Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần quân đội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.17 KB, 10 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
• Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay, trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam thì DNVVN đang là loại hình
chiếm đa số và chủ yếu của nền kinh tế. Các DNVVN đóng vai trị rất quan trọng đối với
sự phát triển chung của đất nước. Mặc dù vậy nhưng trong năm 2014, đã có hàng loạt các
DNVVN về việc thu nhỏ hoạt động và phá sản. Một trong số những nguyên nhân dẫn tới
tình trạng nêu trên chính là khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Ngoài
nguyên nhân chủ quan từ nội tại doanh nghiệp thì ngun nhân từ phía ngân hàng cũng là
một thách thức đối với việc tiếp cận nguồn vốn của các DNVVN. Hội sở chính của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội đã ý thức sâu sắc về việc phải mở rộng cho vay đối
với DNVVN bằng nhiều gói hỗ trợ ưu đãi. Tuy nhiên ngân hàng vẫn có những hạn chế về
sản phẩm (mức giá, tài sản đảm bảo,..), thời gian xử lý hồ sơ và thủ tục vay vốn,… Việc
mở rộng cho vay đối với DNVVN phải được triển khai theo hai hướng là mở rộng theo
quy mô và chất lượng. Nhận biết được những hạn chế còn trong việc mở rộng cho vay
đối với DNVVN qua thời gian công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, tôi
quyết định lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của hội sở
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
• Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: đưa ra những chỉ tiêu, thang đo phản ánh mức độ
và nội dung liên quan tới mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHTM.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay đối
với DNVVN tại MB, tìm ra ưu, nhược điểm, nguyên nhân gây ra nhược điểm trong quá
trình cho vay và sử dụng các biện pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN.
- Mục tiêu đề xuất: luận văn đưa ra những giải pháp mới, cụ thể, có tính khả thi
nhằm mở rộng cho vay đối với DNVVN cho MB.
• Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: vấn đề lý luận và thực tiễn về mở rộng cho vay đối với
DNVVN tại ngân hàng thương mại


- Khách thể nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
• Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: thực trạng trong giai đoạn 2012 – 2014 và đưa ra giải pháp
trong giai đoạn 2015 – 2020.
- Phạm vi khơng gian: Hội sở chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
- Phạm vi về lĩnh vực nghiên cứu:
+ Mở rộng cho vay trong luận văn được hiểu là mở rộng cho vay cả về quy mô và
chất lượng.
+ Chất lượng cho vay được đánh giá từ phía khách hàng.
+ Về giải pháp đề xuất: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp về chính
sách tín dụng, nguồn nhân lực, trang thiết bị, phần mềm và cơng tác marketing.
• Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng cả phương pháp định tính và định
lượng trong q trình nghiên cứu
• Kết cấu luận văn
CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong phạm vi luận văn, DNVVN được hiểu theo Chính Phủ Việt Nam (2009) là
các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của Pháp luật với quy
mô lao động dưới 300 người và tổng nguồn vốn dưới 100 tỷ đồng, được phân loại cụ thể
theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại


Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNVVN là hoạt động trong
đó ngân hàng sẽ chuyển giao cho DNVVN một khoản tiền, DNVVN được phép sử dụng

trong một thời gian nhất định theo đúng mục đích đã thoả thuận, đồng thời có trách
nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh tốn.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương
mại
1.2.2.1. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
1.2.2.2. Cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương
mại
1.3. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Quan niệm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
thương mại
Mở rộng cho vay đối với DNVVN được hiểu là mở rộng cả về quy mô và chất lượng.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng về quy mô
Bao gồm ba chỉ tiêu là: mức độ gia tăng số lượng DNVVN vay vốn tại NHTM;
tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của DNVVN và mức độ gia tăng tỷ trọng dư nợ của
DNVVN trong tổng dư nợ tại NHTM.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng về chất lượng
Theo lý thuyết của Parasuraman và các cộng sự thì chất lượng dịch vụ là khoảng
cách giữa kỳ vọng của khách hàng với cảm nhận thực tế về dịch vụ mà đang sử dụng.
Nhóm nghiên cứu cũng đưa ra mơ hình đo lường chất lượng dịch vụ với 5 thang đo: Tin
cậy; Đáp ứng; Năng lực phục vụ ; Hiểu biết khách hàng (sự đồng cảm) và Phương tiện
hữu hình. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đánh giá mức độ mở
rộng về chất lượng của hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại.
Trong đó sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thương mại


1.3.3.1. Nhân tố chủ quan

Thứ nhất là chính sách tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cần có nhiều ưu đãi
trong cho vay đối với DVVVN: phạm vi tài trợ, lãi suất, tài sản đảm bảo,… Ngân hàng
cần chú trọng chính sách khách hàng và cải tiến quy trình tín dụng, thủ tục vay vốn đối
với DNVVN nhằm mở rộng cho vay.
Thứ hai là nguồn nhân lực. Ngân hàng cần chuyên nghiệp hóa đội ngũ sàn giao
dịch bằng việc đưa ra bộ chỉ tiêu theo chức danh. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể thường
xuyên mở các lớp đào tạo, nâng cấp chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng mềm cho các nhân
viên.
Thứ ba là trang thiết bị, phần mềm phục vụ hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần
chú trọng đổi mới, bảo dưỡng các trang thiết bị; nghiên cứu, ứng dụng nhiều phần mềm tiện
ích phục vụ hoạt động, thường xun nâng cấp hệ thống thơng tin, hạch tốn.
Thứ tư là công tác marketing của ngân hàng. Ngân hàng cần tăng cường công tác
marketing thông qua việc tạo dựng hình ảnh nhằm cạnh tranh với các đối thủ trên thị
trường và thu hút nhiều khách hàng DNVVN vay vốn hơn.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Thứ nhất là thực trạng nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của DNVVN.
Thứ hai là chính sách các cơ quản quản lý nhà nước và ngân hàng nhà nước.
Thứ ba là đối thủ cạnh tranh.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1. Tổng quan về ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội
2.1.2. Mô tả hoạt động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội trong giai đoạn 2012 – 2014


Nhìn chung, tiền gửi của khách hàng tại MB có xu hướng tăng dần qua các năm.
Hoạt động tín dụng của MB trong giai đoạn 2012 – 2014 phát triển theo định hướng tăng

trưởng bền vững, chú trọng chất lượng và có xu hướng dịch chuyển sang khách hàng cá
nhân và DNVVN. Các hoạt động dịch vụ khác của MB đạt kết quả tích cực.
2.1.3. Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần quân đội trong giai đoạn 2012 - 2014
2.2.1. Phân tích chỉ tiêu phản ánh và đánh giá thực trạng mở rộng cho vay theo quy
mô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Thứ nhất, số lượng DNVVN vay vốn và mức độ gia tăng số lượng DNVVN vay
vốn tại MB có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Nguyên nhân do MB liên tục mở thêm
điểm giao dịch mới, định hướng chuyển dịch ưu tiên khối DNVVN, luôn chú trọng tới
những chính sách, sản phẩm dành cho DNVVN, các gói hỗ trợ ưu đãi.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng dư nợ trong năm 2012 mang giá trị âm. Tốc độ tăng
trưởng dư nợ bình quân trong năm 2013, 2014 tương đối lớn và trong năm 2014 thấp hơn
so với năm 2013. Cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ được cải thiện dần do MB có chính
sách đồng hành cùng DNVVN.
Thứ ba, mức gia tăng tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong trong tổng dư nợ tại MB
năm 2012 mang giá trị âm. Mức gia tăng tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong tổng dư nợ
tại MB tăng dần từ năm 2013 sang năm 2014. Mức độ gia tăng về tỷ trọng dư nợ của
DNVVN ngày càng lớn cho thấy mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN tại MB ngày
càng tăng.
2.2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng cho vay theo chất lượng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
2.2.2.1. Lý do lựa chọn đối tượng và câu hỏi phỏng vấn
2.2.2.2. Kết quả nghiên cứu và đánh giá về thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo chất lượng


Thứ nhất, theo thang đo “tin cậy”. Phần lớn khách hàng DNVVN tin tưởng khi
vay vốn tại MB vì MB đã triển khai sáng kiến 12 về đo lường thời gian thực hiện cơng

việc. Tuy nhiên vẫn có DNVVN cảm thấy thiếu tin tưởng khi vay vốn tại MB do chất
lượng hệ thống phần mềm hạch toán chưa đảm bảo, gây chậm trễ trong quá trình xử lý hồ
sơ vay vốn.
Thứ hai, theo thang đo “đáp ứng”. Tỷ lệ chưa hài lòng của DNVVN được phỏng
vấn về mức độ đáp ứng của ngân hàng ở mức cao do thời gian xử lý hồ sơ vay vốn cho
thấy chất lượng cho vay đối với DNVVVN theo thang đo “đáp ứng” của MB cịn thấp và
có dấu hiệu suy giảm theo thời gian.
Thứ ba, theo thang đo “năng lực phục vụ”. Tỷ lệ chưa hài lòng của DNVVN khá
cao cùng với những đánh giá từ chính những nhân viên tín dụng trực tiếp tác nghiệp cho
thấy chất lượng cho vay tại MB đang bị ảnh hưởng xấu bởi năng lực phục vụ của ngân
viên ngân hàng, ở đây cụ thể là nhân viên tín dụng.
Thứ tư, theo thang đo “sự đồng cảm”. Có 60% DNVVN được phỏng vấn đồng ý
rằng họ cảm thấy MB đồng cảm và thấu hiểu nhu cầu của doanh nghiệp họ, sự thỏa mãn
cũng có xu hướng gia tăng qua các năm. Tuy nhiên, có tới 40% số doanh nghiệp còn lại
chưa hài lòng do chất lượng dịch vụ đi kèm cho vay gây ảnh hưởng tới chất lượng cho
vay đối với DNVVN.
Thứ năm, theo thang đo “phương tiện hữu hình”. Phần lớn số DNVVN được
phỏng vấn hài lịng với phương tiện hữu hình của ngân hàng do sự thuận tiện của các
điểm giao dịch. Tuy nhiên vẫn còn DNVVN chưa hài lòng với lý do trang thiết bị của
ngân hàng còn lạc hậu, chưa đủ đáp ứng u cầu trong q trình trao đổi thơng tin.
2.3. Đánh giá các biện pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN đƣợc thực hiện tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội giai đoạn 2012 - 2014
Thứ nhất, MB áp dụng biện pháp cải tiến quy trình tín dụng để rút ngắn thời gian
xử lý hồ sơ vay vốn nhằm mở rộng cho vay đối với DNVVN. Tuy nhiên việc áp dụng
biện pháp này vào thực tế lại gặp phải khơng ít khó khăn. Đầu tiên, cơng tác chuyển đổi


mơ hình gây ra tình trạng thiếu hụt nhân sự tạm thời ở hai bộ phận thẩm định và hỗ trợ tín
dụng. Bên cạnh đó, cơng tác chuẩn bị về yếu tố vật lực lại chưa đảm bảo.
Thứ hai, biện pháp thay đổi cách thức tuyển dụng và sử dụng nhân sự mà chủ yếu

là nhân viên tín dụng nhằm gia tăng khả năng tìm kiếm khách hàng DNVVN và cơ hội
cho vay mới. Kết quả thu được là mức độ gia tăng dư nợ bình quân của DNVVN tại MB
và mức độ gia tăng số lượng DNVVN trong năm 2014 là cao nhất trong cả giai đoạn, tuy
nhiên cao hơn không đáng kể. Mặt khác, MB lại lâm vào tình trạng tuyển dụng ồ ạt trong
khi chất lượng nguồn nhân sự mới chưa đảm bảo đang làm ảnh hưởng tới hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng.
Thứ ba, MB sử dụng biện pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
ngân hàng theo chỉ tiêu KPI nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay đối với DNVVN. Khi áp
dụng biện pháp này, dư nợ và số lượng khách hàng DNVVN tại MB tăng dần. Tuy nhiên
do kết quả thực hiện các chỉ tiêu chưa được đo lường một cách chính xác gây ra tình
trạng thiếu ổn định trong việc sắp xếp nhân viên tín dụng quản lý DNVVN, làm giảm
mức độ mở rộng cho vay về chất lượng đối với DNVVN.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội trong giai
đoạn 2015 – 2020
3.1.1. Định hướng phát triển chung
MB tiếp tục định hướng giữ ổn định và phát triển nguồn vốn. MB hướng tới việc
đảm bảo sự phát triển bền vững và độc lập của tồn ngân hàng theo mơ hình tập đoàn.
MB định hướng tiếp tục củng cố và bồi đắp uy tín, thương hiệu MB; hướng tới đẩy mạnh
triển khai kênh liên kết với Viettel với mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu liên kết


dịch vụ với viễn thông tại Việt Nam. MB định hướng tiếp tục bổ sung, điều chỉnh để
hoàn chỉnh chiến lược hoạt động.
3.1.2. Định hướng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
MB tiến tới phát triển, cung ứng nhiều sản phẩm đa dạng nhằm hỗ trợ, thu hút
DNVVN. MB tiếp tục sử dụng phương pháp tiếp cận ngân hàng cộng đồng và thông qua

chuỗi cung ứng, phân phối với hạ tầng ngân hàng giao dịch cao cấp nhằm tiếp cận, đồng
hành cùng DNVVN. MB hướng tới việc lấy nhân sự làm nóng cốt trong việc cung ứng
sản phẩm dịch vụ cho DNVVN.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hội sở chính
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội
3.2.1. Các giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hội sở
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.2.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng ưu đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, MB cần tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm cho vay về mục đích và đối
tượng tài trợ, nâng cấp các tính năng của sản phẩm ưu việt, linh hoạt hơn về mức giá và
tài sản đảm bảo, kỳ hạn, phương thức trả nợ.
Thứ hai, MB cần chú trọng chính sách khách hàng bao gồm: dịch vụ sau bán hàng,
các dịch vụ kèm theo sản phẩm cho vay, ưu đãi với khách hàng truyền thống, doanh số
phát sinh lớn, thường xuyên.
Thứ ba, MB cần tập trung cải tiến quy trình tín dụng và thủ tục vay vốn đối với
DNVVN tại ngân hàng bằng cách phân cấp phê duyệt/kiểm sốt khi áp dụng mơ hình
chuyển đổi. Ngồi ra thì thủ tục vay vốn tại MB cũng cần được rút gọn bằng việc tối giản
hồ sơ cung cấp và văn kiện ký kết với DNVVN.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
MB phải xác định xây dựng hệ thống đào tạo bài bản; đa dạng hóa phương thức
đào tạo; chú trọng việc đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý. MB có thể sử dụng phần
mềm trong quản lý nhân viên tín dụng nhằm mở rộng cho vay đối với DNVVN. Bên cạnh
đó, MB cũng cần chú trọng tới chính sách tuyển dụng nhằm thu hút, giữ chân nhân tài là
nhân viên tín dụng tiềm năng nhằm mở rộng cho vay đối DNVVN.


3.2.1.3. Nâng cấp trang thiết bị, phần mềm phục vụ hoạt động ngân hàng
Đổi mới trang thiết bị định kỳ, nhưng cần chú trọng đặc biệt tới việc nâng cấp
phần mềm cho cả hệ thống. Việc gia tăng tính năng mới, tiện ích hơn sẽ giúp nhân viên
ngân hàng nhanh chóng cung cấp dịch vụ, tiết kiệm thời gian, tận dụng cơ hội cho khách

hàng. Từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung và cho vay đối với
DNVVN nói riêng, giúp mở rộng cho vay đối với DNVVN.
3.2.1.4. Tăng cường công tác marketing
MB cần thực hiện quảng bá hình ảnh đa dạng dưới nhiều hình thức và phương
thức khác nhau; xây dựng chiến lược marketing toàn diện nhất bằng cách để mỗi nhân
viên MB là nhân viên marketing sản phẩm dịch vụ của ngân hàng; phải có cuộc cách
mạng marketing bằng việc đẩy mạnh triệt để hình thức bán chéo: bán chéo khách hàng và
bán chéo sản phẩm.
3.2.2. Điều kiện thực hiện giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.2.3. Dự kiến kết quả đạt được khi áp dụng giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước cần tiế p tu ̣c thực hiê ̣n điề u hành chin
́ h sách tiề n tê ̣ mô ̣t cách
thâ ̣n tro ̣ng; nên hoàn thiê ̣n môi trường pháp lý cho hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ngân hàng , đă ̣c
biê ̣t là hoa ̣t đô ̣ng cho vay và không ngừng đẩ y ma ̣nh công cuộc tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng.
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Nhà nước cần đẩy nhanh công tác hoàn thiê ̣n khung pháp lý đối với DNVVN ; tạo
môi trường kinh doanh biǹ h đẳ ng giữa các DNVVN và giữa DNVVN với các thành phần
kinh tế khác . Nhà nước cầ n có thêm các biê ̣n pháp hỡ trơ ̣ DNVVN kip̣ thời

. Chính phủ

cầ n sớm có các biê ṇ pháp trong công tác quy hoa ̣ch vùng miề n nhằm phát triể n thế ma ̣nh
của vùng. Nhà nước cần tiế p tu ̣c kiê ̣n toàn , nâng cao năng lực hoa ̣t đô ̣ng của các cơ quan
đăng ký kinh doanh, thuế...



KẾT LUẬN
Trong khi các DNVVN có nhu cầu vốn cao nhưng lại gặp khó khăn khi tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng, các ngân hàng thương mại lại đang dư thừa vốn do lượng tiền gửi
gia tăng nhanh thì mở rộng cho vay đối với DNVVN sẽ giải quyết khó khăn cho cả doanh
nghiệp và các ngân hàng thương mại. Qua nội dung trên, luận văn đã đưa ra những giải
pháp và kiến nghị mới với mục đích góp phần khắc phục tình trạng này. Tuy nhiên vì vốn
hiểu biết trên lý thuyết và thực tế của tác giả vẫn còn khiêm tốn nên luận văn khơng tránh
khỏi thiếu sót. Vì vậy, vấn đề về mở rộng cho vay đối với DNVVN vẫn cần được xem xét
và nghiên cứu sâu hơn nữa để thu được những kết quả tốt hơn trong tương lai.



×