LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Hải Yến
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Tô Minh Hương
là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tơi cả chun môn
và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực
hiện đề tài.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học
cùng các giảng viên giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Thủy lợinhững người đã trang bị những kiến thức q báu để tác giả có thể hồn thành luận
văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ phận nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà
nước Thanh Ba đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập dữ liệu cùng
với những ý kiến đóng góp bổ ích để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng
hành, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC .................................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận .........................................................................................................5
1.1.2 Vai trò của Kho Bạc Nhà nước trong quản lý, kiểm soát cam kết chi
ngân sách nhà nước ................................................................................ 10
1.1.3 Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước ..... 13
1.1.4 Nội dung quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước ........ 15
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng .................................................................. 20
1.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................22
1.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát cam kết chi tại một số địa phương ............. 22
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc Nhà nước Thanh Ba ......... 23
1.2.3 Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề
tài .......................................................................................................... 24
Kết luận chương 1 .....................................................................................................25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THANH BA ................................ 26
2.1 Tổng quan về Kho bạc Nhà nước Thanh Ba ....................................................... 26
2.1.1 Sự hình thành ................................................................................ 26
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ................................................... 27
2.1.3 Cơ cấu, tổ chức, bộ máy Kho bạc Nhà nước Thanh Ba ................... 29
2.1.4 Tình hình thu chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh
Ba .......................................................................................................... 32
iii
2.2 Thực trạng cơng tác quản lý và kiểm sốt chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB,
cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Ba ......................... 34
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý và kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước ........................................................................................ 34
2.2.2 Thực trạng cơng tác quản lý và kiểm sốt chi đầu tư XDCB ........... 46
2.2.3 Thực trạng công tác quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà
nước ....................................................................................................... 54
2.3 Đánh giá chung ................................................................................................... 68
2.3.1 Những kết quả đạt được trong cơng tác quản lý và kiểm sốt cam kết
chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Ba ...................... 68
2.3.2 Những hạn chế khi thực hiện quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Ba .................................... 70
2.3.3 Nguyên nhân ................................................................................. 74
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ VÀ KIỂM
SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THANH BA .................................................................................................................. 76
3.1 Mục tiêu và định hướng, thách thức và cơ hội trong việc hoàn thiện cơ chế quản
lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua KBNN Thanh Ba ................. 76
3.1.1 Định hướng cơng tác quản lý và kiểm sốt cam kết chi ngân sách Nhà
nước qua KBNN Thanh Ba ..................................................................... 76
3.1.2 Mục tiêu chung .............................................................................. 77
3.1.3 Thách thức và cơ hội trong việc hồn thiện cơ chế quản lý và kiểm
sốt cam kết chi ngân sách Nhà nước qua KBNN Thanh Ba .................... 78
3.2 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ....................................................................... 79
3.2.1 Nguyên tắc khoa học, khách quan, toàn diện .................................. 79
3.2.2 Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả ....................................................... 79
3.2.3 Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành ............. 80
3.2.4 Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích .................................... 80
3.3 Giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước ..................................................................................... 80
iv
3.3.1 Hoàn thiện về cơ chế phối hợp thực hiện ........................................ 80
3.3.2 Xác định quy mô thực hiện cam kết chi .......................................... 83
3.3.3 Hồn thiện quy trình thực hiện tại đơn vị KBNN ............................ 87
3.3.4 Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm
công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi .................................................. 89
Kết luận chương 3 .....................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 95
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nước Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................ 30
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước................. 38
Hình 2.3 Sơ đồ qui trình đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện Thanh
Ba................................................................................................................................... 47
Hình 2.4 Sơ đồ mở tài khoản qua kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba ........................ 50
Hình 2.5 Sơ đồ quy trình thiết lập mới, chỉnh thơng tin chung NCC ........................... 54
Hình 2.6 Sơ đồ quy trình thiết lập, điều chỉnh thơng tin chi tiết NCC ......................... 56
Hình 2.7 Sơ đồ quy trình kiểm soát cam kết chi ........................................................... 63
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước qua KBNN .......................... 34
Bảng 2.2 Tổng hợp chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước huyện Thanh Ba
giai đoạn 2013-2017 ......................................................................................................42
Bảng 2.3 Tổng hợp chi vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước huyện Thanh Ba giai
đoạn 2013-2017 .............................................................................................................49
Bảng 2.4 Kết quả thực hiên kiểm soát CKC ngân sách Nhà nước tại KBNN Thanh Ba
từ năm 2013 – 2017. ......................................................................................................67
Bảng 2.5 Thống kê các hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ dưới 500tr đồng ..........71
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCNgân sách Nhà nước
XDCB Xây dựng cơ bản
KBNNKho bạc Nhà nước
QLNN Quản lý Nhà nước
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
CKC Cam kết chi
BQLDA Ban quản lý dự án
NCC Nhà cung cấp
CNTT Công nghệ thông tin
UBND Ủy ban nhân dân
SDNS Sử dụng ngân sách
DVC Dịch cụ công
XLTT Xử lý trung tâm
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi tham gia phân
phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ
sở luật định. Ngân sách nhà nước được tạo lập thông qua hoạt động thu ngân sách nhà
nước - đây là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
Nhà nước. Quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định gắn liền với
hoạt động chi ngân sách nhà nước.
Quản lý và kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc là một nghiệp vụ
quan trọng, góp phần ngăn chặn tình trạng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
khơng đúng dự tốn, định mức, chế độ, tiêu chuẩn... hạn chế gây thất thốt, lãng phí
tiền và tài sản của Nhà nước. Kho Bạc Nhà nước qua 28 năm thực hiện nghiệp vụ
quản lý và kiểm soát chi ngân sách Nhà nước. Cơ chế kiểm soát chi ngân sách của Kho
Bạc Nhà Nước đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung để ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy
vậy, với quá trình hội nhập sâu rộng của nền kinh tế thế giới thì cơ chế quản lý và
kiểm sốt chi vẫn cịn bộc lộ nhiều khiếm khuyết làm phát sinh các khoản nợ tồn đọng
ngân sách Nhà nước như: trong chi trả chi phí mua sắm, sửa chữa, chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản….đối với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ thơng qua các hợp đồng ký kết.
Nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ tồn đọng ngân sách Nhà nước trên do nhiều
nguyên nhân khác nhau như cơ chế chính sách cịn một số bất cập; tiêu cực; chuyên
môn của cán bộ làm nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại các đơn vị thụ
hưởng ngân sách Nhà nước còn hạn chế, chưa am hiểu đầy đủ về quản lý Ngân sách
Nhà nước và chưa được đào tạo đồng đều…Hoặc cũng có thể do các đơn vị sử dụng
ngân sách, khi ký hợp đồng với nhà cung cấp, đều chưa ước lượng và dành sẵn số kinh
phí cần thiết từ dự tốn ngân sách Nhà nước được giao hàng năm ( gọi tắt là dành dự
toán ) để trang trải cho các khoản chi phí phát sinh từ hợp đồng.Vì vậy việc quản lý
1
và kiểm sốt chi từ ngân sách Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng và việc tăng
cường nâng cao khả năng quản lý và kiểm soát chi từ Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cần thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Đối với công tác kiểm soát chi cam kết chi tại Kho bạc Nhà nước Thanh Ba – Phú
Thọ, đơn vị đã làm tốt nhiệm vụ kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi Ngân sách
Nhà nước cho các đơn vị thụ hưởng trên địa bàn huyện Thanh Ba và các đơn vị khác
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Thanh Ba được kịp thời và đúng chế độ. Đối với
tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao dự tốn đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu tư (gồm
cả dự toán ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo chế độ quy định
và có giá trị hợp đồng từ 200 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thường xuyên
hoặc từ 1000 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản đều phải thực hiện
cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước Thanh Ba. Tuy nhiên, một số đơn vị vẫn chưa thực
hiện nghiêm quy định trên chưa kịp thời gửi cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước Thanh
Ba sau 10 ngày làm việc kể từ khi ký kết hợp đồng.
Xuất phát từ những bất cập trên nên em chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ” để làm luận văn tốt nghiệp.
2 Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Từ đánh giá thực trạng tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và kiểm soát
cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước Thanh Ba nhằm giảm thiểu
các rủi ro trong quá trình thanh tốn qua Kho bạc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thực trạng cơng tác quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua KBNN
tại Kho bạc Nhà nước Thanh Ba.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là nâng cao chất lượng quản lý và kiểm
soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước Thanh Ba – Tỉnh Phú
Thọ.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2013-2017. Giải pháp
xác định giai đoạn mới 2019-2023.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và kiểm
soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Ba. Chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý và kiểm soát cam kết chi.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các lý thuyết trong quản lý và kiểm
soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua KBNN như các lý thuyết về nguyên tắc quản
lý, kiểm soát cam kết chi, quy trình quản lý và kiểm sốt cam kết chi thường xuyên,
quy trình quản lý và kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB… tại KBNN Thanh Ba đồng
thời tác giả cũng nghiên cứu thực tế về quản lý và kiểm soát cam kết chi tại các Kho
bạc Nhà nước khác để có những bài học kinh nghiệm cho cơng tác quản lý và kiểm
sốt cam kết chi qua KBNN
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Phương pháp chọn địa
điểm nghiên cứu; Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp xử lý số liệu; Phương
pháp tổng hợp; Phương pháp phân tích đánh giá.
3
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận và kiến nghị, toàn bộ nội dung luận văn được kết cấu
thành 3 chương với nội dung chính sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách Nhà nước và quản lý, kiểm soát
cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
- Chương 2: Thực trạng quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước tại KBNN Thanh Ba- Tỉnh Phú Thọ
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân
sách Nhà nước qua KBNN Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm về chi Ngân sách Nhà nước và quản lý, kiểm soát cam kết
chi ngân sách Nhà nước
1.1.1.1 Chi Ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập
trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của
Nhà nước trong từng công việc cụ thể. Chi ngân sách Nhà nước có quy mơ rộng và
mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước[1].
1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
a.Khái niệm chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động
của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của
các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh [1]
b.Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
-Nguồn lực Tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ tương
đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm trong kỳ kế
hoạch.
-Việc sử dụng kinh phí thường xun được thực hiện thơng qua hai hình thức cấp phát
thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của Ngân sách nhà nước,
việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
-Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó khơng làm tăng thêm tài
sản hữu hình của Quốc gia.
5
-Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu
tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua
sự ổn định chính trị – xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Với đặc điểm trên cho thấy vai trị chi thường xun có ảnh hưởng rất quan trọng đến
đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia.
c.Vai trò của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
-Chi thường xun có vai trị quan trọng trong nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước.
Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình
thường để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước (QLNN); đảm bảo an ninh, an
toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
-Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xun cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng
tích lũy vốn ngân sách Nhà nước để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
1.1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi đầu tư XDCB của ngân sách Nhà nước
a.Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội[1].
b.Đặc điểm của chi đầu tư ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận quan trọng trong chiến lược đầu tư phát
triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước là một bộ phận cấu thành trong 3 bộ phận tạo nên nguồn vốn kiểm triển của nhà
nước nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước Nguồn vốn chi đầu tư XDCB của
ngân sách nhà nước: Được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Các
dự án lớn có vai trị quan trọng đối với nền sản xuất kinh tế quốc dân, quốc phòng an
6
ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực có sự tham gia
của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch đô thị vùng và nông thôn
-Cơ cấu chi đầu tư XDCB: Được phân loại theo ngành hoặc phân theo nguồn vốn hình
thành khoản chi
*Cơ cấu chi theo ngành: Vốn đầu tư phát triển được bố trí cho các ngành trong nền
kinh tế như : nông, lâm nghư nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng, giao
thông và bưu điện, y tế, giáo dục....
*Cơ cấu chi theo nguồn vốn: Vốn đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước được hình thành do
khấu hao và lợi nhuận để lại
c.Vai trò của chi đầu tư ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước là một bộ phận của nguồn vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội. Mặc dù nguồn vốn cho các chương trình đầu tư phát triển
chiếm khoảng 2/3 tổng vốn, trong đó đầu tư từ ngân sách nhà nước và tín dụng đầu tư
phát triển chiếm trên dưới 40 % trong tổng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội nhưng
ln luôn là hạt nhân thu hút nguồn vốn khác hoặc thúc đẩy khả năng phát triển của
nền kinh tế. Vai trị chủ yếu của chi đầu tư XDCB đó là:
-Một là: Là nguồn vốn tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân và nước ngoài mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố
-Hai là: Là nguồn vốn đầu tư vào các chương trình phát triển mới, đầu tư theo chiều
sâu, mở rộng sản xuất, ở các doanh nghiệp ,nhất là các doanh nghiệp phục vụ cơng ích,
thuộc các thành phần kinh tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho cơ sở sản xuất theo
hướng ưu tiên của kế hoạch nhà nước
7
-Ba là: Tạo sức hút với các nguồn vốn khác cùng tham gia đầu tư vào nền kinh tế.
Trong trường hợp này vốn nhà nước đóng vai trị tác nhân thúc đẩy, do vậy cần phải
sử dụng thật hiệu quả, các dự án nhà nước phải có sức lan toả và thu hút cao.
-Bốn là: Vốn đầu tư phát triển là nguồn vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, cải
thiện cơ sở vật chất của ngành giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y
tế, văn hoá và các mặt khác của xã hội
-Năm là: Chi đầu tư phát triển thực hiện các mục tiêu xố đói giảm nghèo, tạo việc
làm, phát triển hạ tầng, cải thiện đời sống các vùng nghèo xã nghèo, vùng sâu, vùng
xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở sản xuất, dịch vụ, tạo ra những tác động
tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng
vươn lên khá giả.
1.1.1.4 Một số khái niệm quản lý, kiểm soát cam kết chi
a.Cam kết chi thường xuyên là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng dự toán chi
ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc tồn bộ dự toán
được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự toán với
nhà cung cấp[2]. Giá trị của khoản cam kết chi là:
-Đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách: Là số tiền được nêu trong
hợp đồng.
-Đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách: Là số tiền dự kiến bố trí
cho hợp đồng đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị
hợp đồng còn được phép cam kết chi của hợp đồng đó.
Với khái niệm như vậy, khi thực hiện ký hợp đồng và ghi nhận cam kết chi vào hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) là đã thực hiện hạch toán
cam kết chi (Nợ tài khoản chi/Có tài khoản dự chi) và trừ vào dự toán được giao của
đơn vị dự tốn, mà khơng cần xét đến khi nào hợp đồng đó được thực hiện. Bên cạnh
đó, đối với các hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách (như các hợp đồng
trong lĩnh vực khoa học công nghệ,…) sẽ được quản lý trong TABMIS theo một số
thông tin chủ yếu như: tổng giá trị hợp đồng, số hợp đồng giấy, nội dung hợp đồng, giá
8
trị hợp đồng đã được thanh tốn,…. TABMIS khơng thực hiện ghi nhận cam kết chi
đối với các hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách, mà chỉ ghi nhận cam kết
chi đối với số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó trong 1 năm ngân sách. Tuy nhiên, hiện
nay, dự toán phân bổ cho đơn vị dự tốn là theo tổng số, khơng chi tiết số kinh phí bố
trí trong năm theo từng hợp đồng nhiều năm. Vì vậy, để thực hiện ghi nhận cam kết
chi hàng năm cho các hợp đồng này, thì thủ trưởng đơn vị dự toán sẽ phải xác định và
phân bổ số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó trong năm ngân sách gửi Kho bạc Nhà
nước, đảm bảo phù hợp với dự toán năm được giao cho đơn vị và giá trị còn được
phép cam kết chi đối với hợp đồng đó.
Số Cam kết chi (CKC) thường xuyên là mã số do chương trình TABMIS tạo ra đối với
từng khoản cam kết chi để theo dõi, quản lý cam kết chi đó trên TABMIS.
b.Cam kết chi đầu tư là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng kế hoạch vốn đầu tư được
giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong năm) để
thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp. Giá trị của
khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm
bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép
cam kết chi[2].
Mỗi dự án đầu tư có một mã riêng trong phân đoạn mã dự án của kế tốn đồ; một dự
án đầu tư có thể bao gồm nhiều hạng mục; mỗi một hạng mục có thể có nhiều hợp
đồng; các hợp đồng này sẽ được quản lý và ghi nhận trong TABMIS dưới dạng hợp
đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách. Tuy nhiên, hiện nay kế hoạch vốn đầu tư
phân bổ theo dự án đầu tư, không phân bổ chi tiết theo từng hợp đồng của dự án đó;
đồng thời, do TABMIS khơng ghi nhận cam kết chi đối với cả hợp đồng thực hiện
trong nhiều năm ngân sách, mà chỉ ghi nhận cam kết chi đối với số kinh phí bố trí cho
hợp đồng đó trong 1 năm ngân sách. Vì vậy, để thực hiện ghi nhận cam kết chi đối với
các hợp đồng chi đầu tư, thì các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (BQLDA) cần phải xác
định và phân bổ số kinh phí bố trí cho từng hợp đồng trong năm ngân sách gửi Kho
bạc Nhà nước, đảm bảo phù hợp với kế hoạch vốn được giao cho dự án đầu tư và giá
trị còn được phép cam kết chi đối với hợp đồng đó.
9
Giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi[2]: Là chênh lệch giữa giá trị của hợp
đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó (bao gồm cả số
cam kết chi đã thực hiện trong những năm trước đối với các hợp đồng thực hiện trong
nhiều năm ngân sách).
Số cam kết chi đầu tư là mã số do chương trình TABMIS tạo ra đối với từng khoản
cam kết chi để theo dõi, quản lý khoản cam kết chi đó trên TABMIS.
1.1.2 Vai trò của Kho Bạc Nhà nước trong quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân
sách nhà nước
Kho bạc Nhà nước có vai trị quan trọng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách, các quỹ tài chính nhà nước
và các quỹ khác của nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà
nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định. Theo đó, một vai
trị quan trọng trong kiểm sốt các khoản chi ngân sách Nhà nước đảm bảo đúng chế
độ, tiêu chuẩn định mức, … theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Đồng thời, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi ngân sách Nhà nước
đúng mục lục ngân sách (chương, ngành, nội dung kinh tế), cung cấp đầy đủ thông tin
cần thiết cho công tác chỉ đạo và điều hành của các cấp chính quyền địa phương và của
các cơ quan liên quan trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thu, chi
ngân sách Nhà nước luôn được cân đối, việc điều hành quỹ ngân sách Nhà nước được
thuận lợi. KBNN trả tiền cho đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách Nhà nước khi nhận
được lệnh trả tiền của cơ quan tài chính hay đơn vị thụ hưởng kinh phí do ngân sách
cấp, tuy nhiên KBNN không thực hiện theo các lệnh chi một cách thụ động, đơn thuần
mà hoạt động tương đối độc lập và có sự tác động trở lại các cơ quan, đơn vị đó.
KBNN có quyền từ chối cấp phát, thanh tốn đối với các khoản chi khơng có trong dự
tốn, khơng đúng mục đích, khơng đúng chế độ tiêu chuẩn theo các quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, khơng đúng chế độ của nhà nước, qua đó đảm bảo cho
q trình quản lý sử dụng công quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt là việc mua sắm,
sửa chữa, xây dựng… Đồng thời với việc ưu tiên thanh toán trực tiếp cho đối tượng
10
thụ hưởng KBNN góp phần kiểm sốt chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán,
đảm bảo sự ổn định lưu thơng tiền tệ.
Trong q trình cấp phát, thanh tốn các khoản chi của ngân sách Nhà nước, KBNN
cịn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá kiến nghị, rút kinh nghiệm, từ đó cùng các
cơ quan hữu quan nghiên cứu và hồn thiện cơ chế thanh tốn chi trả và kiểm sốt
ngân sách Nhà nước qua KBNN.
Vai trị trong thực hiện quản lý kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước: Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ đề nghị cam kết chi của đơn vị dự toán, chủ
đầu tư và thực hiện ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS cho các khoản cam kết
chi đủ điều kiện quy định.
Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các khoản cam kết chi
không đúng quy định và thông báo cho đơn vị dự toán, chủ đầu tư (BQLDA) biết;
đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Thực hiện quản lý và kiểm soát cam kết chi là một trong những cơ sở đầu tiên để có
thể chuyển từ kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán trên cơ sở tiền mặt điều chỉnh
(thực hiện theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ), tiến tới kế
tốn trên cơ sở dồn tích điều chỉnh (theo dõi tài khoản phải thu, tài khoản vay nợ) và
cuối cùng là chuyển sang hình thái dồn tích đầy đủ (theo dõi chi phí, khấu hao, kiểm
kê,…). Qua đó,góp phần thực hiện cải cách tài chính cơng theo hướng công khai, minh
bạch và phù hợp với các thơng lệ và chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó, thực hiện kiểm
soát cam kết chi sẽ hỗ trợ việc kiểm soát chi tiêu ngân sách của các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, ngăn chặn tình trạng nợ
đọng trong thanh toán (như việc nợ đọng trong thanh toán mua sắm xe ô tô, xây dựng
cơ bản,... trong thời gian vừa qua) đối với tất cả các cơ quan, đơn vị (cơ quan tài chính,
Kho bạc Nhà nước, đơn vị dự toán/chủ đầu tư); làm lành mạnh hoá và tăng cường
cơng tác quản lý tài chính -ngân sách.
Thơng qua việc thực hiện quản lý cam kết chi, đặc biệt là quản lý các hợp đồng nhiều
năm sẽ hỗ trợ cho việc lập ngân sách trung hạn của cơ quan tài chính các cấp và các
Bộ, ngành, địa phương [3]. Quản lý cam kết chi cho phép theo dõi và quản lý các hợp
11
đồng nhiều năm theo một số thông tin chủ yếu như: tổng giá trị hợp đồng, giá trị hợp
đồng đã thực hiện cam kết chi, giá trị hợp đồng đã được thanh tốn, giá trị hợp đồng
cịn phải thanh tốn,…. Các nhà quản lý cần phải chú ý đến các thông tin này khi tiến
hành xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
Kiểm soát cam kết chi cũng góp phần từng bước đưa các nhà cung cấp hàng hố, dịch
vụ cho khu vực cơng vào quản lý tập trung. Thông tin về nhà cung cấp cần phải được
quản lý bao gồm: tên nhà cung cấp, mã số nhà cung cấp, tài khoản ngân hàng nhà cung
cấp, loại tiền tương ứng với từng tài khoản ngân hàng của nhà cung cấp,…. Các thông
tin về nhà cung cấp cần phải được khai báo và quản lý trên TABMIS trước khi thực
hiện cam kết chi và thanh toán cho nhà cung cấp đó. Tuy nhiên, hiện nay, số lượng nhà
cung cấp cho khu vực công là tương đối lớn (theo ước tính của Tổng cục Thuế thì
khoảng 2 triệu nhà cung cấp). Vì vậy, trước mắt sẽ chỉ nên tập trung vào quản lý các
nhà cung cấp lớn có quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước, còn các nhà cung
cấp nhỏ lẻ khác, khơng có đủ thơng tin để quản lý thì tạm thời chưa quản lý (tất cả các
nhà cung cấp này sẽ được quản lý dưới dạng nhà cung cấp có quan hệ 1 lần với ngân
sách Nhà nước; thông tin về nhà cung cấp nhỏ lẻ sẽ chỉ được khai báo khi thực hiện
thanh toán). Trong tương lai, cũng từng bước nghiên cứu quy định chỉ một số nhà cung
cấp mới được cung cấp hàng hố, dịch vụ cho khu vực cơng (như chỉ có những nhà
cung cấp lớn có tài khoản tại ngân hàng hoặc chấp hành nghĩa vụ thuế và khơng có vi
phạm gì trong việc thanh tốn,…). Thơng qua việc giảm bớt số lượng nhà cung cấp,
thì chúng ta có thể tiến hành đàm phán với họ để giảm giá bán hàng hố, dịch vụ cho
khu vực cơng giống như phương thức của các nhà phân phối, tiêu thụ lớn đàm phán
với các nhà sản xuất hàng hoá, dịch vụ.
Thực hiện quản lý, kiểm sốt cam kết chi trong TABMIS cũng góp phần làm nâng cao
chất lượng dự báo dòng tiền của Kho bạc Nhà nước. TABMIS bao gồm 6 phân hệ,
trong đó có phân hệ quản lý ngân quỹ (CM). Trong phân hệ quản lý ngân quỹ có quy
trình dự báo dịng tiền. Quy trình dự báo dịng tiền lấy thơng tin từ các nguồn bên
trong hệ thống (thông tin từ phân hệ quản lý cam kết chi về số nợ phải trả cho các nhà
cung cấp; thông tin từ phân hệ quản lý thanh toán về số sẽ phải thanh tốn trong một
vài ngày tới) và nguồn thơng tin từ bên ngồi (thơng tin về số thu, chi thanh tốn do
12
các cơ quan tài chính, cơ quan thu, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị có quan hệ với
Kho bạc Nhà nước cung cấp). Thông qua việc tổng hợp, dự báo số thu, chi, tồn ngân
quỹ trong thời gian tới (tháng, quý, năm) sẽ tạo điều kiện cho Kho bạc Nhà nước tiến
hành cải cách công tác quản lý ngân quỹ đảm bảo mục tiêu quản lý ngân quỹ an tồn
và hiệu quả.
Như vậy, có thể thấy được KBNN có vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý và
kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước. Một mặt, KBNN có vai trị cơng nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính cơng, mặt khác KBNN ngày càng hướng tới đơn giản
gọn nhẹ các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thụ hưởng
ngân sách Nhà nước. Với vai trò quan trọng trong việc quản lý kiểm sốt các khoản
cam kết chi góp phần khơng nhỏ trong việc ngăn chặn tình trạng nợ cơng, tránh tình
trạng đầu tư dàn trải.
1.1.3 Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước
Tất cả các Khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao dự tốn đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu
tư (gồm cả dự tốn ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo chế độ
quy định và có giá trị hợp đồng từ 200 triệu đồng, trở lên đối với các Khoản chi
thường xuyên hoặc từ 1.000 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản thì
phải được quản lý,kiểm sốt cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước[4] trừ các trường hợp
cụ thể sau:
- Các Khoản chi của ngân sách xã; các dự án, cơng trình do xã, phường, thị trấn làm
chủ đầu tư (bao gồm tất cả các nguồn vốn, thuộc các cấp ngân sách);
- Các Khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng (bao gồm cả các Khoản chi đầu tư);
- Các Khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước, của Chính phủ;
- Các Khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài trợ chương
trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp; các Khoản chi vốn đối ứng của các dự án ODA.
- Các Khoản chi góp cổ phần, đóng góp nghĩa vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ
chức quốc tế;
13
- Các Khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp;
- Các Khoản chi từ tài Khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước;
- Các Khoản chi ngân sách nhà nước bằng hiện vật và ngày công lao động;
- Các Khoản chi dịch vụ cơng ích gồm: Hợp đồng cung cấp điện, nước, điện thoại,
internet, thuê kết nối mạng (thuê đường truyền, băng thông), vệ sinh công cộng, quản
lý chăm sóc cây xanh.
- Các Khoản chi để tổ chức hội nghị, thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học (không bao
gồm những Khoản mua sắm trang thiết bị phải thực hiện đấu thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu và thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi), các Khoản chi mua vé
máy bay, mua xăng dầu;
- Các Khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trừ trường hợp chủ đầu tư ký
hợp đồng trực tiếp với các nhà thầu để thực hiện xây dựng khu tái định cư, chi phí rà
phá bom mìn, di chuyển đường điện, đường cáp;
- Các hợp đồng của cơng trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, cấp bách;
- Các Khoản chi hoàn thuế, các Khoản chi hoàn trả vốn ứng trước từ dự toán được
giao;
- Các hợp đồng có nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư thuộc nhiều cấp ngân sách và
thanh toán tại từ 2 Kho bạc Nhà nước (nơi kiểm soát, thanh toán cho dự án) trở lên.
- Các hợp đồng của các Khoản chi thuộc Chương trình Quốc gia và Chương trình Mục
tiêu Quốc gia do chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với các cá nhân,
hộ dân, tổ, đội thợ.
Mức giá trị hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ phải làm thủ tục kiểm soát cam kết
chi với Kho bạc Nhà nước được xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ”.
* Các khoản cam kết chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán bằng đồng Việt
Nam; các khoản cam kết chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ được theo dõi theo
14
nguyên tệ; đồng thời, được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ hàng tháng
do Bộ Tài chính quy định để hạch tốn cam kết chi. Các phân đoạn mã kế toán đồ của
tài khoản chi ngân sách nhà nước (nếu có) phải được hạch tốn ở mức chi tiết nhất.
1.1.3.1 tài khoản chi ngân sách nhà nước (nếu có) phải được hạch tốn ở mức chi tiết
nhất.
Trường hợp khoản cam kết chi ngân sách nhà nước có nhiều nguồn vốn (các khoản
cam kết chi đối với hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ của dự án ODA,…), thì được
hạch tốn chi tiết theo số tiền được cam kết chi của từng nguồn vốn.
* Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng
số tiền chưa được thanh tốn của khoản cam kết chi đó.
Trường hợp số tiền đề nghị thanh tốn lớn hơn số tiền cịn lại chưa được thanh tốn
của khoản cam kết chi, thì trước khi làm thủ tục thanh toán cam kết chi, đơn vị dự toán
hoặc chủ đầu tư phải đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh số tiền của
khoản cam kết chi đó phù hợp với số tiền đề nghị thanh toán và đảm bảo đúng quy
định.
* Trong q trình quản lý, kiểm sốt, nếu phát hiện các khoản cam kết chi sai chế độ
quy định hoặc các khoản dự tốn để cam kết chi khơng được chuyển nguồn sang năm
sau hoặc đơn vị dự toán, chủ đầu tư khơng có nhu cầu sử dụng tiếp, thì khoản cam kết
chi sẽ được huỷ bỏ. Kho bạc Nhà nước thực hiện huỷ các khoản cam kết chi của đơn
vị dự toán, chủ đầu tư theo chế độ quy định (đối với các khoản cam kết chi không
được phép chuyển năm sau sử dụng tiếp) hoặc theo quyết định của cơ quan tài chính,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các khoản cam kết chi sai quy định) hoặc đề
nghị của đơn vị dự toán, chủ đầu tư (đối với các khoản cam kết chi mà đơn vị khơng
có nhu cầu sử dụng tiếp).
1.1.4 Nội dung quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước
1.1.4.1 Nội dung quản lý cam kết chi ngân sách Nhà nước
a.Quản lý thông tin nhà cung cấp:
15
Thông tin về nhà cung cấp phải được quản lý và ghi nhận đầy đủ trên TABMIS trước
khi làm thủ tục CKC và thanh toán[4]. Trường hợp nhà cung cấp chưa được quản lý
trên TABMIS, thì thơng tin về nhà cung cấp được ghi nhận khi thực hiện thanh toán.
Các chỉ tiêu thông tin nhà cung cấp được quản lý trên TABMIS:
Thông tin chung: Thông tin chung về nhà cung cấp là thông tin được quản lý, sử dụng
chung tại tất cả các đơn vị KBNN trong toàn quốc và bao gồm các chỉ tiêu sau:
-Thông tin TABMIS bắt buộc người sử dụng phải khai báo khi tạo mới/điều chỉnh
thông tin: tên nhà cung cấp.
-Thông tin do TABMIS tự sinh, bao gồm: mã số NCC được quản lý trên TABMIS;
ngày tạo và ngày điều chỉnh thông tin chung; người tạo và người điều chỉnh thông tin
chung. Các chỉ tiêu thông tin này do TABMIS tự sinh khi người sử dụng hồn thành
việc khai báo hoặc điều chỉnh thơng tin chung về nhà cung cấp (riêng mã số nhà cung
cấp được quản lý trên TABMIS sẽ không thay đổi khi người sử dụng điều chỉnh các
chỉ tiêu thông tin chung).
-Thông tin TABMIS không bắt buộc người sử dụng phải khai báo, bao gồm: mã số
thuế của NCC; ngày hết hiệu lực thông tin chung về NCC trên TABMIS (người sử
dụng chỉ khai báo thơng tin này khi có ucầu).
Thơng tin chi tiết: Thông tin chi tiết về nhà cung cấp được quản lý tại từng đơn vị
KBNN và bao gồm các chỉ tiêu sau:
-Thông tin bắt buộc người sử dụng phải khai báo khi tạo mới thông tin chi tiết nhà
cung cấp, bao gồm: mã KBNN nơi tạo điểm nhà cung cấp; địa chỉ nhà cung cấp; tên và
mã ngân hàng (mã 8 số do Ngân hàng Nhà nước quy định) nơi nhà cung cấp mở tài
khoản; số hiệu tài khoản của nhà cung cấp tại từng ngân hàng; loại tiền tương ứng với
từng tài khoản của nhà cung cấp tại ngân hàng. Các chỉ tiêu thông tin này (trừ địa chỉ
nhà cung cấp) phải được điều chỉnh kịp thời mỗi khi có sự thay đổi.
-Thơng tin do TABMIS tự sinh, bao gồm: Ngày tạo và ngày điều chỉnh thông tin chi
tiết về nhà cung cấp; người tạo và người điều chỉnh thông tin chi tiết về nhà cung cấp.
16
Các chỉ tiêu thông tin này do TABMIS tự sinh khi người sử dụng hoàn thành việc khai
báo hoặc điều chỉnh thông tin chi tiết về NCC.
-Thông tin không bắt buộc người sử dụng phải khai báo: ngày hết hiệu lực điểm NCC
(người sử dụng chỉ khai báo thông tin này khi có yêu cầu).
-Trường hợp nhà cung cấp có nhiều tài khoản, thì khi khai báo thơng tin chi tiết về nhà
cung cấp, các đơn vị KBNN phải khai báo đầy đủ, chính xác các tài khoản tương ứng
với từng ngân hàng của nhà cung cấp đó; khi thực hiện cam kết chi và thanh toán, các
đơn vị KBNN phải lựa chọn chính xác tài khoản của nhà cung cấp đã có trên hệ thống
và phù hợp với tài khoản ghi trên hợp đồng đã ký giữa đơn vị dự toán/chủ đầu tư với
nhà cungcấp.
-Ngừng hiệu lực nhà cung cấp trên hệ thống: Các trường hợp ngừng hiệu lực nhà cung
cấp trên hệ thống. Khi nhà cung cấp chấm dứt tư cách pháp nhân do bị sáp nhập, giải
thể, phá sản hoặc các trường hợp chấm dứt hoạt động khác theo quy định của pháp
luật. Khi phát hiện các thông tin nêu trên, các đơn vị KBNN (tỉnh hoặc huyện) phải
gửi văn bản về Cục Công nghệ Thông tin (Phòng hỗ trợ CNTT) kèm theo hồ sơ xác
thực nhà cung cấp bị ngừng hoạt động. Căn cứ đề nghị của KBNN (tỉnh hoặc huyện),
Cục Công nghệ Thông tin rà sốt các hợp đồng và CKC có liên quan đến nhà cung cấp
đó trên hệ thống và thơng báo cho các đơn vị KBNN liên quan để tiến hành hủy những
hợp đồng hoặc CKC đó. Sau đó, Cục CNTT (Phịng hỗ trợ CNTT) mới được tiến hành
ngừng hiệu lực nhà cung cấp trên hệthống.
b.Quản lý Cam kết chi ngân sách Nhà nước
Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ
giữa đơn vị dự toán, chủ đầu tư với nhà cung, cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu có hiệu
lực, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi
đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch
vụ khơng quy định ngày có hiệu lực thì thời hạn nêu trên được tính từ ngày ký hợp
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
17