Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Xây dựng kịch bản phân bổ nguồn nước mặt lưu vực sông Vệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 11 trang )

Nghiên cứu

XÂY DỰNG KỊCH BẢN PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC MẶT
LƯU VỰC SÔNG VỆ
Nguyễn Ngọc Hà1, Nguyễn Tiền Giang2, Phạm Quý Nhân3
1
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia
2
Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQGHN
3
Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Hà Nội
Tóm tắt
Bài báo giới thiệu quá trình xây dựng kịch bản phân bổ và kết quả phân bổ
nguồn nước lưu vực sông Vệ. Có 4 kịch bản tính cân bằng nước được lựa chọn để
tính tốn và làm cơ sở để lựa chọn lượng nước được phân bổ cho các đối tượng sử
dụng. Trong điều kiện bình thường, với tần suất nước đến 85%, tổng lượng nước
có thể phân bổ là 665,86 triệu m3, đây là cơ sở để tiến hành xây dựng các kịch bản
phân bổ nguồn nước mặt lưu vực sông Vệ theo từng đối tượng sử dụng trên từng
tiểu lưu vực. Kết quả phân bổ nguồn nước mặt lưu vực sông Vệ theo các kịch bản
đã xác định các khả năng đáp ứng trên 98% nhu cầu sử dụng theo từng đối tượng
sử dụng và trên 95% nhu cầu sử dụng theo từng tiểu lưu vực. Kết quả trên cũng sẽ
là cơ sở để xây dựng các phương án phân bổ nguồn nước trong các tình huống khác
nhau và theo các tiêu chí, chỉ tiêu phân bổ nguồn nước mặt lưu vực sơng Vệ. Một sơ
đồ q trình lập phân bổ nguồn nước lưu vực sông được đề xuất như là một phương
pháp tiến hành áp dụng thực nghiệm trong quá trình triển lập phân bổ nguồn nước
đối với các lưu vực sơng khác.
Từ khóa: Nguồn nước, lưu vực sơng Vệ, kịch bản phân bổ nguồn nước, WEAP.
Development of surface water allocation scenarios for Ve river basin
Abstract
This paper introduces the process and results of developing surface water
allocation scenarios on Vệ river basin.. Four surface water allocation scenarios


were chosen to estimate the amount of surface water allocated fordifferent users. In
normal conditions with discharge-frequency value of Q85, the total allocable water
can be 665.86 million m3. This, is the basis to develop different water allocation
scenarios for each user and each sub-basin of Ve river basin. The results showed
that surface water allocation can address 98% demand for each user and over 95%
demand for each sub-basin. The above results will also be the basis for development
of water allocation plans under different scenarios using different allocation criteria
in Vệ river basin. A flowchart of river basin water allocation process was proposed
as an empirical method in water resources allocating for of other river basins.
Keywords: Water sources, Vệ river basin, water allocation scenarios, WEAP, AP.
1. Đặt vấn đề
phải đối với nguồn nước và sử dụng
nước [1]. Tình huống thiếu nước trên
Khi xem xét đến năm 2020 trên
lưu vực lúc này đã trở nên rõ ràng hơn
lưu vực sông Vệ, trong một nghiên cứu
và do đó cần có các giải pháp ứng phó,
khác, bằng việc sử dụng các chỉ số tài quy hoạch phân bổ nguồn nước - công
nguyên nước mặt đã lượng hóa các nguy cụ quan trọng của công tác quản lý và
cơ và vấn đề mà lưu vực đã và sẽ gặp là định hướng cho mục tiêu quản lý, sử
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017

73


Nghiên cứu

dụng nước và phát triển bền vững lúc
này là lựa chọn đầu tiên và tất yếu. Khi
nhu cầu sử dụng nước tăng lên, đầu tiên

nhu cầu này sẽ được đáp ứng thông qua
phát triển hạ tầng, tăng tổng trữ lượng.
Quy hoạch phân bổ nguồn nước trong
giai đoạn này sẽ tập trung vào phát triển
và vận hành hạ tầng cơ sở và cách thức
sử dụng nguồn nước từ hạ tầng đó.
Trên lưu vực sơng Vệ, cùng với
việc phát triển cơ sở hạ tầng nhu cầu sử
dụng nước ngày càng gia tăng dẫn tới
vượt quá trữ lượng cho phép có thể sử
dụng. Lúc này địi hỏi sự ra đời của quy
trình phân bổ tổng hợp nước lưu vực.
Phân bổ này không chỉ tập trung vào các
vấn đề liên quan đến xây dựng và vận
hành hạ tầng cơ sở mà hướng vào việc
tối ưu hóa các lợi ích từ các nguồn cấp
nước hiện có, quản lý nhu cầu và đáp
ứng địi hỏi của môi trường.
Bản chất của quy hoạch phân bổ
nguồn nước chính là cơ chế xác định ai
có thể khai thác, khai thác bao nhiêu, ở
đâu, khi nào và khai thác cho mục đích
gì? Cơ chế này bao gồm 2 nội dung
chính [9]:
(1) Làm rõ khả năng nguồn nước,
xác định lượng nước có thể phân bổ tại
các vị trí khác nhau, các nguồn khác
nhau (nước mặt, nước dưới đất) tại các
thời điểm khác nhau trong năm. Khả
năng đáp ứng của nguồn nước phục vụ

các nhu cầu khai thác, sử dụng tổng hợp
nguồn nước theo các đề xuất của các
Bộ, ngành, địa phương.
(2) Xác định hạn mức phân bổ nước
giữa các vùng, các đối tượng sử dụng
khác nhau theo kịch bản được chọn.
Xây dựng kịch bản là một công việc
đặc biệt quan trọng đối với công tác lập
quy hoạch tài nguyên nước nói chung
và phân bổ nguồn nước nói riêng [5].
74

Bằng các kịch bản phân bổ nguồn nước,
chúng ta có thể bao qt, đốn định các
tình huống tất định cũng như bất định
có khả năng xảy ra trong kỳ quy hoạch
để từ đó lựa chọncác mục tiêu giải quyết
vấn đề và giải pháp phù hợp theo kịch
bản mong muốn hướng đến để thực
hiện. Bài báo giới thiệu quá trình xây
dựng kịch bản phân bổ và kết quả phân
bổ nguồn nước lưu vực sơng Vệ. Có 4
kịch bản tính cân bằng nước được lựa
chọn để tính tốn và làm cơ sở để lựa
chọn lượng nước được phân bổ cho các
đối tượng sử dụng.
2. Phương pháp và số liệu sử dụng
Trong quy hoạch phân bổ nguồn
nước (PBNN) lưu vực sông, hai phương
pháp phân bổ chủ đạo thường được sử

dụng (R. Speed et al, 2013) riêng rẽ
hoặc đồng thời là (1) phân bổ theo đơn
vị hành chính/ vùng hoặc lưu vực sơng
và (2) phân bổ theo đối tượng sử dụng
nước. Mặc dù vậy trong mỗi bản quy
hoạch PBNN, nội dung phân bổ phải
có sự nhất qn ngang - dọc như được
mơ tả trong hình 1. Do vậy, các kịch bản
PBNN lưu vực sông cũng phải thể hiện
được sự nhất quán giữa các ngành (đối
tượng) với các tiểu lưu vực.
2.1. Xác định lượng nước
thành phần trong bài tốn phân bổ
nguồn nước
Hình 2 mơ tả các thành phần lượng
nước của một hệ thống con - nguồn nước
cần phải được tính tốn trong q trình
PBNN. Hệ thống nguồn nước được xem
xét, đánh giá bao gồm: (1) tổng lượng
tài nguyên nước tại các tiểu lưu vực,
trên toàn lưu vực nghiên cứu và được
xác định tại các điểm phân bổ trên cơ
sở dịng chảy trung bình hàng năm; (2)
lượng nước có thể sử dụng; (3) lượng
nước có thể phân bổ. Cụ thể:

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 17 - năm 2017


Nghiên cứu


- Tổng lượng tài nguyên nước mặt
Tổng lượng tài nguyên nước mặt
của lưu vực là lượng nước còn lại sau hiện có NMTTN (triệu m3) được tính
khi đã trừ đi các tổn thất do thấm, bốc như sau:
hơi và chuyển nước ra khỏi lưu vực.
NMTTN = NMNS + NMNgS + NMHC (1)
- Tổng lượng nước mặt có thể sử
Trong đó:
dụng được xác định trên cơ sở tổng
NMNS: Tổng lượng nước nội sinh,
lượng tài nguyên nước mặt trừ đi lượng
xác
định
bằng đo đạc thủy văn, phân
nước lũ không trữ lại được (hay khơng
tích thống kê hay sử dụng mơ hình tốn
kiểm sốt được).
thủy văn;
- Lượng nước có thể phân bổ được
NMNgS: Tổng lượng nước ngoại
xác định dựa trên lượng nước có thể sử
sinh,
xác định bằng đo đạc thủy văn,
dụng trừ đi lượng nước bảo đảm dịng
chảy mơi trường, nhu cầu thiết yếu và phân tích thống kê hay sử dụng mơ hình
tốn thủy văn;
ưu tiên phát triển chiến lược.
NMHC: Tổng dung tích hiệu dụng
Xác định lượng nước có thể phân

bổ là yếu tố then chốt trong mỗi bản quy của các hồ chứa trong vùng lập quy
hoạch PBNN lưu vực sông hiện nay. hoạch, xác định bằng thống kê thu thập
Cần nhấn mạnh rằng lượng nước có thể số liệu.
Tổng lượng nước mặt có thể phân
phân bổ là một cách tiếp cận hoàn toàn
3
mới so với các quan điểm phân bổ tài bổ NMCTPB (triệu m ) được tính như sau:
nguyên nước trước khi có yêu cầu quy NMCTPB = NMTTN - NMDCMT - NMDTUT - NMTY (2)
định tại Thông tư 42/2015/TT-BTNMT
Trong đó:
Quy định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên
NMTTN: Tổng lượng nước mặt,
nước.
được xác định theo công thức (1);
Xác định lượng nước có thể phân
NMDCTT: Lượng nước cho mơi
bổ tuy khơng được đặt riêng thành một
giai đoạn của q trình PBNN nhưng trường, xác định theo luận cứ thực tế;
NMDTUT: Lượng nước dự trữ dành
như có thể thấy nó giữ vị trí hạt nhân
của q trình PBNN (Hình 3), đồng thời cho các ưu tiên sử dụng nước;
NMTY: Lượng nước bảo đảm các
là cơ sở đầu vào quan trọng trước khi bắt
đầu tiến hành xây dựng kịch bản PBNN. nhu cầu thiết yếu (nước cho sinh hoạt).

Hình 1. Phương pháp phân bổ nguồn nước lưu vực sơng [9]
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017

75



Nghiên cứu

Hình 2. Ngun tắc xác định lượng nước có thể phân bổ [9]

Từ đây, một loạt các lượng nước
thành phần cần được xem xét, xác định
để làm cơ sở xác định lượng nước có thể
phân bổ. Hình 2 mơ tả tiến trình các thành
phần lượng nước cần được xác định để
giúp xác định lượng nước có thể phân
bổ. Theo đó, lượng nước có thể phân bổ
được xác định dựa trên lượng nước có
thể sử dụng trừ đi lượng nước bảo đảm
dịng chảy mơi trường, nhu cầu thiết yếu
và ưu tiên phát triển chiến lược.
2.2. Quá trình phân bổ nguồn nước
Quá trình phân bổ nguồn nước gồm
5 giai đoạn (xem hình 3) đó là: (1) Đánh
giá hiện trạng; (2) Dự báo xụ thể; (3)
xây dựng kịch bản và phương án phân
bổ; (4) phân tích, đánh giá và (5) đề xuất
giải pháp.
Trong phạm vi đề cập về phân bổ
nguồn nước trong bài báo này chỉ xét
đến giai đoạn (3) - xây dựng kịch bản
phân bổ nguồn nước.
Trên lưu vực sông Vệ, đã có những
nghiên cứu sử dụng các cơng cụ mơ hình
thủy văn để giải quyết bài tốn tính tốn

dịng chảy lũ, mơ phỏng q trình mưa dịng chảy trên lưu vực, nghiên cứu lập
quy hoạch; mơ hình thủy lực Mike11
để đánh giá tác động biến đổi khí hậu
đến dịng chảy trên lưu vực (NAWAPI,
2015). Tuy nhiên, bài toán quy hoạch
phân bổ nguồn nước là bài tốn với tính
76

chất tổng thể, đa ngành và phạm vi vấn
đề xem xét toàn diện. Do đó, để lập phân
bổ nguồn nước lưu vực sơng Vệ yêu cầu
khả năng đáp ứng thông tin, số liệu và
cơng cụ mơ hình để giải quyết được các
nhiệm vụ sau: (1) tính tổng lượng tài
ngun nước tồn lưu vực và trên các
tiểu lưu vực; (2) xác định nhu cầu sử
dụng nước hiện tại và dự báo nhu cầu
sử dụng nước trong kỳ quy hoạch (đến
2020); (3) phân vùng chức năng nguồn
nước; (4) xác định lượng nước có thể
phân bổ; (5) xây dựng và lựa chọn kịch
bản phân bổ nguồn nước.
Xây dựng kịch bản phân bổ nguồn
nước là một quá trình có tính liên kết, kế
thừa các thơng tin dữ liệu đã được phân
tích, sắp xếp trong các giai đoạn trước
đó của một q trình PBNN lưu vực
sơng (hình 3). Điều này có nghĩa rằng
để đi vào bài tốn xây dựng kịch bản,
các thông tin, dữ liệu về nguồn nước,

khai thác sử dụng, hiện trạng và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, các
hoạt động quản lý, các nguyên tắc, cơ
chế phân bổ,… Bảng 1 dưới đây trình
này vắn tắt những u cầu tính tốn,
phương pháp và số liệu để từ những kết
quả này sẽ làm cơ sở đầu vào cũng như
tiếp tục chuyển sang giai đoạn xây dựng
kịch bản PBNN.

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 17 - năm 2017


Nghiên cứu

Hình 3: Sơ đồ quá trình lập phân bổ nguồn nước lưu vực sông
Bảng 1: Phương pháp, số liệu sử dụng đối với các u cầu tính tốn
u cầu tính tốn
Đánh giá tổng lượng tài ngun nước, biến động
nguồn nước trong kỳ quy hoạch
Xác định lượng nước có thể sử dụng
Xác định hiện trạng và dự báo nhu cầu sử dụng nước
Xác định lượng nước đảm bảo dòng chảy mơi trường
Xác định nguồn nước dự phịng cấp cho sinh hoạt
Xác định lượng nước có thể phân bổ
Cân bằng nước/Kịch bản phân bổ nguồn nước
Xác định lượng nước phân bổ cho các đối tượng
khai thác sử dụng nước theo tiểu lưu vực và theo các
đối tượng


Phương pháp và số liệu sử dụng
Theo cơng thức (1); phân tích đường lũy
tích sai chuẩn[1, 2, 4].
Mơ hình mơ phỏng[1, 2, 4].
Thu thập điều tra bổ sung; phân tích
thống kê [3 - 8].
Tính theo Q95% hoặc lấy bằng 10% tổng
nhu cầu sử dụng nước của các đối tượng
Dựa trên QCXDVN 01:2008/BXD và tài
liệu [8]
Theo cơng thức (2) và sơ đồ hình 2[3].
Sử dụng mơ hình WEAP.
Phân tích kết quả mơ hình WEAP.

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017

77


Nghiên cứu

Phân chia vùng quy hoạch và đối
tượng phân bổ nguồn nước được dựa
trên cách phân chia các tiểu lưu vực
thuộc lưu vực sơng Vệ đã có trước đây
bao gồm 6 tiểu lưu vực [5], được lấy làm
đơn vị cơ sở để phân tích, tổng hợp và
tính tốn các đại lượng đặc trưng về tài
nguyên nước, xác định các lượng nước
thành phần và nhu cầu sử dụng nước ở

các năm 2013 và 2020.
Ít nhất cần xây dựng 2 kịch bản để
phản ánh sự không chắc chắn. Nhiều

hơn 4 kịch bản được chứng minh là
không thực tiễn về mặt tổ chức (Tơ
Trung Nghĩa, 2004) [10]. Các kịch bản
này được phân tích sau đó để lựa chọn
được kịch bản (i) rất có khả năng xảy ra;
(ii) được mong muốn hướng đến và (iii)
khả thi trong thực hiện và chấp nhận
trong thực tiễn. Bài báo nghiên cứu xây
dựng 4 kịch bản (Bảng 2) PBNN mặt
lưu vực sơng Vệ để phân tích, tính tốn
xác định lượng nước được phân bổ cho
các đối tượng sử dụng.

Bảng 2: Nội dung các kịch bản tính tốn phân bổ nguồn nước
Cân bằng
giai đoạn
2013 - 2020

Kịch bản
phát triển
cao

Nông nghiệp
sông Vực
Hồng


Phát triển
bình thường
(0,304%/năm)

Nhu cầu
tăng 20%
(2,95%/năm)

Nhu cầu
Nhu cầu
giảm 20%
tăng 20%
(-2,84%/năm) (2,95%/năm)

Nhu cầu
giảm 10%
(-1.19%/năm)

Nơng nghiệp
khu giữa sơng
Vệ

Phát triển
bình thường
(0,304%/năm)

Nhu cầu
tăng 20%
(2,95%/năm)


Nhu cầu
Nhu cầu
giảm 20%
tăng 20%
(-2,84%/năm) (2,95%/năm)

Nhu cầu
giảm 10%
(-1.19%/năm)

Nơng nghiệp
hạ Sơng vệ

Phát triển
bình thường
(0,304%/năm)

Nhu cầu
tăng 20%
(2,95%/năm)

Nhu cầu
Nhu cầu
giảm 20%
tăng 20%
(-2,84%/năm) (2,95%/năm)

Nhu cầu
giảm 10%
(-1.19%/năm)


Công nghiệp
hạ sơng Vệ

Phát triển
Nhu cầu
Nhu cầu
Nhu cầu
Nhu cầu
bình thường
tăng 20%
giảm 20%
tăng 20%
giảm 10%
(26,447%/năm) (29,78%/năm) (22,48%/năm) (29,78%/năm) (24,56%/năm)

Hộ dùng nước

Kịch bản
quản lý nhu
cầu

Kịch bản
phát triển
nguồn nước

Kịch bản
tổng hợp

Hồ chứa

trên sông Vệ

-

-

-

Tăng 5 m3/s

Hồ chứa
trên sông Vực
Hồng

-

-

-

Tăng 2.5 m3/s Tăng 1 m3/s

Tăng 2.5 m3/s

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Hiện trạng tài nguyên nước và khai thác sử dụng nước trên lưu vực
sơng Vệ
78

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 17 - năm 2017



Nghiên cứu

(a) Phân vùng cân bằng nước [1, 5]

(b) Cân bằng nước lưu vực sông Vệ trong WEAP

(c) Tổng lượng dòng chảy các mùa trên
từng tiểu lưu vực

(d) Tổng nhu cầu sử dụng nước lưu vực
sông Vệ thời kỳ 2013 - 2020

Hình 4: Tài nguyên nước và khai thác sử dụng trên lưu vực sông Vệ (a), (b), (c), (d)

3.2. Cân bằng nước hiện trạng và năm 2020
Bảng 3: Kết quả tính tốn cân bằng nước phương án nền cơ sở theo đối tượng sử dụng
nước năm hiện trạng 2013 và năm 2020 trong điều kiện bình thường
Cân bằng năm 2013
Cân bằng năm 2020
Khả năng
Lượng
Lượng
Ngành dùng
Nhu cầu
Khả năng
Nhu cầu
đáp ứng
nước

thiếu
nước
thiếu
nước
(triệu m3)
đáp ứng (%) (triệu m3)
(%)
(triệu m3)
(triệu m3)
Sinh hoạt
22.98
0.4531
98%
24.47
7.03
71%
Nông nghiệp
352.26
29.309
92%
359.83
88.94
75%
Thủy sản
17.97
0
100%
24.62
3.38
86%

Công Nghiệp
51.27
0
100%
265.01
41.15
84%
Mơi trường
38.52
0.00
100%
60.21
0
100%
Tổng
483.01
29.76
94%
734.13
140.50
81%
Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 17 - năm 2017

79


Nghiên cứu

(a)


(b)

(a)

(b)

(a)

(b)

Hình 5: Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng nước theo tiểu lưu vực (a) năm 2013, (b)
năm 2020

Hình 6: Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng nước theo đối tượng (a) năm 2013, (b)
năm 2020

Hình 7 : Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng nước trên 6 tiểu lưu vực và theo từng đối
tượng sinh hoạt (SH), công nghiệp (CN), nông nghiệp (NN), thủy sản (TS): (a) năm
2013, (b) năm 2020

3.3. Lượng nước phân bố cho các
đối tượng khai thác sử dụng nước theo
tiểu lưu vực và theo các đối tượng
Xét trong kỳ quy hoạch đến 2020,
điều rõ ràng là tình trạng thiếu nước tiếp
tục gia tăng, năm sau thiếu nhiều hơn
năm trước. Vấn đề ở đây là thiếu ở đâu?
80

khi nào? và thiếu bao nhiêu?. Kết quả

tính tốn cân bằng nước bằng mơ hình
WEAP đã lượng hóa các vấn đề trên
trong kỳ quy hoạch (bảng 4).
Ba kịch bản đầu được xem là các
tình huống có khả năng xảy ra và đồng
thời làm cơ sở để xác lập kịch bản 4

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017


Nghiên cứu

- là kịch bản được mong muốn hướng
đến, khả thi trong thực hiện và chấp
nhận trong thực tiễn. Bản chất của kịch
bản 4 là xét đến đồng thời giữa phát
triển nguồn nước kết hợp với quản lý
nhu cầu, đây là quan điểm phổ biến
hiện nay trong quy hoạch và quản lý
tài nguyên nước. Mặc dù vậy, kết quả
kịch bản 4 cho thấy vẫn không đủ đáp

ứng cho các nhu cầu sử dụng nước trên
lưu vực sông Vệ giai đoạn 2014-2020.
Từ đây, căn cứ trên cơ sở mục tiêu giải
quyết vấn đề thiếu nước, các chỉ tiêu
cụ thể của phân bổ nguồn nước, cơ chế,
phương pháp phân bổ được lựa chọn
để từ kịch bản lựa chọn (kịch bản 4)
tiếp tục tiến hành xác lập các phương

án phân bổ.

Bảng 4 : Kết quả tính tốn cân bằng nước trên sơng Vệ giai đoạn 2013 - 2020 theo 4
kịch bản
Năm
KB Phát triển bình thường
KB Phát triển cao
KB Phát triển nguồn nước
KB Quản lý nhu cầu
KB tổng hợp
KB Phát triển bình thường
KB Phát triển cao
KB Phát triển nguồn nước
KB Quản lý nhu cầu
KB tổng hợp

2013

2014 2015 2016 2017
Nhu cầu nước (triệu m3)
385,,22 399,3 417,48 440 468,01
385,22 407,88 435,76 469,52 510,84
385,22 399,3 417,48 440,00 468,01
385,22 389,12 396,36 406,87 421,31
385,22 395,11 408,01 424,65 445,92
Lượng nước thiếu (triệu m3)
29,762 30,041 30,491 30,943 32,572
29,762 33,905 38,942 45,062 56,107
29,762 0,83
0,87

0,91
0,95
29,762 25,988 22,759 19,709 16,717
29,762 6,606
6,1
5,621 5,148

2018

2019

2020

502,95
561,89
502,95
440,5
472,95

546,65
625,5
546,65
465,47
507,13

601,41
705,33
601,41
497,46
550,2


44,413 81,618 140,056
88,339 152,232 229,756
1,00
1,04
1,08
14,258 24,725 49,548
4,681 4,219 11,849

Hình 8: Khả năng đáp ứng nhu cầu nước - Kịch bản phát triển cao

Hình 9: Khả năng đáp ứng nhu cầu nước - Kịch bản phát triển nguồn nước
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017

81


Nghiên cứu

Hình 10: Khả năng đáp ứng nhu cầu nước - Kịch bản quản lý nhu cầu

Hình 11: Khả năng đáp ứng nhu cầu nước - Kịch bản tổng hợp
Bảng 5: Phân bổ nguồn nước mặt sông Vệ năm 2020 theo đối tượng - kịch bản 4
Ngành sử dụng
Sinh hoạt
Nông nghiệp
Thủy sản
Công Nghiệp
Môi trường
Tổng


Phân bổ nguồn nước mặt sông Vệ năm 2020 - kịch bản 4 (triệu m3)
Nhu cầu Lượng nước được phân bổ Thừa/Thiếu Khả năng đáp ứng
24,470
24,470
0,000
100%
328,360
320,760
-7,600
98%
24,610
24,400
-0,215
99%
238,540
236,020
-2,520
99%
60,205
60,205
0,000
100%
676,185
665,86
-10,34

Bảng 6: Phân bổ nguồn nước mặt sông Vệ năm 2020 theo tiểu lựu vực- kịch bản 4
Vùng sử dụng
Thượng sông Vệ

Sông Trà Nô
Khu giữa sông Vệ
Sông Nề
Sông Vực Hồng
Hạ Sông Vệ
Tổng

82

Phân bổ nguồn nước mặt sông Vệ năm 2020 - kịch bản 4 (triệu m3)
Nhu cầu Lượng nước được phân bổ Thừa/Thiếu Khả năng đáp ứng
26.85
26,52
-0,33
99%
13.839
13,669
-0,170
99%
177.723
175,603
-2,120
99%
9.387
9,267
-0,120
99%
75.497
71,737
-3,760

95%
372.886
369.056
-3,830
99%
676,185
665,86
-10,34

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017


Nghiên cứu

4. Kết luận
Xây dựng kịch bản là một công
việc đặc biệt quan trọng đối với công
tác lập quy hoạch tài nguyên nước nói
chung và phân bổ nguồn nước nói riêng.
Bằng các kịch bản phân bổ nguồn nước,
chúng ta có thể bao qt, đốn định các
tình huống tất định cũng như bất định có
khả năng xảy ra trong kỳ quy hoạch để
từ đó lựa chọn các mục tiêu giải quyết
vấn đề và giải pháp phù hợp.
Quá trình lập phân bổ nguồn nước lưu
vực sông được đề xuất như là một phương
pháp tiến hành áp dụng thực nghiệm trong
quá trình triển lập phân bổ nguồn nước đối
với các lưu vực sông khác.

Cân bằng hiện trạng 2013 đã phản
ánh tình trạng thiếu nước hiện hữu trên
lưu vực sông Vệ. Bốn (4) kịch bản tính
tốn được lựa chọn xét đến 2020 cũng
đã cho thấy mức độ thiếu nước qua các
năm của các hộ ngành trên lưu vực, đặc
biệt là với kịch bản 4 - kịch bản tổng
hợp (phát triển nguồn nước kết hợp
với quản lý nhu cầu) là kịch bản mong
muốn hướng đến và có khả năng xảy ra
trong tương lai trên lưu vực. Theo kết
quả tính tốnkịch bản 4,nguồn nước là
khơng đủ đáp ứng cho các nhu cầu sử
dụng nước trên lưu vực sơng Vệ giai
đoạn 2014 - 2020.
Trong điều kiện bình thường, với
tần suất nước đến 85%, tổng lượng nước
có thể phân bổ 2020 là 665,86 triệu m3.
Lượng nước này sẽ được phân bổ theo
từng đối tượng sử dụng nước với khả
năng đáp ứng trên 98% nhu cầu và phân
bổ theo theo từng, tiểu lưu vực với khả
năng đáp ứng trên 95% nhu cầu sử dụng.
Trong quá trình quy trình quy hoạch
phân bổ nguồn nước, kết quả cân bằng
và phân bổ nguồn nước lưu vực sông
Vệ đến 2020 theo kịch bản 4 là cơ sở để
thực hiện bước tiếp theo là xây dựng các
phương án phân bổ nguồn nước dựa trên
các tiêu chí, chỉ tiêu phân bổ nguồn nước


mặt lưu vực sông Vệ, nhằm đạt được mục
tiêu, yêu cầu đặt ra về sử dụng và phát
triển nguồn nước trong kỳ quy hoạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Tiền
Giang, 2016, Chỉ số tài nguyên nước mặt lưu
vực sông Vệ, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN:
Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập
32, Số 3S (2016) 67-76.
[2]. Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Tiền
Giang, 2015, Tài nguyên nước mặt lưu vực
sông Vệ, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN:
Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 31,
số 3S (2015) 104-115.
[3]. Nguyễn Chí Cơng, Nguyễn Ngọc
Hà, 2014, Phương pháp phân bổ nguồn
nước lưu vực sông trong tình huống thiếu
nước trên cơ sở hiện trạng khai thác, sử
dụng nước, Tài nguyên và Môi trường, kỳ
2 - tháng 10/2014, 22-23.
[4]. Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2015, Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 9 năm 2015 về quy định kỹ
thuật quy hoạch tài nguyên nước.
[5]. Nguyễn Ngọc Hà, 2012, Nghiên
cứu áp dụng mơ hình WEAP tính cân bằng
nước lưu vực sông Vệ, Luận văn Thạc sĩ
khoa học.
[6]. Trung tâm quy hoạch tài nguyên

nước quốc gia, 2013, Quy hoạch tài nguyên
nước vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
báo cáo tổng hợp.
[7]. Viện Quy hoạch thủy lợi, 2013,
Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030, báo
cáo tổng hợp.
[8]. Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Ngãi 2013, NXB Thống kê 2014.
[9]. R, Speed, Li Y,, T, Le Quesne,
G, Pegram and Z, Zhiwei, 2013, Basin
Water Allocation Planning: Principles,
procedures and approaches for basin
allocation planning, UNESCO, Paris.
[10]. Tô Trung Nghĩa, 2004, Luận giải
về kịch bản trong quy hoạch chiến lược
phát triển tài nguyên nước, Tạp chí Khoa
học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường Vol.5.

BBT nhận bài: Ngày 20/6/2017; Phản biện xong: Ngày 12/7/2017
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017

83



×