Đầu tiên tôi cho học sinh vẽ
những con cá, tiếp đến hướng dẫn các em vẽ những con sóng khác nhau. Sau cùng
những em nào vẽ tốt, tôi sẽ nâng cao yêu cầu lên là vẽ con thuyền và tơ màu theo ý
tưởng để hồn thiện bức tranh “thuyền và biển”


17

Ngồi sử dụng cơng cụ vẽ đường cong để vẽ con cá, các em còn phải kết hợp
với vẽ đường thẳng tạo thành chiếc thuyền kết hợp với tô màu phù hợp các em sẽ
có được bức tranh tuyệt vời. Tự do được tô màu theo ý muốn sẽ càng cảm thấy
phấn khích, sáng tạo bức tranh theo ý tưởng của các em.
Nói chung, ở từng bài cụ thể thì tôi sẽ áp dụng các phương pháp dạy học linh
hoạt khác nhau.
Giải pháp 5: Tích cực hóa hoạt động nhóm – Nâng cao tương tác giữa cơ – trị
Xác định quan điểm “Lấy người học làm trung tâm”, đề cao việc tự học, phát
huy tính tích cực tự giác của học sinh. Biện pháp này nhẳm giúp các em được cùng
làm việc, tăng cường sự giao lưu giữa bạn học sinh với nhau. Phương pháp dạy học
theo nhóm là một trong những phương pháp dạy học mới, và ngày càng phát huy
được ưu điểm trong giáo dục hiện nay. Làm việc nhóm giúp giáo viên đỡ bớt cơng
việc truyền tải kiến thức đến học sinh, từ đó mà học sinh có thể tự cùng nhau kết
hợp và phân cơng cơng việc trong nhóm để tìm tịi kiến thức dưới sự chỉ dẫn của
giáo viên. Phương pháp này đưa ra những cách thức giải quyết đầy sự sáng tạo,
kích thích sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm tham gia vào việc giải quyết
vấn đề. Làm việc theo nhóm nhằm thoả mãn nhu cầu học tập cá nhân, người học có
thể đưa những giải pháp khác nhau để tìm ra được đáp án hay nhất. Khi thực hiện
phương pháp này, giáo viên là người chuyển giao kiến thức, chuẩn bị, tổ chức và
theo dõi việc thực hiện, đánh giá tổng kết kết quả làm việc của các nhóm.
Ví dụ: Trong giờ học bài “Vẽ đường cong”, tôi cho học sinh làm việc theo
nhóm để tìm ra các bước thực hiện vẽ được đường cong.

Học sinh có thể tiến hành trực tiếp trên máy tính để tìm ra các bước này. Tơi
có thể kiểm tra hiệu quả của các nhóm bằng cách chỉ định một học sinh trong nhóm
thực hiện lại các thao tác vừa thảo luận tìm tịi với nhau. Nếu học sinh được chỉ
định khơng hồn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành viên trong nhóm
đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho nhóm trưởng kiểm tra kết quả làm việc của bạn
mình. Như vậy các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập.
Cịn đối với việc học ở nhà, tơi có thể ra một số bài tập. Học sinh được làm và
thực hành cá nhân hoặc theo nhóm. Bài thực hành có thể làm tại lớp hoặc ở nhà.
Khi đến tiết học tôi cho các nhóm, học sinh tự nhận xét bài của nhau, sau đó giáo
viên sẽ tổng kết, nhận xét và bổ sung kiến thức.


18

Ví dụ: Khi thực hành về bài vẽ đường cong, tôi giao thêm bài cho học sinh về
vẽ thêm các dụng cụ đơn giản trong nhà. Học sinh có thể kết hợp thêm các công cụ
khác như vẽ đường thẳng, tơ màu,… Học sinh có thể làm việc theo nhóm nhỏ 2-3
em học sinh. Đến tiết học tôi cho học sinh trình bày bài của mình, sản phẩm mà các
em hồn thành trước đó. Các nhóm khác sẽ nhận xét về hình vẽ, màu sắc của đồ vật
mà các em đã vẽ. Cuối cùng tôi sẽ đưa ra nhận xét, tổng kết, khen thưởng các nhóm
vẽ đẹp, đồng thời động viên các nhóm vẽ chưa đẹp.
Để thực hiện phương pháp này giáo viên cần có kế hoạch bài dạy cụ thể và chi
tiết. Giáo viên dự kiến chia nhóm, số lượng nhóm, nhiệm vụ và thời gian thực hiện
nhiệm vụ sau đó trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Thiết kế bài giảng cần chuẩn
bị hệ thống câu hỏi, nhằm khuyến khích học sinh tính tích cực, hào hứng suy nghĩ ở
mức độ sâu và cao hơn. Đặc biệt với mơn Tin học việc chia nhóm thực hiện khá dễ
dàng.
c.

Mối quan hệ giữa các giải pháp


Tùy thuộc vào đặc trưng của từng bài học, vào tình hình thực tế của lớp học để
giáo viên có thể lựa chọn và thiết kế những hình thức hoạt động và phương pháp
khác nhau nhằm phát triển được năng lực, phẩm chất cho học sinh. Vì vậy địi hỏi
người giáo viên trong q trình giảng dạy phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo giữa
các phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. Điều
quan trọng nhất là giáo viên phải hiểu được đối tượng học sinh của mình, biết các
em đang ở mức độ kiến thức nào, nắm bắt được tâm sinh lý của các em từ đó đưa ra
được những giải pháp phù hợp để giúp các em đạt được mục tiêu bài học. Nói
chung, trong q trình giảng dạy giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo trong mỗi bài
học, mỗi đối tượng học sinh. Người giáo viên phải khơn kheo xử lý mọi tình huống
xảy ra trong tiết học để giúp học sinh khám phá được trì thức, khám phá được năng
lực của bản thân. Đúng với câu nói của ơng cha ta “Người thầy cũng là một người
nghệ sĩ”, đó chính là thành cơng của người giáo viên
d.

Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

Sau khi thực hiện các biện pháp trong năm học 2019 – 20, tôi khảo sát lại 65
em học sinh khối lớp 3 của trường tiểu học Lê Lợi, và kết quả sau khi khảo sát lại
kết quả như sau:


19

Bảng 2.1. Tổng hợp đánh giá của các em học sinh về hứng thú trong học mơn Tin
học
STT

Nội dung



SL

1

Em có thích học Tin học khơng?

53

2

Em có hào hứng trong giờ học Tin học khơng?

54

3

Em có vui vẻ chờ đón giờ thực hành Tin học
không?

55

Không
%

SL

%


81.5% 11 18.5%
83%

11

17%

91.2% 10

8.8%

Qua bảng 2.1 thu được kết quả như sau:
- Về hứng thú sự thích học Tin học trả lời 81.5% có, 18.5% khơng;
- Về hào hứng trong giờ học Tin học trả lời 83% có, 17% khơng;
- Về chờ đón giờ thực hành Tin học trả lời 91.2% có, 8.8% khơng.
Đối với bản thân tôi, kết quả này thực sự chưa phải là cao, nhưng qua sử
dụng các biện pháp nói trên, hiệu quả mang lại cho các em học sinh có sự thay đổi
đáng kể. Số lượng các em học sinh lớp 3 sử dụng máy tính thành thạo hơn, có thể
sử dụng chuột linh hoạt, thực hành tốt các phần mềm có trong chương trình. Tiết
học cũng trở nên nhẹ nhàng, đạt hiệu quả tích cực hơn rất nhiếu. Từ đó tạo hứng
thú cho học sinh trong quá trình học và niềm vui hứng thú mỗi khi đến tiết Tin học.
* Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Qua việc giúp các em học sinh tiếp cận với Tin học, tôi thấy các em học sinh
lớp 3 ở trường tôi không hồn tồn là sử dụng máy tính thành thục, song đa số các
em đã khơng cịn ngại ngùng, rụt rè khi sử dụng máy tính như đầu năm học. Các
em đã tự tin sử dụng máy tính, mạnh dạn trao đổi với bạn bè và trước cơ giáo.
Trong q trình thực hiện các biện pháp trong sáng kiến này, bản thân tơi nhận
thấy mình đã nâng cao về chun mơn, về các nghiệp vụ sư phạm cần thiết trong
quá trình giảng dạy. Từ đó việc truyền đạt kiến thức cho các em học sinh trờ nên dễ
dàng, linh hoạt hơn. Việc giúp trẻ tiếp cận Tin học sớm và ứng dụng công nghệ

thông tin trong giảng dạy giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian và công sức. Giúp
học sinh trờ nên tích cực chủ động hơn trong việc nắm bắt kiến thức, đảm bảo được
chất lượng dạy và học trong nhà trường. Do đó, việc ứng dụng cơng nghệ thông tin


20

trong giảng dạy là cực kì cần thiết và thực tế đã chứng minh được hiệu quả mà nó
mang lại.

III.

PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

Kết luận
Nâng cao hiệu quả giáo dục luôn là vấn đề cấp bách được đặt lên hàng đầu
trong sự nghiệp giáo dục hiện nay. Để có được tiết dạy tốt, đặc biệt đòi hỏi người
giáo viên phải có kĩ năng tổ chức hoạt động tốt, có phương pháp phù hợp với học
sinh tiểu học. Trong môn Tin học hay bất kì một mơn học nào, người giáo viên phải
không ngừng nghiên cứu, bồi dưỡng năng lực sư phạm, trau dồi kiến thức và rèn
luyện chuyên môn.
Qua nghiên cứu và thực tiễn công tác giảng dạy và học tập môn Tin học của
học sinh trường Tiểu học Lê Lợi tôi thấy: đưa môn Tin học và giảng dạy trong
trường học là hết sức cần thiết. Tuy nhiên để làm tốt được việc này thì việc đầu tiên
là phải có cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh phải có đủ máy tính để được thực hành.
Khi áp dụng những biện pháp trên, những em học sinh lớp 3 từ việc chưa biết
bật/tắt máy đúng cách, sử dụng con chuột cịn e ngại thì nay hầu hết các em đã sử
dụng thành thạo máy tính, các có thể thực hành tốt những yêu cầu trong sách giáo
1.



21

khoa, các em đã biết tự xử lý khi gặp các vấn đề thao tác trên phần mềm mà không
cần nhờ giáo viên trợ giúp. Nhiều em có thể sử dụng linh hoạt các công cụ vẽ trên
phần mềm Paint để vẽ được những bức tranh sáng tạo với màu sắc phù hợp, thẩm
mỹ cao.
Bên cạnh đó, giáo viên phải chuẩn bị tốt cho mình các thiết bị dạy học hiện
đại phục vụ cho việc dạy học, áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Sáng
kiến mang nội dung “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt môn Tin học”
sẽ phần nào giúp các đồng nghiệp có thêm những kinh nghiệm vào giảng dạy mơn
Tin học. Đặc biệt là các em học sinh lớp 3.
2. Kiến nghị:
Tôi mong rằng những biện pháp mà tôi đưa ra sẽ được các cấp lãnh đạo, thầy
cơ đồng nghiệp đón nhận và áp dụng triển khai. Để thực hiện tốt sáng kiến này, tơi
có một vài kiến nghị sau:
+ Đối với phòng GD&ĐT huyện CưMgar
- Thường xuyên tạo ra các sân chơi có áp dụng cơng nghệ thơng tin như thi: tiếng
anh trên mạng (IOE), trạng nguyên tiếng việt, giải toán trên mạng (Violympic),..
với tinh thần tham gia tự nguyện của các em học sinh.
- Tổ chức các chuyên đề có liên quan tới mơn Tin học để bản thân có thể học hỏi
tham dự và rút kinh nghiệm.
+ Đối với nhà trường: môn Tin học là môn chủ yếu thực hành trên máy tính.
Đây là đồ dùng dạy học có giá trị khá cao do đó cần sự quan tâm hơn nữa của ban
giám hiệu tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị học tập tốt nhất để phục vụ
việc học tập cho các em. Và để đảm bảo tơi kính đề nghị ban giám hiệu quan tâm
bố trí một phịng học lớn để có khơng gian rộng hơn phịng máy tính hiện giờ.
+ Đối với giáo viên:
- Thực hiện tốt sự phân công của nhà trường, phối hợp tổ chức các sân chơi như giải
toán bằng tiếng anh và tiếng việt, trạng nguyên tiếng việt, IOE, … biết tìm tịi sáng

tạo các phương pháp dạy học tích cực.
- u nghề, mến trẻ, ln ln nâng cao trình độ chun mơn.
- Tích cực dự giờ thăm lớp để học hỏi các phương pháp dạy học.
- Tích cực tham mưu với nhà trường để nâng cấp, sửa chữa máy tính kịp thời, các
trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ việc học cho các em học sinh.


22

+ Đối với phụ huynh học sinh: cần có sự quan tâm đúng mức, quản lý thời
gian con em mình sử dụng máy tính khi ở nhà, giúp đỡ các em thực hành và tích
cực tạo điều kiện, động viên các em tham gia các cuộc thi có liên quan tới công
nghệ thông tin.
Trên đây là những biện pháp giải pháp tôi đưa ra để áp dụng vào việc giảng dạy
môn Tin học tại trường Tiểu học Lê Lợi. Trong q trình thực hiện sáng kiến sẽ khơng
tránh khỏi những sai xót, tơi rất mong được sự góp ý kiến của ban giám khảo và các
đồng nghiệp để tơi hồn thiện sáng kiến này và giảng dạy ngày một tốt hơn. Tôi xin
trân trọng cảm ơn!
Người viết sáng kiến kinh nghiệm

Phan Thị Thùy An



×