Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.92 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Không phải chỉ đến khi nền kinh tế thị trờng ra đời ngời ta mới biết đến vai
trò của tiêu thụ hàng hoá đối với sản xuất, tiêu dùng. Lý thuyết và thực tế đã
chứng minh tiêu thụ là một mắc xích không thể tách rời trong vòng tuần hoàn sản
xuất-tiêu thụ-phân phối của cuộc sống. Khi nền kinh tế thị trờng càng phát triển
thì ngời ta càng chú ý nhiều hơn đến khâu tiêu thụ. Vậy nên, tiêu thụ đã tách khỏi
vai trò thụ động của mình để tác động ảnh hởng trở lại đối với khâu vẫn đợc coi là
quan trọng nhất: khâu sản xuất.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng suy cho đến
cùng cũng đều hớng đến mục đích tối đa hoá lợi nhuận, mà doanh thu tiêu thụ
hàng hoá là điều kiện cần và quan trọng nhất để có lợi nhuận. Nh vậy, tiêu thụ
hàng hoá là vấn đề quan tâm hàng đầu bởi nó quyết định sự tồn tại hay diệt vong
của một doanh nghiệp. Thông qua việc tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp sẽ xác
định đợc mức độ phù hợp về mặt giá cả, chất lợng... của hàng hoá trên thị trờng từ
đó đa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá là khâu thu thập và xử lý thông tin cuối cùng
của hạch toán kế toán. Kế toán tiêu thụ là một bộ phận công việc phức tạp và
chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình
hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu cầu hết sức cấp thiết không
riêng đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ
hàng hoá nói riêng, vấn đề đặt ra là việc đổi mới và hoàn thiện không ngừng công
tác kế toán nhằm thích ứng các yêu cầu quản lý trong cơ chế kinh tế mới là một
vấn đề bức xúc.
Đề tài tiểu luận Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại doanh
nghiệp . Nội dung chính của tiểuluận đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ
hàng hoá.
Chơng II: Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá ở Tổng công ty Da giầy Việt Nam


Chơng III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá tại Tổng công ty Da giầy Việt Nam.
Chơng I:
-1-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lý luận chung và sự cần thiết hoàn thiện kế toán
tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ chính là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua phơng
pháp thanh toán để thực hiện gía trị của hàng hoá hàng hoá. Trong đó, theo sự quy
định hoặc sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng mà doanh nghiệp sẽ
nhận đợc một khoản tiền tơng ứng với giá bán của hàng hoá, hàng hoá đã chuyển
giao cho khách hàng.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, đảm bảo duy trì sự cân
đối thờng xuyên giữa các yếu tố: Đầu vào- sản xuất- đầu ra. Tuy nhiên, tiêu thụ
chỉ đợc coi là hoàn tất khi doanh nghiệp đã giao xong hàng và nhận đợc tiền hoặc
sự thông báo chấp nhận thanh toán của bên mua. Do đó, điều kiện đợc đặt ra
nhằm xác định quá trình tiêu thụ hoàn thành và kết thúc là:
- Hàng hoá đã đợc chuyển giao cho khách hàng.
- Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong thực tế, không phải hai điều kiện đó lúc nào cũng đồng thời xảy ra ở
cùng một thời điểm mà phần lớn việc giao hàng và nhận thanh toán lại tách rời
nhau, có thể là gửi tiền ứng trớc sau đó mới nhận hàng (gửi trớc tiền hàng) hoặc
giao hàng trớc nhận tiền sau (bán hàng trả chậm). Cũng có thể là giao một phần
tiền nhất định, số tiền còn lại sẽ đợc thanh toán dần theo hợp đồng đã đợc thoả
thuận giữa đôi bên. Chính vì thế mà doanh nghiệp bán hàng và tiền bán hàng có
sự khác biệt. Thông qua việc phân chia giữa doanh thu bán hàng và tiền hàng thu
đợc, doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn thời điểm kết thúc tiêu thụ, hạch toán

chính xác kết quả kinh doanh. Đồng thời tạo khả năng phát hiện và áp dụng phơng
thức bán hàng và phơng thức thanh toán cho phù hợp từng loại hàng hoá, đối với
từng khách hàng, từng khu vực thị trờng, từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả kinh doanh, chủ động khai thác và sử dụng vốn, chiếm lĩnh thị trờng cũng nh
tạo uy tín và vị thế cho công ty.
2. Các phơng thức tiêu thụ.
-2-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Bán buôn.
Bán buôn đợc hiểu là hình thức bán hàng cho ngời mua trung gian để họ
tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phơng thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lợng hàng hoá tiêu thụ lớn. Tuy
nhiên, với phơng thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng
thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với ngời tiêu dùng cuối cùng bởi
ngời mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí, chậm
thanh toán. Theo phơng thức này có hai hình thức bán buôn:
2.1.1. Bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà hàng bán đợc xuất ra từ kho
bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm bán buôn theo hình thức
giao hàng trực tiếp hoặc bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán
hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng
trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho
hàng hoá.
2.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thơng mại

sau khi tiến hành mua hàng không đa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên
mua. Thuộc hình thức này bao gồm giao hàng trực tiếp (giao tay ba) và vận
chuyển thẳng.
- Bán giao tay ba: Là hình thức bán mà doanh nghiệp sau khi nhận hàng
mua thì giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho của ngời bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức doanh nghiệp sau khi nhận
hàng mua bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến
giao cho bên mua tại địa điểm đã đợc thoả thuận trong hợp đồng.
2.2. Bán lẻ.
-3-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bán lẻ đợc hiểu là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, không
thông qua các trung gian. Thuộc phơng thức bán lẻ gồm có các hinh thức sau:
- Bán hàng thu tiền tập trung.
Theo hình thức này, quá trình bán hàng đợc tách thành hai giai đoạn: Giai đoạn
thu tiền và giai đoạn giao hàng.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp.
ở hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời
nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết
ngày hoặc ca bán, nhân viên bán có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo
bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
- Bán hàng tự phục vụ.
Theo phơng thức này, khách hàng tự do lựa chọn hàng hoá sau đó mang
hàng hoá đến bộ phận thu tiền để thanh toán. Nhân viên thu tiền có nhịm vụ nhập
hoá đơn và thu tiền của khách hàng.
- Bán hàng trả góp.
Là hình thức mà ngời mua đợc trả tiền hàng thành nhiều lần sau khi đã trả
lần đầu tiên cho ngời bán một số tiền nhất định theo thoả thuận. Giá bán trả góp
thờng cao hơn giá bán thông thờng.

- Bán hàng đại lý.
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân
bán hộ và phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Hoa hồng đại lý đợc tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán cha cso
thuế GTGT (đối với hàng hoá chịu thuế thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
hoặc giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (đối với hàng hoá chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT) và đợc
hạch toán vào chi phí bán hàng.
3. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán
3.1 Phạm vi xác định hàng bán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định đúng đắn chính xác
hàng hoá đợc coi là hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đúng
-4-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh số, đúng hiệu quả kinh tế của việc bán hàng. Hàng hoá đợc coi là tiêu thụ
khi nó đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải thông qua một hình thức mua bán và thanh toán bằng tiền theo hình
thức thanh toán nhất định.
- Bên bán mất quyền sở hữu về hàng hoá và đã thu đợc tiền hoặc có quyền
đòi tiền ở ngời mua.
- Hàng đợc xác định là hàng bán phải là những hàng hoá sản xuất ra để bán
hay kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra có một số trờng hợp cũng đợc coi là hàng bán mặc dù không thoả
mãn ba điều kiện trên nh: Xuất hàng thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp để
đổi lấy hàng khác; Xuất hàng hoá thanh toán tiền lơng, tiền thởng công nhân viên;
Xuất hàng hoá để biếu tặng, thởng; Xuất hàng hoá để tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp hoặc để sửa chữa lớn tài sản cố định; Hàng hao hụt tổn thất trong
khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu.
3.2 Thời điểm xác định hàng bán

Là thời điểm kế toán đợc ghi vào các sổ sách có liên quan về hàng đã tiêu
thụ. Thời điểm này đợc xác định tuỳ theo từng phơng thức và hình thức bán hàng
nhng nói chung đây là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng và thu
đợc tiền hoặc có quyền đòi tiền ở ngời mua. Do đó thời điểm xác định hàng bán
cụ thể của từng phơng thức là:
- Đối với bán buôn theo hình thức chuyển hàng: Là thời điểm nhận đợc tiền
của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp
nhận thanh toán.
- Đối với phơng thức bán lẻ: Thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận và
kiểm tra xong, báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Đối với phơng thức bán hàng gửi đại lý: Thời điểm ghi chép bán hàng là
khi nhận đợc tiền bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
4. Phơng thức xác định giá vốn hàng bán
Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
-5-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phơng pháp bình quân cả kì dự trữ: Theo phơng pháp này hàng hoá xuất
kho cha đợc ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán
tính đợc trị giá bình quân của một đơn vị hàng hoá.
Trị giá thực tế bình
quân của một đơn
vị hàng hoá
=
Trị giá thực tế của H.H
tồn kho đầu kì
+
Trị giá thực tế của H.H
nhập kho trong kỳ
Số lợng H.H tồn kho đầu


+ Số lợng H.H nhập
kho trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn từng loại hàng hoá xuất bán trong kì theo:
Trị giá vốn của hàng hoá
xuất bán trong kỳ
=
Giá bình quân 1 đơn
vị hàng hoá
*
Tổng số lợng H.hoá
xuất bán trong kỳ
Với phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính tơng đối hợp
lý, đơn giản nhng không linh hoạt vì phải đợi đến cuối tháng mới tính đợc giá
bình quân.
+ Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn): Theo ph-
ơng pháp này đơn giá bình quân đợc xác định trên cơ sở giá thực tế hàng hoá tồn
đầu kỳ và đơn giá thực tế hàng hoá từng lần nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
bình quân liên
hoàn của một
đơn vị hàng hoá
=
Trị giá thực tế của H.H
tồn kho sau lần xuất tr-
ớc
+
Trị giá thực tế của H.H nhập
kho từ lần xuất trớc đến lần
xuất này

Số lợng H.H tồn kho
sau lần xuất trớc
+ Số lợng H.H nhập kho từ lần
xuất trớc đến lần xuất này
Ưu điểm là giá bình quân có thể đợc xác định ngay sau mỗi lần nhập, đảm
bảo tính kịp thời của số lợng kế toán phản ánh đợc sự tăng giảm của giá cả. Nhng
nhợc điểm là khối lợng tính toán lớn, tốn nhiều công sức vì sau mỗi lần nhập kho,
kế toán phải tiến hành tính lại đơn giá bình quân.
*Phơng pháp nhập trớc_ xuất trớc(FIFO)
Theo phơng pháp này hàng nhập trớc thì xuất trớc, hàng nhập sau thì xuất
sau, hàng nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, hàng tồn kho tính theo giá lần
nhập sau cùng.
-6-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc tính giá vốn hàng bán theo phơng thức này có u điểm là giá vốn của
hàng tồn kho trên báo cáo kế toán sát với thị trờng tại thời điểm lập báo cáo. Tuy
vậy việc tính toán mất khá nhiều thời gian.
* Phơng pháp nhập sau-xuất trớc (LIFO)
Với giả thiết hàng xuất bán đợc coi là hàng mua vào sau cùng và hàng tồn
kho đợc coi là hàng đã mua từ lâu có nghĩa là hàng mua sau sẽ đợc bán trớc tiên.
Tuy nhiên trên thực tế doanh nghiệp thờng sẽ bán lô hàng nhập trớc và sử dụng
giá của lô hàng nhập sau.
Việc tính giá vốn hàng xuất kho theo phơng pháp này có u điểm là chi phí
giá vốn hàng hoá xuất kho phù hợp với chi phí mua hàng hoá hiện hành. Nhợc
điểm là công việc tính toán dồn vào cuối tháng, ảnh hởng đến lập báo cáo.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh: Kế toán dựa vào đơn gía thực tế
của hàng hoá theo từng lô, theo lần nhập để tính giá trị thực tế của hàng hoá xuất
kho. Phơng pháp này chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp có các loại hàng hoá
với số lợng ít, có giá trị cao.

* Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân thực tế tồn đầu kỳ (hay còn
gọi là đơn gía bình quân thực tế kỳ trớc): Với phơng pháp này, giá thực tế hàng
hoá xuất kho tính theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
thực tế xuất kho
*
Đơn giá bình quân
hàng hoá tồn đầu kỳ
Trong đó :
Đơn giá bình quân
thực tế hàng hoá
tồn đầu kỳ
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lợng hàng hoá tồn đầu kỳ
Phơng pháp này nên áp dụng đối với doanh nghiệp có số lợng hàng hoá tồn
kho tơng đối lớn và ổn định.
5. Các phơng thức thanh toán tiền hàng
Hình thức thanh toán có vai trò bậc nhất trong hoạt động tiêu thụ. Hình thức
thanh toán là chỉ ngời bán dùng cách nào để thu tiền về, ngời mua dùng cách nào
để trả tiền. Trên thực tế có nhiều hình thức, tuỳ thuộc vào từng trờng hợp mà
-7-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp áp dụng các hình thức khác nhau. Hiện nay đối với các doanh
nghiệp quy mô nhỏ chủ yếu áp dụng các hình thức thanh toán:
5.1. Hình thức thanh toán trực tiếp

Thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Khi bên bán
chuyển giao hàng hoá, hàng hoá thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp
tơng ứng với giá cả mà hai bên đã thoả thuận. Thanh toán theo hình thức này đảm
bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán nhng thờng chỉ áp
dụng trong trờng hàng hoá có giá trị không lớn.
Thanh toán bằng hàng đổi hàng
Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua thì bên
mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có giá trị tơng ứng với gía trị lô hàng đã
nhận đợc từ bên bán. Có thể nói phơng thức này ngời bán đồng thời là ngời mua,
mục đích không phải là thu tiền mà mua một hàng khác tơng đơng. Khi mua và
khi bán hai bên phải theo dõi và cân đối trị giá hàng trao đổi khi kết thúc hợp
đồng, nếu còn chênh lệch thì thanh toán bằng tiền.
5.2. Hình thức thanh toán không trực tiếp
Thanh toán không trực tiếp là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách
trích chuyển tài khoản ở doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua các tổ
chức kinh tế trung gian thờng là ngân hàng.
Thanh toán bằng nhờ thu
Phơng thứcnhờ thu là một phong pháp thanh toán trong đó ngời bán sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì bên bán phải làm giấy tờ nhờ thu và uỷ thác
cho ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền tơng ứng với số hàng đã bán.
Hình thức này áp dụng khi hai bên giao dịch đã có sự tin tởng lẫn nhau.
Thanh toán theo kế hoạch
Đây là hình thức đợc áp dụng trong trờng hợp hai bên có sự quan hệ mua
bán thờng xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau. Theo hình thức này thì căn cứ vào hợp
đồng kinh tế bên bán định kỳ chuyển cho bên mua thành phẩm và bên mua định
-8-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kỳ chuyển cho bên bán tiền hàng theo kế hoạch, cuối kỳ hai bên điều chỉnh theo

số liệu thực tế.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm để yêu cầu để yêu cầu ngân hàng trích từ tài
khoản tiền gửi của mình một số tiền để thanh toán cho ngời thụ hỏng.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời mua thì sẽ lập uỷ thác thu,
yêu cầu ngân hàng thu hộ số tiền từ ngời mua.
Khi thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi thờng áp dụng đối với các
doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thờng xuyên và tín nhiệm lẫn nhau hay dới hình
thức kinh doanh công ty mẹ công ty con.
Hình thức thanh toán bằng séc
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra lệch cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền
mặt hay bằng chuyển khoản.
Thanh toán bằng th tín dụng
Là hình thức thanh toán trong đó bên mua yêu cầu ngân hàng mở th tín
dụng tiến hành trả tiền cho bên bán nếu bên bán xuất trình đợc bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với các nội dung đã ghi trong th tín dụng.
Trong phơng thức thanh toán này, Ngân hàng sẽ giữ vai trò quan trọng _là
ngời đứng ra cam kết thanh toán vì vậy khả năng thu hồi tiền bán hàng đợc đảm
bảo, tránh rủi ro trong thanh toán.
Phơng thức thanh toán không trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân vì nó tiết kiệm đợc chi phí trong viẹc in ấn, đảm bảo sự an toàn
về vốn bằng tìên của doanh nghiệp, chống lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Quá trình thanh toán tiền hàng đồng nghĩa với quá trình tiêu thụ kết thúc.
Vì vậy trong nền kinh tế thi trờng, việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá
-9-

Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng nghĩa với việc thanh toán nhanh gọn. Chính vì lý do này mà doanh nghiệp
phải áp dụng các phơng thức thanh toán phù hợp nhất nhằm phát huy tối đa u
điểm của từng phơng thức giúp cho việc thu tiền đợc kịp thời và đầy đủ nhất, tối
thiểu hoá đợc rủi ro.
II. Nội dung yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá và sự cần thiết hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1. Nội dung yêu cầu quản lý của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Nh ta đã biết, kế toán là một hệ thông tin kinh tế quan trọng cấu thành nên
hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Để nắm bắt đợc quá trình tiêu thụ
của hàng hoá một cách thờng xuyên, toàn diện và chính xác thì ngời quản lý phải
dựa vào thông tin do kế toán tiêu thụ hàng hoá cung cấp.Từ đó ngời quản lý nắm
đợc thực trạng tiêu thụ của doanh nghiệp và có biện pháp quản lý kinh doanh hữu
hiệu. Chính vì điều đó mà việc quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá đặt ra đối với
bộ phận kế toán tiêu thụ cũng hết sức quan trọng. Nhìn chung, công tác kế toán
quản lý tiêu thụ hàng hoá cần phải bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Phải nắm theo dõi chính xác khối lợng hàng hoá tiêu thụ, giá hàng hoá và
giá bán của từng loại hàng hoá tiêu thụ.
-Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ về số lợng, doanh thu từng loại hàng
hoá tiêu thụ, tình hình thanh toán công nợ của khách để có biện pháp thu hồi vốn
đầy đủ, kịp thời. Đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh một các đúng đắn, trên cơ
sở đó lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả cao.
-Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu bán hàng nh giảm giá
hàng bán và hàng hàng bán bị trả lại.
-Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và
tình hình thực hiện chế độ chính sách có liên quan đến tiêu thụ hàng hoá. Đồng
thời phải tính toán và đa ra các định mức kế hoạch về chi phí, kết quả, năng suất

lao động, thời gian chu chuyển vốn.
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
-10-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế toán đợc coi là ngôn ngữ của kinh doanh là công cụ đắc lực cho quản
lý. Với chức năng là công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ,
kế toán tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
-Phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ hàng hoá về số lợng, giá
trị đối tợng bán để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
- Kiểm tra và giám đốc tình hình thu hồi tiền bán hàng, nợ phải thu ở ngời
khách hàng nhằm đảm bảo sự vận động ăn khớp hàng -tiền trong khâu tiêu thụ,
tránh bị chiếm dụng vốn.
- Hạch toán đầy đủ chính xác trị giá vốn hàng bán, doanh thu thuần các
khoản phải nộp ngân sách nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin cần thiết cho các bên liên quan. Định kỳ giám
đốc cùng kế toán trởng phải tổ chức phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng,
thu nhập và phan phối kết quả của doanh nghiệp.
3. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Có thể nói rằng, tiêu thụ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Vì vậy kế toán phải cung cấp những thông tin đầy đủ, kịp thời
và chính xác về tiêu thụ hàng hoá để nhà quản lý đa ra những chính sách tiêu thụ
hàng hoá hợp lý nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lu động, tiết kiệm chi phí và
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp là cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình để có chỗ đứng trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu này thì việc hoàn
thiện hệ thống kế toán nói chung, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá
nói riêng là rất cần thiết để theo kịp đợc sự phát triển của kinh tế thị trờng.
Ngoài ra, xuất phát từ những yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiêu

thụ hàng hoá đã trình bầy ở trên mà việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ
giúp đỡ đơn vị quản lý chặt chẽ hơn hoạt động tiêu thụ nh việc tính giá vốn hàng
bán, theo dõi doanh thu, công nợ đến các trờng hợp phát sinh trong quá trình bán
nh chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Do đó, hoàn thiện
kế toán nghiệp vụ tiêu thụ cho phép quản lý hàng bán và tiền hàng tốt hơn, tránh
thất thoát hàng và thiếu hụt tiền hàng từ đó giảm đợc chi phí cho doanh nghiệp
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, phân phối thu nhập một cách chính xác,
-11-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kích thích ngời lao động và thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà n-
ớc.
Xuất phát từ những vai trò quan trọng đó mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá luôn đòi hỏi phải đợc đổi mới hoàn thiện cho phù hợp với doanh nghiệp
trong cơ chế quản lý kinh tế mới. Tuy nhiên, trong thực tiễn kế toán tại các doanh
nghiệp hiện nay ở nớc ta hầu hết cha thể hiện hết nhiệm vụ của mình trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nói chung, công tác nghiệp vụ tiêu thụ chỉ dừng lại ở
mức ghi chép, cung cấp thông tin mà cha có sự tác động tích cực đối với quá trình
tiêu thụ hàng hoá.
Tóm lại, kết quả tiêu thụ hàng hoá chính là điều kiện quyết định sự tồn tại,
phát triển hay tồn vong của một doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện quá trình hạch
toán tiêu thụ là một vấn đề hết sức quan trọng cấp thiết.
-12-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng ii:
Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1. Phơng pháp hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, phản ánh và hệ thống

hoá nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán, làm cơ sở cho việc hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Nó bao gồm chứng từ sử dụng, ngời lập chứng
từ, số liệu chứng từ cần lập và trình tự luân chuyển các chứng từ đó.
Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế
toán. Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán, quyết định
tính trung thực của số liệu kế toán. Vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận thông tin từ
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế toán có ý
nghĩa quyết định đối với chất lợng của công tác kế toán.
Chứng từ sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng: Là chứng từ đơn vị ghi nhận doanh thu. Hoá đơn
này dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và
sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT. Hoá đơn này đợc áp dụng
thành 3 liên: Liên 1 lu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho để
xuất hàng, vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng tài vụ làm căn cứ hạch toán.
- Hoá đơn bán hàng: : Là chứng từ ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp, đ-
ợc dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,
hoặc các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Hoá đơn
này cũng đợc lập thành 3 liên nh hoá đơn GTGT trên.
- Phiếu xuất kho: Là chứng từ xác định số lợng thành phẩm xuất kho. Phiếu
này đợc lập thành 3 liên: Liên gốc lu, một liên giao cho khách hàng, một liên gửi
đến phòng tài vụ làm căn cứ hạch toán.
- Phiếu chi: Là chứng từ ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Phiếu chi đợc lập thành 2 liên: Một liên lu, một liên
giao cho ngời nhận tiền đem đến thủ quỹ để lĩnh tìên.
-13-
Lớp: 33A4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phiếu thu là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng thanh
toán.
Tất cả các chứng từ trên đều phải có đầy đủ tên, chữ ký của thủ trởng, kế

toán trởng, ngời lập chứng từ, thủ kho (nếu có) và con dấu của doanh nghiệp thì
mới hợp pháp, hợp lệ.
2, Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Hạch toán tổng hợp chính là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh là căn cứ để đa vào các sổ tổng hợp. Hạch toán
tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ là việc xác định các tài khoản, các cấp tài khoản cần
sử dụng, nội dung ghi chép phản ánh trên các tài khoản một các đầy đủ và chính
xác.
2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản
giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phán ánh vào tài khoản này số doanh thu của
khối lợng hàng hoá, dịch vụ, lao vụ xác định là tiêu thụ. Không hạch toán vào tài
khoản 511 các trờng hợp: Trị giá hàng hoá xuất giao gia công chế biến, trị giá
hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một tổng công ty, trị giá hàng
hoá đang gửi bán, tiêu thụ do nhợng bán thanh lý.
Kết cấu của tài khoản 511
Nợ TK511 Có
- Các khoản giảm giá hàng bán bị
trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.
-Thuế phải nộp tính theo doanh thu
(thuế tiêu thụ Đbiệt, thuế XK).
- Kết chuyển doanh thu thuần sang
TK 911-Xác định kết quả kinh
doanh
- Doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong
kỳ.

-14-
Lớp: 33A4

×