Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã quang minh huyện bắc quang tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.81 KB, 78 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TUYỆT

Tên ti:

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xà Quang MinH
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC

H o to
Chuyờn ngnh
Lp
Khoa
Khoỏ hc
Ging viờn hng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế Nơng nghiệp
: K42A - KTNN
: KT - PTNT
: 2010-2014
: TS. Bùi Đình Hịa

Thái Ngun, năm 2014



2

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
cảm ơn thầy cô đã truyền đạt kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khoá luận tốt
nghiệp:"Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Quang Minh, huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”
Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện một khoa luận. Vì vậy, khố luận khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự góp ý và phê bình từ
q thầy, cơ giáo, các bạn sinh viên để khố luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo TS. Bùi
Đình Hịa - Trưởng khoa Kinh tế & PTNT là người đã truyền đạt cho tơi
những kiến thức bổ ích trong suốt q trình thực hiện khố luận.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến Ban lãnh, các cán bộ xã Quang
Minh và toàn thể bà con nhân dân 3 thơn: Hồng Văn Thụ, Minh Tâm, Nái đã
cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tơi trong q trình tìm hiểu, thu
thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Tuyệt


3


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy Bùi Đình Hịa. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong
khóa luận này hồn tồn trung thực, chưa sử dụng để bảo vệ một cơng trình
khoa học nào, các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành khóa luận đều đã được cảm
ơn. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Ngun, ngày 9 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Tuyệt


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 -2012 ................................................. 19
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của một số nước trên thế giới qua 3 năm
2010 - 2012 ............................................................................................................................... 20
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ ở Việt Nam qua 3 năm .............................. 22
Bảng 3.1. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm trung bình qua các tháng trong năm 2013 ........... 29
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất của xã Quang Minh năm 2013 ........................................ 30
Bảng 3.3 . Tình hình dân số, lao động của xã Quang Minh ................................................. 34
Bảng 3.4. Diện tích, sản lượng, năng suất cây trồng của xã Quang Minh
năm 2013................................................................................................................................... 36
Bảng 3.5. Diện tích trồng cây ngô tại các thôn trên địa bàn xã Quang Minh
( 2011-2013).............................................................................................................................. 40
Bảng 3.6 năng suất của cây ngô tại các thôn trên địa bàn xã Quang Minh ........................ 41
Bảng 3.7. Sản lượng ngô của các thôn trên địa bàn UBND xã Quang Minh.................... 43
Bảng 3.8. Đặc điểm cơ bản của những hộ điều tra ............................................................... 45

Bảng 3.9. Chi phí cho việc sản xuất 1 ha ngô tại xã Quang Minh năm 2013 .................... 48
Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha ngô của các hộ điều tra năm 2013......... 48
Bảng 3.11. Chi phí cho 1ha lạc tại xã Quang Minh năm 2013 ............................................ 51
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho một ha lạc của các hộ điều tra
năm 2013 ................................................................................................................................... 51
Bảng 3.13. So sánh giá qua 3 năm của cây ngô và cây lạc .................................................. 53
Bảng 3.14. So sánh hiệu quả kinh tế của cây ngô và cây lạc ............................................... 54
Bảng 3.15. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô, cây lạc tại xã Quang Minh
năm 2013 ................................................................................................................................... 55
Bảng 3.1 Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm trung bình................................................................. 29
qua các tháng trong năm 2013 ................................................................................................ 29


5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu 3.1. Biểu đồ so sánh chi phí, doanh thu và lợi nhuận giữa cây Ngơ và cây Lạc ....... 55
Biểu 3.2. Biểu đồ so sánh giá trị gia tăng, giá trị sản xuất, lợi nhuận trên công lao động
giữa ngô và lạc .......................................................................................................................... 57


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đấy đủ

Chữ viết tắt
A

Khấu hao tài sản cố định


BHYT

Bảo hiểm y tế

BQ

Bình qn

C

Chi phí bỏ ra

ĐVT

Đơn vị tính

DN

Doanh nghiệp

GO

Gía trị sản xuất

H

Hiệu quả kinh tế tăng thêm

HĐND


Hội đồng nhân dân

HQ

Hiệu quả

HQKT

Hiệu quả kinh tế

IC

Chi phí trung gian

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình



Lao động

MI

Thu nhập hỗn hợp

NQ

Nghị quyết


PTNN

Phát triển nông thôn

Q

Kết quả thu được



Quyết định

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

TS

Tiến sĩ

TTG

Thủ tướng giao

UBND


Ủy ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

∆C

Chi phí tăng thêm

∆Q

Kết quả tăng thêm


7

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của khóa luận ....................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................. 3
4. Bố cục ................................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................................................... 4

1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của cây ngô .................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................................. 18
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ......................................................................... 18
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam........................................................................ 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 24
2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành................................................................ 24
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 24
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................... 24
2.4.2. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu .................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp so sánh ................................................................................................. 26
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................. 26
2.5.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh tế.......................................................... 26
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ .......................................................... 27
2.5.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế khi trồng cây ngô. ............................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................................... 28


8

3.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................................. 31
3.2. Thực trạng trồng ngô của xã Quang Minh .................................................................. 39
3.2.1. Tình hình phát triển cây ngơ tại xã Quang Minh ..................................................... 39
3.2.2. Tình hình của nhóm hộ điều tra ................................................................................ 44

3.3. Tình hình tiêu thụ ngơ................................................................................................... 46
3.4. Hiệu quả kinh tế khi trồng cây ngô ở xã Quang Minh ............................................... 46
3.4.1. Hiệu quả kinh tế ......................................................................................................... 46
3.4.2. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô và cây lạc.................................................... 50
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ TẠI XÃ QUANG MINH ............................ 59
4.1. Những thuận lợi khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ ngô của xã Quang Minh59
4.1.1. Thuận lợi..................................................................................................................... 59
4.1.2. Khó khăn .................................................................................................................... 59
4.2. Phương hướng phát triển cây ngô tại xã Quang Minh ............................................... 60
4.2.1. Phương hướng............................................................................................................ 60
4.3. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ở xã
Quang Minh.......................................................................................................................... 60
4.3.1. Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................................. 60
4.3.2. Giải pháp về thị trường .............................................................................................. 61
4.3.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 61
4.3.4. Giải pháp về vốn ........................................................................................................ 61
4.3.4. Giải pháp về lao động ................................................................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 63
1. Kết luận............................................................................................................................. 63
2. Kiến nghị .......................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 65
I. Tài liệu in........................................................................................................................... 65
II. Tài liệu internet ................................................................................................................ 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống ở khu vực
nông thôn và chiếm khoảng 70% lực lượng lao động làm việc trong các ngành
thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn [11]. Tỷ trọng của nông nghiệp trong
nền kinh tế bị sụt giảm những năm gần đây trong khi các lĩnh vực khác gia
tăng. Trừ một số ít nước dựa vào nguồn tài nguyên phong phú để xuất khẩu,
đổi lấy lương thực, còn hầu hết các nước đang phát triển phải sản xuất lương
thực cho nhu cầu tiêu dùng của dân số nông thôn cũng như thành thị.
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì nó sản xuất ra lương thực, thực phẩm
phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người mà không ngành nào thay thế được.
Nơng nghiệp cịn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế. Để đáp
ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế, việc tăng dân số ở khu vực thành thị
sẽ không đủ khả năng đáp ứng. Cùng với việc tăng nâng suất lao động trong
nông nghiệp, sự di chuyển dân số ở nông thôn ra thành thị sẽ là nguồn nhân lực
đáp ứng cho nhu cầu nơng nghiệp hố đất nước. Bên cạnh đó, nơng nghiệp cịn
là ngành cung cấp ngun liệu cho công nghiệp chế biến. Cung cấp nguyên liệu
để phát triển công nghiệp nhẹ, cung cấp một phần vốn để cơng nghiệp hóa, là
thị trường quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, cũng là cơ sở ổn
định kinh tế xã hội, làm phát triển thị trường nội địa [4].
Để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nhân dân, Chính phủ
cần có chính sách tác động vào khu vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất cây trồng và tạo ra nhiều việc làm ở nơng thơn. Để nền nơng nghiệp
Việt nam có những bước phát triển nhanh, đạt được thành tựu đáng ghi
nhận. Trong cơ chế mới người dân luôn đứng trước thực trạng thiếu hụt
thông tin thị trường, giá cả để định hướng cho sản xuất. Mặt khác trình độ
của người dân cịn yếu kém, thiếu thông tin KHKT đối với người dân cịn ít.
Do đó cần nâng cao kiến thức về kỹ thuật, thông tin thị trường, chuyển
giao,…, cho người dân là rất quan trọng .



2

Xã Quang Minh là xã miền núi của huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang,
người dân chủ yếu làm nông nghiệp, nông nghiệp rất đa dạng bao gồm rất
nhiều ngành như trồng trọt chăn nuôi,… Phong phú về chủng loại. Trong đó
cây ngơ cũng là ngành chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu cây trồng. Cây trồng
này rất phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, kinh tế kỹ thuật của xã. Một số
số thơn như: Hồng Văn Thụ, Minh Tâm, Nái,…, sẽ trở thành vùng trọng
điểm để phát triển sản xuất cây ngô. Để cây ngô mang lại nguồn thu chính
cho người nơng dân của xã Quang Minh.
Xuất phát từ tình hình thực tế chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Quang Minh - Bắc Quang
- Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản
xuất cây ngô trên địa bàn xã Quang Minh – Bắc Quang - Hà Giang. Qua đó
đưa ra các giải pháp, định hướng nhằm phát triển sản xuất cây ngô, nâng cao
thu nhập và đời sống cho người dân tại địa bàn xã Quang Minh, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Quang Minh.
- Phân tích thực trạng tình hình sản xuất cây ngơ tại xã Quang Minh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cây ngô.
-Đánh giá hiệu quả sản xuất của cây ngô trên địa bàn xã Quang Minh.
-Đề xuất một số giải pháp và phương hướng chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Quang Minh trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của khóa luận
3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại kiến thức đã học và làm quen

dần với thực tế.
- Giúp rèn luyện kỹ năng, trang bị kiến thức thực tiễn, làm quen với
cơng việc, phục vụ tích cực cho q trình cơng tác sau này.


3

- Biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành
- Đưa ra phương hướng để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu
còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nơng
nghiệp ngày càng vững mạnh.
4. Bố cục
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế của cây ngô tại xã Quang Minh


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế

HQ là phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh
tế sản xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa
chọn các phương án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều góc độ và
quan điểm khác nhau:
HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp,
HQ tương đối và hiệu quả tuyệt đối,… Ngày nay, khi đánh giá HQ đầu tư các
dự án phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nơng nghiệp, địi hỏi
phải xem xét HQKT trên nhiều phương diện.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Yêu cầu của cơng tác quản lý kinh tế địi hỏi phải nâng cao chất lượng của các
hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [1].
Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng
trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao
khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là khơng
lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn năng
lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, sự
chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản lượng
tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.


5


Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một q trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ
ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết
quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên
nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra [1].
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu
cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế
là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định
và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính
tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông
hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì
việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch tốn kinh tế
trong điều kiện lấy cơng làm lãi thì người nơng dân chú ý tới thu nhập, cịn đối
với những hộ nơng dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê, mướn lao động
thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và đó là vấn đề hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra
(Outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất khơng đồng

nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa


6

chữa lớn nên việc tính tốn khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả có tính chất tương đối.
Do sự biến động khơng ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi
phí cố định là chính xác mà chỉ có tính tương đối.Một số yếu tố đầu vào rất
khó lượng hóa như: Thơng tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng nên không thể tính
tốn được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra:
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một
cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố khơng thể lượng hóa được như: Bảo
vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
khơng phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà
cịn thơng qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn.
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành
viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội
là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu. Nó được hiểu theo nghĩa rộng là chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Chi phí sử dụng nguồn lực
bao gồm cả chi phí cơ hội.

1.1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi
khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản
xuất càng khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó,
để nghiên cứu đúng HQKT đúng cần phân loại HQKT.


7

Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:
* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo
các khía cạnh sau:
- HQKT quốc dân: là HQKT tính chung cho tồn bộ nền sản xuất xã
hội của một quốc gia.
- HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng nhành sản xuất vật chất
nhất định như cơng nghiệp nơng nghiệp,…
- HQKT theo lãnh thổ: tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất - kinh doanh: Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình,…
- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động
kinh tế mang lại.
HQ kinh tế - xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ
mơi trường, lợi ích cộng đồng,…
HQ phát triển và bền vững: là hiệu quả kinh tế - xã hội có được do tác
động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích
kinh tế - xã hội lâu dài.

* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và
hướng tác động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
- HQ sử dụng đất đai.
- HQ sử dụng lao động
- HQ sử dụng yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn,…
- HQ việc áp dụng khoa học - kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân,…[2]
1.1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong các nguồn lực sản xuất xã hội là phạm trù khan hiếm: càng ngày
người ta sử dụng càng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản
xuất phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực


8

giảm thì nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn. Điều
này phản ánh quy luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính xác
ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị
trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với
chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở của ngày càng hội nhập
DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong
cạnh tranh DN cần phải ln tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự
khác biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng. để duy trì lợi thế về giá cả, DN phải tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài của doanh nghiệp. HQ kinh doanh cao, càng phản ánh việc sử
dụng tiết kiệm nguồn lực sản xuất. vì vậy, nâng cao HQKT là đòi hỏi khách
quan để DN thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.

1.1.1.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí với chi phí bỏ ra để đạt
được chi phí đó, hay nó là mỗi quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào.
Mối tương quan đó cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai
đại lượng. Có thể biểu hiện chỉ tiêu hiệu quả bằng 4 công thức sau:
Công thức 1: H= Q - C
Trong đó H: HQKT
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng
chi phí, chi phí trung gian, chi phí lao động,…, chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả
càng cao. Tuy nhiên ở cách tính này quy mơ sản xuất lớn hay nhỏ chưa được
tính đến, khơng so sánh được HQKT của các đơn vị sản xuất quy mô khác
nhau. Hơn nữa quy mô này chỉ cho biết quy mô của HQ chứ không chỉ rõ


9

mức độ hiệu quả kinh tế, do đó chưa giúp các nhà sản xuất có những tác động
cụ thể đến các yếu tố đầu vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng cao HQKT.
Công thức 2 H = Q/C hoặc ngược lại H = C/Q
Khi so sánh HQ thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói lên
mặt chất của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh được mức độ
sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại kết quả
là bao nhiêu. Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá HQKT của các đơn vị sản
xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, cách tính này cũng có nhược điểm là chưa
thể hiện được quy mơ HQKT vì trên thực tế những quy mơ khác nhau nhưng
lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá HQKT người ta thường kết hợp giữa công

thức 1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được
HQKT một cách sâu sắc và tồn diện.
* Cơng thức 3: H = ∆Q - ∆C
Trong đó H: HQKT tăng thêm
∆Q: Kết quả tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm
Chỉ tiêu này càng lớn thì HQ càng cao. Cơng thức này thể hiện rõ mức
độ HQ của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với cơng thức 4 để phản ánh
tồn diện HQKT hơn.
* Công thức 4: H = ∆Q/∆C Hoặc ngược lại H =∆C/∆Q
Công thức này thể hiện rõ HQKT của việc đầu tư thêm hay tăng thêm
chi phí, nó thường được sử dụng để xác định HQKT theo chiều sâu hoặc của
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất
xác định được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những quyết định sản xuất
tối ưu nhất. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phân tích được tác động, ảnh hưởng
của các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu,…
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá HQKT ta thường kết hợp các công
thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy việc đánh giá HQKT
sẽ chính xác và toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa chọn
chỉ tiêu cho phù hợp với điều kiện của sản xuất.


10

1.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây ngô
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây ngô
Ngô (Zea mays L.) là cây nông nghiệp một lá mầm thuộc chi Zea, họ
hòa thảo (Poaceae hay còn gọi là Gramineae). Các giống ngơ ở Việt Nam có
những đặc điểm như chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, chống chịu sâu
bệnh và thích ứng với điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Song cây ngơ đều có

những đặc điểm chung về hình thái, giải phẫu. Các bộ phận của cây ngô bao
gồm: rễ, thân, lá, hoa (bông cờ, bắp ngô) và hạt.
Ngô, bắp hay bẹ (danh pháp hai phần: Zea mays L. ssp. mays) là một
loại cây lương thực được thuần canh tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa
ra khắp châu Mỹ. Ngơ lan tỏa ra phần cịn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc
của người châu Âu với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16.
Ngô là cây lương thực được gieo trồng nhiều nhất tại châu Mỹ (Chỉ
riêng tại Hoa Kỳ thì sản lượng đã là khoảng 270 triệu tấn mỗi năm). Các
giống ngô lai ghép được các nông dân ưa chuộng hơn so với các giống, thứ
ngơ thơng thường do có năng suất cao vì có ưu thế giống lai. Trong khi một
vài giống, thứ ngơ có thể cao tới 7 m (23 ft) tại một số nơi thì các giống ngơ
thương phẩm đã được tạo ra với chiều cao chỉ khoảng 2,5 m (8 ft). Ngô ngọt
(Zea mays var. rugosa hay Zea mays var. saccharata) thông thường thấp hơn
so với các thứ, giống ngô khác.
Thân cây ngô trông tương tự như thân cây của các loài tre và các khớp
nối (các mấu hay mắt) có thể có cách nhau khoảng 20-30 cm (8-12 inch). Ngơ
có hình thái phát triển rất khác biệt; các lá hình mũi mác rộng bản, dài 50-100
cm và rộng 5 - 10 cm (2 - 4 ft trên 2 - 4 inch); thân cây thẳng, thông thường
cao 2-3 m (7 - 10 ft), với nhiều mấu, với các lá tỏa ra từ mỗi mấu với bẹ nhẵn.
Dưới các lá này và ôm sát thân cây là các bắp. Khi còn non chúng dài ra
khoảng 3 cm mỗi ngày. Từ các đốt ở phía dưới sinh ra một số rễ.
Các bắp ngô (bẹ ngô) là các cụm hoa cái hình bơng, được bao bọc
trong một số lớp lá, và được các lá này bao chặt vào thân đến mức chúng
không lộ ra cho đến khi xuất hiện các râu ngơ màu hung vàng từ vịng lá vào
cuối của bắp ngô. Râu ngô là các núm nhụy thuôn dài trông giống như một


11

búi tóc, ban đầu màu xanh lục và sau đó chuyển dần sang màu hung đỏ hay

hung vàng. Khi được gieo trồng để làm cỏ ủ chua cho gia súc thì người ta
gieo hạt dày dặc hơn và thu hoạch khi cây ngô bắt đầu xuất hiện các bắp non,
do vậy tỷ lệ bắp là thấp. Một vài giống ngô cũng được tạo ra với tỷ lệ bắp non
cao hơn với mục đích tạo nguồn cung cấp các loại "ngơ bao tử" được sử dụng
trong ẩm thực của một số quốc gia tại châu Á.
Ngô là loại thực vật cần thời gian ban đêm dài và ra hoa trong một
lượng nhất định ngày nhiệt độ tăng trưởng > 10 °C (50 °F) trong mơi trường
mà nó thích nghi. Biên độ ảnh hưởng mà thời gian ban đêm dài có đối với số
ngày cần phải có để ngơ ra hoa được quy định theo di truyền và được điều
chỉnh bởi hệ thống sắc tố thực vật. Tính chu kỳ theo ánh sáng có thể bị sai
lệch ở các giống cây trồng cho khu vực nhiệt đới, nơi mà thời gian ban ngày
kéo dài ở các cao độ lớn làm cho cây sẽ phát triển rất cao và chúng không đủ
thời gian để ra hoa, tạo hạt trước khi bị chết vì sương giá. Tuy nhiên, đặc tính
này là hữu ích khi sử dụng ngô làm nguồn cung cấp nhiên liệu sinh học.
Trên đỉnh của thân cây là cụm hoa đi sóc hình chùy chứa các hoa
đực, được gọi là cờ ngơ. Mỗi râu ngơ đều có thể được thụ phấn để tạo ra một
hạt ngô trên bắp. Các bắp ngô non có thể dùng làm rau ăn với tồn bộ lõi và
râu, nhưng khi bắp đã già (thường là vài tháng sau khi trổ hoa) thì lõi ngơ trở
nên cứng và râu thì khơ đi nên khơng ăn được. Vào cuối mỗi vụ mùa, các hạt
ngô cũng khô và cứng, rất khó ăn nếu khơng được làm mềm bằng cách luộc.
Các kỹ thuật hiện đại trong trồng trọt tại các nước phát triển thông thường dựa
trên việc gieo hạt dày hơn, tạo ra trung bình khoảng 0,9 bắp.
Các hạt ngơ là các dạng quả thóc với vỏ quả hợp nhất với lớp áo hạt, là
kiểu quả thơng thường ở họ Hịa thảo (Poaceae). Nó gần giống như một loại
quả phức về cấu trúc, ngoại trừ một điều là các quả riêng biệt (hạt ngô) không
bao giờ hợp nhất thành một khối duy nhất. Các hạt ngơ có kích thước cỡ hạt
đậu Hà Lan, và bám chặt thành các hàng tương đối đều xung quanh một lõi
trắng để tạo ra bắp ngô. Mỗi bắp ngô dài khoảng 10 - 25 cm (4 - 10 inch),
chứa khoảng 200 - 400 hạt. Các hạt có màu như ánh đen, xám xanh, đỏ, trắng
và vàng. Khi được nghiền thành bột, ngô tạo ra nhiều bột và ít cám hơn so với



12

lúa mì. Tuy nhiên, nó khơng có gluten như ở lúa mì và như thế sẽ làm cho các
thức ăn dạng nướng có độ trương nở nhỏ hơn.
Giống ngơ tích lũy nhiều đường hơn tinh bột trong bắp (ngô ngọt) được
tiêu dùng chủ yếu dưới dạng rau.
Thân cây ngô non tích lũy một chất kháng sinh mạnh là DIMBOA (2,4dihydroxy-7-methoxy-1,4-benzoxazin-3-on). DIMBOA là thành viên của nhóm
các axít hydroxamic (cịn gọi là các benzoxazinoit) có khả năng phịng chống
tự nhiên đối với một loạt các lồi gây hại như cơn trùng, nấm và vi khuẩn gây
bệnh. DIMBOA cũng được tìm thấy trong một số lồi “cỏ” có họ hàng gần, cụ
thể là lúa mì. Giống ngơ đột biến (bx) thiếu DIMBOA rất dễ bị các loài rệp và
nấm gây bệnh. DIMBOA cũng là chất có tác dụng đề kháng tương đối của ngô
non đối với sâu ngô bore châu Âu (họ Crambidae). Khi ngơ trở nên già hơn
thì hàm lượng DIMBOA cũng như khả năng đề kháng trước sâu bore cũng
giảm đi [5].
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây ngô
a. Điều kiện tự nhiên
- Đất đai là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất của
cây trồng. Vì giúp cây đứng vững và có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh
được đều nhờ vào nguồn dinh dưỡng từ đất do vậy năng suất cây trồng cao
hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chế độ dinh dưỡng có trong đất. Do ở địa
hình cao, dốc nên đất thường bị sói mịn mạnh. Đất có phản ứng chua vừa đến
chua ít, hàm lượng mùn cao, lân và kali tổng số và dễ tiêu từ nghèo đến trung
bình. Đất mùn vàng đỏ trên núi thích hợp cho việc sử dụng theo phương thức
nơng lâm kết hợp, có thể phát triển cây dược liệu và cây ăn quả ôn đới. Đối
với cây ngô nên hạn chế mở rộng diện tích trên nhóm đất này. Ở những diện
tích đã và đang sẽ trồng ngô cần chú trọng các biện pháp kỹ thuật: Chống sói
mịn, bón phân cân đối đặc biệt chú ý đến nguyên tố P, K,…

- Khí hậu cây ngơ là cây có khả năng chống chịu thích hợp với nhiều
kiểu khí hậu, đặc biệt thích hợp với khí hậu của các tỉnh miền núi phía Bắc,
vùng Tây Nguyên, các tỉnh Nam Bộ. Cây này Chính vì vậy, phải dựa vào điều
kiện khí hậu từng vùng mà có thời vụ gieo trồng thích hợp. Bình qn một cây


13

ngơ trong vịng đời cần phải có 70 - 100 lít nước để sinh trưởng và phát triển.
Nhu cầu nước của cây ngô thay đổi theo từng thời kỳ sinh trưởng: lúc gieo hạt
hạt cần độ ẩm 70 - 80%, giai đoạn ngơ nảy mầm tới lúc ngơ có 7 - 9 lá cần độ
ẩm tới 65 - 70 % giai đoạn này cần 10 % tổng lượng nước cả vụ. Lúc ngô trổ
cờ, phun râu yêu cầu độ ẩm thích hợp 75 - 80% . Giai đoạn từ chín sữa đến thu
hoạch yêu cầu độ ẩm 60 - 70% chiếm 17 - 18% tổng lượng nước cả vụ [10].
b. Kỹ thuật trồng ngô
- Chọn giống ngô nên chọn giống ngơ tốt có sức chống chịu cao, thời
gian sinh trưởng phù hợp. Trên cơ sở giống ngô đã khuyến cáo để lựa chọn
giống ngô phù hợp với từng vụ, từng vùng địa phương. Né tránh những bất lợi
tận dụng tối đa những thuận lợi về đất đai, nhiệt độ, ánh sáng,…
- Tùy điều kiện cụ thể của từng vùng mà chọn thời vụ cho thích hợp.
Thời vụ là yếu tố rất quan trọng, đảm bảo cho quá trình sinh trưởng phát
triển bình thường của cây ngơ và cho năng suất cao. Để lựa chọn đúng thời
vụ gieo trồng phải nắm vững điều kiện sinh thái của địa phương, các điều
kiện cơ sở hạ tầng ( khả năng phục vụ tưới, tiêu nước,…) và đặc điểm của
giống đưa vào gieo trồng. Việt Nam tuy là đất nước khơng lớn song có địa
hình kéo dài và phức tạp, điều kiện sinh thái giữa các vùng tương đối khác
biệt, vì vậy thời vụ trồng ngô cũng rất đa dạng.
+ Đối với ngô đông xuân gieo từ 15/11 - 15/12.
+ Đối với ngô xuân gieo từ 15/1 - 15/2.
+ Đối với ngô hè thu gieo từ tháng 6 - tháng 7.

- Xử lý hạt trước khi gieo: để phòng trừ sâu bệnh giai đoạn đầu vụ
đồng thời tạo điều kiện thích hợp để thúc đẩy quá trình mọc mầm ta cần.
Ngâm hạt vào nước vôi khoảng 4-8h để diệt nấm bệnh hoặc ngâm vào nước
có nhiệt độ 40 - 50ºC .
- Độ sâu khi gieo hạt: Để cây nảy mầm và mọc nhanh hơn ở thời kì
gieo sớm, cần gieo nơng để tận dụng nhiệt độ đất có lợi trên bề mặt . Độ sâu
lấp đất khi gieo hạt trung bình 5 - 6 cm. Tuy nhiên, ở những vùng khô hạn
nên gieo ở độ sâu sâu hơn.


14

- Đất trồng ngơ: đất trồng ngơ thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, màu mỡ
cao, dễ thoát nước, đủ ẩm, nhưng khơng bị úng, do đó khi trồng phải làm đất
tơi xốp, sâu, thoáng, giữ ẩm tốt, bừa sạch cỏ dại.
- Mật độ khoảng cách mỗi vùng, mỗi giống cần áp dụng khoảng cách
hợp lý, để tận dụng tối đa dinh dưỡng đất và thời gian chiếu sáng, cũng như
cường độ ánh sáng nhằm đạt năng suất cao nhất. Đối với đất tốt hoặc cường
độ ánh sáng yếu thì cần giống ngơ có mật độ thưa. Tùy thuộc vào thời gian
sinh trưởng của giống và đặc tính của giống ngô.
+ Đối với cây ngắn ngày mật độ 6 - 8 vạn cây/ ha, khoảng cách 60cm x
25cm x 1 cây.
+ Đối với cây trung bình mật độ 5 - 7 vạn cây /ha, khoảng cách 80cm x
40-50 cm x 2 cây
- Bón phân cho ngơ muốn cho ngơ đạt năng suất cao phải bón đủ lượng
phân bón và khi bón phân phải dựa vào mùa vụ, khả năng phát triển của rễ, thân,
nhu cầu sinh lý về phân bón, đồng thời dựa vào hàm lượng dinh dưỡng trong đất.
Lượng phân bón: Phân chuồng: 10 - 15 tấn/ha. Đạm Ure: 300 - 40 kg/ha. Supe
lân: 300 - 450 kg/ha. Kali: 120 - 150 kg/ha. Đối với đất bãi ven sông được bồi
hàng năm, đất phát triển trên đá bazan thì khơng cần bón phân chuồng.

+ Cách bón:
Đối với điều kiện ít phân với giống ngơ dài ngày
Bón lót: bón tồn bộ phân chuồng + toàn bộ lân + 1/3 đạm (bón vào
rãnh hoặc vào hốc lấp 1 lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt).
Bón thúc: bón làm 2 đợt:
Đợt 1: khi ngơ 3-4 lá bón 1/3 đạm + 1/2 kali
Đợt 2: khi ngơ 7-9 lá bón 1/3 đạm + 1/2 kali
Đối với điều kiện nhiều phân và giống ngô dài ngày
Bón lót: bón tồn bộ phân chuồng + tồn bộ lân + 1/3 đạm + 1/3 kali
(bón vào rãnh hoặc vào hốc lấp 1 lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt).
Bón thúc: bón làm 3 đợt:
Đợt 1: khi ngơ 3-4 lá bón 1/3 đạm
Đợt 2: khi ngơ 7-9 lá bón 1/3 đạm + 1/3 kali


15

Đợt 3: bón trước trổ cờ: 1/3 kali
- Chăm sóc
+Dặm hạt khi điều kiện thời tiết thuận lợi.
+Dặm bầu khi tranh thủ thời vụ lúc ngô 3-4 lá.
+Tỉa định cây lúc cây ngô 5 lá và ổn định mật độ khi ngô 6-7 lá.
+ Xới sáo để đất tơi xốp và giữ ẩm, xới phá ván sau mưa vào kỳ cây con
+ Vun gốc vừa kết hợp làm cỏ sau khi bón thúc đợt 1.
+ Vun cao gốc kết hợp làm cỏ lần cuối cho ngơ khi bón thúc lần 2.
+ Tưới nước: Đưa vào nhu cầu sinh trưởng của cây tưới nước 3 lần:
Lần 1: khi cây 7 - 9 lá tưới ngập 1/3 luống sau khi bón thúc.
Lần 2: trước trổ cờ 10 - 15 ngày tưới ngập 2/3 luống thấm đều rồi rút cạn.
Lần 3: sau thụ tinh xong tưới ngập 1/3 luống rồi rút cạn.
Đồng thời khi tưới nước cần dựa vào thời tiết, ẩm độ đất, đặc điểm giống.

+ Sau khi cây trổ cờ phun râu ta có thể tiến hành bấm bỏ 10 - 15% cờ
trên cây sấu, hoặc bẻ cờ sau khi thụ tinh xong để tập trung đinh dưỡng về bắp
hoặc thụ phấn bổ khuyết [6].
- Thu hoạch ngơ có ý nghĩa quan trọng đến năng suất, chất lượng ngô.
Thu hoạch sớm trước khi ngơ chín sinh lí do ngơ chưa đủ thời gian tích luỹ
vật chất vào hạt nên khối lượng hạt thấp. Thu hoạch quá muộn, hạt có thể bị
mọt hoặc mốc làm giảm chất lượng hạt.
Độ chín của hạt và thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và chất lượng ngô. Thời điểm thu hoạch tốt nhất là khi ngơ chín già,
tồn bộ ruộng ngơ đã có 80 - 85% số bắp có lá bi chín vàng (râu ngơ khơ, đen,
bẹ ngơ chuyển từ màu xanh sang màu vàng rơm, nếu là ngô lai chân hạt đã có
điểm đen). Khơng nên để ngơ chín treo đèn ở ngồi nương rồi mới thu hoạch,
vì khi ngơ chín treo đèn, nếu gặp mưa hoặc ẩm độ khơng khí cao, ngơ dễ bị
thối, mốc, nảy mầm tại ruộng, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng ngô bảo
quản. Chọn ngày khô ráo, nắng để thu hoạch ngô nhằm hạn chế ngơ bị ướt do
mưa. Nếu ngơ chín vào đợt mưa dài ngày (nhất là các tỉnh miền núi phía Bắc,
vụ thu hoạch ngơ thường trùng vào các dịp này), việc nên làm là cần vặt râu,
bẻ gập bắp ngô chúi xuống để nước mưa không thâm vào trong làm thối hỏng


16

hạt ngô. Đến khi nắng ráo sẽ thu về phơi. Thu xong vận chuyển về nhà ngay,
và tránh đổ đống (vì sẽ làm đống bắp nhanh chóng bốc nóng, toả nhiệt gây
thối mốc) [7].
c. Nhân tố kinh tế xã hội
+ Thị trường giá cả
- Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất ngô, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả

lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và
sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính
định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị
trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh tốn của thị trường đối với
hàng hố mà họ sẽ sản xuất ra. Ngơ là cây lương thực cũng là 1 sản phẩm
nơng nghiệp mang tính thời vụ cao, nếu bán tại đúng thời điểm thì sẽ được giá
cao. Ngô mà không bảo quản kỹ rất rễ bị hỏng dẫn khó tiêu thụ. Thị trường
tiêu thụ không ổn định, ảnh hưởng tới giá, và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
người dân. Chính vì vậy người dân cần quan tâm tới thơng tin này để có thể
nâng cao hiệu quả kinh tế của gia đình.
- Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là
tối đa. Còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ
được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường.
+ Vốn đầu tư việc nào cũng thế, vốn đầu tư cũng rất quan trọng. Có vốn
thì cây trồng mới đạt năng suất và thu lợi nhuận cho người dân. Tùy thuộc
vào từng loại cây trồng lượng vốn mà nó cần để đầu tư cho cây sinh trưởng và
phát triển ở 1 mức độ nhất định.
+ Nguồn lao động trong q trình sản xuất thì lao động cũng đóng một
vai trị rất quan trọng, khơng có lao động thì khơng có hoạt động sản xuất.
+ Các cơ chế chính sách của nhà nước và địa phương trong việc trồng
và tiêu thụ ngô, cũng là yếu tố thúc đẩy hoặc chèn ép quá trình phát triển sản


17

xuất. Cây ngô là cây được trồng lâu đời trên địa bàn xã Quang Minh người
dân đã có kinh nghiệm quen với việc trồng cây này vì vậy tỉnh cần có chính
sách ưu đãi hỗ trợ để mở rộng diện tích .

1.1.2.3. Vai trị của cây ngơ
- Có giá trị sử dụng rộng trong ngành sản xuất.
+ Hạt ngô dùng làm lương thực cho người và thức ăn chăn nuôi, ngồi
ra cịn dùng làm ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến như trích tinh bột ngơ
làm hồ vải, hoặc dùng làm nguyên liệu chế biến đường gluco, doxtro, deptrin,
công nghiệp chế biến thực phẩm.
+Bẹ ngô dùng làm thảm hoặc chế biến giấy cuộn thuốc lá.
+ Thân ngô được dùng làm chất đốt hoặc nguyên liệu giấy sợi, thân ngô
non dùng làm thức ăn cho trâu bị rất tốt.
+ Cùi ngơ được dùng làm chất đốt hoặc chất dẻo nylon.
+ Râu ngô dùng làm dược liệu.
Hiện nay ở nước ta cây ngô vẫn được dùng chủ yếu trong lĩnh vực sản
xuất thức ăn chăn ni, cịn các ngành sản xuất khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ,
cần mở rộng trong thời gian tới. Do có nhiều cơng dụng và vị trí quan trọng
trong sản xuất nên cây ngô được trồng nhiều.
- Là một cây xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập cho người nơng dân
Mục đích cơ bản của chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn phát
triển kinh tế đất nước nâng cao đời sống cho người nông dân. Với những
nghiên cứu sâu và rộng của cơ quan nghiên cứu. Cây ngô đã nằm trong cây
lương thực cần phát triển trong tương lai. Với giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
cao cùng với khả năng cho năng suất cao, cây ngô sẽ nâng cao mức thu nhập
cho người dân, từ đó đáp ứng mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Sử dụng đất đai có hiệu quả phá thế độc canh của lúa nước
Với một nền nông nghiệp lúa trước kia, cây ngô thường được coi là cây
lương thực bổ sung. Nhưng hiện nay với yêu cầu chuyển đổi đa dạng hóa cây
trồng, việc phát triển cây ngơ là phù hợp. Đi đôi với việc tăng năng suất chất
lượng của cây ngô là việc chuyển đổi những vùng đất không thích hợp đối với
trồng lúa sang cây trồng có hiệu quả hơn là ngô.



×