Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Những vấn đề môi trường cấp bách của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.95 KB, 14 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG CẤP BÁCH CỦA VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Lƣu Thế Anh và Nguyễn Hoài Thu

Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội
TÓM TẮT

Trong những năm qua, Việt Nam ã ạt ược nhiều thành tựu to l n trên mọi lĩnh vực và
tạo ấu ấn n i ật, trong , nền kinh tế tăng trưởng nhanh, ời sống vật chất và tinh thần
của người ân không ngừng ược nâng cao Tuy nhiên, quá trình phát tri n kinh tế-xã hội
thời gian qua ã tạo áp lực l n lên môi trường, n ến môi trường nhiều khu vực ã ị ô
nhiễm nghiêm trọng, nhiều sự cố môi trường xảy ra, ã tác ộng không nhỏ ến môi
trường, các hệ sinh thái và cuộc sống của người ân Tình trạng ơ nhiễm mơi trường tiếp
tục iễn iến phức tạp v i nhiều i m n ng môi trường, ặc iệt là các khu vực tập trung
nhiều hoạt ộng kinh tế-xã hội Bài viết này phân tích và xác ịnh các vấn ề mơi trường
cấp ách ở Việt Nam, các nguyên nhân và ề xuất một số giải pháp, nhằm ảo vệ môi
trường trong quá trình phát tri n kinh tế-xã hội của Việt Nam trong những năm t i, nhằm
thực hiện Chương trình nghị sự về Phát tri n ền vững ến năm
Từ khóa: Mơi trƣờng cấp

ch, ơ nhiễm mơi trƣờng, chất thải, điểm nóng mơi trƣờng.

1. MỞ Đ U

Sau gần 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới kể từ năm 1986, Việt Nam đ đạt đƣợc những
thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi ật, trong đó, kinh tế tăng trƣởng liên tục
và tăng trƣởng nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao, y tế và chất
lƣợng chăm sóc sức khỏe đƣợc tăng cƣờng, quốc phòng, an ninh đƣợc củng cố và ổn định, quan
hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả... Tuy nhiên, qu trình ph t triển
kinh tế-x hội (KT-XH) đ ộc lộ nhiều ất cập và tạo ra nhiều p lực lớn lên môi trƣờng, c c hệ
sinh th i (HST) và đa dạng sinh học (ĐDSH), ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống và sức khỏe


của ngƣời dân. Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng tiếp tục diễn iến phức tạp, ngày càng nghiêm
trọng, với nhiều điểm nóng, chất lƣợng mơi trƣờng nhiều nơi suy giảm mạnh. Đặc iệt, ở những
khu vực tập trung nhiều hoạt động ph t triển KT-XH, ô nhiễm và tho i hóa môi trƣờng đất sản
xuất nơng nghiệp ảnh hƣởng đến an tồn thực phẩm; ĐDSH và chất lƣợng rừng suy tho i đến
mức o động, nguồn gen trong tự nhiên ị thất tho t; thiên tai hạn h n, xâm nhập mặn, lũ lụt,
trƣợt lở đất, lũ ống, lũ quét gia tăng; sự cố môi trƣờng xảy ra nhiều, gây hậu quả nghiêm trọng,
an ninh sinh th i ị đe dọa... Những vấn đề môi trƣờng cấp ch này đ trở thành nguy cơ lớn,
cản trở mục tiêu ph t triển ền vững (PTBV) của đất nƣớc.
Đứng trƣớc yêu cầu của công t c ảo vệ môi trƣờng (BVMT) và thực hiện c c mục tiêu PTBV,
Đảng và Nhà nƣớc đ quan tâm đầu tƣ cho công t c quản lý và BVMT. Công t c BVMT ở Việt
Nam đ có chuyển iến tích cực; nhận thức về tr ch nhiệm và hành động trong BVMT đ có sự
chuyển iến mạnh mẽ, thu hút đƣợc sự qua tâm của toàn x hội; phƣơng thức quản lý c c vấn đề
môi trƣờng đ thay đổi, từ ị động ứng phó, sang chủ động kiểm so t, phịng ngừa, kiểm sốt các
dự n có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trƣờng, ngay từ giai đoạn lập dự n, thông qua thủ tục
thẩm định o c o đ nh gi t c động mơi trƣờng, nhằm góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
đất nƣớc theo hƣớng ền vững. Xu thế suy giảm nhanh chất lƣợng môi trƣờng và xu hƣớng gia
tăng ô nhiễm môi trƣờng trƣớc đây đang đƣợc kiềm chế, giảm dần. Việt Nam đ có nhiều giải
66 | Hội thảo CRES 2020: Mơi trường và phát triển bền vững


ph p, nhằm thúc đẩy PTBV đất nƣớc và từng ƣớc chuyển đổi c c hoạt động sản xuất theo
hƣớng thân thiện hơn với môi trƣờng.
Mặc dù vậy, môi trƣờng Việt Nam đang đứng trƣớc những th ch thức rất lớn trong những năm
tiếp theo, nếu chúng ta khơng có những giải ph p khắc phục kịp thời. Tình trạng ô nhiễm nƣớc
mặt tại c c lƣu vực sông, đoạn chảy qua c c đô thị, khu dân cƣ, v n diễn ra nghiêm trọng; nhiều
nguồn nƣớc đ hết khả năng tiếp nhận chất thải, trong khi v n đang phải tiếp nhận một lƣợng lớn
nƣớc thải. Nhiều dịng sơng khơng cịn khả năng tự làm sạch và ị iến thành nơi d n, tiêu tho t
và chứa nƣớc thải (Ban chỉ đạo Trung ƣơng về Phòng chống thiên tai, 2020). Chất lƣợng khơng
khí ở c c đơ thị, nhất là c c đô thị lớn nhƣ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh có xu hƣớng suy giảm và
ngày càng nghiêm trọng, đặc iệt, tại các thời điểm có kết hợp giữa các yếu tố khí tƣợng, khí

hậu, hiện tƣợng thời tiết sƣơng mù, với sự gia tăng c c nguồn ơ nhiễm khơng khí, chất lƣợng
khơng khí vƣợt ngƣỡng cho phép, ảnh hƣởng đến đời sống và sức khỏe ngƣời dân.
Chất thải rắn (CTR) cũng đang là vấn đề nóng cần đƣợc giải quyết, với hàng chục triệu tấn rác
thải sinh hoạt, CTR cơng nghiệp, hàng trăm nghìn tấn chất thải nguy hại (CTNH), rác thải nhựa,
phát sinh hằng năm. Hầu hết, CTR chƣa đƣợc phân loại tại nguồn, năng lực thu gom còn hạn
chế, phần lớn đƣợc xử lý theo hình thức chơn lấp, nhiều bãi chơn lấp không hợp vệ sinh, gây
phát tán mùi ra c c khu dân cƣ (Thủ tƣớng Chính phủ, 2019). Đến nay, Việt Nam cịn nhiều
điểm nóng ơ nhiễm, cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng chƣa đƣợc xử lý triệt để, nhiều
cơ sở công nghiệp nằm xen l n trong khu dân cƣ, chậm đƣợc di dời (Thủ tƣớng Chính phủ,
2003, 2013). Ơ nhiễm đất do dƣ lƣợng hóa chất ảo vệ thực vật, tho i hóa đất do xói mịn rửa
trơi tại vùng đồi núi, hiện tƣợng mặn hóa, xâm nhập mặn tại c c khu vực cửa sông, ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc xuyên iên giới v n tiếp tục diễn ra và có xu hƣớng gia tăng so với những năm
trƣớc. Một số sự cố ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và rất nghiêm trọng xảy ra trên diện rộng
trong thời gian qua (sự cố môi trƣờng 4 tỉnh miền Trung năm 2016, sự cố ch y nổ tại Cơng ty Cổ
phần Phích nƣớc Rạng Đơng năm 2019, sự cố ô nhiễm nguồn nƣớc do vụ việc đổ dầu thải tr i
phép tại Hịa Bình...), đ ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng, sức khỏe của ngƣời dân, đ gióng
lên hồi chng cảnh o, là ài học đắt gi về việc ph t triển kinh tế thiếu ền vững.
C c hoạt động ph t triển đ làm cho diện tích c c HST tự nhiên ị thu h p, xuống cấp về chất
lƣợng, đ ảnh hƣởng lớn đến mơi trƣờng sống của c c lồi sinh vật. Số loài và số c thể c c loài
hoang d giảm mạnh, nhiều loài ị săn ắt, khai th c, uôn n tr i phép, nên nguy cơ ị tuyệt
chủng cao; nguy cơ xâm hại từ sinh vật ngoại lai và tiềm ẩn những rủi ro từ sinh vật iến đổi
gen. Cuộc C ch mạng công nghiệp lần thứ tƣ đang diễn ra mạnh mẽ và hội nhập quốc tế sâu
rộng của đất nƣớc, d n đến nguy cơ ô nhiễm xun iên giới, ơ nhiễm theo dịng chảy cơng nghệ
lạc hậu, chất thải vào Việt Nam ngày càng lớn. Bên cạnh đó, iến đổi khí hậu (BĐKH), c c loại
thiên tai diễn iến ngày một phức tạp, tr i quy luật và khó lƣờng, đ gây thiệt hại lớn về ngƣời,
tài sản, môi trƣờng ở c c vùng xung yếu, đặc iệt là c c tỉnh miền Trung, Tây Ngun, Đồng
ằng sơng Cửu Long, miền núi phía Bắc.
Hiện nay, cả nƣớc và c c địa phƣơng đang nỗ lực hoàn thành chiến lƣợc ph t triển KT-XH giai
đoạn 2011-2020 và xây dựng chiến lƣợc ph t triển giai đoạn tiếp theo (2021-2030), tầm nhìn đến
năm 2045, việc nhận diện c c vấn đề môi trƣờng cấp ch, x c định rõ nguyên nhân, để từ đó

xây dựng c c giải ph p BVMT là hết sức cần thiết và có ý nghĩa, nhằm thực hiện c c mục tiêu
ph t triển ền vững trong tình hình mới.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 67


2. CÁC THÁCH TH C MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

2.1. Suy thoái đa dạng sinh học và mất cân bằng sinh thái
Việt Nam là một trong 16 nƣớc có tính ĐDSH của thế giới, tiềm năng ĐDSH rất phong phú, c c
HST có tính đa dạng cao, giống lồi và nguồn gen quý hiếm (Bộ NN&PTNT, 2002). Tuy nhiên,
nguồn gen trong tự nhiên chƣa đƣợc ảo tồn hiệu quả, đặc iệt là c c nguồn gen ản địa, quý
hiếm, có gi trị khoa học, có gi trị kinh tế…, gây mất m t nguồn gen lớn. Việt Nam đƣợc xếp
vào những nƣớc ị mất ĐDSH lớn trên thế giới, ĐĐSH đang tiếp tục ị suy tho i với tốc độ
nhanh. Sức khỏe c c HST tự nhiên đang xấu đi nhanh chóng hơn ao giờ hết, d n đến mất cân
ằng sinh th i, xói mịn nền tảng và nguồn vốn tự nhiên của nền kinh tế, sinh kế, an ninh lƣơng
thực, sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của c c thế hệ tƣơng lai đất nƣớc.
Đến năm 2019, Việt Nam đ thành lập đƣợc 172 Khu ảo tồn, với tổng diện tích 2.493.843,67
ha, trong đó, có 33 Vƣờn quốc gia, 65 Khu dự trữ thiên nhiên, 18 Khu ảo tồn loài và sinh cảnh,
56 Khu ảo vệ cảnh quan (tăng 6 Khu ảo tồn so với năm 2015, gồm 2 Vƣờn quốc gia, 2 Khu dự
trữ thiên nhiên, một Khu ảo tồn loài, sinh cảnh và một Khu ảo vệ cảnh quan, với tổng diện tích
tăng thêm là 66.693,67 ha); 9 Khu Ramsar, với tổng diện tích 120.549 ha; 10 Vƣờn di sản
ASEAN (Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trƣờng, 2020). Mặc dù số lƣợng c c khu ảo tồn
của Việt Nam tiếp tục gia tăng; số lƣợng c c nguồn gen quý hiếm đƣợc ảo tồn tiếp tục tăng,
nhƣng c c HST tự nhiên (nhƣ rừng trên cạn, rừng ngập mặn, đất ngập nƣớc, rạn san hô, thảm cỏ
iển, rong iển, núi đ vôi, i ồi cửa sông ven iển…) tiếp tục ị tàn ph và chia cắt, thu h p
diện tích, xuống cấp và suy tho i chất lƣợng ở mức o động, làm mất nơi sinh cƣ của nhiều loài
động, thực vật hoang d (Bộ TN&MT, 2020). Tài nguyên sinh vật đang ị khai th c qu mức,
khai th c tận diệt, nhất là thủy sản, hải sản, lâm sản gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Số loài và số c thể
c c loài hoang d giảm mạnh, nhiều loài ị săn ắn, khai th c, uôn n và tiêu thụ tr i phép,

nên nguy cơ ị tuyệt chủng cao.
Thời gian qua, nhiều chi, loài mới đƣợc ph t hiện, nhƣng c c loài này lại phải đối mặt với những
nguy cơ rất lớn, số loài cần đƣợc ƣu tiên, ảo vệ cũng gia tăng. Đến năm 2017, Việt Nam đ x c
định 1.211 loài động vật, thực vật hoang d ị đe dọa và đề xuất đƣa vào S ch Đỏ Việt Nam thời
gian tới, gồm 600 loài thực vật và 611 loài động vật (tăng 329 loài so với S ch Đỏ Việt Nam
2007, gồm 136 loài thực vật và 193 loài động vật). Khoảng 100 loài thực vật và gần 100 loài
động vật đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng (Viện Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, 2017).
Trong thời gian qua, sự nhiễu loạn của c c HST, sự xâm lấn của c c sinh vật ngoại lai xâm hại
và sinh vật iến đổi gen đang diễn ra phổ iến ở Việt Nam, gây ra c c nguy cơ và rủi ro đối với
ĐDSH, mất cân ằng sinh th i và tổn thất kinh tế. Việt Nam hiện có 19 lồi ngoại lai xâm hại và
61 lồi có nguy cơ xâm hại (Bộ TN&MT, 2018). Bài học trƣớc đây là nhập khẩu ốc ƣơu vàng
để ph t triển kinh tế và loài này đ trở thành đại dịch, đến nay v n tiếp tục gây hại đối với mùa
màng và t c động trực tiếp đến ngành nông nghiệp của Việt Nam. Ngoài ra, c c loài kh c nhƣ:
rùa tai đỏ, chuột hải ly, tôm hùm đất, gi n đất, chồn nhung đen... là những loài đƣợc quốc tế cảnh
o xâm hại nguy hiểm và gây hậu quả nghiêm trọng đến sinh th i, t c động tiêu cực đến ĐDSH,
c c ngành kinh tế của Việt Nam. Bên cạnh đó, HST tự nhiên Việt Nam cịn ị xâm hại của c c
loài ngoại lai theo c c con đƣờng tự nhiên, nhƣ cây mai dƣơng.
2.2. Chất lư ng rừng ti p tục suy giảm và mất chức n ng phòng hộ
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp, năm 1943, diện tích rừng của Việt Nam là
khoảng 14,3 triệu ha (Maurand, 1943, d n theo Hƣơng Thảo, 2020) (tỷ lệ che phủ đạt 43,8%,
trên mức an toàn sinh th i là 33%). Đến năm 1976, giảm xuống còn 11 triệu ha (34%); 1985 còn
68 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


9,3 triệu ha (30%); 1995 còn 8 triệu ha (28%) (Hƣơng Thảo, 2020); 1999 có 10,88 triệu ha
(33%) ((Jyrki et al., 1999, d n theo Hƣơng Thảo, 2020). Trong 10 năm qua (2010-2019), diện
tích rừng và độ che phủ rừng của Việt Nam liên tục tăng, nhờ kết quả của c c chƣơng trình ph t
triển lâm nghiệp. Theo đó, năm 2010 cả nƣớc có 13.258.843 ha (độ che phủ đạt 39,1%); 2011:
13.515.064 ha (39,7%); 2012: 13.862.043 ha (39,9%); 2013: 13.954.454 ha (39,71%); 2014:
13.796.506 ha (39,02%); 2015: 14.061.856 ha (40,84%); 2016: 14.377.682 (41,19%); 2017:

14.415.381 ha (41,45%); 2018: 14.491.295 ha (41,65%) và năm 2019: 14.609.220 ha (41,89%)
(Bộ NN&PTNT, 2020). Tuy nhiên, chất lƣợng và tính đa dạng của rừng tự nhiên ngày càng suy
giảm, nhiều nơi rừng tiếp tục ị chặt ph nghiêm trọng, số vụ vi phạm ph p luật về ảo vệ và
ph t triển rừng hằng năm có giảm, nhƣng v n còn ở mức cao. Giai đoạn 2011-2015, số vụ vi
phạm ph p luật về ảo vệ rừng trung ình 27.265 vụ/năm, diện tích rừng ị thiệt hại trung ình
2.648 ha/năm; giai đoạn 2016-2018 là 16.980 vụ/năm, giảm 35% so với giai đoạn 2011-2015,
rừng ị thiệt hại trung ình 2.328 ha/năm, giảm 29% so với giai đoạn 2011-2015 (Tổng cục Lâm
nghiệp, 2020).
Vấn đề đặt ra là diện tích rừng tăng hằng năm là rừng mới trồng, với c c lồi cây mọc nhanh (c c
lồi keo), có chất lƣợng thấp và chức năng phòng hộ kém. Diện tích rừng ngun sinh giảm trầm
trọng, hiện chỉ cịn rất ít, tập trung ở c c khu rừng đặc dụng, rừng phịng hộ và phần lớn diện tích
rừng tự nhiên hiện nay còn lại là rừng nghèo. Trƣớc 1945, trữ lƣợng rừng của Việt Nam đạt
khoảng 200-300 m3/ha, năm 1993 cịn trung ình khoảng 76 m3/ha, trong khi tốc độ tăng trƣởng
trung ình của rừng Việt Nam từ 1-3 m3/ha/năm đối với rừng tự nhiên và 5-10 m3/ha/năm đối
với rừng trồng (Hƣơng Thảo, 2020). Theo số liệu của Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng (2015), đến
năm 2012, Việt Nam có 131.520 ha rừng ngập mặn, trong đó, khoảng 56% diện tích là rừng mới
trồng thuần lồi, chất lƣợng rừng kém cả về kích cỡ, chiều cao cây và đa dạng loài, giảm khoảng
67% so với năm 1943 (408.500 ha) và đang tiếp tục giảm mạnh về chất lƣợng, d n đến mất chức
năng phòng hộ của hệ thống rừng ngập mặn. Giai đoạn 1943-1990, tỷ lệ mất rừng ngập mặn
trung ình 3.266 ha/năm, giai đoạn 1990-2012 là 5.613 ha/năm (Bộ TN&MT, 2015). Nhƣ vậy,
trong 22 năm (1990-2012), tỷ lệ mất rừng ngập mặn gấp 1,7 lần giai đoạn 1943-1990.
Chất lƣợng rừng suy giảm mạnh là một trong những nguyên nhân chính góp phần làm gia tăng
tầng suất, quy mơ và cƣờng độ c c thiên tai xảy ra trong những năm qua, nhƣ: lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất, lũ lụt, hạn h n, xâm nhập mặn. Do đó, mất chức năng phòng hộ của hệ thống rừng phòng
hộ đang là một thực trạng cấp ch đ ng o động, là một trong những th ch thức lớn cho ph t
triển ền vững KT-XH của đất nƣớc trong ối cảnh những t c động của BĐKH gia tăng ất
thƣờng và khó dự o.
2.3. Gia t ng chất thải, ơ nhiễm mơi trường và vấn đề an tồn thực phẩm
C c chất thải ph t sinh ở Việt Nam ngày càng tăng, với thành phần phức tạp, do dân số tăng
nhanh và tăng trƣởng c c ngành kinh tế công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, nông nghiệp,

làng nghề, y tế, du lịch và dịch vụ. CTR sinh hoạt ph t sinh trên cả nƣớc khoảng 61.000 tấn/ngày
và ƣớc tính CTR sinh hoạt ở c c đô thị ph t sinh trên tồn quốc tăng trung ình 10-16%/năm.
CTR cơng nghiệp thông thƣờng ph t sinh hằng năm khoảng 25 triệu tấn, đặc iệt, tại c c khu
vực có hoạt động công nghiệp ph t triển mạnh, nhƣ Bắc Ninh, Đồng Nai, Bình Dƣơng... CTR
nguy hại ph t sinh trên tồn quốc ƣớc khoảng 800.000 tấn/năm. Tổng lƣợng CTR y tế phát sinh
tại c c ệnh viện, cơ sở y tế vào khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có khoảng 47 tấn/ngày là CTR y
tế nguy hại. Khối lƣợng CTR từ hoạt động nơng nghiệp ph t sinh mỗi năm ƣớc tính khoảng hơn
14.000 tấn ao ì hóa chất ảo vệ thực vật, phân ón c c loại và khoảng 47 triệu tấn chất thải
chăn nuôi (Ban chỉ đạo Trung ƣơng về Phịng chống thiên tai, 2020).

Hội thảo CRES 2020: Mơi trường và phát triển bền vững | 69


Hiện nay, túi nilông và r c thải nhựa trở thành vấn đề đ ng lo ngại trong quản lý CTR. Lƣợng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhựa ở nƣớc ta tăng lên nhanh chóng. Giai đoạn từ 2012-2017,
ngành nhựa Việt Nam tăng trƣởng trung ình 11,6%/năm, nhanh hơn so với mức tăng trƣởng của
ngành nhựa thế giới (3,9%) và cao hơn mức tăng trƣởng GDP của Việt Nam ình quân khoảng
6,2% trong cùng giai đoạn (Tạ Việt Phƣơng, 2019). Lƣợng nhựa tiêu thụ ình quân năm 2019 là
41 kg/ngƣời, cao hơn 10 lần so với lƣợng tiêu thụ năm 1990 (3,8 kg/ngƣời). Lƣợng nhựa thải ra
iển ƣớc tính khoảng 0,28-0,73 triệu tấn/năm (chiếm 6% tổng lƣợng nhựa thải ra iển của thế
giới), xếp thứ 4 trong số c c nƣớc có lƣợng nhựa thải ra iển nhiều nhất (Tạ Việt Phƣơng, 2019).
Những năm gần đây, Việt Nam đ có nhiều chính s ch ph t triển năng lƣợng mặt trời (Bộ Chính
trị, 2007) (điện mặt trời đất, điện mặt trời nổi và điện mặt trời m i nhà). Với tiềm năng vô hạn,
điện mặt trời đƣợc kỳ vọng trở thành lời giải cho Việt Nam, để giảm sự phụ thuộc vào nguồn
năng lƣợng hóa thạch đang dần cạn kiệt. Tuy nhiên, sau hơn 4 năm triển khai ồ ạt, c c dự n
năng lƣợng mặt trời đ để lộ ra nhiều ất cập, tiềm ẩn rủi ro môi trƣờng trong tƣơng lai. Đến
th ng 12/2019, có 135 dự n điện mặt trời, với tổng công suất 8.935 MW đƣợc ổ sung vào quy
hoạch ph t triển điện lực và cịn gần 260 dự n, với tổng cơng suất tới 28.300 MW đang chờ để
đƣa vào quy hoạch (Thủ tƣớng Chính phủ, 2016). Việc sử dụng axit HF hay NaOH tẩy rửa ề
mặt tấm pin mặt trời, c c kim loại nặng (P , Cr, Cd) trong c c tấm pin sẽ trở thành một vấn đề

môi trƣờng nan giải đối với Việt Nam trong thời gian tới. Tuổi thọ của c c tấm pin năng lƣợng
mặt trời trung ình khoảng 25-30 năm, sau thời gian sử dụng, thƣờng rất khó để tiêu hủy hoặc t i
chế, trong khi Việt Nam hồn tồn chƣa có hiểu iết và kinh nghiệm về quản lý và tiêu hủy chất
thải từ c c tấm pin này.
Ô nhiễm thực phẩm gia tăng, cùng với tình trạng gia tăng ơ nhiễm mơi trƣờng, đ trở thành vấn
đề nóng ở Việt Nam trong những năm qua. Bên cạnh việc xả thải c c chất thải ra môi trƣờng đất
và nƣớc, việc lạm dụng c c hóa chất ảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích sinh trƣởng,
thuốc kh ng sinh trong trồng trọt và chăn ni, hóa chất trong chế iến và ảo quản đ d n đến ô
nhiễm thực phẩm ở mức đ ng o động, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng.
Tình trạng ngộ độc thực phẩm và c c ệnh liên quan đến thực phẩm nhiễm ẩn ở Việt Nam diễn
ra phổ iến, ngày một nghiêm trọng và có xu hƣớng tăng. Theo o c o của Cục An tồn thực
phẩm (2018), mỗi năm trung ình ở Việt Nam có gần 170 vụ ngộ độc thực phẩm, với hơn 5.000
ngƣời mắc và hơn 27 ngƣời chết. Chỉ tính riêng từ năm 2011-2016, đ x c định đƣợc 7 ệnh
truyền qua thực phẩm, hơn 4 triệu ngƣời mắc ệnh, khiến 123 ngƣời chết do thực phẩm ẩn. Mỗi
năm có 70.000 ngƣời chết do c c ệnh ung thƣ và hơn 200.000 ca ung thƣ mới đƣợc ph t hiện
(Trung tâm Nghiên cứu Truyền thông, 2018).
2.4. Gia t ng rủi ro và sự cố môi trường
Thực tế những năm qua cho thấy, Việt Nam đang đối mặt và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro về môi
trƣờng và c c hệ sinh th i. C c sự cố môi trƣờng tiếp tục gia tăng nghiêm trọng, nhiều vụ ảnh
hƣởng trên phạm vi rộng, diễn iến phức tạp, gây khó khăn cho công t c xử lý và khắc phục hậu
quả. Hầu hết, c c sự cố môi trƣờng xảy ra do chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh đổ thải trộm hoặc
do cơng trình xử lý, lƣu trữ chất thải gặp sự cố, ch y nổ, rị rỉ hóa chất, tràn dầu…, d n đến
lƣợng lớn chất thải chƣa qua xử lý xả thải ra mơi trƣờng. Điển hình sự cố môi trƣờng iển 4 tỉnh
miền Trung, sự cố xả chất thải của Cơng ty Mía đƣờng Hịa Bình và Công ty TNHH MTV Tân
Hiếu Hƣng, gây c chết hàng loạt trên sơng Bƣởi (Thanh Hóa) th ng 5/2016; sự cố tràn ùn từ
hồ lắng quặng đuôi của Công ty Nhôm Đắk Nông th ng 9/2018; sự cố vỡ hồ chứa nƣớc thải khai
th c vàng của Công ty Cổ phần Tập đồn Kho ng sản cơng nghiệp 6666 (Quảng Nam) th ng
3/2018; sự cố vỡ đập ờ ao hồ chứa chất thải của Nhà m y DAP số 2 (Khu công nghiệp Tằng
70 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững



Loỏng, Lào Cai) th ng 9/2018, làm khoảng 45.000 m3 nƣớc và chất thải tràn ra ngoài, gây ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến c c hộ dân và môi trƣờng nƣớc mặt vùng lân cận.
Đặc iệt, gần đây, liên tiếp xảy ra c c sự cố môi trƣờng nghiêm trọng, không những ảnh hƣởng
trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, mà còn đe dọa đến trật tự an ninh x hội, điển hình sự cố ch y
nổ tại Cơng ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đơng (ngày 28/8/2019), đ làm ph t t n
lƣợng thủy ngân ra môi trƣờng ƣớc khoảng 15,1-27,2 kg; sự cố đổ dầu thải trên sông Đà (ngày
10/10/2019), gây khủng hoảng nƣớc sạch kéo dài cho nhân dân c c quận Thanh Xuân, Hoàng
Mai, Hà Đơng… Hằng năm, trung ình có khoảng 5-6 vụ tràn dầu lớn đƣợc ghi nhận, chủ yếu do
va chạm, qu trình ốc dỡ hoặc đắm tàu gây ra. Hiện tƣợng dầu dạt vào ờ iển một số tỉnh miền
Trung và miền Nam không rõ nguyên nhân, gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và ảnh hƣởng
lớn đến c c hoạt động KT-XH.
2.5. Gia t ng hạn hán, xâm nhập mặn và ảnh hưởng của thiên tai
Việt Nam là một trong 4 nƣớc ở Đông Nam Á chịu ảnh hƣởng lớn nhất của c c hiện tƣợng thời
tiết cực đoan trong hai thập kỷ trở lại đây (OECD, 2018). Thống kê 20 năm qua cho thấy, các
thiên tai ở nƣớc ta có xu thế gia tăng tính cực đoan, diễn iến ất thƣờng, tr i quy luật và ngày
càng nghiêm trọng; gia tăng cả về tần suất, quy mô và cƣờng độ; gây thiệt hại nặng nề về ngƣời
và tài sản (Ban chỉ đạo Trung ƣơng về Phòng chống thiên tai, 2020). Trong c c loại thiên tai, o
và lũ lụt là thƣờng xuyên và nguy hiểm nhất, trung ình mỗi năm Việt Nam phải chịu từ 6-7 cơn
o, từ 1990-2010, đ xảy ra 74 trận lũ trên c c hệ thống sông (Viện KHKTTV&BĐKH, 2015).
Thiên tai xảy ra nhiều hơn tại c c vùng trƣớc đây ít khi xảy ra những trận thiên tai lớn, nhƣ o ở
vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Mƣa đặc iệt lớn, trong đó, mƣa cục ộ ở nhiều vùng vƣợt gi
trị lịch sử; mƣa tr i mùa ở một số khu vực, nhƣ mƣa sớm hơn hoặc mƣa muộn cuối mùa (sau khi
c c hồ chứa đ tích đầy nƣớc); o lớn trên cấp 11-12 thƣờng xuyên xảy ra và tr i quy luật, cả về
thời gian hình thành và khu vực đổ ộ; lũ lớn xảy ra thƣờng xuyên, thời gian xảy ra ngay từ đầu
năm và kéo dài đến cuối năm. Hạn h n khốc liệt trên diện rộng, kéo dài tại c c tỉnh Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. Tần suất xuất hiện của c c tai iến thiên nhiên ở Việt Nam ở mức
cao, bao gồm: lũ, ngập úng, o và p thấp nhiệt đới, hạn h n, lũ quét, xói lở/ ồi lấp, lốc xo y; ở
mức trung ình ao gồm: mƣa đ và mƣa lớn, sạt lở đất, ch y rừng, xâm nhập mặn; ở mức thấp
ao gồm: động đất, sƣơng muối, sóng thần. Thống kê của Tổng cục Phòng chống thiên tai trong

10 năm qua, Việt Nam có hơn 3.600 ngƣời chết và mất tích do thiên tai, gây thiệt hại khoảng
288.000 tỷ đồng. Mỗi năm, trung ình thiên tai làm mất từ 1,0-1,5% GDP; khoảng trên 300
ngƣời chết và mất tích ở Việt Nam (Tổng cục Phòng chống thiên tai, 2020).
Trong những năm qua, do ảnh hƣởng nặng nề của BĐKH và nƣớc iển dâng, thiên tai hạn h n
diễn ra ngày càng khốc liệt, khó dự o trên phạm vi cả nƣớc, d n đến tình trạng thiếu nƣớc
nghiêm trọng, xâm nhập mặn kéo dài và trở nên trầm trọng hơn, ảnh hƣởng lớn đến sản xuất và
dân sinh, đặc iệt là ở miền Trung, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Đồng ằng sông Cửu Long.
Thiên tai hạn h n và xâm nhập mặn đƣợc x c định là một trong những th ch thức ngày càng lớn
đối với công cuộc ph t triển và ảo vệ đất nƣớc trong những năm tới. Ứng phó thắng lợi với
thiên tai, trong đó có hạn h n và xâm nhập mặn, là một nhiệm vụ chiến lƣợc có tầm quan trọng
hàng đầu và là điều kiện tiên quyết, đảm ảo cho ph t triển KT-XH ền vững của đất nƣớc, ảo
vệ an toàn cuộc sống nhân dân.
2.6. Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và vấn đề an ninh nguồn nư c
C c tài nguyên thiên nhiên (TNTN) ở Việt Nam đang diễn iến theo chiều hƣớng xấu, tiếp tục ị
thu h p cả về số lƣợng và chất lƣợng. Đây là hệ quả kéo dài của hoạt động khai th c TNTN một

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 71


c ch thiếu hợp lý, cùng với việc sử dụng TNTN l ng phí và cơng t c quản lý yếu kém của c c
cấp chính quyền. Chúng ta đang đối mặt với nhiều th ch thức về cạn kiệt TNTN sau một thời
gian dài ph t triển mơ hình tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc chủ yếu dựa vào khai th c tài
nguyên thô, kỹ năng và năng suất lao động thấp, gi rẻ. Tài nguyên rừng ị thu h p; tài nguyên
ĐDSH suy giảm mạnh và c c lồi sinh vật q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng rất cao; cạn kiệt và
thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nƣớc; tài nguyên kho ng sản đang dần cạn kiệt; tài nguyên đất
nông nghiệp ị giảm do chuyển sang phục vụ công nghiệp và dịch vụ; đất ị hạn h n, nhiễm
mặn, hoang mạc hóa ngày một tăng...
Để ảo đảm sử dụng ền vững tài nguyên nƣớc, mức khai th c không vƣợt ngƣỡng 30% nguồn
nƣớc, nhƣng hầu hết c c sông ở miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên đ và đang khai th c
trên 30-50% lƣợng dòng chảy (Lê Bắc Huỳnh, 2013). Việc khai th c qu mức nguồn nƣớc, đặc

iệt xây dựng c c hồ thủy lợi, thủy điện, là nguyên nhân làm suy giảm rõ rệt số lƣợng và chất
lƣợng nƣớc của c c sông lớn nhƣ: sơng Hồng, Đồng Nai – Sài Gịn, Gia Vu, Thu Bồn, Ba,
Srêpốk... Do tập qu n canh t c nông nghiệp sử dụng nhiều nƣớc của nhân dân, nhƣng lại thiếu
c c iện ph p dự trữ nƣớc hợp lý trong mùa mƣa để dùng dần trong mùa khơ, nên thƣờng xun
phải đối mặt với tình trạng thiếu nƣớc vào mùa khô ở nhiều nơi. Việt Nam hiện thuộc nhóm
quốc gia “thiếu nƣớc” do lƣợng nƣớc mặt ình quân đầu ngƣời chỉ đạt 3.840 m3/năm, thấp hơn
chỉ tiêu của Hội Tài nguyên nƣớc Quốc tế (4.000 m3/ngƣời/năm) (Nguyên Tiên Phong, 2016).
Đây đƣợc xem là một nghịch lý đối với một quốc gia có mạng lƣới sơng ngịi dày đặc nhƣ nƣớc ta.
Việt Nam có 2.360 sơng, thuộc 16 lƣu vực sơng, trong đó hơn 60% tài ngun nƣớc mặt ắt
nguồn từ c c quốc gia kh c nhƣ: hệ thống sơng Hồng có 50% nguồn nƣớc từ Trung Quốc; hệ
thống sông Mê Kông trên l nh thổ Việt Nam chỉ có 10% nguồn nƣớc ổ sung từ nội địa, 90%
còn lại từ Campuchia, Lào, Th i Lan, Myanma và Trung Quốc; hệ thống sông M và sông Cả
đều có 40% lƣu vực thƣợng nguồn nằm trên l nh thổ Lào; hệ thống sơng Đồng Nai có 15% lƣu
vực thƣợng nguồn ở Campuchia (Bộ TN&MT, 2012). Do đó, Việt Nam rất nhạy cảm với mọi
hoạt động liên quan đến khai th c, sử dụng nƣớc từ phía thƣợng lƣu. Trong khi BĐKH đang làm
suy thoái tài nguyên nƣớc, nhƣng nhu cầu dùng nƣớc của c c quốc gia lại tăng lên, làm tăng c c
ất đồng và xung đột trong sử dụng chung nguồn nƣớc. C c vấn đề môi trƣờng theo lƣu vực
sông xuyên iên giới ngày càng phức tạp. Đến nay, trên thƣợng nguồn dịng chính sơng Mê
Kơng, có 7 cơng trình đập thủy điện đ đƣợc xây dựng, trong đó có 3 đập đang xây dựng và một
đập dự kiến xây dựng vào năm 2022, cùng với 78 con đập trên dòng phụ. C c đập thủy điện này
khơng chỉ làm thay đổi dịng chảy mơi trƣờng, ngăn chặn sự di chuyển của c c loài thủy sinh,
giảm lƣợng trầm tích và sụt giảm phù sa, gia tăng mất m t ĐDSH mà cịn gây ơ nhiễm nguồn
nƣớc, gia tăng nguy cơ xói lở ờ sơng, xâm nhập mặn và t c động tích lũy sinh th i đối với khu
vực Đồng ằng sông Cửu Long.
2.7. Xâm lư c sinh thái và an ninh môi trường xuyên biên gi i
Việt Nam đi sau c c nƣớc ph t triển nhiều thập kỷ, lợi dụng sơ hở, thiếu sót, ất cập trong hệ
thống ph p luật và yếu kém trong quản lý, chúng ta đang vơ tình tiếp tay cho c c loại tội phạm
“xâm lƣợc sinh th i”, đe dọa đến an ninh môi trƣờng, nhƣ nhập khẩu phế liệu công nghiệp, c c
sinh vật ngoại lai xâm hại, nơng sản có hóa chất độc hại..., iến nƣớc ta thành i r c của thế
giới. Hiện nay, 70% kim ngạch nhập khẩu m y móc thiết ị từ c c nƣớc có cơng nghệ trung gian.

Việc nhập khẩu thiết ị m y móc thế hệ cũ đang làm gia tăng chất thải. Đặc iệt, trong những
năm gần đây, tình trạng đ ng lo ngại là gia tăng việc nhập khẩu phế liệu, giấy phế liệu, ao ì
nhựa, hàng điện tử đ qua sử dụng và m y tính cũ liên tục tăng. Tổng khối lƣợng phế liệu nhập

72 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


khẩu vào Việt Nam năm 2018 là 9.254.300 tấn, tăng 1.308.100 tấn so với năm 2017; năm 2017
tăng 2 lần so với khối lƣợng phế liệu nhập khẩu năm 2016 (Tổng cục Hải quan, 2020).
C c vấn đề an ninh phi truyền thống, trong đó có ơ nhiễm mơi trƣờng xuyên iên giới, ngày càng
phức tạp và trở thành một trong những th ch thức đối với Việt Nam. Chúng ta đang phải g nh
chịu nhiều t c động xấu tới môi trƣờng nƣớc theo lƣu vực sông xuyên iên giới (sông Hồng,
sông Mê Kông...) ởi chất thải của c c quốc gia đầu nguồn đổ xuống lƣu vực. Bên cạnh đó, việc
gia tăng xây dựng c c dự n thủy điện của một số quốc gia trên dịng chính sông Mê Kông dự
o sẽ làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới an ninh nguồn nƣớc, nguồn lợi thủy sản và ĐDSH của
nƣớc ta. Ơ nhiễm mơi trƣờng trên Biển Đơng diễn iến phức tạp và chƣa có iện ph p ứng phó
hiệu quả, đặc iệt nổi lên là ơ nhiễm dầu từ c c hoạt động hợp t c khai th c dầu khí, giao thơng
vận tải iển và sự cố tràn dầu, đ ảnh hƣởng tới c c vùng ven iển ở nƣớc ta. Vấn đề ơ nhiễm
khơng khí xuyên iên giới mặc dù chƣa có iểu hiện rõ ràng, nhƣng đ xuất hiện những dấu hiệu
ảnh hƣởng nhất định. Mơi trƣờng khơng khí nƣớc ta đang chịu ảnh hƣởng từ nguồn xuyên iên
giới, theo quy luật, mức độ ô nhiễm tăng đ ng kể vào mùa đông. Việc nhập khẩu công nghệ lạc
hậu, sinh vật ngoại lai và iến đổi gen vào Việt Nam đ gây ô nhiễm môi trƣờng, mất cân ằng
sinh th i, thể hiện âm mƣu chiến tranh sinh th i, đe dọa an ninh môi trƣờng ở nƣớc ta. C c nƣớc
nghèo nhƣ Việt Nam rất dễ ị mắc y này.
2.8. Suy giảm chất lư ng đất và đe dọa đ n nền nông nghiệp
Trong nhiều thập kỷ qua, ảnh hƣởng của cuộc C ch mạng xanh, nền nơng nghiệp của Việt Nam
đ có ƣớc thay đổi lớn trong canh t c. Không thể phủ nhận lợi ích từ việc thay đổi này, khi đƣa
năng suất trồng trọt tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, ên cạnh những lợi ích mang lại, cũng d n đến
nhiều hậu quả nghiêm trọng, đặc iệt là đối với sức khỏe của đất. Tho i hóa đất nơng nghiệp ở
nƣớc ta có xu hƣớng tăng, do c c t c động tiêu cực của BĐKH và hoạt động ph t triển KT-XH.

Ô nhiễm đất gia tăng chủ yếu do hoạt động ph t triển công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, sinh
hoạt, dịch vụ..., do chất thải, nƣớc thải chƣa qua xử lý và phân ón hóa học, hóa chất ảo vệ thực
vật chƣa đƣợc quản lý, kiểm so t, xả thải vào môi trƣờng đất. Đất ị tho i hóa, có độ phì kém,
mất cân ằng dinh dƣỡng do ị rửa trơi, xói mịn, hoang hóa, ngập úng, trƣợt lở... Nƣớc ta hiện
nay có 4 dạng tho i hóa tự nhiên (hoang mạc đ – hoang mạc đất khô cằn ở miền Trung và Tây
Nguyên; hoang mạc c t ở c c tỉnh ven iển miền Trung; hoang mạc đất nhiễm mặn ở Tứ gi c
Long Xuyên, Đồng Th p Mƣời và ven iển đồng ằng Bắc Bộ). Tốc độ tho i hóa đất tự nhiên
diễn ra mạnh ở khu vực có địa hình đồi núi, sƣờn dốc hoặc c c khu vực ven iển diễn iến mạnh
hơn so với đất phù sa ở khu vực đồng ằng.
C c kết quả quan trắc chỉ rõ, việc ón nhiều phân hóa học, thuốc ảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ
đ làm chết c c vi sinh vật có lợi trong đất, làm iến đổi đặc tính đất; hiện tƣợng lƣợng phù sa
cung cấp từ thƣợng nguồn giảm mạnh, hạn h n, xâm nhập mặn đ ảnh hƣởng không nhỏ đến
chất lƣợng đất. Tình trạng thâm canh, độc canh liên tục trong thời gian dài không cho đất nghỉ
ngơi, đất trồng không đƣợc cải tạo và ảo vệ, hàm lƣợng chất hữu cơ và độ phì nhiêu của đất ị
suy giảm mạnh. Chất lƣợng đất là vấn đề quyết định đến năng suất và chất lƣợng cây trồng. Do
đó, chất lƣợng đất suy giảm, cũng đồng nghĩa với việc môi trƣờng sống của cây trồng kém dần
và không đ p ứng đƣợc c c nhu cầu của cây, t c động trực tiếp và to lớn đến năng suất cây trồng.
3. CÁC NGUN NHÂN GÂY SUY THỐI MƠI TRƯỜNG

3.1. Ngun nhân khách quan
+ Quy mô nền kinh tế và dân số nƣớc ta ngày càng tăng, mức độ cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa
ngày càng cao, khai th c TNTN ồ ạt và thiếu kiểm so t, ph t sinh nhiều nguồn gây ô nhiễm, chất

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 73


thải ngày càng tăng về thành phần và khối lƣợng, cơ sở hạ tầng thu gom và xử lý chất thải cịn
thiếu và khơng đƣợc đầu tƣ đồng ộ, d n đến c c p lực lên môi trƣờng ngày càng cao, t c động
xấu đến chất lƣợng môi trƣờng, làm suy tho i c c HST và ĐDSH.
+ Môi trƣờng sinh th i nƣớc ta chịu t c động mạnh của iến đổi khí hậu tồn cầu, c c vấn đề

môi trƣờng phi truyền thống gia tăng cùng với hội nhập thƣơng mại quốc tế và th ch thức từ vấn
đề ơ nhiễm mơi trƣờng xun iên giới.
+ Cịn tồn tại quan điểm ƣu tiên và coi trọng tăng trƣởng và ph t triển kinh tế, thu hút đầu tƣ
ằng mọi gi và xem nh yêu cầu BVMT; quan điểm không đ nh đổi môi trƣờng lấy ph t triển
kinh tế chƣa thực sự thực hiện triệt để; văn hóa, ý thức tr ch nhiệm BVMT của ngƣời dân và
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; việc thực thi c c chính s ch và cơng cụ BVMT cịn nhiều ất
cập và mang lại hiệu quả thấp.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
+ Nguyên nhân sâu xa và chủ yếu chính là hệ thống chính s ch ph p luật về BVMT cịn có
chồng chéo và ất cập; c c cơng cụ quản lý môi trƣờng chƣa ph t huy đƣợc hiệu lực, hiệu quả;
c ch tiếp cận và cộng cụ quản lý mới chƣa đƣợc thể chế hóa kịp thời và không theo kịp với
những diễn iến nhanh của c c vấn đề môi trƣờng và yêu cầu ph t triển KT-XH và hội nhập
quốc tế của đất nƣớc.
+ Năng lực quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng và quản trị môi trƣờng của doanh nghiệp chƣa đ p
ứng đƣợc yêu cầu. Mơ hình tổ chức cơ quan quản lý về BVMT từ trung ƣơng xuống đến địa
phƣơng còn ất cập và yếu kém về năng lực, chƣa đ p ứng kịp yêu cầu quản lý đối với một số
lĩnh vực lớn, phức tạp, nhạy cảm đang gia tăng hiện nay. Cơ quan quản lý địa phƣơng còn phụ
thuộc vào c c quyết định thu hút đầu tƣ dự n (kể cả dự n có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trƣờng
nghiêm trọng) của UBND c c cấp, chƣa coi trọng ý kiến phản iện độc lập trong công t c
BVMT, hoặc có ý kiến, nhƣng cũng rất khó đƣợc chấp thuận trong một số dự n cụ thể.
+ Nguồn lực tài chính đầu tƣ cho BVMT từ ngân s ch Nhà nƣớc và vốn doanh nghiệp chƣa đ p
ứng yêu cầu; thiếu cơ chế đột ph để huy động nguồn tài chính cho cơng tác BVMT.
+ Nhận thức và đạo đức môi trƣờng, ý thức tr ch nhiệm BVMT của doanh nghiệp, cộng đồng
nhiều nơi còn thấp, d n đến thiếu ý thức tự gi c BVMT.
+ C c dự n có nguy cơ cao gây ơ nhiễm mơi trƣờng v n đƣợc cấp phép đầu tƣ vào Việt Nam.
Năng lực dự o, cảnh o phịng ngừa và ứng phó với c c sự cố môi trƣờng của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc về BVMT, địa phƣơng và c c doanh nghiệp còn chƣa đƣợc quan tâm và nhiều hạn chế.
+ Tổ chức thực hiện còn yếu kém, nhất là ở cấp địa phƣơng, cơ sở, kể cả cấp độ quản lý Nhà
nƣớc về BVMT và quản trị môi trƣờng ở c c khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
c c làng nghề và doanh nghiệp.

+ Công t c tuyên truyền, gi o dục môi trƣờng, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức tr ch nhiệm
BVMT trong và ngồi hệ thống gi o dục quốc gia, cịn hạn chế, chƣa thật hiệu quả.
4. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI

4.1. Thay đổi tư duy và cách ti p cận
Tất cả c c vấn đề về môi trƣờng và hệ sinh th i hiện nay chúng ta đang phải đối mặt, trƣớc hết
xuất ph t từ chính quan hệ giữa con ngƣời với thiên nhiên, ắt đầu nảy sinh từ sau cuộc C ch
mạng công nghiệp lần thứ nhất, tiếp tục gia tăng trong suốt thời gian qua và đến nay đ tới mức
74 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


o động, đe dọa sự tồn vong của Tr i đất. Tƣ duy sai lầm của con ngƣời khi tự cho mình là chủ
nhân của Tr i đất, có thể cải tạo và chinh phục tự nhiên, đ khai th c vốn tự nhiên một c ch kiệt
quệ và không thƣơng tiếc. Để giải quyết những vấn đề này, phải đổi mới tƣ duy và hành động;
c c mơ hình ph t triển kinh tế-x hội cần đƣợc dựa trên tư uy và ạo ức sinh thái trong ối
cảnh hội nhập và tồn cầu h a. Quan điểm tơn trọng và sống hài hòa với thiên nhiên, ph t triển
dựa trên HST phải trở thành triết lý cho mục tiêu PTBV và giải quyết tận gốc c c vấn đề suy
tho i tài nguyên và ô nhiễm môi trƣờng hiện nay.
4.2. Hồn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trường
Hồn thiện hệ thống thể chế, chính s ch và ph p luật về BVMT, nhƣ: Luật BVMT sửa đổi và c c
văn ản hƣớng d n đảm ảo tính đồng ộ, thống nhất với c c ph p luật kh c, đ p ứng kịp yêu
cầu ph t triển đất nƣớc và hội nhập quốc tế (đặc iệt, phù hợp với c c hiệp định thƣơng mại tự
do thế hệ mới mà Việt Nam đ ký kết, thông lệ quốc tế, để giải quyết c c vấn đề môi trƣờng
xuyên iên giới); quy định quản lý CTR theo hƣớng thống nhất quản lý Nhà nƣớc CTR trên
phạm vi cả nƣớc và UBND cấp tỉnh chịu tr ch nhiệm toàn diện về xử lý r c thải trên địa àn;
ph p luật về xử ph t vi phạm về BVMT theo hƣớng tăng tính nghiêm minh và răn đe; hệ thống
quy định về BVMT, để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn c c xung đột, tranh chấp về mơi
trƣờng, gây mất ổn định chính trị, an ninh trật tự x hội; quy định về quy hoạch BVMT quốc gia
và cấp tỉnh, quy hoạch ảo tồn ĐDSH quốc gia và c c quy hoạch kh c liên quan; hệ thống quy
chuẩn kỹ thuật môi trƣờng quốc gia, trên quan điểm p dụng mức quy chuẩn, tiêu chuẩn tƣơng

đƣơng c c nƣớc tiên tiến ph t triển, nhằm thiết lập hàng rào kỹ thuật, duy trì và ảo vệ chất
lƣợng môi tƣờng, đảm ảo chủ động đề kh ng trƣớc c c nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng, dịch
chuyển công nghệ lạc hậu vào Việt Nam. Xây dựng và ph t triển c c công cụ kinh tế trong quản
lý môi trƣờng phù hợp với điều kiện Việt Nam.
4.3. T ng cường nhân lực và n ng lực quản lý Nhà nư c về bảo vệ môi trường các cấp
Ƣu tiên đầu tƣ ph t triển nguồn nhân lực đủ mạnh và tăng cƣờng năng quản lý Nhà nƣớc về
BVMT, từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đ p ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng
và kiện toàn cơ cấu tổ chức của c c cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng, để đảm ảo thực hiện
thống nhất quản lý Nhà nƣớc về BVMT hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng công t c đào tạo, ồi
dƣỡng để nâng cao năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ c n
ộ quản lý môi trƣờng c c cấp.
4.4. T ng cường đầu tư và đa dạng hóa nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường
Tăng tỷ lệ chi ngân s ch Nhà nƣớc cho BVMT theo tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế. Có cơ
chế đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn tài chính cho cơng t c BVMT (ngân s ch Nhà nƣớc, c c dự n
và chƣơng trình tài trợ trong và ngồi nƣớc, Quỹ BVMT Việt Nam, Quỹ BVMT của địa phƣơng
huy động vốn từ cộng đồng, hợp t c công tƣ…). Ƣu tiên x hội hóa, kêu gọi đầu tƣ, hỗ trợ cho
việc ph t triển c c công nghệ xử lý, t i chế chất thải phù hợp với điều kiện kinh tế-x hội, điều
kiện cụ thể của Việt Nam. Có cơ chế đột ph để huy động c c nguồn tài chính trong x hội, ên
cạnh c c nguồn tài chính của Nhà nƣớc, để phục hồi, xử lý ô nhiễm môi trƣờng; cơ chế sử dụng
nguồn thu từ thu hút đầu tƣ trở lại cho BVMT. Hoàn thiện và triển khai hiệu quả c c công cụ
kinh tế trong quản lý mơi trƣờng; xây dựng c c cơ chế tài chính dựa trên c c nguyên lý của kinh
tế thị trƣờng để thúc đẩy điều chỉnh, thay đổi hoạt động sản xuất, hành vi tiêu dùng theo hƣớng
thân hiện môi trƣờng. Đẩy mạnh chính s ch ph t triển kinh tế chất thải, c c ngành công nghiệp
môi trƣờng, xử lý ô nhiễm, quản lý chất thải, cung cấp dịch vụ BVMT.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 75


4.5. T ng cường hoạt động quản lý Nhà nư c về bảo vệ môi trường theo hư ng hiệu lực,
hiệu quả

Đổi mới và nâng cao chất lƣợng công t c đ nh gi môi trƣờng chiến lƣợc, đ nh gi t c động môi
trƣờng. Tăng cƣờng cơ chế gi m s t, thanh tra, kiểm tra công t c BVMT đối với c c dự n đầu
tƣ, c c cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, nhằm phòng tr nh hơn là để xảy ra sự cố môi tƣờng
mới thanh tra và kịp thời xử lý nghiêm c c vi phạm ph p luật về BVMT. Kiểm so t chặt chẽ hoạt
động nhập khẩu phế liệu; tăng cƣờng công t c BVMT c c khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề. Triển khai đồng ộ hệ thống quan trắc chất thải tại nguồn tự động liên tục và truyền
số liệu trực tiếp về cơ quan quản lý. Ph t huy hiệu quả và mở rộng đến cấp huyện, cấp x đƣờng
dây nóng tiếp nhận, xử lý thơng tin phản nh, tố gi c của cộng đồng về ô nhiễm môi trƣờng.
Tăng cƣờng năng lực quản lý CTR sinh hoạt đô thị và nông thôn; triển khai triệt để công t c
phân loại r c thải tại nguồn, nâng cao năng lực thu gom và ph t triển công nghệ xử lý CTR phù
hợp, chú trọng xây dựng cơ chế để giảm thiểu, quản lý chặt chẽ r c thải nhựa từ đất liền ra iển.
Tổ chức triển khai hiệu quả c c chƣơng trình, kế hoạch quốc gia liên quan đến BVMT, ảo tồn
ĐDSH, ảo vệ và ph t triển rừng. Xử lý dứt điểm và triệt để c c cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng. Thúc đẩy thực hiện c c dự n xử lý ô nhiễm c c nguồn nƣớc mặt, đặc iệt trong
c c khu đô thị, khu dân cƣ, đẩy nhanh tiến độ cải tạo và phục hồi môi trƣờng c c điểm ơ nhiễm
tồn lƣu hóa chất, thuốc ảo vệ thực vật, dioxin. Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng và thực hiện c c
chƣơng trình quan trắc và cảnh o mơi trƣờng và ĐDSH; ƣu tiên cho c c vùng kinh tế trọng
điểm, khu tập trung nhiều nguồn thải và khu vực nhạy cảm về môi trƣờng. Quan trắc, gi m s t
chặt chẽ diễn iến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc c c lƣu vực sơng, chất lƣợng khơng khí ở c c đô
thị lớn. Tăng cƣờng quan trắc và gi m s t môi trƣờng xuyên iên giới, nhất là đối với c c lƣu
vực sông xuyên iên giới, môi trƣờng iển, c c t c động do mở cửa thƣơng mại kinh tế, tình
trạng dịch chuyển cơng nghệ, thiết ị sản xuất lạc hậu từ c c nƣớc trong khu vực và trên thế giới
vào Việt Nam. Kiểm so t chặt chẽ tình hình nhập khẩu c c sinh vật ngoại lai và sinh vật iến đổi
gen từ nƣớc ngoài về Việt Nam.
4.6. Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường
Ƣu tiên và đầu tƣ mạnh mẽ cho công t c nghiên cứu ph t triển khoa học công nghệ tiên tiến ứng
dụng vào quản lý và BVMT hiệu quả nhƣ: cơng nghệ sản xuất thân thiện mơi trƣờng, cơng nghệ
ít chất thải, công nghệ t i chế và t i sử dụng chất thải, công nghệ cac on thấp, công nghệ vật liệu
mới thay thế và ứng dụng trong xử lý môi trƣờng… Ứng dụng công nghệ thông tin, internet kết
nối vạn vật và trí tuệ nhân tạo vào ph t triển cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trƣờng quốc gia

thống nhất và đồng ộ, hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trƣờng tự động, c c trạm quan trắc và
cảnh o sớm sự cố môi trƣờng. Nhà nƣớc khuyến khích p dụng c c thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng, dự o và cảnh o sớm ô nhiễm môi
trƣờng cấp tỉnh, vùng và liên vùng.
4.7. Đẩy mạnh công tác truyên truyền và giáo dục môi trường
Xây dựng và hồn thiện chƣơng trình đào tạo và gi o dục môi trƣờng trong hệ thống gi o dục
phổ thông c c cấp, phù hợp với điều kiện và chƣơng trình gi o dục của Việt Nam. Đẩy mạnh
hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thực về BVMT, tăng trƣởng xanh, ph t triển kinh tế tuần
hồn, kinh tế ít chất thải, cac on thấp, theo hƣớng đổi mới nội dung, đa dạng hình thức tuyên
truyền, phù hợp với từng đối tƣợng, c c vùng miền và khu vực. Đẩy mạnh x hội hóa c c hoạt
động đào tạo, truyền thơng về môi trƣờng; cung cấp thông tin kịp thời về BVMT trên c c
phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Truyền thơng mạnh mẽ, để tạo phong trào rộng lớn trong
tồn dân tham gia BVMT, ảo vệ rừng và ảo tồn ĐDSH. Đẩy mạnh công t c xây dựng chuyên
76 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự. Ph t hiện, nêu gƣơng, tạo phong trào, nhân rộng c c
điển hình, mơ hình tốt, c ch làm hay để tạo chuyển iến tích cực trong tồn x hội.
5.

T LUẬN

Bên cạnh những thành tựu về KT-XH, công t c BVMT trong những năm qua ở Việt Nam đƣợc
tăng cƣờng và đẩy mạnh. Tuy nhiên, c c kết quả đạt đƣợc v n chƣa đƣợc nhƣ kỳ vọng, để giải
quyết dứt điểm c c vấn đề môi trƣờng cấp ch. Sức ép từ qu trình ph t triển KT-XH, cùng với
t c động của BĐKH và thiên tai, đ và đang tiếp tục làm gia tăng p lực lên môi trƣờng nƣớc ta,
gây ra khơng ít những ức xúc trong x hội, t c động tới sức khỏe cộng đồng, ảnh hƣởng đến an
ninh sinh th i và làm thiệt hại kinh tế, làm gia tăng c c xung đột liên quan đến môi trƣờng.
Để đảm ảo cho công t c BVMT đƣợc hiệu quả và đi vào cuộc sống trong giai đoạn tới, cần thiết
phải thay đổi quan điểm ph t triển để chuyển đổi mơ hình kinh tế theo hƣớng tăng trƣởng xanh,

thân thiện với mơi trƣờng và hài hịa với thiên nhiên (thuận thiên). Đồng thời, triển khai đồng ộ
c c giải ph p, từ hoàn thiện hệ thống ph p luật, cơ chế và chính s ch tăng cƣờng nguồn nhân lực,
đầu tƣ tài chính, kết hợp với p dụng c c công cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng, hợp t c quốc
tế, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, đến tăng cƣờng đào tạo và nâng cao nhận thức cho
công đồng về công t c BVMT.
TÀI LIỆU THAM

HẢO

1.

Ban chỉ đạo Trung ƣơng về Phòng chống thiên tai, 2020. Thiên tai Việt Nam giai đoạn
2000-2019. Tổng cục Phịng chống thiên tai, Bộ Nơng nghiệp và Ph t triển nơng thơn
(NN&PTNT), Hà Nội.

2.

Bộ Chính trị, 2007. Nghị Quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2007 của Bộ Chính trị về định
hƣớng Chiến lƣợc Ph t triển năng lƣợc quốc gia Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2050. Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.

3.

Bộ Nông nghiệp và Ph t triển nông thôn (NN&PTNT), 2002. Chiến lƣợc quốc gia quản lý
hệ thống khu ảo tồn của Việt Nam 2002-2010. Bộ NN&PTNT, Hà Nội.

4.

Bộ NN&PTNT, 2020. Số liệu công ộ hiện trạng rừng Việt Nam c c năm từ 2011-2019. Bộ
NN&PTNT, Hà Nội.


5.

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT), 2012. B o c o hiện trạng môi trƣờng quốc gia
2012: Môi trƣờng nƣớc mặt. Bộ TN&MT, Hà Nội.

6.

Bộ TN&MT, 2015. B o c o hiện trạng môi trƣờng quốc gia giai đoạn 2011-2015. Bộ
TN&MT, Hà Nội.

7.

Bộ TN&MT, 2018. Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT, ngày 28/12/2018 của Bộ TN&MT
quy định tiêu chí x c định và an hành danh mục loài ngoại lai xâm hại. Bộ TN&MT, Hà
Nội.

8.

Bộ TN&MT, 2020. B o c o tổng kết 5 năm thi hành Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014
(2015-2019). Bộ TN&MT, Hà Nội.

9.

Lê Bắc Huỳnh, 2013. Suy giảm tài nguyên nƣớc và nguy cơ mất an ninh nguồn nƣớc ở Việt
Nam. Tạp chí Nhịp cầu Tri thức, NXB Chính trị Quốc gia, Số 4/2013.

10. Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD), 2018. Managing
weather-related disasters in Southeast Asian agriculture. OECD Studies on Water. OECD
Publishing, Paris, France. DOI:org/10.1787/9789264123533-en.


Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 77


11. Ngun Tiên Phong, 2016. Xây dựng quy trình cơng nghệ địa vật lý hiện đại tìm kiếm nƣớc
ngầm trong những vùng khan hiếm nƣớc ở chiều sâu lớn (thử nghiệm tại vùng Bình Thuận
và Gia Lai. B o c o tổng kết đề tài cấp Bộ TN&MT, m số TNMT.2014.03.47. Viện Khoa
học Địa chất và Kho ng sản, Hà Nội.
12. Tạ Việt Phƣơng, 2019. B o c o ngành nhựa th ng 8/2019: Giải quyết ài to n nguyên liệu,
duy trì đà tăng trƣởng. FPT Securities. />FPTSPlastic_Industry_ReportAug2019_e5e64506.pdf.
13. Hƣơng Thảo, 2020. Tài nguyên rừng và nguyên nhân suy tho i rừng ở Việt Nam. Tổng cục
Lâm nghiệp. />14. Thủ tƣớng Chính phủ, 2003. Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, ngày 22/4/2003 về phê duyệt
Kế hoạch Xử lý triệt để c c cơ sở gây ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng. Chính phủ Việt
Nam, Hà Nội.
15. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 1788/QĐ-TTg, ngày 01/10/2013 về phê duyệt
Kế hoạch Xử lý triệt để c c cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng đến năm 2020.
Chính phủ Việt Nam, Hà Nội.
16. Thủ tƣớng Chính phủ, 2016. Quyết định số 428/QĐ-TTg, ngày 18/03/2016 về phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch Ph t triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm
2030. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội.
17. Thủ tƣớng Chính phủ, 2019. B o c o số 206/BC-CP, ngày 15/5/2019 của Chính phủ về
cơng t c ảo vệ mơi trƣờng năm 2018. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội.
18. Tổng cục Hải quan, 2020. Thông o số 4427/TB-TCHQ, ngày 26/7/2018 của Tổng Cục
trƣởng tại cuộc họp àn triển khai công t c quản lý, gi m s t hải quan đối với mặt hàng phế
liệu nhập khẩu. Bộ Tài chính, Hà Nội.
19. Tổng cục Lâm nghiệp, 2020. B o c o công t c quản lý và ảo vệ rừng Việt Nam. Hội nghị
“Tăng cƣờng công t c quản lý ảo vệ rừng, th o gỡ khó khăn, thúc đẩy ph t triển sản xuất
lâm nghiệp c c tỉnh Tây Nguyên”. TP. Buôn Ma Thuột, ngày 22/6/2020. Bộ NN&PTNT và
UBND tỉnh Đắk Lắk.
20. Tổng cục Phòng chống thiên tai, 2020. C c

2000-2019. Bộ NN&PTNT, Hà Nội.

o c o phòng chống thiên tai giai đoạn từ

21. Trung tâm Nghiên cứu Truyền thông, 2018. Tài liệu Hội thảo “Hợp t c truyền thơng an tồn
thực phẩm”. Dự n Hợp t c truyền thơng, góp phần cải thiện chính s ch kinh tế, do Bộ C c
vấn đề tồn cầu, Chính phủ Canađa tài trợ. Cục An toàn thực phẩm, Bộ NN&PTNT, Hà
Nội.
22. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trƣờng, 2020. Diễn iến về đa dạng sinh học. Tổng cục
Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Hà Nội.
23. Viện Khoa học Khí tƣợng thủy văn và Biến đổi khí hậu (KHKTTV&BĐKH), 2015. B o
c o đặc iệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và c c hiện tƣợng thời tiết cực đoan
nhằm thúc đẩy thích ứng với iến đổi khí hậu. Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên hợp quốc.
NXB Tài nguyên – Môi trƣờng và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
24. Viện Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, 2017. Điều tra, đ nh gi c c lồi có nguy cơ tuyệt
chủng cần đƣợc ƣu tiên ảo vệ nhằm tu chỉnh S ch Đỏ Việt Nam. Viện Sinh th i và Tài
nguyên sinh vật, Hà Nội.
78 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


Abstract
URGENT ENVIRONMENTAL ISSUES IN VIETNAM: SITUATION AND SOLUTIONS
Luu The Anh, Nguyen Hoai Thu

Central Institute for Natural Resources and Environmental Studies,
Vietnam National University, Hanoi
Over the past years, Vietnam has made great achievements in various areas and made
outstanding marks, in which the economy grows rapidly, the material and spirit life of the
people is being improved. However, the socio-economic development has put great
pressure on the environment, leading to the environment in many areas that have been

seriously polluted, many environmental incidents have affected the environment,
ecosystems and people's lives. The environmental pollution continues to increase
complicatedly with many environmental hotspots, especially in areas where many socioeconomic activities are concentrated. This paper analyzes and identifies urgent
environmental issues in Vietnam, the causes and propose of solutions to protect the
environment in Vietnam along with the socio-economic development in the coming years in
order to implement the Sustainable Development Agenda up to 2030.
Keywords: Urgent environment issues, environmental pollution, waste, environmental hotspots.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 79



×