Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.08 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM TÙNG LÂM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM TÙNG LÂM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn
thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn
đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Đàm Tùng Lâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành
luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên
hướng dẫn TS. Nguyễn Tiến Long.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 4 năm
2018
Tác giả luận văn
Đàm Tùng Lâm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..........................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Những đóng góp của luận văn.......................................................................3
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ
NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA

CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.......5
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại........................................................5
1.1.2. Khái niệm về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng................................ 6

1.1.3. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại.................................. 10
1.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại..............................................................................................23
1.2.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại quốc tế........................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại trong nước......................26
1.2.3. Bài học cho nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên..........................29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................31


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thấp số liệu................................................................ 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu...............................................................33
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 34
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................36
2.3.1. Các chỉ tiêu về nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM...................36
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao khả
năng cạnh tranh của NHTM............................................................................ 38
Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN.........................................................43
3.1. Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên......................43
3.1.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.........44
3.2. Thực trạng về khả năng cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên..........................................47
3.2.7. Đánh giá của khách hàng về NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên qua kết quả điều tra khảo sát..............................................................63
3.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh

của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên............................................68
3.3.1.Các yếu tố khách quan............................................................................68
3.3.2.Các yếu tố chủ quan............................................................................... 72
3.4. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên..................................................................................75
3.4.1.Những điểm mạnh trong khả năng cạnh tranh của ngân hàng
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên...................................................75
3.4.2. Những hạn chế, bất cập trong khả năng cạnh tranh của ngân hàng
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên...................................................76


v
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong khả năng cạnh
tranh của ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.................78
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN............................................79
4.1. Định hướng, mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh của
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên...................................................79
4.1.1. Định hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên..................................................................................79
4.1.2. Mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên..................................................................................79
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên............................................................................80
4.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................80
4.2.2. Nâng cao hoạt động Marketing chăm sóc khách hàng..........................84
4.2.3. Đa dạng hóa và mở rộng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng..........85
4.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.................................................88
4.2.5. Nâng cao chất lượng tín dụng............................................................... 91

4.2.6.Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các phần hành
nghiệp vụ.........................................................................................................96
4.3. Kiến nghị..................................................................................................96
4.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Thái Nguyên......................................... 96
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................97
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam...........98
KẾT LUẬN.................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 100
PHỤ LỤC.....................................................................................................101


Viết tắt
Agribank; NHNo&PTNT VN
CN/PGD
CNTT
NHTM
NHNN
NH
KH
DVNH
UBND
NH TMCP


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu theo loại hình khách hàng........................................33
Bảng 3.1. Kết quả huy động vốn theo loại khách hàng của
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên năm 2014 - 2016


48

Bảng 3.2: Doanh số huy động vốn qua các sản phẩm của NHNo&PTNT
Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên

50

Bảng 3.3: Kết quả hoạt động cho vay theo loại khách hàng của
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên 2014 - 2016 52
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động cho vay qua các năm 2014 - 2016 của
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên 54
Bảng 3.5: Các dịch vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.......56
Bảng 3.6. Số lượng sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên 2014-2016

58

Bảng 3.7: Cơ cấu lao động theo trình độ của NHNo&PTNT Chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên năm 2014 - 2016

59

Bảng 3.8: Bảng so sánh mức độ uy tín của các NH TMCP đối với
Agribank CN Tỉnh Thái Nguyên

63

Bảng 3.9: Kết quả điều tra về cơ sở vật chất của NHNo&PTNT Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên 64
Bảng 3.10: Kết quả điều tra về năng lực phục vụ của NHNo&PTNT Chi

nhánh tỉnh Thái Nguyên 65
Bảng 3.11: Kết quả điều tra về giá sản phẩm, dịch vụ của NHNo&PTNT
Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.12: Kết quả điều tra về tình hình

65

cung cấp thông tin của

NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên 66
Bảng 3.13: Kết quả điều tra về độ tin cậy đối với khách hàng của
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên 67
Bảng 3.14: Kết quả điều tra về độ tiếp cận đối với Agribank......................... 68


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên 46
Biểu đồ 3.1: Huy động vốn theo các nguồn tiền gửi tại NHNo&PTNT
Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên

51

Biểu đồ 3.2: Tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên

53

Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng cho vay qua các năm của NHNo&PTNT Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên 2014-2016


55

Biểu đồ 3.4: Nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
năm 2014 -2016

47

Biểu đồ 3.5: Kết quả hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên 2014-2016

57

Biểu đồ 3.6: Số lượng lao động của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên năm 2014 -2016 59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng cuộc đổi mới của nước ta hơn ba mươi năm qua đã và đang thu
được những thành tựu hết sức to lớn và quan trọng. Đóng góp vào những
thành tựu đó là sự phát triển của các tổ chức kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng thương mại nói riêng trong nền kinh tế quốc dân. Các ngân hàng
thương mại nước ta trong những năm qua không chỉ tăng lên về số lượng mà
còn tăng lên cả về chất lượng, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO) và trở thành thành viên chính thức của Hiệp định đối tác
chiến lược và tín dụng xun Thái Bình Dương (Comprehensive and
Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership - CPTPP), sự đóng góp
của hệ thống các ngân hàng thương mại càng có ý nghĩa quan trọng làm thay

đổi diện mạo kinh tế nước ta trong vấn đề cung ứng đủ nguồn vốn cho nền
kinh tế vận hành và tăng trưởng.
Tuy nhiên, cũng như các ngành nghề kinh doanh khác trong và ngoài
nước, ngành ngân hàng đang đứng trước rất nhiều thử thách mới, đó là hoạt
động trong mơi trường kinh doanh không ngừng biến động liên tục và luôn
phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng liên doanh và các
chi nhánh ngân hàng nước ngoài với ưu thế là vốn lớn, trình độ quản lý, trình
độ nguồn lao động mạnh mẽ về chất lượng, trang bị cơng nghệ hiện đại...trước
tình hình đó, các NHTM tại Việt Nam cần có những chính sách kinh doanh
phù hợp và linh hoạt hơn để tồn tại và chiến thắng trong cuộc đua tranh đó.
Chính vì vậy, khả năng cạnh tranh của các NHTM phải được nâng cao.
Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của
vùng trung du miền núi đông bắc, tỉnh Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh
tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (viết tắt là
Agribank) - được thành lập từ năm 1988, với 30 năm hình thành và phát triển,


2
Agribank là một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam.
Riêng Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên được thành lập từ năm 1997 do
tách từ Agribank tỉnh Bắc Thái cũ, trong những năm qua Agribank chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên cũng đã phải chịu áp lực rất lớn và sự cạnh tranh khốc liệt
từ các Ngân hàng khác, cả các Ngân hàng trong nước và các Ngân hàng có
vốn đầu tư nước ngồi. Sự cạnh tranh này tồn diện trên mọi lĩnh vực hoạt
động từ huy động vốn, cấp tín dụng, sản phẩm dịch vụ và cạnh tranh về thu
hút nguồn nhân lực… Chính từ địi hỏi thực tế đó mà Agribank nói chung và
Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì
rất cần phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, đó là yếu tố sống cịn
đối với mỗi ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay.

Vì lý do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu chung
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng qua đó đề xuất giải pháp nhằm

nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
2.2.

Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề liên quan đến nâng cao khả

năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
-

Phân tích thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT

Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
-

Đề xuất giải pháp nhằm tang cường khả năng cạnh tranh của


NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên.

-

Phạm vi về thời gian: Số liệu thực trạng nghiên cứu trong giai đoạn

2014-2016, số liệu sơ cấp trong thời gian 03 tháng cuối năm 2017 và đề xuất
giải pháp đến năm 2021.
-

Phạm vi nội dung: Là các nội dung có liên quan đến năng lực cạnh

tranh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam, chi
nhánh Thái Ngun.
4.


Những đóng góp của luận văn
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của

Ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở phân tích năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên, đề tài nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu của Agribank chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
-

Tính khoa học: Đề tài nghiên cứu tập trung vào một số nội dung: cơ

sở lý luận về năng lực cạnh tranh, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
-

Khả năng triển khai, ứng dụng vào thực tế: Đề tài nghiên cứu trên cơ

sở thực trạng của chi nhánh, các giải pháp đưa ra đều xuất phát từ thực tiễn,
do vậy khả năng ứng dụng vào thực tế rất cao.
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

luận văn gồm có 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao khả năng cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu



4
Chương 3: Thực trạng khả năng cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng từ lâu đã trở thành một khái niệm quen thuộc với đại bộ
phận dân cư bởi sự tham gia sâu rộng của ngân hàng vào nền kinh tế quốc gia.
Ngân hàng với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời là một trong những tổ
chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế” [8].
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
nhằm mục tiêu lợi nhuận” [8].
Các hoạt động kinh doanh của NHTM gồm có:
Một là, hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Bao gồm:
-


Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn thực hiện chức

năng tạo thêm nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Về phía khách hàng,
bên cạnh việc được hưởng lợi tức, khách hàng còn được cung ứng các dịch vụ
khác như dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài chính, phát hành séc. … Nhóm hoạt
động này bao gồm: Dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm và thanh tốn, phát hành
các loại giấy tờ có giá, vay của NHTW và các TCTD khác.
-

Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay nhằm thực hiện chức năng cấp

tín dụng, nguồn tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng vốn khác nhau
của các chủ thể trong nền kinh tế. Bao gồm các hoạt động như chiết khấu các


6
giấy tờ có giá, cho vay tiêu dùng, cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, cho thuê tài chính.
Hai là, nhóm dịch vụ thanh tốn và các dịch vụ khác: Các NHTM đang
chú trọng phát triển nhóm dịch vụ này vì thu nhập của nhóm khá cao nhưng
có mức độ rủi ro thấp hơn so với nhóm dịch vụ sử dụng vốn. Trong tương lai,
tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ sẽ tăng mạnh.
1.1.2. Khái niệm về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm cạnh tranh
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh
vực kinh tế xã hội. Ở đây, thuật ngữ cạnh tranh được tiếp cận dưới góc độ
trong lĩnh vực kinh tế, một dạng cụ thể của cạnh tranh.
“Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người
sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản

xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất. Quan niệm này đã xác định rõ các chủ
thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục đích của họ là nhằm giành
được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất” [10].
Từ điển kinh tế kinh doanh Anh - Việt định nghĩa: Cạnh tranh là sự đối
địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều
khách hàng, do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán
theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hoá tốt nhất. Quan
niệm này khẳng định cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt động trên
cùng một thị trường nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận; đồng thời, cũng chỉ
ra hai phương thức cạnh tranh cơ bản là hạ thấp giá bán hoặc nâng cao chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Quan niệm này trực diện và rõ ràng hơn
nhưng cũng có phạm vi hẹp hơn quan niệm đầu tiên về cạnh tranh [13].
Đứng trên quan điểm người bán,“Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường” [11].


7
Chú trọng hơn đến tính chất cạnh tranh và phương pháp cạnh tranh, “Cạnh
tranh trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không phải
để diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho khách hàng những giá trị gia
tăng cao hơn hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ khơng
phải đối thủ của mình” [11].
Các quan niệm trên đây có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm vi,
nhưng có những nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể đưa ra một quan
niệm tổng quát sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh
là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện
pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối
đã hố lợi ích, đối với người sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận, đối với người

tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế có những đặc trưng sau:
- Mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.

Nói đến cạnh tranh là nói đến một q trình có sự tham gia của nhiều chủ thể. Nếu
chỉ có một chủ thể (độc quyền) thì khơng có cạnh tranh nhưng nếu có nhiều chủ thể
mà khơng cùng một mục tiêu thì cạnh tranh, sức ép cạnh tranh cũng giảm xuống.
Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra cạnh tranh.
-

Các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung

nhằm hướng tới sự cạnh tranh mang tính lành mạnh.
-

Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc bán

giá thấp hay nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn bằng sự đa dạng về chủng
loại sản phẩm, bằng các dịch vụ khách hàng…
-

Cạnh tranh diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cố định.

Cạnh tranh doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị
trường nhằm tạo lợi thế cho mình và thu được nhiều lợi nhuận hơn, là sự


8
tranh giành về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, bao gồm những
người mua và những người bán. Người tiêu dùng, với vai trị là người mua,

ln ln mong muốn mua được những loại hàng hố đáp ứng nhu cầu của họ
với giá rẻ nhất; còn các doanh nghiệp, với tư cách là người bán, luôn muốn
bán được nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao nhất. Các doanh nghiệp
vừa tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất, vừa phải giành giật khách hàng và
mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình và đây là cơ sở để cho cạnh tranh
xuất hiện. Cạnh tranh là cuộc chạy đua khốc liệt mà doanh nghiệp muốn tồn
tại thì khơng được lẩn tránh, phải trực tiếp đối đầu với thử thách, tìm ra những
giải pháp để giành thắng lợi trong cuộc chiến đó. Nói cách khác là các doanh
nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.1.2.2. Khái niệm cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại
Hoạt động Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong số các
loại hình kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động Ngân hàng được
hiểu là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính có liên quan. Do
đó cạnh tranh trong Ngân hàng chính là chủ thể Ngân hàng cùng với nghệ
thuật sử dụng tổng hợp các phương thức, yếu tố,… nhằm giành được phần
thắng trên thị trường, với lợi nhuận cao nhất, nâng cao vai trị và vị thế của
mình trên thị trường.
Đối với nền kinh tế, thì cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng là một
động lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vì hoạt động Ngân hàng là một
trong số các loại hình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mà
cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Cho nên, cạnh tranh ngân hàng cũng là sự đối đầu giữa các ngân hàng
để giành giật khách hàng, giành giật những điều kiện thuận lợi nhất cho họ
trong việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ đặc biệt, có chất lượng cao, có
sự khác biệt tương đối so với sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh trên thị
trường nhằm thu lại nhiều lợi ích nhất. Bên cạnh đó có thể khẳng định: Vì
Ngân hàng Thương Mại hoạt động như một Doanh nghiệp và bản chất cũng


9

chính là Doanh nghiệp, chính vì vậy, cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
chính là cạnh tranh của Doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương
mại chính là cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp với nhau.
1.1.2.3. Đặc điểm cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Môi trường hoạt động kinh doanh của các NHTM có sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Do xuất phát từ những đặc thù của hoạt động kinh doanh
ngân hàng và những ảnh hưởng của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh tế,
cạnh tranh của NHTM có những đặc trưng riêng. Đó là:
Các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt vừa hợp tác với nhau: Cũng như
bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt động của mình,
các ngân hàng ln phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị trường và
thu hút khách hàng nhằm mục tiêu tối đa hố lợi nhuận. Tính chất gay gắt
trong cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng là có tính tương đồng cao và rất dễ bị bắt chước. Mặt khác, trong cạnh
tranh, các ngân hàng khơng chỉ sử dụng các cơng cụ mang tính truyền thống
như phí, lãi suất, các dịch vụ ngân hàng,... mà cịn sử dụng cơng nghệ hiện đại
để đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, đưa ra các kênh phân phối mới và nâng
cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ, tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng...
Bên cạnh đó, do điều kiện về vốn, mạng lưới, cơng nghệ có hạn trong
khi nhu cầu, địi hỏi về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng cao do đó các
ngân hàng cũng phải liên kết với nhau để cùng cung cấp một hay một số sản
phẩm, dịch vụ nhất định cho khách hàng. Vì vậy, để tránh đổ vì tồn hệ thống
cũng như tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, các NHTM
một mặt cạnh tranh với nhau, một mặt, lại hợp tác chặt chẽ với nhau trong
cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh, tránh
khả năng xảy ra rủi ro hệ thống: Các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh thông qua
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng, đáp ứng ngày



10
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ, đi vay để cho vay lại nếu các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh, hoặc cạnh
tranh thông qua việc tăng lãi suất huy động tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, phí dịch
vụ, nới láng các điều kiện tín dụng... sẽ làm cho nguồn thu của các ngân hàng giảm
sút, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng tăng cao dẫn đến rủi ro hệ thống. Vì vậy, mặc dù
cạnh tranh với nhau trong hoạt động, các NHTM vẫn liên kết với nhau, có thể thoả
thuận để giữ mặt bằng giá cả phù hợp, đảm bảo lợi ích chung.

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lây lan rất lớn. Nếu một ngân
hàng có nguy cơ phá sản, khách hàng đồng loạt đến rút tiền, gây tâm lý hoang
mang cho khách hàng gửi tiền tại các NHTM khác. Điều này dễ dẫn đến khả
năng đổ vỡ mang tính hệ thống mà tất cả các NHTM đều bị ảnh hưởng và tác
động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cạnh tranh ngân hàng ln phụ thuộc vào các yếu tố bên ngồi như
mơi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư… Cũng như bất kỳ doanh
nghiệp nào, ngân hàng hoạt động và cạnh tranh với nhau trong những môi
trường và điều kiện kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu
sự chi phối của luật pháp, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đưa ra nhằm đáp
ứng nhu cầu của những đối tượng khách hàng cụ thể:
Khách hàng của ngân hàng là các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần
của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng luôn chịu sự tác động của mơi trường bên ngồi
ngân hàng. Với mỗi môi trường kinh doanh nhất định, điều kiện kinh tế nhất
định, khu vực địa lý nhất định, ngân hàng cần có những chính sách phù hợp
để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu hút
khách hàng, giành ưu thế trong cạnh tranh.
1.1.3. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
“Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành

khách hàng hoặc thị phần. Một ngành có khả năng cạnh tranh nếu có


11
năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài
nước. Và khả năng cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó
tạo ra những sản phẩm và chất lượng dịch vụ đáp ứng được thị hiếu của khách
hàng trong môi trường cạnh tranh nhằm duy trì và phát triển những lợi thế và
mở rộng thị phần, đạt được lợi nhuận cao nhất. Khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng sẽ được nâng cao bởi cơ hội liên kết, hợp tác với các đối tác trong
chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trường” [12]. Mặt
khác: “Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong mơi trường cạnh
tranh trong nước và ngồi nước” [6]. Đây là quan niệm “trực diện”, vì nó lấy
khả năng duy trì, mở rộng thị phần và thu lợi nhuận làm thước đo của khả
năng cạnh tranh. Mở rộng thị phần và thu hút lợi nhuận cao là mục tiêu của
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là hồn tồn đúng, song
quan niệm này khơng lý giải được doanh nghiệp duy trì, mở rộng thị phần và
tăng lợi nhuận bằng cách nào, dựa vào những yếu tố nào.
“Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gồm 5 yếu tố: (1) Các yếu tố
bản thân doanh nghiệp, (2) Nhu cầu của khách hàng (3) Các lĩnh vực liên
quan và phụ trợ, (4) chiến lược của doanh nghiệp, (5) cấu trúc ngành và đối
thủ cạnh tranh” [6].
“Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của
nó so với các đối thủ khác trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình” [6]. Quan niệm
này hợp lý, vì đã gắn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các yếu tố
nội tại của doanh nghiệp đó thể hiện thực lực và những lợi thế của nó so với
các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp phải trong mối tương quan so sánh doanh nghiệp với các đối thủ cạnh

tranh. Quan niệm này cũng chỉ rõ nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan
trọng cần phải tính đến và trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
mà doanh nghiệp thu được những lợi ích ngày càng lớn.


12
Từ những quan điểm nêu trên, có thể đưa ra một quan niệm tổng quát
sau đây: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng,
duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh)
và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và quốc tế.
NHTM cũng là một doanh nghiệp và là doanh nghiệp đặc biệt vì kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng là cạnh tranh trong nội bộ ngành. Từ những quan điểm trên, áp dụng đối
với các NHTM thì các nhà nghiên cứu cho rằng khả năng cạnh tranh của một
NH là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm
duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình
của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an tồn và lành
mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi
trường kinh doanh.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM
Một là, xuất phát từ mục đích của việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngân hàng.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải không ngừng nỗ lực, cố gắng
tăng cường sức cạnh tranh của mình để tiếp tục phát triển. Khả năng cạnh
tranh là sức mạnh của doanh nghiệp trên thương trường. Muốn tồn tại và phát
triển ngân hàng đó khơng cịn cách nào khác là đối mặt với cạnh tranh, vươn
lên giành vị thế, không ngừng nâng cao, đổi mới. Như vậy việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của các ngân hàng là vô cùng cần thiết, có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng đối với chiến lược phát triển lâu dài.
Trong bối cảnh kinh tế mới hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu
hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề để các quốc gia đi
vào quỹ đạo chung. Nâng cao khả năng cạnh tranh để ngân hàng nói riêng và
các doanh nghiệp nói chung hội nhập nhanh hơn, nắm bắt được các thời cơ và


13
vượt qua thách thức. Mặt khác hiện nay thực tế cho thấy quá trình hội nhập vẫn
đang tiếp tục trở nên sâu rộng hơn thì sự bất cập trong nền kinh tế, những dấu
hiệu của sự khủng hoảng đã diễn ra. Như vậy ngân hàng phải tiến hành hai
nhiệm vụ cùng một lúc, chống khủng hoảng tài chính và hội nhập phát triển. Đa
số các cuộc khó khăn về tiền tệ đều bắt nguồn từ các ngân hàng đầu tiên. Nâng
cao khả năng cạnh tranh giúp cho các ngân hàng đứng vững trong điều kiện mới,
đi theo chủ trương của quốc gia là mở rộng và thúc đẩy cho quá trình hội nhập
nhưng cũng có thêm sức mạnh vượt qua những rủi ro trên thị trường. Ngân hàng
không thể tiến lên nếu không theo những bước phát triển của thời đại, khơng
theo tiến trình của lịch sử. Mơi trường bắt buộc các ngân hàng phải thích nghi,
phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đổi mới, cập nhật công nghệ,
tăng chất lượng dịch vụ, tạo nét khác biệt cho hàng hóa dịch vụ.

Mở cửa thị trường đương nhiên làm tăng số lượng các ngân hàng có
tiềm lực mạnh về tài chính, cơng nghệ và trình độ quản lý, khủng hoảng kinh
tế cũng làm cho môi trường kinh doanh trở nên khó khăn, áp lực cạnh tranh
tăng dần, mức độ rủi ro cao lên. Vậy nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa
to lớn để phù hợp với môi trường kinh doanh mới.
Hai là, xuất phát từ thực trạng chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng
của NHTM còn chưa cao.
Bên cạnh những điểm mạnh về khả năng cạnh tranh, các NHTM tại
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ của mình mà

điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của bản thân NH.
Sự yếu kém về chất lượng và chủng loại sản phẩm, dịch vụ vẫn cịn tồn
tại. Nó góp phần làm thu hẹp thị phần, giảm khả năng cạnh tranh một cách rõ
rệt. Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của
khách hàng. Đa số các ngân hàng chỉ tập trung vào một hay vài loại sản phẩm
dịch vụ nhất định vì nhiều lý do hạn chế.


14
Trình độ quản lý yếu: Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so
với yêu cầu của NHTM hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả.
Đây là điều khá phổ biến đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam do xuất
phát từ nền kinh tế bao cấp, tập trung, chưa có tác phong làm việc chuyên
nghiệp. Môi trường làm việc công nghiệp hướng tới hiệu quả chỉ mới được
xác lập, vẫn còn nhiều tiêu cực hay thiếu minh bạch trong các khâu quản lý tài
chính, tuyển dụng... Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương
chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến chảy máu chất xám. Điều này cũng làm cho việc
cung cấp dịch vụ gặp nhiều khó khăn hạn chế, dịch vụ hay, chất lượng tốt
nhưng khơng có người vận hành phù hợp thì vẫn khơng đem lại lợi ích cho
khách hàng, khơng tạo được vị thế cạnh tranh.
Môi trường kinh doanh hiện nay đang có nhiều biến động khó lường.
Chính vì vậy, rủi ro từ nội lực và môi trường kinh doanh là khơng thể tránh
khỏi. Bên cạnh đó khả năng tài chính đáng quan ngại, cịn nhỏ lẻ, chưa biết
kết hợp sức mạnh, thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau nên cũng ảnh
hưởng đến việc cung cấp các dịch vụ phức tạp, khối lượng giao dịch lớn.
Chính sách xây dựng thương hiệu, marketing, quảng bá sản phẩm còn
kém, chưa được đầu tư, quan tâm đúng mức, nhiều trường hợp cịn bị bỏ qua.
Thơng tin về các dịch vụ chưa đến tận tay người tiêu dùng, còn nhiều nghi
ngờ hay bỏ ngỏ.
Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các

NHTM của nước ta đều thua kém các ngân hàng trong khu vực, hay so với
các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hiện nay. Điều này chứng tỏ sự không
hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ của các ngân hàng dẫn đến việc thu lợi
nhuận không cao, hiệu quả nhỏ.
Trong khi đã hiểu rõ yếu tố công nghệ đặc biệt quan trọng và có ý
nghĩa đến khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng, nhưng việc thực hiện
chương trình hiện đại hóa của các NHTM chưa đồng đều, cịn nhiều bất cập


15
và không hợp lý, ảnh hưởng đến tiến độ nâng cao khả năng cạnh tranh trong
thời gian tới. Nếu việc hiện đại hóa cơng nghệ khơng được hồn tất một cách
nhanh chóng vị thế của các ngân hàng Việt Nam khó có thể giữ vững trên thị
trường.
Ba là, xuất phát từ mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh
vực ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh
Các ngân hàng cũng đang phải đối mặt với các nguy cơ cạnh tranh
khốc liệt từ các đối thủ mới và sự phát triển với các đối thủ cũ. Vì cơ hội được
chia đều cho tất cả các ngân hàng, quan trọng là ngân hàng nào có đầy đủ nội
lực để nắm bắt và tận dụng nó. Như vậy, sự chuẩn bị kỹ càng để có thể sẵn
sàng đón nhận mọi cơ hội, đương đầu với mọi thách thức sẽ góp phần nâng
cao khả năng cạnh tranh một cách nhanh chóng.
Uy tín trở thành vấn đề lớn đối với các ngân hàng hiện nay. Các ngân
hàng nước ngoài với bề dày lịch sử hàng trăm năm, lại có thêm nhiều điều
kiện hỗ trợ: công nghệ, nhân lực, sự đỡ đầu của các tập đồn lớn, sự quảng
bá…, uy tín của họ vững mạnh và mang sức thuyết phục hơn. Vì vậy các ngân
hàng Việt Nam cũng nên coi trọng yếu tố uy tín để củng cố lịng tin với các
khách hàng quen thuộc của mình, giữ vững lợi thế về khả năng cạnh tranh.
1.1.4. Nội dung nghiên cứu khả năng cạnh tranh của NHTM
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mai thể hiện

qua các tiêu chí sau:
*Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:
-

Vốn tự có: Về mặt lý thuyết, vốn tự có đang đóng vai trị rất quan

trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn tự có cao sẽ giúp ngân hàng tạo được
uy tín trên thị trường và tạo lịng tin nơi cơng chúng. Vốn tự có thấp đồng
nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng
thấp.


×