Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông Hồng đoạn qua Hà Nội dưới tác động điều tiết của công trình hồ chứa thượng nguồn và định hướng các giải pháp ổn định lòng dẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 116 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện với tất cả sự nỗ lực của
bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu diễn
biến lịng dẫn sơng Hồng đoạn qua Hà Nội dưới tác động điều tiết của cơng
trình hồ chứa thượng nguồn và định hướng các giải pháp ổn định lịng dẫn”
nhằm muốn đóng góp một phần nhỏ vào cơng tác nghiên cứu, đánh giá, để tìm ra
ảnh hưởng của việc điều tiết của các hồ chứa thượng nguồn đối với chế độ dịng
chảy, hình thái lịng dẫn đoạn sơng Hồng qua Hà Nội.
Trong q trình thực hiện tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
Khoa Sau đại học, Khoa Cơng trình – Trường đại học Thủy Lợi cùng các thầy cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp. Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp cũng như sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Nhà trường. Đặc
biệt tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Bá
Quỳ và TS. Nguyễn Kiên Quyết đã giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Với trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế cịn có hạn chế nhất định, đồng
thời vấn đề nghiên cứu là diễn biến lịng dẫn ln là một vấn đề phức tạp, nên nội
dung của luận văn khơng tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự
chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và của các Quý vị quan tâm.
Hà Nội, tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luân văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng trên các tác phẩm, tạp chí, và các trang web theo danh mục của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiền




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................... 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................... 3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN............................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DIỄN BIẾN LỊNG DẪN
SƠNG HỒNG ĐOẠN QUA HÀ NỘI VÀ ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO ĐOẠN SÔNG HỒNG QUA HÀ NỘI........4
1.1.1. Các yêu cầu về thoát lũ.................................................................................... 4
1.1.2. Các yêu cầu về giao thông vận tải................................................................... 5
1.1.3. Các yêu cầu về xây dựng thành phố và các yêu cầu khác................................ 6
1.2. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU............................................................ 6
1.2.1. Các giai đoạn khoa học – công nghệ............................................................... 6
1.2.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và các dự án khoa học – công
nghệ........................................................................................................................... 7
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CƠ BẢN.................................................. 8
1.3.1. Về quá trình lịng dẫn...................................................................................... 8
1.3.2. Về tính ổn định và quan hệ hình thái............................................................... 9
1.3.3. Về lưu lượng tạo lịng.................................................................................... 11
1.3.4. Về khả năng vận chuyển bùn cát................................................................... 12
1.4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU PHỤC VỤ SẢN XUẤT...............................13

1.4.1. Về hành lang thoát lũ (HLTL)....................................................................... 13


1.4.2. Về tuyến chỉnh trị.......................................................................................... 16
1.4.3. Về hệ thống cảng và luồng lạch giao thông thủy........................................... 17
1.5. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG.................................................................. 17
1.5.1. Những thành tựu đạt được............................................................................. 17
1.5.2. Các vấn đề tồn tại.......................................................................................... 18
1.6. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.......................................... 18
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC SÔNG HẠ DU SAU
KHI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA THƯỢNG NGUỒN......................19
2.1.1. Xói phổ biến trong lịng sơng và sự lan truyền của nó từ sau hố xói cục bộ về
xi.......................................................................................................................... 19
2.1.2. Thay đổi chế độ thủy động lực trong lịng dẫn hạ du..................................... 20
2.1.3. Thơ hố thành phần hạt lịng sơng................................................................. 20
2.1.4. Điều chỉnh hình thái mặt cắt ngang lịng sơng............................................... 20
2.1.5. Điều chỉnh độ dốc dọc lịng sơng................................................................... 21
2.1.6. Chuyển hố loại hình sơng............................................................................. 21
2.1.7. Phát sinh các tình thế nguy hiểm mới............................................................ 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 22
2.2.1. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu....................................................... 22
2.2.2. Phương pháp chỉnh lý, phân tích số liệu thực đo........................................... 24
2.3. NHẬN XÉT CHUNG.............................................................................................. 28
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CHẾ ĐỘ DỊNG CHẢY, LỊNG
DẪN SƠNG HỒNG ĐOẠN QUA HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI CÓ ĐIỀU
TIẾT CỦA CÁC CƠNG TRÌNH HỒ CHỨA THƯỢNG NGUỒN...................29

3.1. NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CÁC YẾU TỐ DÒNG CHẢY TRONG LÒNG
DẪN ĐOẠN SƠNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 29
3.1.1. Đặc điểm các cơng trình hệ thống thượng nguồn hệ thống sông Hồng..........29
3.1.2. Biến đổi về các đại lượng đặc trưng dòng chảy do điều tiết của các hồ thượng
nguồn.............................................................................................................
35


3.1.3. Sự biến đổi mực nước theo các cấp lưu lượng (quan hệ Q - H) cho đến năm
gần nhất......................................................................................................... 47
3.1.4. Sự biến đổi tỷ lệ phân chia lưu lượng từ sơng Hồng qua sơng Đuống và ảnh
hưởng địa hình của thôn Bắc Cầu tới phân chia lưu lượng............................55
3.2. SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI CỦA LỊNG DẪN SƠNG HỒNG ĐOẠN
QUA HÀ NỘI......................................................................................................... 57
3.2.1. Diễn biến trên mặt bằng................................................................................. 57
3.2.2. Diễn biến trên mặt cắt ngang......................................................................... 65
3.2.3. Diễn biến trên mặt cắt dọc............................................................................. 75
3.2.4. Phân tích nguyên nhân sự phát triển hình thái của lịng dẫn..........................76
3.3. NHẬN XÉT CHUNG.............................................................................................. 77
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH LỊNG DẪN SƠNG
HỒNGĐOẠN QUA HÀ NỘI................................................................................ 79
4.1. CÁC YÊU CẦU CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐOẠN
SÔNG...................................................................................................................... 79
4.1.1. Yêu cầu của cơng tác phịng chống lũ............................................................ 79
4.1.2. u cầu của luồng lạch giao thông vận tải thủy............................................ 80
4.1.3. Yêu cầu của xây dựng thành phố và các yêu cầu khác.................................. 80
4.2. ĐỐI TƯỢNG CHỈNH TRỊ............................................................................... 81
4.3. ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG.............................................................................. 82
4.4. TUYẾN CHỈNH TRỊ........................................................................................ 83
4.4.1. Lựa chọn thế sông.......................................................................................... 83

4.4.2. Nút khống chế và các đoạn bờ định hướng cần duy trì.................................. 84
4.4.3. Các tham số tuyến chỉnh trị........................................................................... 84
4.4.4. Mặt bằng tuyến chỉnh trị................................................................................ 84
4.5. BỐ TRÍ CƠNG TRÌNH CHỈNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐOẠN SÔNG HÀ NỘI........85
4.5.1. Chỉ dẫn chung................................................................................................ 85
4.5.2. Mặt bằng bố trí cơng trình............................................................................. 85


4.6. THIẾT KẾ SƠ BỘ CHO MỘT CƠNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG HỒNG
ĐOẠN HÀ NỘI............................................................................................... 89
4.6.1. Các tài liệu phục vụ thiết kế cơng trình......................................................... 89
4.6.2. Giải pháp kỹ thuật xây dựng mỏ hàn............................................................. 91
4.6.3. Tính tốn vật liệu làm mỏ hàn....................................................................... 92
4.6.4. Tính tốn kiểm tra ổn định cơng trình............................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 98
1. KẾT LUẬN......................................................................................................... 98
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 99


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả tính tốn lưu lượng tạo lòng....................................................... 12
Bảng 2.1. Hiệu chỉnh cao độ thủy văn theo cao độ Quốc gia..................................25
Bảng 3.1. Mực nước sông Hồng tại Hà Nội trước khi có hồ chứa...........................39
Bảng 3.2. Mực nước sơng Hồng tại Hà Nội sau khi có hồ chứa.............................. 40
Bảng 3.3. Mực nước H ứng với các cấp Q qua các thời kỳ tại Sơn Tây..................48
Bảng 3.4. Mực nước H ứng với các cấp Q qua các thời kỳ tại Hà Nội....................49
Bảng 3.5. Mực nước H với các cấp Q qua các thời kỳ tại Thượng Cát....................50
Bảng 3.6. Sự thay đổi tỷ lệ phân lưu vào sông Đuống qua các thời kỳ....................55
Bảng 3.7. Các tham số đặc trưng của các thế sông Hồng đoạn Hà Nội...................63

Bảng 3.8. Số liệu mặt cắt ngang mùa kiệt ứng với mực nước 3,47m tại Hà Nội.....71
Bảng 3.9. Số liệu mặt cắt ngang mùa trung ứng với mực nước 9,5m tại Hà Nội.....72
Bảng 3.10. Số liệu mặt cắt ngang mùa lũ ứng với mực nước 13,4m tại Hà Nội......73
Bảng 3.11. Sự biến đổi dung tích lịng dẫn (106m3) so với năm 1976......................74
Bảng 4.1. Kích thước luồng giao thơng thủy........................................................... 80
Bảng 4.2. Chỉ tiêu cơ lý của lớp 1........................................................................... 90
Bảng 4.3. Chỉ tiêu cơ lý của lớp 2........................................................................... 90
Bảng 4.4. Kết quả tính tốn đường kính viên đá theo tiêu chuẩn............................93
Bảng 4.5. Kết quả tính tốn đá dìm bè..................................................................... 94
Bảng 4.6. Kết quả tính tốn áp lực thủy động.......................................................... 95
Bảng 4.7. Kết quả tính tốn ổn định........................................................................ 95
Bảng 4.8. Kết quả tính tốn hố xói.......................................................................... 97


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 0.1. Vị trí địa lý đoạn sơng Hồng qua Hà Nội..................................................2
Hình 3.1. Q trình Q – t tại Sơn Tây qua các thời kỳ.............................................36
Hình 3.2. Quá trình Q – t tại Hà Nội qua các thời kỳ..............................................37
Hình 3.3. Quá trình H – t tại Sơn Tây qua các thời kỳ.............................................42
Hình 3.4. Quá trình H – t tại Hà Nội qua các thời kỳ..............................................42
Hình 3.5. Quá trình lưu lượng bùn cát lơ lửng tại Sơn Tây qua các thời kỳ............44
Hình 3.6. Quá trình lưu lượng bùn cát lơ lửng tại Hà Nội qua các thời kỳ..............45
Hình 3.7. Quá trình H – t tháng 3 tại Sơn Tây qua các thời kỳ................................46
Hình 3.9. Quan hệ Q – H trạm Sơn Tây..................................................................52
Hình 3.10. Quan hệ Q – H trạm Hà Nội..................................................................53
Hình 3.11. Quan hệ Q – H trạm Thượng Cát...........................................................54
Hình 3.12. Mặt bằng đoạn sơng qua các thời kỳ......................................................62
Hình 3.13. Sơ đồ các thế sơng chính.......................................................................64
Hình 3.14. Diễn biến mặt cắt 31 – sơng Hồng.........................................................66
Hình 3.15. Diễn biến mặt cắt 34 – sơng Hồng.........................................................67

Hình 3.16. Diễn biến mặt cắt 37 – sơng Hồng.........................................................67
Hình 3.17. Diễn biến mặt cắt 42 – sơng Hồng.........................................................68
Hình 3.18. Diễn biến diện tích mặt cắt ngang mùa kiệt...........................................69
Hình 3.19. Diễn biến diện tích mặt cắt ngang mùa nước trung................................70
Hình 3.20. Diễn biến diện tích mặt cắt ngang mùa lũ..............................................70
Hình 3.21. Diễn biến đường lạch sâu qua các năm đoạn sơng Hồng – Hà Nội........75
Hình 4.1. mặt băng bố trí cơng trình phương án 1...................................................87
Hình 4.2. Mặt bằng bố trí cơng trình phương án 2..................................................88
Hình 4.3. Sơ đồ tính tốn bè chìm...........................................................................93
Hình 4.4. Mặt cắt tính tốn ổn định trượt phẳng......................................................94
Hình 4.5. Mặt cắt tính tốn ổn định trượt mái.........................................................96
Hình 4.6. Kết quả tính tốn ổn định trượt mái.........................................................96


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Asian development bank

ĐBBB

Đồng bằng Bắc Bộ

ĐBNB

Đồng bằng Nam Bộ

ĐHTL

Đại học Thủy Lợi


ĐHXD

Đại học Xây Dựng

HLTL

Hành lang thốt lũ

JICA

Japan International Cooperation Agency

KH & CN

Khoa học và Cơng nghệ

KHKT

Khoa học Kỹ thuật

KHTL

Khoa học Thủy lợi

MC

Mặt cắt

nnk


Những người khác

TKGTVT

Thiết kế Giao thông Vận tải

TVXD

Tư vấn xây dựng


10

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lũ lụt, sạt lở, bồi tụ luôn là mối đe doạ cho dân sinh kinh tế xã hội ở đồng
bằng Bắc Bộ nói chung và Thủ đơ Hà Nội nói riêng.
Để phục vụ phịng chống lũ lụt, phát điện và giao thơng thủy một cách cơ
bản, từ những năm 70 của thế kỷ XX chúng ta đã tiến hành xây dựng các hồ chứa
nước phía thượng nguồn các sơng Đồng bằng Bắc bộ. Đến nay đã có 4 hồ đi vào
hoạt động là hồ Thác Bà trên sông Chảy (2,16 tỷ m 3, khởi cơng năm 1964, khánh
thành năm 1975); hồ Hịa Bình trên sông Đà (9 tỷ m 3, khởi công năm 1979, khánh
thành năm 1994) và hồ Tuyên Quang trên sông Gâm (2,245 tỷ m 3, khởi công năm
2002, khánh thành 2009). Hồ Sơn La trên sông Đà (9,26 tỷ m3, khởi công năm
2006, khánh thành 2012).
Việc xây dựng và đưa các hồ chứa nước thượng nguồn tham gia điều tiết lại
phân bố theo thời gian đối với dòng chảy hạ du đã làm thay đổi quá trình lưu lượng,
quá trình bùn cát…, dẫn đến sự tái tạo lại hình thái lịng sơng, phân bố lại các khu
vực xói bồi. Từ đó, xuất hiện những tình huống bị động khi phải đối phó với những

hiện tượng vơ hiệu hóa sự làm việc của các cơng trình được thiết kế và xây dựng
với những điều kiện cũ. Có thể lấy nhiều dẫn chứng cho các nhận định trên từ thực
tế trên đoạn sơng Hồng qua Hà Nội, xói lở gia tăng và xuất hiện ở các vị trí mới như
Tầm Xá, Ngọc Thụy; các bãi bồi cát thô nhiều hơn, tỷ lệ phân chia lưu lượng thay
đổi lớn ở cửa Đuống; mực nước mùa kiệt xuống thấp chưa từng thấy v.v…
Vì vậy, việc đánh giá được tác động điều tiết của các hồ chứa thượng nguồn
đối với sự thay đổi chế độ dịng chảy và sự phát triển hình thái lịng dẫn sông hạ du,
đặc biệt là sông Hồng đoạn qua thủ đơ Hà Nội, trung tâm văn hóa, chính trị của cả
nước là rất quan trọng và cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho việc đưa ra
các giải pháp giảm thiểu tác động xấu khi điều tiết của các hồ chứa thượng nguồn.


2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Làm sáng tỏ được tác động của điều tiết các hồ chứa thượng nguồn đối với chế độ
dịng chảy và sự phát triển hình thái lịng dẫn sơng Hồng đoạn qua Hà Nội;
- Đề xuất định hướng các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến lịng dẫn sơng
Hồng đoạn qua Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sông Hồng đoạn qua thủ đô Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu sông Hồng đoạn qua Hà Nội (từ Thượng Cát đến Khuyến
Lương) dài khoảng 40km theo đường trũng chủ lưu, chảy qua địa phận hành
chính của các huyện Từ Liêm, quận Tây Hồ, quận Hồn Kiếm, quận Hai Bà Trưng
và huyện Thanh Trì ở bờ phải, các huyện Đông Anh, Gia Lâm ở bờ trái.

Hình 0.1. Vị trí địa lý đoạn sơng Hồng qua Hà Nội


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ trên, luận văn sẽ sử dụng tổng hợp một số
phương pháp nghiên cứu sau đây:

- Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa vùng nghiên cứu;
- Phương pháp kế thừa: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý các kết quả nghiên cứu
có liên quan;
- Phương pháp phân tích số liệu thực đo thủy văn, bùn cát, địa hình,…;
- Phương pháp phân tích từ các biểu đồ, hình vẽ bằng việc so sánh, nhận xét.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
5.1. Ý nghĩa khoa học
Do việc đưa vào hoạt động của các hồ chứa nước ở thượng nguồn sẽ làm
thay đổi quá trình lưu lượng nước và bùn cát dẫn đến những biến đổi lớn đối với các
yếu tố khác như quan hệ Q – H, tỷ lệ phân lưu, hình thái mặt bằng, mặt cắt ngang,
mặt cắt dọc, từ đó có những ảnh hưởng đến tuyến chỉnh trị, bố trí cơng trình chỉnh
trị, ….
Luận văn đề cập đến hầu hết các vấn đề đó, đưa ra các so sánh, phân tích,
đánh giá ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa thượng nguồn đến q trình diễn biến
lịng dẫn ở hạ du sông Hồng đoạn qua Hà Nội.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khi điều tiết các hồ chứa thượng nguồn vùng hạ du sông bị ảnh hưởng rất
nhiều: Lưu lượng phù sa giảm đi, quan hệ Q – H thay đổi dẫn đến khả năng thốt lũ
của lịng dẫn thay đổi, tỷ lệ phân lưu tại các cửa sông và quan hệ hình thái của từng
đoạn sơng cũng thay đổi nhiều. Việc nghiên cứu các biến đổi trên mang ý nghĩa
thực tiễn rất cao. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra được các giải pháp
phù hợp để giảm thiểu tác động xấu khi điều tiết các hồ chứa nước thượng nguồn.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DIỄN BIẾN LÒNG DẪN
SÔNG HỒNG ĐOẠN QUA HÀ NỘI VÀ ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO ĐOẠN SÔNG HỒNG QUA HÀ NỘI
Bắt đầu của đoạn sông Hồng qua Hà Nội được tính ở Thượng Cát và ra khỏi

Hà Nội ở Khuyến Lương. Tổng chiều dài của đoạn sông khoảng 40km. Trên đoạn
sơng Hồng qua thủ đơ Hà Nội có cửa phân lưu sơng Đuống. Vai trị của cửa Đuống
có tầm quan trọng đặc biệt tới chế độ thủy lực và diễn biến của đoạn sơng. Trên đó
cũng có các cửa lấy nước lớn là: Thụy Phương – cửa vào được điều tiết của sông
Nhuệ, trạm bơm Ấp Bắc, cống Xuân Quan – cửa vào của hệ thống thủy nông Bắc
Hưng Hải. Đặc biệt cho tới nay đã có nhiều cầu lớn tồn tại trên đoạn sông là: cầu
Long Biên, cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, cầu
Nhật Tân,…
Có thể nói đoạn sơng Hồng qua Hà Nội như mạch máu chảy giữa lịng Thủ
Đơ. Nó gắn bó hữu cơ cùng với sự phát triển dân sinh kinh tế xã hội của Thủ Đô Hà
Nội.
1.1.1. Các u cầu về thốt lũ
- Theo quy trình vận hành liên hồ chứa Sơn La, Hịa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang
trong mùa lũ hàng năm (quyết định 92/2007/QĐ – TTg và quyết định 198/QĐ TTg), với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 300 năm,
phải giữ mực nước sông Hồng tại Hà nội khơng vượt q cao trình 13,1m. Với các
trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm, phải giữ mực
nước sông Hồng tại Hà Nội khơng vượt q cao trình 13,4m. Như vậy, lịng dẫn
sơng Hồng phải đảm bảo thốt lũ an tồn cho thủ đơ Hà Nội với mực nước lũ thiết
kế lớn nhất là 13,4m ứng với trận lũ tại Sơn Tây (Q max = 48500 m3/s) có chu kỳ lặp
lại là 500 năm.
- Cần duy trì tỷ lệ phân lưu sang sông Đuống trong mùa lũ chiếm khoảng 29% đến
30% lưu lượng Sơn Tây để đảm bảo an toàn cho hệ thống đê sông Đuống.


- Q trình thốt lũ cũng phải đảm bảo lịng sông ổn định, không gây sạt lở bờ sông,
sạt lở mái đê, đặc biệt không gây vỡ đê.
1.1.2. Các yêu cầu về giao thông vận tải
Hiện tại, sông Hồng là một trong những tuyến đường thủy nội địa quan trọng
của miền Bắc với mật độ tàu lớn, có khi lên tới khoảng 500 lượt/ngày – đêm trong
đó có những tàu tải trọng lớn, đây là huyết mạch đường thủy liên thơng với các con

sơng ở Thái Bình, Nam Định và các vùng phụ cận. Do đó phải duy trì tuyến luồng
lạch và thủy vực ổn định, không gây bồi lấp các cảng, cần giảm mực nước dao động
giữa mùa khô và mùa mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho cho giao thơng thủy.
Tuy có vai trị quan trọng như vậy, nhưng do chưa được đầu tư và phát triển
nên hầu hết các cảng các quy mơ cịn nhỏ, thiết bị lạc hậu năng lực bốc xếp hàng
hóa cịn thấp, phương tiện giao thơng thủy cịn lạc hậu, chưa khai thác hết tiềm năng
cịn bỏ ngỏ. Chính vì điều này nên trong quy hoạch giao thông vận tải thủy thủ đô
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 định hướng một số nội dung quan
trọng như cải tạo nạo vét luồng tuyến, nâng cấp xây mới các cảng dọc sông Hồng và
các sông khác phục vụ giao thông thủy liên kết với mạng lưới giao thơng tồn quốc.
Cụ thể theo đồ án quy hoạch này Hà Nội sẽ có 4 cảng đầu mối là cảng
Khuyến Lương, cảng Phù Đổng, Cảng Sơn Tây, Cảng Tầm xá. Cùng với 4 bốn cảng
đầu mối này quy hoạch cũng đề xuất xây dựng, nâng cấp các cảng địa phương như
Chèm, Hồng Vân, Mai Lâm…., làm cảng vệ tinh cho các cảng đầu mối nêu trên.
Các cảng khách được xác định theo tuyến vận tải khách phù hợp với quy hoạch đô
thị của thành phố và các quận huyện. Ngoài các cảng khách hiện hữu ở bến Chương
Dương sẽ bố trí một số cảng khách khác dọc theo tuyến vận tải khách kết hợp du
lịch sông Hồng, sông Đuống, sông Đáy, sông Tô Lịch…
Như vậy, theo quy hoạch này nhu cầu giao thông thủy trong tương lai trên
mạng lưới lưu vực sông Hồng là rất lớn, đặc biệt là đoạn qua Hà Nội nên yêu cầu về
ổn định tuyến luồng lạch đặt ra cho nó cũng càng cao hơn.


1.1.3. Các yêu cầu về xây dựng thành phố và các yêu cầu khác
1.1.3.1. Xây dựng đô thị
Trên cơ sở có hành lang thốt lũ quy hoạch phạm vi cho phép xây dựng cơng
trình phục vụ cho việc phát triển và mở rộng thành phố, đồng thời từng bước di dời
dân cư nằm trong phạm vi hành lang thoát lũ ra khỏi khu vực này; Xây dựng mới
đồng thời với việc phát triển và bảo vệ tăng khả năng khai thác các điểm vui chơi
giải trí, du lịch.

Đồng thời với việc phát triển đô thị phải đảm bảo không gây ô nhiễm các con
sông, tạo cảnh quan môi trường sinh thái xanh – sạch – đẹp.
1.1.3.2. Ổn định đối với các cửa lấy nước lớn
- Bờ trái: Trạm bơm ấp Bắc, cửa Đuống, cống Xuân Quan.
- Bờ phải: Trạm bơm Đan Hoài, cống Liên Mạc.
1.1.3.3. Bảo vệ an toàn cho các trụ, mố cầu qua sơng
- Hiện có: Cầu Thăng Long, cầu Long Biên, cầu Chương Dương, cầu Vĩnh Tuy,
cầu Thanh Trì, cầu Yên Lệnh, cầu Nhật Tân.
- Sẽ xây dựng thêm 4 cầu nữa: Cầu Phú Gia, cầu Tứ Liên, cầu Thượng Cát.
1.2. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Các giai đoạn khoa học – công nghệ
- Ngay từ khi dời thủ đô về Thăng Long (thế kỷ XI) đã phải đấu tranh chống với lũ
sông Hồng, đời Lý Nhân Tông đã cho đắp đê phường Cơ Xá bảo vệ thủ đô Thăng
Long. Triều trần (thế kỷ XIII) cho đắp đê sông Hồng từ thượng nguồn ra đến biển.
- Dưới thời Pháp thuộc, cùng với việc xây dựng cầu Long Biên, các cơng trình chỉnh
trị bảo vệ cầu đã được xây dựng. Người Pháp cũng tiến hành xây dựng cảng Hàng
Mắm, lúc đó nằm ở hạ lưu cầu Long Biên, đầu phố Hàng Mắm bây giờ.
- Từ 1971 ÷ 1980 là thời kỳ tiến hành giải phóng các vật cản trong lịng sơng.


- Từ 1981 ÷ 1990 là thời kỳ tiến hành các dự án chống bồi lấp cảng Hà Nội và bảo
vệ bờ sông.
- Từ 1991 đến nay là thời kỳ tiến hành củng cố, kiên cố hóa hệ thống đê phịng
lũ, cứng hóa bờ sơng.
1.2.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và các dự án khoa học –
cơng nghệ
- Chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật cấp nhà nước 06.05 (năm 1981 1985) có các đề tài sau:
+ 06.05.01.01 – Nghiên cứu cơng trình bảo vệ bờ chống xói, do GS.TS. Vũ
Tất Uyên làm chủ nhiệm[43] ;
+ 06.05.01.03 – Nghiên cứu dự báo lan truyền xói sâu Sơng Đà và sơng

Hồng khi hồ Hịa Bình và Tạ Bú hoạt động, do PGS. TS. Hoàng Hữu Văn làm chủ
nhiệm[45];
+ 06.05.01.04 – Nghiên cứu cơng trình chỉnh trị đoạn sông Hồng để chống
bồi lấp cảng Hà Nội, do TS. Nguyễn Ngọc Cẩn làm chủ nhiệm[2].
- Đề tài cấp nhà nước 34A.06.03 “Nghiên cứu các tuyến luồng phục vụ vận tải pha
sông biển để nạo vét chỉnh trị trên các tuyến luồng ấy – đặc biệt là tuyến Lạch Giang
– Hà Nội” do GS. TS. Lương Phương Hậu (1986) chủ trì [ 7 ] .
- Các đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước KC – ĐL 94 – 15 (1994 – 1996)
nghiên cứu về:
+ Xác lập hành lang thốt lũ đoạn hạ du sơng Hồng từ Sơn Tây đến Hưng
Yên do GS. TS. Vũ Tất Uyên chủ trì [44];
+ Xác lập tuyến chỉnh trị đoạn hạ du sông Hồng từ Sơn Tây đến cửa Luộc do
GS. TS. Vũ Tất Uyên và PGS. TS. Nguyễn Văn Toán chủ trì [5] ;
+ Q trình xói bồi, diến biến lòng dẫn hạ du dưới tác động điều tiết của hồ
Hịa Bình do PGS. TS. Nguyễn Văn Tốn chủ trì[35] ;


+ Ảnh hưởng của việc điều tiết hồ Hịa Bình đến việc phát điện, lấy nước
tưới, tiêu, giao thông thủy và các yêu cầu dùng nước khác…do PGS. TS. Trần Đình
Hợi và TS. Trần Quốc Thưởng chủ trì [5] .
- Dự án “Đánh giá thực trạng lịng dẫn sơng Hồng – sơng Thái Bình ảnh hưởng tới
suy giảm khả năng thoát lũ và đề xuất phương án chỉnh trị tại những trọng
điểm” (Viện Khoa học Thủy lợi, 2001) [ 4 ] .
- Đề tài cấp nhà nước KC08.14/06-10 “Nghiên cứu các giải pháp Khoa học – Công
nghệ cho hệ thống cơng trình chỉnh trị trên các đoạn sơng trọng điểm vùng ĐBBB
và ĐBNB do GS. TS Lương Phương Hậu chủ trì. [13]
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CƠ BẢN
1.3.1. Về q trình lịng dẫn
Trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu về phân loại q trình lịng dẫn
như: Roxinxki K.I. và Kuzmin I.A, Antunin C.T, Kondratev H.E. và Popov I.B,

Snitsenko B. Φ . (1980). Trong đó, Snitsenko B. Φ . đã nghiên cứu trên 183 đoạn của
35 sông ở Liên Xơ, có chiều dài tổng cộng là 4.523 km đã đi đến hai cách phân
loại[5] :
1. Dựa vào tỷ số B0/B và I0/I (trong đó B0, I0 là chiều rộng và độ dốc đáy lũng sông, I
là độ dốc mặt nước khi chưa ngập bãi và B là chiều rộng lịng sơng).
2. Dùng chỉ tiêu tổng hợp A = I0B0/IB.
Theo tiêu chuẩn phân loại q trình lịng dẫn của Snitsenko B. Φ ., GS. TS.
Vũ Tất Uyên [42] – Viện khoa học Thủy lợi đã phân đoạn sông Hồng từ Việt Trì –
Hà Nội thành 4 đoạn, ba loại:
1) Đoạn sơng phân nhánh kiểu lịng sơng là đoạn từ Trung Hà tới Phú Châu.
2) Đoạn sông cong hạn chế là đoạn từ Phú Châu tới Vân Cốc.
3) Đoạn sông cong nửa chừng là đoạn từ Vân Cốc tới cầu Long Biên.
4) Đoạn sông cong hạn chế cầu Long Biên – Xuân Quan.


1.3.2. Về tính ổn định và quan hệ hình thái
Tính chất khơng biến đổi của hình dạng, kích thước, vị trí trung bình thời
gian và khơng gian của lịng dẫn cơ sở gọi là tính ổn định của lịng sơng.
- Loxtin B. M. (1879) là người đầu tiên đưa ra chỉ tiêu ổn định theo chiều dọc
sông. Tác giả cho rằng mức ổn định này được quyết định bởi tỷ số giữa sức cản của
cát chống lại sự chuyển động của áp lực thủy động theo chiều dòng nước tác dụng
lên cát lịng sơng. Hệ số ổn định theo chiều dọc sơng của Loxtin B. M. có dạng[19]:
ϕ =
h

d

(1.1)

I


Trong đó:
d: Đường kính bùn cát lơ lửng (mm);
I: Độ dốc mặt nước (m/km).
- Antunin C.T. căn cứ vào tài liệu đo đạc nhiều năm ở sông vùng Trung Á đã đưa ra
hệ số ổn định theo chiều rộng sông [12] [19] [20]:
0,2

ϕB =

BI

(1.2)
0,5

Q

Trong đó:

ϕB

: Hệ số ổn định chiều rộng lịng sơng; hệ số càng nhỏ thì độ ổn định của

bờ sơng càng lớn;
B: Chiều rộng lịng sơng tương ứng với lưu lượng tạo dịng (m);
Q: Lưu lượng tạo lịng sơng (m3/s).


- Viện Nghiên cứu Thủy văn Liên Xô (1924) đề xuất hệ số ổn định theo
chiều rộng và chiều sâu ứng với lưu lượng tạo dòng [12] [19] :

Bm  k
h

(1.3)

- Velikanôp (1958), đề xuất lý thuyết tiêu hao năng lượng nhỏ nhất để nghiên cứu về
tính ổn định hình thái của lịng sơng.
- Các tác giả Anh, Mỹ đưa ra lý thuyết chế độ (Regine theory), đề xuất các cộng thức
về quan hệ hình thái ổn định của lịng sơng.
- Ở Việt Nam, tính ổn định và quan hệ hình thái lịng sơng được nhiều tác giả nghiên
cứu vào những năm 70 – 80 của thế kỷ XX, điển hình là nghiên cứu của Nguyễn
Thới Giáp, Lê Ngọc Bích, Lương Phương Hậu (1980), thông qua giả thiết sự phát
triển hình thái lịng sơng tn theo ngun tắc độ biến động nhỏ nhất của lòng dẫn,
đề xuất biểu thức[12]:
M = Mday + aMbo

(1.4)

Trong đó:
M: Độ biến động chung của dịng dẫn;
Mđáy, Mbờ: Lần lượt là độ biến động của đáy sơng, bờ sơng;
a: Hệ số tỷ lệ.
Từ đó đã đề xuất cơng thức xác định quan hệ hình thái của mặt cắt ngang:
0,24

B=k ω
b

S


0,24

g 0,40d 0,32

Q0,57
f

0,05 0,24 Q
h = kh g 0,43
d
f0,32

ω

(1.5)
(1.6)

S 0,43

Trong đó:
B, h: Chiều rộng trung bình, chiều sâu trung bình ổn định của lịng sơng (m);


Qf: Lưu lượng tạo lịng (m3/s);
d: Đường kính hạt cát tạo lịng (m);
S: Sức tải cát (kg/m3);
ϖ : Độ thơ thủy lực (m/s).

Đối với đoạn sông Hồng Lạch Giang – Hà Nội, từ phân tích số liệu thực đo
tại các đoạn sông ổn định, tác giả đã xác định các hệ số [9] :

kb = 1, 580
kh = 0, 312

(1.7)
(1.8)

- Sau khi xây dựng nhà máy thủy điện Hịa Bình trên sơng Đà, do q trình lưu lượng
được điều tiết, lưu lượng tạo dịng thay đổi, quan hệ hình thái lịng sơng ở hạ du
cũng thay đổi. Trong điều kiện này có nghiên cứu của Phùng Quang Phúc[21],
trong khn khổ đề tài luận án tiến sĩ năm 1996.
1.3.3. Về lưu lượng tạo lịng
Lịng dẫn sơng được hình thành dưới tác dụng lâu dài của một q trình dịng
chảy tự nhiên trong một điều kiện địa lý, địa chất, khí hậu, thủy văn nhất định. Một
lưu lượng đặc trưng cho quá trình lưu lượng tự nhiên đó được gọi là lưu lượng tạo
lịng.
Trước năm 1989, lịng dẫn sơng Hồng được tạo ra trong chế độ dòng chảy tự
nhiên của lưu vực. Nhưng khi có nhà máy thủy điện Hịa Bình trên sơng Đà, q
trình lưu lượng được điều tiết nên lưu lượng tạo lòng đã thay đổi.
Về lưu lượng tạo lòng trên sơng Hồng, có nhiều tác giả tính tốn trong các đề
tài nghiên cứu của mình như Lưu Cơng Đào, Vi Văn Vy, Lê Ngọc Bích, Vũ Tất
Uyên,…Trong báo cáo khoa học thuộc chương trình 06 – 05, PGS. TS. Hồng Hữu
Văn đã tổng hợp kết q tính tốn lưu lượng tạo lịng khi có hồ Hịa Bình và hồ Tạ
Bú điều tiết (bảng 1.1).


Từ bảng 1.1. cho thấy, khi hồ Hịa Bình hoạt động do dung tích cắt lũ lịng
hồ q nhỏ, chế độ tạo lịng ở hạ lưu có thay đổi nhưng khơng lớn. Khi có hồ Tạ Bú
các đỉnh lũ đã được điều tiết, chế độ tạo lịng sơng Hồng qua Hà Nội sẽ có những
thay đổi cơ bản theo xu hướng dịng nước điều hịa hơn[45].
Bảng 1.1. Kết quả tính tốn lưu lượng tạo lịng

Tự nhiên

Sau Hịa Bình

Sau Sơn La

QTL (m3/s)

QTL (m3/s)

QTL (m3/s)

Sơn Tây – Cửu Đuống

11.500

11.000

6.850

Cửa Đuống – Cửa Luộc

8.600

8.300

5.680

Tên đoạn sông


1.3.4. Về khả năng vận chuyển bùn cát
Để nghiên cứu về khả năng xói bồi của lịng sơng, yếu tố quan trọng cần xác
định là khả năng tải cát của dòng chảy S0. Lòng dẫn sẽ mất ổn định, bồi hoặc xói
khi S0 lớn hơn hoặc nhỏ hơn S (S là hàm lượng bùn cát thực tế trong sơng) [12]

[19].
Về khả năng tải cát của dịng chảy, thường dùng công thức nổi tiếng của
Trương Thụy Cẩn:
 V 3 m
3
S0 = K 
 (kg/m )
 gRW 

Trong đó:
S0 – Khả năng tải cát của dòng chảy (kg/m3);
V – Vận tốc trun bình mặt cắt (m/s);
R – Bán kính thủy lực (m);
W – Độ thô thủy lực (m/s);
K, m là hệ số và số mũ, xác định bằng số liệu thực đo.

(1.9)


Ở Việt Nam, các tác giả Vi Văn Vị (1984)

[46], PGS. Hoàng Hữu Văn

(1986) [45], GS. Lương Phương Hậu [12],…đã xác định các hệ số K và m cho các
sông vùng đồng bằng Bắc Bộ. Công thức (1.9) được xây dựng tương ứng với trạng

thái cân bằng bão hòa tương đối, khơng xói, khơng bồi (S = S0).
PGS. TS. Hồng Hữu Văn [45] dựa trên phương pháp phân tích số liệu thực
đo về bùn cát lơ lửng trạm Hịa Bình và Sơn Tây tác giả đã kiến nghị sử dụng cơng
thức tính tốn sức chuyển cát:
V  V 3

=
ST

4 (kg/m3)

3

0, 00036

ε



ω



(1.10)

Trong đó:
ghV

ε = MC


(1.11)

ST - Sức tải cát của dịng nước cho toàn bộ tổ hợp hạt;
C – Hệ số Chezy (m1/2/s);
M = 48 khi C ≥ 60; M = 0,7C + 6 khi C < 60.
1.4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.4.1. Về hành lang thoát lũ (HLTL)
1.4.1.1. Nghiên cứu thốt lũ đoạn sơng Hồng Sơn Tây – Vạn Phúc
Sau lũ lịch sử 1971, Viện Khoa học Thủy lợi nghiên cứu tuyến thốt lũ sơng
Hồng đoạn Sơn Tây – Vạn Phúc trên mơ hình vật lý. Mơ hình có tỷ lệ ngang 1/500,
tỷ lệ đứng 1/80. Từ mơ hình Viện Khoa học Thủy lợi đã đánh giá khả năng thốt lũ
của đoạn sơng. Những kết luận chính rút ra từ nghiên cứu này là [41]:
- Hệ thống đê bối đã thu hẹp tuyến thoát lũ rất nhiều và làm dâng cao mực nước lũ
trên sông Hồng. Nếu phá bỏ hoàn toàn đê bối trên đoạn Sơn Tây – Vạn Phúc thì
mực nước tại Hà Nội tương ứng với lũ 1971 (Q=34.200m3/s) có thể hạ xuống 30cm;


- Xác định được khoảng cách hợp lý giữa hai tuyến đê chính hiện nay. Khoảng cách
hợp lý của hai tuyến đê là khoảng cách để cho thoát lũ được tốt nhất không làm
dâng cao mực nước lũ. Đồng thời có thể khai thác được một phần quỹ đất trên
bãi sơng ở những đoạn sơng có khoảng cách q rộng.
Trong dự án “Đánh giá thực trạng lịng dẫn sơng Hồng – sơng Thái Bình ảnh
hưởng tới suy giảm khả năng thoát lũ và đề xuất phương án chỉnh trị tại những
trọng điểm” (Viện Khoa học Thủy lợi, 2001), qua kết quả phân tích quan hệ Q – H
ở tram Sơn Tây, trạm Thượng Cát, Trạm Hà Nội các thời kỳ đã đưa ra những nhận
xét sau[4] :
- Xét tại các vị trí cố định, từ năm 1960 – 1999, khả năng thốt lũ của đoạn sơng đã
bị suy giảm, cụ thể với cùng một cấp lưu lượng lũ thiết kế, mực nước tại Sơn Tây
đã tăng gần 1,0m, tại Hà Nội khoảng 0,5m và tại Hưng Yên khoảng 0,7m;
- Xét trên toàn đoạn, với cấp lưu lượng lũ tại Sơn Tây Q ST = 20.000m3/s, mực nước

dọc tuyến sông đều có xu hướng tăng và trị số tăng vào khoảng từ 0,4m đến 0,8m.
1.4.1.2. Nghiên cứu quy hoạch thoát lũ sông Hồng của Cục Đê điều
Năm 1975, Cục Đê điều Bộ Thủy lợi lập báo cáo quy hoạch tăng khả năng
thốt lũ của sơng Hồng. Nội dung chính là quy hoạch lại việc sử dụng bãi sông, san
phá các đê bối cản trở thốt lũ, mở rộng tuyến đê chính ở chỗ q hẹp, cắt thẳng
những chỗ lịng sơng q cong [44].
Trong quy hoạch đã tính thủy lực cho đoạn sông Hồng Sơn Tây – Vũ Thuận
với nhiều phương án cải tạo, với 2 cấp lưu lượng (Q ST = 34.200m3/s và QST =
28.150m3/s). Kết quả đã chọn phương án có nội dung chính như sau:
- Giữ ngun các đê bối Liên Mạc (km47 ÷ km53), Tứ Liên (km59 ÷ km65);
- Phá bỏ một phần các đê bối: Yên Lạc, n Lãng, Thanh Trì;
- Đoạn Hà Nội có hai bối Tầm Xá, Đông Dư sẽ phải phá bỏ;
- Uốn thẳng đoạn sông cong gấp Ngô Xá – Vũ Thuận.


Theo kết quả mơ hình tốn của phương án trên, mực nước lũ tại cầu Long
Biên hạ thấp từ 24cm đến 34cm. Các trị số này xấp xỉ với các trí số của Viện Khoa
học Thủy lợi nghiên cứu trên mơ hình vật lý khi san phá hồn tồn đê bối trên đoạn
sơng này.
1.4.1.3. Hành lang thốt lũ đoạn Sơn Tây – Hưng Yên năm 1995 - 1997
Dựa trên cơ sở mơ hình tốn kết hợp với phân tích tính toán và nghiên cứu
thực địa, GS. TS Vũ Tất Uyên đã đề xuất hành lang thoát lũ (HLTL) đoạn Sơn Tây
– Hưng Yên, cụ thể như sau [35] [44]:
- Chiều rộng HLTL bằng 3B0 (từ Sơn Tây đến cửa Đuống B = 2400m, cửa cửa Đuống
đến Hưng Yên B =2100m).
- Những vùng tuyến đê chính hẹp hơn 3B0, nói chung giữ nguyên hiện trạng. Những
vùng tuyến đê mở rộng hay thu hẹp đột ngột, được thay đổi chiều rộng và vị trí của
HLTL cho thuận dịng chảy.
1.4.1.4. Các cơng trình kè bờ
Các cơng trình kè bờ trong đoạn sơng Hà Nội do Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn và Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng bao gồm:
- Kè Thụy Phương (1996) thuộc dự án ADB;
- Kè Phú Gia (1997) thuộc dự án ADB;
- Kè Tứ Liên (1998);
- Kè Xuân Canh (1956 và 1999);
- Kè Hàm Tử - Chương Dương (1983).
Các cơng trình của ngành Thủy lợi chủ yếu tập trung vào giữ bờ, chống sạt
lở chân đê. Cao độ đỉnh kè bờ từ 9,5m đến 11,5.


1.4.2. Về tuyến chỉnh trị
1.4.2.1. Cơng trình chỉnh trị của người Pháp
Vào những năm 1910 – 1940, người Pháp đã tập trung chỉnh trị để cải thiện
luồng lạch khu vực Trung Hà, song kết quả không tồn tại lâu. Sau đó là sự mất ổn
định kéo dài 30 – 40 năm cho tới khi giải phóng Hà Nội [2] [4] [5] [22]. Tất cả các
cơng trình chỉnh trị nhằm đưa chủ lưu về cảng Hàng Mắm, vị trí ở hạ lưu cầu Long
Biên khoảng 1km, mặc dù tốn kém nhưng không đạt được kết quả, do vậy phải
chuyển cảng xuống Phà Đen như vị trí ngày nay.
1.4.2.2. Cơng trình nghiên cứu khắc phục bồi lấp cảng Hà Nội
Trước những năm 80 luồng lạch đoạn sông Hà Nội thay đổi liên tục ảnh
hưởng tới vận tải thủy. Cảng Hà Nội nhiều năm bị bồi lấp không vận hành được. Từ
đầu năm 80 Bộ Giao thông đã triển khai một dự án lớn kéo dài nhiều giai đoạn và
hiện nay vẫn tiếp tục, nhằm ổn định luồng lạch và chống sa bồi cảng Hà Nội

[2] [22]. Kiên trì và đầu tư khá nhiều, cho đến nay định hình về tuyến luồng lạch ở
đoạn Hà Nội đã tương đối ổn định. Cảng Hà Nội đã hoạt động tương đối tốt.
Các cụm cơng trình chính cải tạo luồng lạch gồm [36] :
- Cụm 15 mỏ hàn ở bãi Tầm Xá, có cao độ đầu kè +7,0m, xây dựng trong các năm
1994 đến 1996;
- Cụm cơng trình 4 mỏ hàn Phú Gia – Tứ Liên, cao độ đầu kè từ 5,0 đến 6,5m,

xây dựng trong các năm 1993 – 1998;
- Cụm cơng trình 5 mỏ hàn ở bãi Tứ Liên – Trung Hà, cao độ đầu kè từ +6,0 đến
6,5m;
- Cụm cơng trình 3 mỏ hàn Thạch Cầu, cao độ kè từ +6,0 đến 7,0m, xây dựng
vào các năm 1988 – 1991.


×