Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thương niêm mạc miệng liên quan phục hình răng tháo lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 87 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

TRẦN THỦY TRÚC

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC MIỆNG
LIÊN QUAN PHỤC HÌNH RĂNG THÁO LẮP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
CHUYÊN NGÀNH: RĂNG – HÀM – MẶT
MÃ SỐ: NT 62 72 28 01

TP HỒ CHÍ MINH - 2018

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


---------------------

TRẦN THỦY TRÚC

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC MIỆNG
LIÊN QUAN PHỤC HÌNH RĂNG THÁO LẮP
Chuyên ngành: RĂNG HÀM MẶT
Mã số: NT 62 72 28 01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỒN MINH TRÍ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.

Trần Thủy Trúc

.



.

i

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................................iii
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH-VIỆT ......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
1.1 Giới thiệu về phục hình răng tháo lắp ......................................................................... 3
1.2 Tổn thương niêm mạc miệng do PHTL ...................................................................... 3
1.3. Một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam ..................................................... 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 22
2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................... 22
2.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 22
2.3 Thu thập dữ kiện ........................................................................................................ 23
2.4 Xử lý dữ kiện ............................................................................................................. 27
2.5 Phân tích dữ kiện ....................................................................................................... 29
2.6 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .............................................................................. 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ................................................................................................. 31
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................................... .31
3.2. Tổn thương niêm mạc miệng do PHTL.................................................................... 36
3.3. Mối liên quan giữa các yếu tố với tổn thương niêm mạc miệng do PHTL .............. 38
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................................. 43
4.1. Nhận xét về phương pháp nghiên cứu và mẫu nghiên cứu .................................... .43

4.1.1. Nhận xét về phương pháp nghiên cứu ........................................................... .43
4.1.2. Nhận xét về mẫu nghiên cứu ........................................................................ .44
4.2. Tổn thương niêm mạc miệng do PHTL................................................................... .46
4.3. Mối liên quan giữa các yếu tố với tổn thương niêm mạc miệng do PHTL .............. 50

.


.

ii

4.3.1. Mối liên quan giữa giới tính và nhóm tuổi với tổn thương niêm mạc miệng do
PHTL ............................................................................................................................... 50
4.3.2. Mối liên quan giữa nơi làm PHTL, thời gian sử dụng PHTL, nơi bảo quản
PHTL, việc PHTL thường gây tổn thương và cách xử trí, dùng keo dán hàm giả, vệ sinh
PHTL mỗi ngày, thói quen ăn nhai một bên, loại PHTL và vật liệu làm PHTL với tổn
thương niêm mạc miệng do PHTL .................................................................................. 52
4.4. Hạn chế của đề tài..................................................................................................... 57
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 58
ĐỀ XUẤT ........................................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CI

Khoảng tin cậy

Khoa RHM ĐHYD Tp. HCM

Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh

MMA

Methyl methacrylate mononer

OR

Odds Ratio

PHTL

Phục hình răng tháo lắp

PMMA

Poly methyl methacrylate

PR

Tỉ số tỉ lệ hiện mắc


VMDHG

Viêm miệng do hàm giả

.


.

iv

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH-VIỆT
Tiếng Việt

Tiếng Anh

Chốc mép

Angular cheilitis

Loét do chấn thương

Traumatic ulcers

Nhiễm nấm dạng teo mạn tính

Chronic atrophic candidiasis

Phục hình răng tháo lắp


Removable denture

Phục hình răng tháo lắp tồn phần

Removable complete denture

Phục hình răng tháo lắp từng phần

Removable partial denture

Polyp sợi biểu mô do hàm giả

Leaf-like denture fibroma

Sống hàm phập phều

Flabby ridge

Tăng sản sợi do hàm giả

Denture-induced fibrous hyperplasia

Tổ Chức Y tế Thế Giới

World Health Organization

Tổn thương niêm mạc miệng liên quan
PHTL


Denture-related oral mucosal lesions

U lợi khe

Epulis fissuratum

Viêm miệng do hàm giả

Denture-related stomatitis (DRS)

.


.

v

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Bảng tóm tắt các tổn thương niêm mạc miệng do PHTL dạng viêm

11


1.2

Bảng tóm tắt các tổn thương niêm mạc miệng do PHTL dạng tăng sinh

17

1.3

Một số nghiên cứu về tổn thương niêm mạc miệng liên quan PHTL

21

3.1

Mô tả tuổi của mẫu nghiên cứu

31

3.2

Phân bố tuổi theo giới

31

3.3

Tỉ lệ dùng keo dán PHTL

34


3.4

Tỉ lệ vệ sinh PHTL mỗi ngày

34

3.5

Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu có thói quen ăn nhai một bên

35

3.6

Tỉ lệ tổn thương do PHTL

36

3.7

Tỉ lệ từng loại tổn thương do PHTL

37

3.8

Mối liên quan giữa giới tính, nhóm tuổi, nơi làm PHTL, thời gian sử dụng

38


PHTL, tháo PHTL khi ngủ, nơi bảo quản PHTL khi không sử dụng, cách
xử trí khi bị tổn thương do PHTL, dùng keo dán PHTL, vệ sinh PHTL mỗi
ngày, thói quen ăn nhai một bên và tổn thương do PHTL
3.9

Mối liên quan giữa thời gian sử dụng PHTL, tháo PHTL khi ngủ, dùng keo

40

dán PHTL, vệ sinh PHTL mỗi ngày, bệnh tăng huyết áp, bệnh đái tháo
đường và nhiễm nấm Candida do PHTL
3.10 Mối liên quan giữa tháo PHTL khi ngủ và tổn thương sống hàm phập phều
do PHTL

41

3.11 Mối liên quan giữa nhóm tuổi và tổn thương sống hàm phập phều do

41

PHTL
3.12 Mối liên quan giữa thời gian sử dụng PHTL và tổn thương loét do PHTL

42

3.13 Mối liên quan giữa thời gian sử dụng PHTL và tổn thương sống hàm phập
phều do PHTL

42


.


.

vi

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ phân loại tổn thương niêm mạc miệng do PHTL

4

1.2

Loét và sưng tấy do bờ hàm giả

5

1.3

Dị ứng với nhựa acrylic ở niêm mạc bên dưới nền hàm hàm trên


7

1.4

Dị ứng với nhựa acrylic ở PHTL hàm dưới

7

1.5

VMDHG kết hợp nhiễm nấm Candida

9

1.6

Viêm tăng sản mạn tính do nhiễm Candida

9

1.7

Chốc mép khơng do PHTL

10

1.8

Chốc mép do PHTL thấp kích thước dọc


10

1.9

U lợi khe ở ngách hành lang bên phải hàm trên do PHTL kém khít sát

13

1.10 Tăng sinh dạng nhú
1.11

Sống hàm phập phều

14
15

1.12 Ung thư tế bào vảy ở niêm mạc phủ sống hàm

16

1.13 Ung thư tế bào vảy giai đoạn muộn ở niêm mạc má

17

1.14 Ung thư tế bào vảy giai đoạn muộn ở khẩu cái cứng

17

2.1


Quy trình nghiên cứu

26

4.1

Bệnh nhân L.V.L, u sợi kích thích

47

4.2

Bệnh nhân G.V.T, u lợi khe

47

.


.

vii

4.3

Bệnh nhân N.L, VMDHG

48

4.4


Bệnh nhân U.S.N, sống hàm phập phều

49

4.5

Bệnh nhân T.T.N, loét tại vị trí ngách hành lang

50

.


.

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính và nhóm tuổi

31


3.2

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi làm PHTL

32

3.3

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian sử dụng PHTL

32

3.4

Phân bố đối tượng nghiên cứu tháo PHTL khi đi ngủ và nơi bảo quản

33

PHTL sau khi tháo
3.5

Phân bố tỉ lệ PHTL thường gây tổn thương cho người sử dụng và cách xử

34

trí khi có tổn thương
3.6

Phân bố loại PHTL đang sử dụng


35

3.7

Phân bố loại vật liệu PHTL đang sử dụng

36

3.8

Phân bố tổn thương do PHTL theo giới tính và nhóm tuổi

38

.


.

1

MỞ ĐẦU
Trong các phương pháp phục hình răng, phục hình răng tháo lắp (PHTL) được
xem là phương pháp thông dụng vì sự đơn giản, dễ thực hiện, giúp đảm bảo chức
năng ăn nhai, đạt thẩm mỹ và tiết kiệm chi phí. Nhu cầu làm PHTL trên thế giới
tương đối cao, đặc biệt là ở người cao tuổi. Tỉ lệ này chiếm 67% các đối tượng được
khảo sát tại Đan Mạch [61]. Tại Viện chăm sóc sức khỏe dài hạn Singapore, có đến
78% đối tượng có nhu cầu làm PHTL tồn phần và 94% đối tượng có nhu cầu làm
PHTL từng phần [57]. Trong khi đó tại Viện dưỡng lão Bhopal, nhu cầu làm PHTL

hàm trên chiếm đến 66,6% và nhu cầu làm PHTL hàm dưới chiếm 76% [56]. Tại
Việt Nam, trên 65% bệnh nhân có nhu cầu làm PHTL từng phần và hơn 12% bệnh
nhân có nhu cầu làm PHTL toàn phần [9]. Trong nghiên cứu của Hồng Xuân Trọng
(2013), có 98,2% đối tượng được chỉ định cần phục hình thay thế răng mất, trong đó
nhu cầu thực hiện nhiều đơn vị phục hình chiếm tỉ lệ cao nhất 61%, kế đến là nhu
cầu về PHTL toàn phầ n chiếm 51,3% [8]. Theo Đào Thị Dung (2016), có đến
40,79% đối tượng người cao tuổi mất răng tại Cầu Giấy, Hà Nội mang PHTL [3].
Song song bên cạnh những lợi ích, nếu khơng được thực hiện đúng quy trình
hoặc sử dụng và bảo quản không tốt theo hướng dẫn của bác sĩ, PHTL có thể tạo ra
những tổn thương niêm mạc miệng trên chính bệnh nhân [15], [18], [26], [34]. Một
số tác giả cho rằng khi thời gian mang PHTL tăng, tổn thương niêm mạc miệng sẽ
xuất hiện nếu PHTL không được sửa chữa hoặc làm mới [48]. Tổn thương niêm
mạc miệng liên quan đến PHTL là những phản ứng cấp tính hoặc mạn tính với
mảng bám vi khuẩn trên phục hình, vật liệu nền hàm của PHTL hoặc những tổn
thương cơ học do PHTL gây ra. Những phản ứng cấp tính bao gồm loét chấn
thương, dị ứng với vật liệu nền hàm hoặc nhiễm trùng cấp tính. Những phản ứng
mạn tính bao gồm tăng sản do kích thích từ hàm giả, chốc mép, viêm miệng do hàm
giả, sống hàm phập phều, ung thư liên quan hàm giả [18, 24, 25, 35, 49].
Hiện tại ở Việt Nam, chưa có số liệu thống kê cụ thể về tỉ lệ các tổn thương
niêm mạc miệng liên quan đến PHTL. Chúng tôi nhận thấy có sự ảnh hưởng trực

.


.

2

tiếp của các tổn thương liên quan PHTL đến sức khỏe răng miệng của bệnh nhân
cũng như tầm quan trọng của việc trang bị đầy đủ kiến thức nhằm giúp ích cho việc

phòng ngừa, phát hiện và điều trị kịp thời, từ đó chúng tơi đã thực hiện đề tài nghiên
cứu "Tổn thương niêm mạc miệng liên quan phục hình tháo lắp".

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ tổn thương niêm mạc miệng do PHTL ở những bệnh nhân đến
khám tại Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm
2017?
2. Có hay khơng mối liên quan giữa các yếu tố (tuổi, giới, nơi làm PHTL, thời
gian sử dụng PHTL, tình trạng bảo quản PHTL, loại PHTL, vật liệu làm PHTL,
thói quen vệ sinh PHTL) với tổn thương niêm mạc miệng do PHTL ở những
bệnh nhân đến khám tại Khoa RHM ĐHYD Tp. HCM năm 2017?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ tổn thương niêm mạc miệng do PHTL ở những bệnh nhân đến
khám tại Khoa RHM ĐHYD Tp. HCM.
2. Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố (tuổi, giới, nơi làm PHTL, thời gian
sử dụng PHTL, tình trạng bảo quản PHTL, loại PHTL, vật liệu làm PHTL, thói
quen vệ sinh PHTL) với tổn thương niêm mạc miệng do PHTL ở những bệnh
nhân đến khám tại Khoa RHM ĐHYD Tp. HCM.

.


.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về phục hình răng tháo lắp
 PHTL hay cịn gọi là hàm giả tháo lắp, được chỉ định trong trường hợp

mất một đến nhiều răng hoặc thậm chí mất răng hồn tồn. PHTL có thể tháo ra và
lắp vào tự do, dễ dàng, q trình thực hiện ít xâm lấn hơn so với các loại phục hình
khác. PHTL gồm hai loại: PHTL từng phần và PHTL toàn phần.
 PHTL từng phần được chỉ định trong trường hợp mất một hoặc nhiều
răng, PHTL từng phần giúp lấp đầy các khoảng mất răng, cải thiện chức năng ăn
nhai, thẩm mỹ, phát âm và ngăn ngừa sự di chuyển các răng còn lại. PHTL từng
phần có 2 loại: PHTL từng phần nền nhựa và PHTL từng phần hàm khung.
 PHTL từng phần nền nhựa là loại PHTL từng phần bao gồm nền hàm và
móc. Nền hàm bằng nhựa acrylic mang các răng giả, tựa trực tiếp lên mô xương,
niêm mạc và tựa một phần lên các răng thật cịn lại [6]. Móc ơm quanh răng trụ giúp
phục hình vững ổn. Lực nhai được phân bố hồn tồn lên mơ niêm mạc- xương.
PHTL từng phần khung bộ là loại PHTL từng phần có phần chính là một
khung sườn. Toàn bộ cấu trúc bằng hợp kim của khung (móc, yên, thanh nối) được
đúc chung một lần, cùng một khối. Răng thay thế được gắn vào yên phục hình bằng
nhựa acrylic [6]. Lực nhai được phân bố lên mô nha chu và mô xương - niêm mạc.
PHTL từng phần khung bộ có sức nhai tốt hơn và thời gian sử dụng lâu hơn PHTL
từng phần nền nhựa.
 PHTL toàn phần được chỉ định trong trường hợp mất hoàn toàn các răng
thật. Nền hàm bằng nhựa acrylic mang các răng giả và tựa trực tiếp lên mô xương,
niêm mạc. Lực nhai được phân bố hồn tồn lên mơ niêm mạc - xương.

1.2 Tổn thương niêm mạc miệng do PHTL
Trong hầu hết các nghiên cứu, tổn thương niêm mạc miệng do PHTL được
phân loại thành hai dạng chính bao gồm: tổn thương dạng viêm và tổn thương dạng
tăng sinh (Hình 1.1) [18, 19, 25, 36, 46]. Tổn thương dạng viêm có ngun nhân do
nhiễm (nhiễm nấm, nhiễm khuẩn) hoặc khơng do nhiễm (dị ứng với vật liệu làm

.



.

4

PHTL, chấn thương gây loét niêm mạc). Tổn thương dạng tăng sinh được chia làm:
- Tổn thương lành tính (gồm tăng sản sợi do hàm giả, không kèm bệnh lý
tiêu xương và sống hàm phập phều, có kèm bệnh lý tiêu xương)
- Tổn thương ác tính (ung thư)

Viêm khơng
do nhiễm

Lt chấn
thương
Dị ứng với vật
liệu làm PHTL

Viêm
Nhiễm nấm
Viêm do
nhiễm

Nhiễm khuẩn

Tổn thương
niêm mạc
miệng liên
quan PHTL

U lợi khe


Lành tính
Tăng sinh
Ác tính

Tăng sản sợi
do hàm giả

Tăng sinh
dạng nhú

Sống hàm
phập phều

U sợi kích
thích

Ung thư
miệng

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tổn thương niêm mạc miệng do PHTL
1.2.1. Phản ứng viêm do PHTL
1.2.1.1. Viêm không do nhiễm
 Loét do chấn thương từ PHTL
Loét là tổn thương niêm mạc miệng liên quan đến PHTL phổ biến nhất,
thường gặp trong những lần chữa đau đầu tiên sau khi giao hàm. Loét có thể xuất

.



.

5

hiện ở tình trạng cấp tính hoặc mạn tính do PHTL cũ kém khít sát, bờ hàm mở rộng
quá mức, khớp cắn không thăng bằng. Loét thường xảy ra trong 5 năm đầu tiên sử
dụng PHTL [25, 26].

Hình 1.2. Loét và sưng tấy do bờ hàm giả [54]
A. Vết loét ở ngách hành lang bên phải do bờ hàm dài
B. Vết loét ở ngách hành lang bên trái do bờ hàm dài
Loét cấp tính biểu hiện các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng của viêm cấp
tính, bao gồm cả mức độ khác nhau của đau, đỏ, sưng. Tổn thương được phủ bởi
một màng fibrin vàng-trắng tiết dịch và bao quanh bởi một quầng viêm (Hình 1.2).
Lt mạn tính có thể gây ít hoặc khơng đau, được bao phủ bởi một màng màu vàng
và bao quanh bởi đường viền dày do tăng sừng. Tổn thương thường chắc do sự hình
thành sẹo và thâm nhiễm tế bào viêm mạn tính [54].
Đối với loét cấp tính do PHTL, mối quan hệ nguyên nhân-hậu quả thường
thấy rõ khi khám lâm sàng và hỏi bệnh sử. Riêng lt mạn tính do PHTL thì ngun
nhân có thể khơng rõ ràng, nên chẩn đốn phân biệt là quan trọng để tránh nhầm lẫn
với loét do giang mai, do lao, do nhiễm khuẩn hay tổn thương ác tính.
Khi khám thấy tổn thương loét trên niêm mạc miệng của bệnh nhân mang
PHTL, người điều trị cần loại bỏ nguyên nhân tại chỗ do PHTL như mài chỉnh bờ
hàm dài quá mức, làm nhẵn bờ hàm bén nhọn, thăng bằng hóa khớp cắn, khuyên
bệnh nhận vệ sinh răng miệng sạch sẽ bằng cách dùng nước súc miệng dịu nhẹ như
sodium bicarbonate pha với nước. Hầu hết các vết loét chỉ cần theo dõi. Nếu vết
loét gây đau, có thể điều trị tại chỗ bằng corticosteroid dạng bôi. Vết loét được giữ
sạch sẽ lành thương tự nhiên và không để lại sẹo.

.



.

6

 Dị ứng với vật liệu làm PHTL
Dị ứng khi tiếp xúc là một bệnh lý không thường gặp trong nha khoa [53].
Khamaysi và cộng sự đã tìm thấy những tác nhân gây dị ứng khi nghiên cứu trên
những bệnh nhân từng trải qua điều trị triệu chứng miệng, bao gồm: vàng sodium
thiosunfate (14%), nickel sulfate (13,2%), thủy ngân (9,9%), palladium chloride
(7,4%), cobalt chloride (5%), 2-hydroxyethyl methacrylate (5,8%) [40]. Theo Goon
và cộng sự, tác nhân gây dị ứng phổ biến nhất trong nhóm này là methacrylate
monomers và nguyên tố thủy ngân [33]. Trong nha khoa, acrylic được sử dụng để
làm PHTL và các phục hình khác, cũng như sửa chữa các phục hình nứt gãy.
Acrylic là vật liệu gây nhạy cảm mạnh, nhưng thường gây nhạy cảm cho kỹ thuật
viên phục hình hơn là trên bệnh nhân [38, 39].
Vật liệu nhựa nền hàm PHTL chủ yếu bao gồm methyl methacrylate
mononer (MMA) và poly methyl methacrylate (PMMA). MMA mononer có thể dẫn
đến phản ứng độc và dị ứng trên những cá thể có cơ địa dị ứng trước đó, đặc biệt là
khi chúng chưa trùng hợp hoàn toàn. Acrylic monomer thường chứa chất ức chế hay
chất ổn định, như là hydroquinone, và một polymer, một chất ức chế như benzoyl
peroxide hoặc dimethyl-p-toluidine. Khi monomer và polymer được trộn chung,
benzoyl peroxide sẽ bắt đầu phản ứng, tạo ra polymer trọng lượng phân tử cao, rắn,
chắc. Trong xử lý nhiệt độ cao, phản ứng này cơ bản hoàn thành, nhưng sau khi xử
lý làm lạnh, gần như có một lượng nhỏ monomer dư thừa khơng được loại bỏ. Các
monomer dư thừa này có thể kích thích gây viêm miệng hay chốc mép trên những
cơ địa nhạy cảm [53].
Bề mặt niêm mạc sau khi tiếp xúc với nhựa acrylic trở nên viêm đỏ, có thể
kèm hoặc khơng kèm lở lt (Hình 1.3). Kaaber và cộng sự đã công bố 12 trường

hợp bị dị ứng vật liệu acrylic với triệu chứng nóng rát và viêm miệng [37]. Triệu
chứng của dị ứng với vật liệu acrylic bao gồm đáp ứng lichenoid, viêm miệng, nóng
rát miệng, periral eczema và than phiền như nổi mề đay (Hình 1.4). Cơ chế của các
đáp ứng này vẫn chưa được làm rõ.

.


.

7

Hình 1.3. Dị ứng với nhựa acrylic ở niêm mạc bên dưới nền hàm hàm trên
[51]

Hình 1.4. Dị ứng với nhựa acrylic ở PHTL hàm dưới [42]
Tình trạng dị ứng với vật liệu làm PHTL được nhận biết thông qua việc quan
sát niêm mạc tiếp xúc với phục hình. Cảm giác nóng bỏng, khó chịu hầu như sẽ
xuất hiện sớm sau khi bệnh nhân mang PHTL. Chẩn đoán xác định khi thử nghiệm
patch test trên da hay trên niêm mạc dương tính.
Bệnh nhân sau khi được chẩn đốn xác định là dị ứng với vật liệu làm PHTL,
cần được loại bỏ hàm giả cũ, thay thế bằng vật liệu mới phù hợp hơn hoặc loại phục
hình khác khơng gây dị ứng tại chỗ cho bệnh nhân.

1.2.1.2. Viêm do nhiễm
Theo một số nghiên cứu trên thế giới, tỉ lệ nhiễm khuẩn do PHTL rất thấp,
trong khi tỉ lệ nhiễm nấm khá cao và thường gặp hơn [19, 25, 36, 44]. Do đó, trong
nghiên cứu này chúng tơi chỉ đề cập đến tình trạng nhiễm nấm liên quan đến PHTL.
 Nhiễm nấm Candida: ở bệnh nhân mang PHTL thường gặp ba dạng:


.


.

8

dạng teo mạn tính (viêm miệng do hàm giả), dạng tăng sản mạn tính và chốc mép.
Nhiễm nấm niêm mạc miệng là tình trạng niêm mạc bên dưới nền hàm viêm
mạn tính do PHTL khơng khít sát, vệ sinh PHTL kém hoặc do dị ứng. Tình trạng
viêm kéo dài kèm với mơi trường bên dưới nền hàm khơng có nước bọt chải rửa sẽ
trở thành mơi trường yếm khí tạo điều kiện cho nấm phát triển gây nhiễm nấm niêm
mạc và nền hàm.
 Dạng teo mạn tính (viêm miệng do hàm giả) thường gặp ở nữ nhiều hơn
nam, thường xuất hiện ở hàm trên hơn hàm dưới [51, 61].
Viêm miệng do hàm giả (VMDHG) là tình trạng viêm niêm mạc bên dưới
PHTL từng phần hoặc toàn phần và cảm giác nóng rát dưới nền hàm, thậm chí tồn
miệng [17, 18, 32]. VMDHG hầu như khơng có triệu chứng đặc trưng [17, 31],
thường xảy ra ở khẩu cái cứng, là tình trạng viêm lỗ mở của các tuyến nước bọt phụ
ở khẩu cái, sau đó ban đỏ lan rộng bên dưới nền hàm kèm theo hiện tượng tróc vảy
và tăng sinh dạng nhú, đơi khi có thể thấy những mảng nhỏ màu trắng như sữa đông
trên nền viêm đỏ của niêm mạc, thỉnh thoảng có liên quan đến chốc mép [12, 17,
21] và/ hoặc viêm lưỡi giữa hình thoi. Trong nghiên cứu của Budtz, VMDHG chiếm
tỉ lệ 50% trong số những đối tượng nghiên cứu mang PHTL [20], và đa phần xảy ra
trên nữ giới.
Yếu tố bệnh sinh của VMDHG được chia làm hai nhóm chính: nhóm liên
quan đến phục hình và nhóm do nhiễm khuẩn. Nhóm do phục hình [31, 60] bao
gồm chấn thương do hàm giả kém khít sát, vệ sinh răng miệng và hàm giả kém, môi
trường thuận lợi cho sự tăng trưởng của vi sinh vật chủ yếu là không gian giữa nền
hàm và niêm mạc nâng đỡ bên dưới. Nhóm do nhiễm khuẩn bao gồm [28, 41] một

số loại vi khuẩn [19, 29, 41], nhưng trong đó, sự tồn tại của Candida, đặc biệt là
Candida albicans là thường gặp nhất (Hình 1.5).

.


.

9

Hình 1.5. VMDHG kết hợp nhiễm nấm Candida [42]
 Dạng tăng sản mạn tính
Tổn thương là những mảng cứng gồ lên màu trắng, dính chặt vào niêm mạc
miệng, khơng cao tróc được, xen kẽ có những vùng màu đỏ giống như bạch sản,
thường gặp ở bệnh nhân nam, tuổi trung niên, đa số bệnh nhân hút thuốc lá nhiều, vị
trí tổn thương thường ở lưng lưỡi, mơi, khóe mép, niêm mạc má (Hình 1.6).

Hình 1.6. Viêm tăng sản mạn tính do nhiễm Candida [54]
 Chốc mép do PHTL
Chốc mép là tình trạng gia tăng xếp nếp ở khóe mép, nước bọt lưu giữ ở
vùng này tạo môi trường ẩm ướt dễ phát triển vi nấm, thường gặp ở nam nhiều hơn
nữ [11]. Bệnh nhân có thể có cảm giác khơ nóng, khóe mép đỏ nứt nẻ chảy máu và
đóng vảy (Hình 1.7). Moskona và Kaplan cho rằng mất kích thước dọc không phải
là nguyên nhân chủ yếu gây chốc mép, mà sự tồn tại của nấm Candida đang ở giai
đoạn hoạt động mới là nguyên nhân chính, bắt nguồn từ việc vệ sinh răng miệng và
hàm giả kém [48]. Độ trầm trọng của tổn thương thay đổi, tăng lên rồi giảm xuống.
Tổn thương khởi đầu là nhiễm trùng nguyên phát do tồn tại những rãnh sâu và vết

.



.

10

loét tại khóe mép, có thể do nhiều yếu tố tác động như PHTL có kích thước dọc
thay đổi, mất nâng đỡ mơi, viêm nhiễm nấm miệng mạn tính, thiếu vitamin, đặc biệt
là thiếu vitamin B và thiếu máu. Thấp kích thước dọc cắn khớp quá mức sẽ tạo
nhiều nếp gấp ở khóe mép khiến nước bọt có khuynh hướng tích tụ lâu dài, gây nứt
nẻ khóe mép và trở thành tổn thương thứ phát (Hình 1.8) [18].

Hình 1.7. Chốc mép khơng do PHTL[42]

Hình 1.8. Chốc mép do PHTL thấp kích thước dọc [42]
Đối với chẩn đốn xác định nhiễm nấm Candida, chẩn đoán chủ yếu dựa
khám lâm sàng. Phương pháp soi trực tiếp nấm từ bệnh phẩm chỉ cho ta biết bệnh
phẩm có nấm hay khơng có nấm, muốn biết nấm đó thuộc lồi nào thì cần phải ni
cấy trên một số mơi trường thích hợp để nấm phát triển thành những khuẩn lạc nấm,
rồi dựa vào các đặc điểm đại thể và vi thể để xác định loài. Trong giới hạn của
nghiên cứu này, chúng tôi chỉ sử dụng xét nghiệm soi Candida trực tiếp nhằm chẩn
đoán xác định có hay khơng sự hiện diện của nấm.
Bệnh nhân được chẩn đốn nhiễm nấm cần được dặn dị vệ sinh răng miệng,

.


.

11


chải rửa PHTL 2 lần/ ngày, ngâm PHTL vào dung dịch thuốc sát khuẩn, đồng thời
sử dụng các tác nhân kháng nấm tại chỗ:
Điều trị tại chỗ: Pommade Mycostatine: thoa 3 lần/ngày trong 3-4 tuần hoặc
Mycostatine viên ngậm tan dần trong miệng 4-6 viên/ngày.
Điều trị toàn thân: Nystatine viên 500.000 UI uống xa bữa ăn (8-12 viên (4-6
M)/ngày/3 tuần).
Nghiên cứu của Cyra và cộng sự (2016) đã kiểm chứng mối liên quan giữa
nhiễm nấm miệng ở người lớn tuổi có hoặc khơng có sử dụng PHTL cùng các yếu
tố nguy cơ của bệnh. Họ thực hiện một nghiên cứu cắt ngang mô tả lấy mẫu nước
bọt của 48 bệnh nhân ở nhóm mang PHTL và 43 bệnh nhân ở nhóm chứng không
mang PHTL. Phân lập được Candida từ 40 (83,3%) bệnh nhân mang PHTL và 23
(53,5%) người không mang PHTL. Giữa hai nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về việc phân lập nấm men và PHTL (p < 0,05, OR = 4,3). Yếu tố bệnh sinh phổ
biến nhất là Candida albicans (37 phân lập), với 23 (62,2%) phân lập từ nhóm
mang PHTL và 14 (37,8%) ở nhóm chứng. Trong những bệnh nhân có triệu chứng
lâm sàng của nhiễm nấm miệng Candida (n = 24), 83,3% (n = 20) thuộc nhóm
mang PHTL, chỉ có 16,7% (n = 4) thuộc nhóm chứng. Bệnh nhân lớn tuổi mắc bệnh
đái tháo đường được ước tính có nguy cơ nhiễm nấm miệng cao gấp 4,4 lần người
bình thường. Sử dụng PHTL và vệ sinh răng miệng kém ở bệnh nhân lớn tuổi có
khuynh hướng làm tăng nhiễm nấm Candida miệng [16].

Bảng 1.1. Bảng tóm tắt các tổn thương niêm mạc miệng do PHTL dạng viêm
VIÊM

Lâm sàng

Loét

Nhiễm nấm


Dị ứng

Vết loét do

VMDHG,

Viêm đỏ niêm

chấn thương

dạng tăng sản mạc miệng, có
mãn tính, chốc thể
mép

kèm

lt, cảm giác
nóng rát

.

lở


.

12

Dựa trên lâm Dựa trên lâm Dựa trên lâm


Chẩn đoán

sàng

sàng kết hợp sàng
xét nghiệm soi
tìm nấm

Chẩn đốn

Viêm miệng

Bạch sản,

VMDHG,

áp-tơ

lichen phẳng,

nhiễm nấm

nê-vi xốp

Candida

phân biệt

trắng


Điều trị

Loại bỏ

Điều trị kháng Loại bỏ

nguyên nhân

nấm tại chỗ và nguyên nhân
toàn thân

1.2.2. Phản ứng tăng sinh do PHTL
1.2.2.1. Tăng sinh lành tính
 Tăng sản sợi do hàm giả
Tăng sản do PHTL trên lâm sàng thường gặp ba dạng: tăng sinh sợi do viêm
chứng, tăng sinh dạng nhú, u sợi kích thích.


Tăng sinh sợi do viêm chứng (u lợi khe): là dạng tổn thương tăng sản của mơ liên

kết sợi để phản ứng lại tình trạng kích thích do bờ PHTL tồn phần hay từng phần
khơng khít sát.
U lợi khe thường gặp ở người trung niên và người già, xuất hiện ở nữ nhiều
hơn nam (có thể do nữ mang hàm giả nhiều hơn nam, sống thọ hơn nam, điều trị
răng miệng thường xuyên hơn nam, thời gian mang hàm giả nhiều hơn nam, và nữ
có sự thay đổi hormone sau thời kỳ kinh nguyệt nên bề mặt niêm mạc nhạy cảm với
kích thích hơn) [23, 24]. U lợi khe gặp ở cả hai hàm, thường xuất hiện ở vùng răng
trước hơn vùng răng sau, thường gặp ở mặt ngồi, riêng hàm dưới có thể gặp ở mặt
trong.
Tăng sản mơ thành những cuộn dài có một hoặc nhiều nếp nằm ở đáy hành

lang tương ứng với bờ hàm giả, khởi đầu chỉ là những vết loét nhỏ, nhưng khi hàm

.


.

13

giả tạo những kích thích liên tục khơng được loại bỏ sẽ gây tăng sản mơ, thường thì
có hai nếp gấp mô và bờ hàm giả nằm giữa 2 nếp này, kích thước u lợi khe có thể
khoảng 1 cm hoặc lớn chiếm gần hết chiều dài của đáy hành lang dọc theo bờ hàm
giả. Bề mặt tổn thương có màu bình thường, sờ dai chắc khơng đau (một vài tổn
thương có màu đỏ và lt ở bề mặt) (Hình 1.9).

Hình 1.9. U lợi khe ở ngách hành lang bên phải hàm trên do PHTL kém khít
sát [54]
Một dạng tăng sản khác ít gặp hơn, ở khẩu cái cứng bên dưới nền hàm giả
gọi là polyp sợi biểu mô. Tổn thương là một khối có dạng mỏng dẹp dính vào niêm
mạc khẩu cái qua một cuống hẹp, rìa tổn thương có dạng khía răng cưa giống hình
dạng lá cây. Tổn thương thấy rõ qua quan sát và thăm khám trên lâm sàng, hỏi tiền
sử nha khoa, thời gian sử dụng PHTL của bệnh nhân cũng như chụp phim X-Quang
khi cần thiết nhằm giúp chẩn đoán xác định tổn thương.


Tăng sinh dạng nhú: là tình trạng tăng sinh phản ứng của mô bên dưới nền hàm,

thường gặp khi hàm giả kém khít sát, bệnh nhân vệ sinh hàm giả kém hoặc bệnh
nhân có thói quen mang hàm giả liên tục 24 tiếng/ ngày. Tăng sinh dạng nhú là tổn
thương mạn tính do PHTL kém vững ổn hay bờ hàm mỏng, kéo dài quá mức,

thường gặp bên dưới một hàm giả không khít sát, đặc biệt là khi có kht giảm áp ở
nền hàm. PHTL lỏng lẻo sẽ tạo nên những kích thích cơ học, đồng thời gây tích tụ
mảng bám và thức ăn dưới nền hàm dẫn đến hình thành tăng sản dạng các nhú nhỏ.
Tăng sinh dạng nhú thường xảy ra ở niêm mạc khẩu cái cứng bên dưới nền
hàm, có thể ở vùng mất răng hoặc bề mặt của u lợi khe, thậm chí hiện diện ở những
người khơng mang PHTL nhưng có vịm khẩu sâu và hẹp. Bề mặt niêm mạc bình
thường hoặc có màu đỏ (thường có kèm nhiễm khuẩn Candida thứ phát), bên trên là

.


.

14

những nhú liền sát nhau, mỗi nhú có kích thước từ 1-2 mm (Hình 1.10).

Hình 1.10. Tăng sinh dạng nhú [42]
Tình trạng viêm đỏ niêm mạc có khuynh hướng thun giảm khi điều chỉnh
hoặc thay thế PHTL, khuyên bệnh nhân giảm thời giang mang hàm, kết hợp điều trị
kháng nấm tại chỗ nếu có. Trong những trường hợp tăng sinh dạng nhú nhiều, gây
ảnh hưởng đến PHTP thì cần phẫu thuật cắt bỏ các u nhú.


U sợi kích thích
Tổn thương dạng hịn, bề mặt nhẵn láng, thường khơng có cuống, màu hồng

hoặc hồng nhạt, bề mặt tổn thương có hiện tượng tăng sừng hóa hoặc lt do tình
trạng bị kích thích liên tục, kích thước thường nhỏ hơn 1cm, thường không đau, xảy
ra do phản ứng tăng sản mô liên kết sợi đối với tình trạng kích thích hoặc chấn

thương tại chỗ từ PHTL. Khi răng trụ mang móc của PHTL bị mất đi mà không
được điều trị cắt bỏ hoặc di dời móc để thêm răng vào PHTL nhằm thay thế cho
răng trụ bị mất; hoặc móc của PHTL không ôm sát răng trụ mà chạm vào niêm mạc
môi má lưỡi thì tại vùng mất răng, mơ nướu hoặc niêm mạc má, môi dưới hay bờ
lưỡi tiếp xúc với móc sẽ tăng sản tạo tổn thương u sợi kích thích.

 Sống hàm phập phều
Sống hàm phập phều là phản ứng tăng sinh của mơ miệng để thích nghi với
tình trạng tiêu xương sống hàm. Vùng mô nướu tăng sinh phập phều là vùng mô
nướu rất mềm, di động ở trên sống hàm. Mơ tăng sinh thường có màu đỏ sẫm hơn
so với mơ nướu lành mạnh, khơng có đặc điểm viêm nhiễm rõ rệt, không đau,

.


×