Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tài liệu đề thi khối ngữ văn 10, 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.29 KB, 3 trang )

SỞ GD&ĐT THANH HOÁ ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KỲ I
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 1 NĂM HỌC:2010-2011
MÔN THI: NGỮ VĂN – KHỐI 10
Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (2 điểm) Nêu các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Câu 2: (3 điểm) Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng học sinh sử dụng điện thoại di
động trong trường học.
Câu 3:(5 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Truyện cổ tích là giấc mơ đẹp của người xưa”.
Bằng chuyện cổ tích Tấm Cám hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
---------------------------------------Hết-----------------------------------

( Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

SỞ GD&ĐT THANH HOÁ ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KỲ I
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 1 NĂM HỌC:2010-2011
MÔN THI: NGỮ VĂN – KHỐI 10
Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (2 điểm) Nêu các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Câu 2: (3 điểm) Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng học sinh sử dụng điện thoại di
động trong trường học.
Câu 3:(5 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Truyện cổ tích là giấc mơ đẹp của người xưa”.
Bằng chuyện cổ tích Tấm Cám hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
---------------------------------------Hết-----------------------------------

( Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.)
HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 10
(KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I – NH: 2010 – 2011)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ Văn nên giám khảo cần chủ
động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm;


khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, điểm lẻ: 0,5 điểm.
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM:
CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1 Nêu các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? 2.0điểm
-Nhân vật giao tiếp
-Hoàn cảnh giao tiếp
-Nội dung giao tiếp và mục đích giao tiếp
-Phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp
0.5
0.5
0.5
0.5
Câu 2 Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng học sinh sử dụng
điện thoại di động trong trường học.
3.0điểm
Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu
được các ý sau:
- Thực trạng của vấn đề: Hiện tượng học sinh sử dụng điện
thoại di động trong trường học đã trở thành hiện tượng phổ
biến không chỉ ở thành phố mà cả ở nông thôn. Thói quen sử
dụng điện thoại di động của học sinh gây ra nhiều phiền luy
trong học tập của học sinh và trong giảng dạy của giáo viên.
- Nguyên nhân của hiện tượng học sinh sử dụng điện thoại di
động trong trường học:
+ Do đua đòi, nhu cầu trao đổi thông tin, theo yêu cầu của bố
mẹ, …
+ Giá điện thoại rẻ, các chương trình khuyến mãi cho đối
tượng học sinh.
- Hậu quả:

+ Không thể phủ nhận thuận tiện khi sử dụng điện thoại cho
những nhu cầu của cuộc sống, nếu sử dụng đúng mục đích.
+ Tuy nhiên nó có nhiều ảnh hưởng không tốt đến đến học
tập như: tiêu tốn tiền bạc, thời gian; đôi khi tác động tiêu cực
đến hành vi, nhận thức của học sinh; lưu trữ văn hoá phẩm
đồi truỵ, trộm cắp, vay nợ; sóng di động ảnh hưởng đến trí
não, sức khoẻ,…
- Giải pháp hạn chế tình trạng học sinh sử dụng điện thoại di
động trong trường học:
+ Nhà trường cần phối hợp với gia đình, tuyện đối không cho
các em sử dụng điện thoại di động.
+ Tuyên truyền cho học sinh thấy được những ảnh hưởng
0.5
0.5
0.5
1.5
không tốt của điện thoại di động đến quá trình học tập.
+ Có hình thức xử lí đối với học sinh vi phạm, cố tình đem
điện thoại di động đến trường học.
+ Thầy cô cần làm gương cho học sinh, không sử dụng điện
thoại trong nhà trường, trên lớp học.
Câu 3 Có ý kiến cho rằng: “Truyện cổ tích là giấc mơ đẹp của
người xưa”. Bằng chuyện cổ tích Tấm Cám hãy làm sáng
tỏ ý kiến trên.
5 điểm
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận, biết vận dụng các thao tác lập
luận để hoàn thành một bài viết.
- Kết cấu rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn cảm xúc,
gợi hình. Không mắc lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu.

b/ Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách
nhưng cần đảm bảo các ý sau:
- Giải thích ý kiến:
+ Giấc mơ: là những điều không có thực, chỉ là tưởng tượng
của con người mà thôi.
+ Giấc mơ đẹp của người bình dân: là những khao khát, ước
mơ không thể thực hiện trong cuộc sống như: xã hội công
bằng, nhân văn; khát vọng được sống yên bình, hạnh phúc;
cái ác bị trừng trị thích đáng,….điều đó được thể hiện rất rõ
trong các câu chuyện cổ tích.
- Phân tích và chứng minh ý kiến qua chuyện cổ tích Tấm
Cám.
+ Giấc mơ “Ở hiền gặp lành”, người lương thiện được hưởng
hạnh phúc, sung sướng.
+ Giấc mơ cái ác sẽ bị trừng trị thích đáng.
- Bàn luận:
+ Khẳng định vấn đề: Ý kiến đã thể hiện khát vọng cao cả của
người bình dân về cuộc sống tốt đẹp.
+ Tuy nhiên giấc mơ là điều không có thực, những gì con
người không thể thực hiện trong cuộc sống đời thường. Thực
tế cuộc sống có những người “Ở hiền” mà “không gặp lành”,
“ác giả” mà “không ác báo” vẫn sống nhởn nhơ làm hại người
khác.
0,25
1,0
1,5
1,5
0.5
0,25
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức

×