Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.52 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-----------------------------------

Uông Tuấn Cường – C00757
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN THANH SƠN
TỈNH PHÚ THỌ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Thúy

Phú Thọ, năm 2018


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vốn đang là nhu cầu
rất quan trọng và thiết yếu cho sự phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Chúng ta cần khẳng định không thể thực hiện được các
mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như khơng có vốn. Đối với
ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ với nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy động vốn
để cho vay thì vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng, quyết định đến năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại. Nhưng để cung cấp đủ


vốn đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, ngân hàng thương mại sẽ phải
tăng cường huy động vốn từ bên ngồi. Vì vậy, các ngân hàng thương
mại rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu
kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối
với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua dù
nằm trên địa bàn huyện miền núi nghèo của tỉnh Phú Thọ hoạt động
huy động vốn khó khăn hơn song Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã coi
trọng và đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp huy động vốn nhằm thực
hiện phương châm "an toàn, phát triển, hiệu quả". Tuy nhiên, hiện nay
sự cạnh tranh gay gắt tồn tại không chỉ ở riêng hệ thống ngân hàng
thương mại mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài
chính phi ngân hàng. Từ đó địi hỏi Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nơng thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
phải có những giải pháp huy động vốn đúng đắn, thích hợp mới đáp
ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đồng thời thực hiện được chiến
lược phát triển đã đặt ra trong giai đoạn 2018 - 2020, là đạt được 1.000
1


đến 1.200 tỷ đồng nguồn vốn để nâng mức xếp hạng chi nhánh lên hạng
2 thì cơng tác huy động vốn của các Ngân hàng đang đứng trước những
thách thức mới, đòi hỏi các Ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
Góp phần đáp ứng địi hỏi đó của thực tiễn, đề tài “Nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” được lựa
chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại



Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ.



Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại



Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2017; Đề xuất giải pháp cho
giai đoạn 5 năm tới.
2




Đề tài nghiên cứu trên giác độ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh
Phú Thọ.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, tác giả luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY

ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng
Số 47/2010/QH12 được Quốc hội khố XII thơng qua ngày 16/6/2010
thì: “Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
3


mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các
quy định khác của pháp luật”
Bên cạnh đó, điều 6, Luật Ngân hàng nhà nước số 46/2010/QH12
được thông qua cũng định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán”
Như vậy, Ngân hàng thương mại được hiểu là một là định chế tài
chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị
trường hoạt động kinh doanh tiền tệ, với nghiệp vụ thường xuyên là
nhận tiền gửi và cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ liên quan đến lĩnh vực
tài chính ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng Thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:
– Nhận tiền gửi
– Phát hành giấy tờ có giá
– Vay từ các tổ chức tín dụng khác
– Vay từ Ngân hàng Nhà nước
– Các hình thức huy động vốn khác

1.1.2.2. Hoạt động cho vay, đầu tư
1.1.2.3. Hoạt động trung gian khác
1.2.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1. Vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM
tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM
cũng như quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vốn của
Ngân hàng Thương mại gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ
4


1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu
1.2.1.2 Vốn nợ của Ngân hàng thương mại
Vốn nợ là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh
doanh. Vốn nợ là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Vốn
nợ ln biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi
hoạt động của ngân hàng.
1.2.2 Huy động vốn của ngân hàng Thương mại
1.2.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu
1.2.2.2 Huy động vốn nợ
1.2.3 Vai trò của vốn
1.2.3.1. Vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh của NHTM
Thứ nhất, vai trò bảo vệ Ngân hàng của vốn chủ sở hữu
Thứ hai, vai trò hoạt động của vốn chủ sở hữu

Thứ ba, vai trò điều chỉnh các hoạt động Ngân hàng
Thứ tư, vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của Ngân hàng
Thứ năm, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
1.2.3.2. Vai trò của vốn đối với nền kinh tế
Vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn có vai trị quan trọng khơng chỉ với bản
thân Ngân hàng thương mại mà còn quan trọng đối với cả nền kinh tế.
Vì vậy, huy động vốn có hiệu quả khi nguồn vốn đó đáp ứng tốt được
nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, đem lại lợi nhuận và hiệu quả cho các
bên tham gia và cho xã hội. Bên cạnh đó, mỗi Ngân hàng thương mại,
đối với từng thời kỳ đều có những mục tiêu cụ thể đề ra đối với hoạt
động huy động vốn của đơn vị mình. Khi Ngân hàng đạt được những
5


mục tiêu đã đề ra thì có thể coi hoạt động huy động vốn trong giai đoạn
đó là có hiệu quả. Tuy nhiên, những mục tiêu được đề ra đó cần phải
hợp lý và sát với tình hình thực tế của Ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quả vốn huy động, cần xem xét các chỉ tiêu: Mức
độ tăng trưởng vốn ổn định, quy mô vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng
vốn, chi phí vốn, kỳ hạn vốn hợp lý.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Tổng vốn huy động kỳ này – Tổng vốn

Tốc độ tăng trưởng
vốn huy động


huy động kỳ trước
=

Tổng vốn huy động kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hiệu quả trong hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này âm cho thấy vốn huy động của Ngân
hàng tăng trưởng âm, Ngân hàng đang gặp khó khăn trong huy động
vốn. Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp hiệu quả hơn để tăng
vốn huy động. Chỉ tiêu này dương cho thấy vốn huy động của Ngân
hàng tăng trưởng dương, tức là nguồn vốn huy động kỳ này đã lớn hơn
so với kỳ trước.
Cơ cấu vốn huy động
Nhìn chung, cơ cấu vốn huy động được xem là hợp lý nếu các
thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn, đồng thời với
chi phí biến động thấp nhất.
Tỷ trọng từng loại
vốn huy động

=

Quy mô loại vốn
Tổng vốn huy động được

x100%

1.3.3.3. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là tồn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để được
hưởng quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.

6


Tổng Chi phí trả lãi

Lãi suất huy động bình qn =

Tổng tiền gửi và tiền vay

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động
của ngân hàng.
1.3.3.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Hoạt động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt
động sử dụng vốn và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động
huy động vốn.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh hiệu quả
huy động vốn thông qua 3 khía cạnh sau:
Thứ nhất, quy mơ huy động vốn phải đủ lớn để đáp ứng các nhu
cầu về tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác
của Ngân hàng.
Hệ số sử dụng vốn

Sử dụng vốn trong kỳ

=

Tổng nguồn vốn huy động trong kỳ
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng vốn của ngân hàng.
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân hàng càng
lớn và hoạt động của ngân hàng càng có hiệu quả

Thứ hai, tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại
tệ ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
Thứ ba, chênh lệch lãi suất bình quân ngày càng tăng
Thu từ lãi cho
Chênh lệch lãi
suất bình quân

=

vay, đầu tư
Tổng tài sản sinh
lời bình quân

Tổng chi lãi
-

Tổng nguồn vốn phải
trả lãi bình quân

Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường khả năng sinh lời của ngân
hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, chỉ tiêu này càng cao khả
năng sinh lời của ngân hàng càng lớn, hiệu quả huy động vốn cũng như
7


hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao. Nếu một ngân hàng có thể
huy động được các nguồn vốn có chi phí thấp nhất và đầu tư vào các tài
sản có mức lãi suất cao nhất, ngân hàng sẽ tối đa hóa được mức chênh lệch
lãi suất, và đạt được hiệu quả huy động vốn cao.
Chênh lệch thu chi lãi

Chi phí trả lãi

=

Thu lãi- Chi lãi
Chi phí trả lãi

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy
động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ
tiêu này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng hiệu quả đồng vốn
huy động của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng
vốn đó.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Hình thức huy động vốn và mạng lưới huy động vốn
1.4.1.2. Chính sách lãi suất
1.4.1.3. Chiến lược marketing ngân hàng
1.4.1.4. Cơng nghệ ngân hàng
1.4.1.5. Năng lực, trình độ cán bộ và thái độ phục vụ
1.4.1.6. Uy tín của ngân hàng
1.4.1.7. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Mơi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mơ
1.4.2.2. Mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội
1.4.2.3. Yếu tố thuộc về văn hoá-xã hội, tâm lý khách hàng
1.4.2.4. Môi trường cạnh tranh
Kết luận chương 1
8



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN THANH SƠN
TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn, Phú Thọ.

BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG
TÍN
DỤNG

PHỊNG
TỔNG
HỢP

PHỊNG
KẾ
TỐN

NGÂN
QUỸ


PHỊNG
KIỂM
TRA
KIỂM
SỐT
NỘI BỘ

CÁC
PHỊNG
GIAO
DỊCH

PGD
TAM THẮNG
PGD
VÕ MIẾU
PGD
HƯƠNG CẦN

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn năm 2017)
2.1.3 Môi trường kinh doanh
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 -2017
9


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2014 – 2017

Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ
tiêu
Tổng
doanh
thu

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

115.012 119.162 137.549 154.641

So sánh
2015/2014
+/-

4.150

%

So sánh

2016/2015
+/-

%

3,6 18.387 15,4

Tổng
chi phí

84.052

82.087

87.828

96.813 -1.965 -2,33

Lợi
nhuận

30.960

37.075

49.721

57.828

5.741


7

6.115 19,75 12.646 34,1

So sánh
2017/2016
+/-

+/-

17.092

12,4

8.985 10,23
8.107

16,3

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn)
NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn luôn được đánh giá là đơn vị
kinh doanh ổn định, an toàn và hiệu quả, thể hiện rõ nét qua kết quả
hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn ln có
lợi nhuận đủ trích lập các quỹ cần thiết.
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ

2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2014 – 2017
Đơn vị: Tỷ đồng.

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn)
10


Qua biểu đồ 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động tăng khá đều qua các
năm. Năm 2014, nguồn vốn huy động đạt 610,6 tỷ đồng, đến năm 2015
nguồn vốn đạt 729,9 tỷ đồng, tăng 119,3 tỷ đồng so với năm 2014. Năm
2016 con số này đã là 828,1 tỷ đồng so với năm 2015, tức tăng 98,2 tỷ
đồng. Đến năm 2017 nguồn vốn của chi nhánh đã đạt được một con số
đáng ghi nhân đạt 1.050 tỷ đồng so với năm 2016.
2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động vốn Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ
2.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động
Bảng 2.2: Tình hình biến động của vốn huy động
giai đoạn 2014 - 2017
Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng vốn huy động

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
610.600
729.900
828.100
1.050,2


19,53
13,45
26,79
Tốc độ tăng trưởng VHĐ (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn)
Cùng với các chính sách huy động vốn linh hoạt nên nguồn vốn huy
động đã có sự gia tăng về tốc độ tăng trưởng. Từ 610.600 tỷ đồng năm
2014, tăng lên 729.900 tỷ đồng năm 2015, tốc độ tăng 19,53% so với
năm 2014. Đến năm 2016, chi nhánh có sự tăng thêm 13,45% so với năm
2015. Năm 2017, tăng trưởng mạnh với 26,79 % so với năm 2016.
Bảng 2.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn của
NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm 2016 Năm 2017
Chỉ tiêu
2014
2015
Kế hoạch
700.000
800.000
900.000
1.000
Thực hiện
610.600
729.900
828.100
1.050,2
TLHTKHHĐV (%)

87,2
91,2
92
1,05
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn)

11


Theo số liệu từ bảng 2.3 trên, ta có thể thấy từ năm 2014 đến năm
2016 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn luôn nhỏ hơn 100%, điều
này cho thấy, chi nhánh tuy đã cố gắng thực hiện cơng tác huy động vốn,
mở rộng nguồn vốn của mình bằng nhiều hình thức, các biện pháp, các
kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế nhưng do
biến động của thị trường cộng với việc giao chỉ tiêu kế hoạch cao nên kết
quả lượng vốn huy động luôn nhỏ hơn kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, đến
năm 2017 chi nhánh đã có sự phát triển vượt bậc, đạt 105% kế hoạch đã
đề ra, kết quả này cho thấy sự nỗ lực của chi nhánh trong công tác huy
động vốn. Cụ thể, năm 2014 đạt 87,2%, năm 2015 đạt 91,2%, năm 2016
đạt 92% và năm 20137 đạt 105%. Trong thời gian tới chi nhánh cần tìm
ra giải pháp để khơi tăng nguồn vốn nhằm đạt được chỉ tiêu kế hoạch
giao trong thời gian tới.
2.2.2.2 Huy động vốn nợ và tỷ trọng các loại vốn huy động
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn

Đơn vị: Tỷ đồng
STT

Chỉ tiêu


Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)
(%)
(%)
(%)

I.

Phân theo đối tượng khách hàng

1

TG TCKT

79.866 13,08 122.988 16,85 128.107 15,47 168.767 16,07

2

TG dân cư

506.004 82,87 537.936 73,70 651.052 78,62 770.426 73,36


3

TG kho bạc
&TCTD

24.730

4,05

68.976

12

9,45

48.941

5,91 111.007 10,57


II.

Phân theo loại tiền tệ

1

VND

581.230 95,19 709.463 97,20 810.246 97,84 1.036,96 98,74


Ngoại tệ
2

(quy đổi

29.370

4,81

20.437

2,8

17.854

2,15

1,34

1,26

VND)
III.

Phân theo kỳ hạn huy động

1

TG KKH
TGCKH


2

<12T
TGCKH>12

3

T và <24 T
TGCKH

4

>24T

Tổng

88.660 14,52 172.329 23,61 159.160 19,22 263.390 25,08
143.613 23,52

71.020

9,73

77.841

9,40 382.903 36,46

262.741 43,03 451.151 61,81 586.295 70,80 401.281 38,21


115.586 18,93

610.600

35.400

100 729.900

4.804

0,57

2.626

0,25

100 828.100

100

1.050,2

100

4,85

 Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng khách hàng
 Tiền gửi dân cư:
Năm 2014, tiền gửi dân cư đạt 506.004 tỷ đồng, tương đương
82,87%. Sang năm 2015, tiền gửi dân cư đạt 537.936 tỷ đồng, tăng

6,22% so với năm 2014. Đến năm 2016, con số này đạt 651.052 tỷ
đồng, tương đương 78,62%, tăng 21,02% so với năm 2015. Từ năm
2014 trở đi, tỷ trọng tiền gửi dân cư trong cơ cấu vốn huy động luôn
chiếm tỷ trong từ 70 – 80% so với tổng vốn huy động.
13


 Tiền gửi của tổ chức kinh tế:
Từ bảng số liệu 2.4 trên cho ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế
trong những năm gần đây có sự tăng trưởng. Năm 2014 nguồn vốn từ
các tổ chức kinh tế đạt 79.866 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,08% so với
tổng vốn huy động. Đến năm 2015, tiền gửi của các tổ chức kinh tế
đạt 122.988 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2014. Sang đến năm
2016, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 128.107 tỷ đồng, tăng
4,16% so với năm 2015.
 Tiền gửi của kho bạc và các tổ chức tín dụng
Nguồn tiền này có quy mơ và cơ cấu nhỏ nhất trong tổng vốn huy
động. Năm 2014, nguồn tiền này là 24.730 tỷ đồng, chiếm 4,05% tổng
nguồn vốn. Đến năm 2015, tiền gửi của kho bạc và TCTD tăng lên
68.976 tỷ đồng, tăng gấp gần 3 lần so với năm 2014. Đến năm 2016,
con số này là 48.941 tỷ đồng, giảm nhẹ so với năm 2015. Đặc biệt, sang
năm 2017, tiền gửi của kho bạc và TCTD tăng lên đáng kể, lên tới
111.007 tỷ đồng, mặc dù tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng nguồn
là không lớn, chỉ chiếm 10,57%, tuy nhiên số dư vốn gửi ngân hàng cao
cịn có thể đe dọa thanh khoản cho hệ thống ngân hàng trong trường
hợp KBNN bất ngờ rút lượng tiền lớn. Do đó, NHNo&PTNT huyện
Thanh Sơn cần có những kế hoạch dự trù để có những nguồn huy động
khác mang tính chất ổn định và bền vững trong tương lai.
Như vậy, có thể thấy nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT
huyện Thanh Sơn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có cơ cấu

đa dạng, tăng trưởng khơng ngừng. Điều này cho thấy được
NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn đã có những chính sách và biện pháp
hiệu quả trong việc huy động vốn của mình.
14


 Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền huy động
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn huy động theo loại tiền huy động
Đơn vị: %

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn

Qua biểu đồ 2.2 ta thấy, nguồn nội tệ VNĐ vẫn ln là vốn đóng
vai trò quyết định trong cơ cấu nguồn vốn thể hiện qua tỷ trọng vốn nội
tệ chiếm khá lớn trong tổng vốn huy động của NHNo&PTNT huyện
Thanh Sơn. Năm 2014, nguồn vốn nội tệ đạt 581.230 tỷ đồng, chiếm
95,18% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn nội tệ đang có xu hướng tăng qua
các năm. Đến năm 2015, nguồn vốn này đạt 709.463 tỷ đồng, chiếm tới
97% tổng nguồn, tăng 22,06% so với năm 2014.
Trong khi nguồn vốn nội tệ có xu hướng tăng thì nguồn vốn ngoại
tệ lại có xu hương giảm dần về cả quy mơ và tỷ trọng. Do đó,
NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn cần tìm biện pháp nhằm thu hút
nguồn này để đảm bảo một cơ cấu hợp lý hơn.
 Tỷ trọng vốn huy động theo thời gian huy động
Kỳ hạn huy động của các loại tiền gửi của chi nhánh được chia ra 4
loại chính: tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn nhỏ hơn 12 tháng,
tiền gửi có kì hạn lớn hơn 12 tháng và nhỏ hơn 24 tháng, tiền gửi có kì
hạn lớn hơn 24 tháng.
15



Biều đồ 2.3: Quy mô vốn huy động theo kỳ hạn
Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn)

 Tiền gửi không kỳ hạn:
Lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu
nguồn vốn, tuy nhiên lượng tiền này cũng có sự gia tăng qua mỗi năm.
 Tiền gửi có kỳ hạn <12T:
Chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Năm 2014 TG
CKH <12T đạt 143.613 tỷ đồng, chiếm 23,52% so với tổng nguồn vốn.
Đến năm 2015, lượng tiền này có sự sụt giảm đáng kể so với năm 2014,
chỉ đạt 71.020 tỷ đồng, giảm 79,24% so với năm 2014, chỉ chiếm 9,7%
trong cơ cấu nguồn vốn
 Tiền gửi CKH từ 12 T đến dưới 24 T:
Điểm đáng chú ý trong cơ cấu nguồn vốn của NHNo Thanh Sơn là
tiền gửi trung hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn
và có sự tăng trưởng khá đều qua các năm.
 Tiền gửi có kỳ hạn từ 24T trở lên:
Từ năm 2015 đến nay, tiền gửi có kỳ hạn từ 24T trở lên ln chiếm
16


tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn, và có xu hướng ngày càng
giảm qua mỗi năm về cả quy mơ và tỷ trọng
2.2.2.3 Chi phí huy động vốn bình quân
Bảng 2.5: Chi phí trả lãi trên vốn huy động bình qn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
Chi phí trả lãi
53.940
50.930
58.320
65.920
Tổng VHĐ
610.600 729.900 828.100
1.050,2
Chi phí trả lãi bình qn (%)
8,83
6,98
7,04
6,28
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, chi phí trả lãi trên tổng nguồn vốn
huy động bình quân của chi nhánh nhìn chung cịn khá cao, tuy nhiên
đã có sự giảm dần qua các năm.
2.2.2.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Để xem xét tính hiệu quả của các hoạt động huy động vốn Ngân hàng
cần phải xét xem số vốn huy động có đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của
Ngân hàng hay không cũng như nhu cầu thanh tốn, nhu cầu tín dụng, nhu
cầu thanh khoản… Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu:

Bảng 2.6: Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Tổng VHĐ
Tổng dư nợ
Tổng dư
nợ/Tổng VHĐ

ĐVT
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
%

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
610.600

729.900

828.100

1.050,2

857.000

1.026.500

1.195.600

1.360.000


140,35

140,64

144,38

129,50

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn)
Hệ số Tổng dư nợ cho vay/Tổng vốn huy động có sự tăng, giảm nhẹ
qua các năm 2014 - 2017 lần lượt là 140,35%; 140,64 %; 144,38% và
129,50% song các chỉ số này qua các năm đều lớn hơn 100%, cho biết
17


nguồn vốn chi nhánh huy động được chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn của chi nhánh.
2.2.2.5 Chênh lệch lãi suất bình quân
Bảng 2.7: Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào
Đơn vị: %
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017

Lãi suất bình quân đầu vào
6,02
5,72
6,11
6,3
Lãi suất bình quân đầu ra
10,04
9,9
9,6
9,8
Chênh lệch lãi suất bình quân
4,02
4,18
3,49
3,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn)
Qua bảng 2.7 ta thấy ngân hàng vẫn duy trì được mức chênh lệch
lãi suất dương, mức chênh lệch vào khoảng 3-4%. Tuy nhiên nếu trong
những năm tới ngân hàng vẫn duy trì một tỷ lệ chênh lệch lãi suất bình
quân khoảng 4%, tức là lãi suất bình quân đầu ra cao, trong khi lãi suất
bình quân đầu vào giảm thì có thể giảm sự cạnh tranh so với các ngân
hàng trên địa bàn, gây khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay của khách
hàng khi mà lãi suất cho vay cao hơn mặt bằng chung so với các
NHTM khác. Chi nhánh cần nghiên cứu để duy trì được mức chênh
lệch lãi suất hợp lý, đảm bảo có lãi song vẫn giữ được mức lãi suất
cạnh tranh so với các NHTM khác.
Bảng 2.8: Chênh lệch thu chi lãi qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 016 Năm 017

Thu từ lãi
99.620
104.020
131.890
150.200
Chi phí trả lãi
53.940
50.930
58.320
65.920
Chênh lệch thu - chi lãi
45.680
53.090
73.570
84.280
CLTCL/Chi phí trả lãi
0,85
1,04
1,26
1,27
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn)
Qua bảng 2.8 ta thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng luôn
đảm bảo được mức chi phí huy động hợp lí, thể hiện ở nguồn thu từ
hoạt động tín dụng ln lớn hơn so với chi phí huy động vốn.
18


2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyên
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

2.3.1 Kết quả đạt được
- Về sản phẩm huy động vốn: Các sản phẩm huy động vốn của
khách hàng dưới 12 tháng rất phong phú có đặc điểm hấp dẫn phù hợp
với nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách đã thu hút được sự quan tâm
của khách hàng và thu hút được lượng vốn tương đối lớn.
- Về tốc độ tăng trưởng vốn huy động: vốn huy động ln có sự
tăng trưởng đều qua các năm, tốc độ tăng trưởng ở mức từ 19,5% đến
26,8%/năm từ năm 2015 đến năm 2017.
- Về đối tượng khách hàng: Vẫn giữ vững và có tăng trưởng nhẹ
trong việc huy động vốn từ người dân với mức tăng 6,22% năm 2015
so với năm 2014, năm 2016 tăng 21,02% so với năm 2015 và năm 2017
tăng 18,33% so với năm 2016. Điều đó khẳng định được lịng tin của
khách hàng đối với NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn đã được củng cố.
- Cơ cấu vốn huy động đang dịch chuyển theo hướng ổn định, hợp
lý: Tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất
trong tổng nguồn vốn huy động.
- Chênh lệch lãi suất bình quân tăng qua các năm: chi nhánh vẫn đạt
được chênh lệch lãi suất bình quân trên 3% và tăng dần qua các năm
chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động huy động huy động vốn cũng như sử
dụng vốn ngày càng cao, từ đó gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn đã rất quan tâm tới việc thu hút
khách hàng, không chỉ là những khách hàng truyền thống, mà còn cả
những khách hàng tiềm năng, những doanh nghiệp lớn, những cơng ty
cổ phần có quy mơ hoạt động rộng khắp cả nước.
- Ngân hàng đã nâng cấp đổi mới hệ thống thơng tin. Ngồi ra,
ngân hàng cịn tiến hành nâng cấp mở rộng hệ thống thanh thoán không
dùng tiền, hệ thống rút tiền tự động trên địa bàn (dịch vụ ATM). Dịch
vụ thanh toán qua Internet đang được Ngân hàng quan tâm và đầu tư
phát triển. Do vậy đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng, giúp
19



Ngân hàng thực tốt chính sách huy động vốn.
- Cơng tác chăm sóc khách hàng đã được nâng cao khi đã có những
dịch vụ mà khách hàng được NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn phục vụ
tại nhà khi có những khoản gửi tiền tiết kiệm nhất định.
- Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị quan trọng của cơng tác huy
động vốn, lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Thanh Sơnl uôn tập trung
quan tâm chỉ đạo công tác này, coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để
nâng cao thế và lực trong cạnh tranh, khẳng định vị thế, tầm vóc và uy
tín của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn nói riêng và NHNo&PTNT
Việt Nam nói chung nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh trong tương lai.
2.3.2 Hạn chế
Quy mô huy động vốn còn nhỏ:
Tốc độ tăng của vốn chưa đều và ổn định, nền tảng vốn chưa thực
sự vững chắc.
Nguồn vốn huy động ngoại tệ ngày càng thấp.
Đối tượng khách hàng doanh nghiệp có tỷ trọng chưa cao
Sản phẩm huy động cịn hạn chế
Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn thông qua việc phát hành các cơng cụ nợ cịn chưa cao.
Chi phí huy động bình qn cịn khá cao.
2.3.3 Ngun nhân của những hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, lãi suất huy động vốn chưa hợp lý
Thứ hai, lựa chọn thị trường, khách hàng mục tiêu chưa đúng đắn
Thứ ba, Hoạt động quảng bá, giới thiệu hình ảnh, sản phẩm, dịch
vụ của chi nhánh vẫn còn hạn chế về chất lượng, mẫu mã, phương thức
quảng cáo, tiếp thị.

Thứ tư, việc tiền gửi chưa đa dạng và còn hạn chế về đối tượng
khách hàng doanh nghiệp
20


Thứ năm, Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh
doanh vốn chưa theo hướng ngân hàng kinh doanh hiện đại.
Thứ sáu, việc quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa được
quan tâm đúng mức, nhiều lúc nhân viên mới về hoặc luân chuyển
nội bộ Chi nhánh dẫn đến làm trái nghành, trái nghiệp vụ, chưa có
kinh nghiệm, rất khó khăn trong việc bố trí cơng việc. Ý thức làm
việc của một số cán bộ chưa nghiêm túc, nhận thức chưa đúng về
hoạt động huy động vốn, chất lượng phục vụ chưa tốt bằng các ngân
hàng cổ phần khác.
Thứ bảy, Công nghệ phục vụ quản lý vốn huy động chưa đáp ứng
được nhu cầu.
Thứ tám, Chính sách về sản phẩm còn chưa được cải thiện nhiều.
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, là do ảnh hưởng bất lợi của nền kinh tế
Thứ hai, Chịu ảnh hưởng của chính sách lãi suất Ngân hàng Nhà
Nước
Thứ ba, Mạng lưới NHTM trên địa bàn ngày càng đông đảo, đặc
biệt là các NHTMCP khiến cho công tác huy động vốn của Chi nhánh
ngày càng vấp phải cạnh tranh gay gắt.
Thứ tư, Dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Việt Nam
cịn chưa phát triển, người dân chưa có thói quen giao dịch qua
ngân hàng nhiều.
Kết luận chương 2

21



CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Thanh Sơn
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ
3.3.1 Xây dựng kế hoạch huy động vốn, cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với sử
dụng vốn
3.3.2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành trong huy động vốn
3.3.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
3.3.4 Hồn thiện chính sách đối với từng phân khúc khách hàng
3.3.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
3.3.6. Đầu tư hồn thiện và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng
3.3.7 Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn
3.3.8 Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất
3.4. Một số kiến Nghị
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Kết luận chương 3


22


KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có sự
phát triển vượt bậc về quy mơ và chất lượng hoạt động, góp phần quan
trọng trong việc duy trì kinh tế nước ta tăng trưởng ổn định, bền vững,
tiến tới hội nhập với nền kinh tế thế giới. Dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của
Chính phủ và ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại đã chứng
tỏ được vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm
chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo vệ nền kinh tế Việt
Nam trước cơn bão suy thối kinh tế tồn cầu.
Tuy nhiên, để có thể thực sự tự tin hội nhập kinh tế với các nước
trong khu vực, cạnh tranh với những tập đồn tài chính khổng lồ trong
bối cảnh tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các ngân hàng thương mại
cần phải chuẩn bị cho mình những hành trang cần thiết. Do đó, nâng
cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và đặc biệt là hiệu quả
hoạt động huy động vốn đang là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Huy động vốn ln là một bài tốn khó đối với các ngân hàng bởi
nó chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố. Trong từng thời điểm khác
nhau và tùy theo mục tiêu hoạt động của mỗi ngân hàng mà chiến lược
huy động vốn sẽ có những đặc thù riêng. Mặt khác, hiệu quả huy động
vốn phải được đánh giá theo đặc điểm kinh doanh của từng ngân hàng
cụ thể. Bởi vì khơng phải lúc nào các ngân hàng cũng đạt được tất cả
các mục tiêu huy động vốn mà mình đã đề ra do sự tác động của những
nhân tố khách quan, lúc này họ sẽ phải chấp nhận đánh đổi, chẳng hạn
giữa quy mô và cơ cấu vốn huy động hay giữa quy mơ với chi phí huy
động vốn.
Qua quá trình nghiên cứu bằng phương pháp khoa học, bằng các kiến

thức đã học được, cộng với sự giúp đỗ tận tình của giáo viên hướng dẫn, đề
tài nghiên cứu đã thể hiện được những nội dung cơ bản sau:
23


Thứ nhất, hệ thống hoá lý luận chung về vốn, huy động vốn cũng
như hiệu quả huy động vốn, những chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Thứ hai, luận văn đi sâu phân tích hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyên
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ từ đó nhìn thấy những thuận lợi, khó khăn
cũng như những thành cơng, hạn chế để có những định hướng, giải
pháp đúng đắn cho việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyên Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ
Thứ ba, trên cơ sở định hướng phát triển của ngân hàng cũng như
những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn, luận văn
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyên Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
Với những giải pháp cơ bản đưa ra, tác giả hy vọng hoạt động huy
động vốn của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn sẽ ngày càng phát triển,
góp phần khẳng định vị thế về cơng tác huy động vốn trong toàn hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam, giữ vững và gia tăng thị phần trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Tuy nhiên, đây là một nội dung nghiên cứu khá phức tạp, với tầm
nhìn, sự hiểu biết và khả năng của tác giả có hạn nên luận văn khơng
tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự quan
tâm đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo, các
chuyên gia, đồng nghiệp để có thể tiếp tục hồn thiện đề tài nghiên cứu.


24


×