Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận hoàn cảnh việt nam sau CMT8 và kháng chiến kiến quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA CÔNG NGHỆ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ ĐỒNG NAI

Tiểu Luận Mơn: Đường Lối Cách Mạng Của
Đảng Cộng Sản Việt Nam
Chuyên đề: Hoàn cảnh nước ta sau CMT8/1945.
Và chủ trương của Đảng năm 1945-1946
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Hằng

Đồng Nai, ngày

, tháng , Năm 2021.


1

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

Mã Sinh Viên

Tên

1

141801809

Tô Đức Anh


2

141800331

Huỳnh Lê Bảo Tiến

3

141800200

Nguyễn Minh Tiền

4

141800132

Phan Vũ Minh Tâm

5

141800009

Mai Xuân Cảnh

6

141800031

Hoàng Văn Dũng


7

141801097

Dương Nhật Hào

8

141801782

Phạm Lại Cường

9

141801786

Nguyễn Duy Bảo Toàn

10

141801834

Phạm Đức Đạt


2
BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ LÀM BÀI TIỂU LUẬN NHĨM
MƠN: ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG CƠNG SẢN VIỆT NAM
Hơm nay, ngày:
/

/2021
Nhóm gồm 10 thành viên, họp tại zalo lúc giờ phút
Sau khi thống nhất ý kiến từ các thành viên của nhóm . Trưởng nhóm đại diện phân
cơng nội dung cơng việc như sau:
STT

MÃ SV

HỌ TÊN

NỘI DUNG

1

141801834

Phạm Đức Đạt

Kết quả,ý nghĩa
chủ trương kháng
chiến kiến quốc

2

141801809

Tô Đức Anh

3


141801782

Phạm Lại Cường

4

141800009

Mai Xuân Cảnh

5

141800132

Phan Vũ Minh Tâm

Chủ trương chống
giặc dốt

6

141801786

Nguyễn Duy Bảo Toàn

Chủ trương chống
giặc đói

7


141800200

Nguyễn Minh Tiền

Powerpoint, kiểm
tra lỗi

8

141801097

Dương Nhật Hào

Kiểm tra lỗi, photo

9

141800031

Hoàng Văn Dũng

Kiểm tra lỗi, photo

Huỳnh Lê Bảo Tiến

Tổng hợp, kiểm
tra lỗi, phân cơng
nhiệm vụ

141800331


KÝ TÊN

Chủ trương xây
dựng chính quyền
Cách Mạng và
chống giặc ngoại
xâm 1945-1946
Tóm tắt sơ lượt
tình hình thế giới
1495 và hồn cảnh
nước ta sau
CMT8/1945

10

MỨC ĐỘ
HỒN
THÀNH
(%)

Đồng Nai, ngày

tháng năm 2021
Nhóm trưởng


3

BIÊN BẢN THỐNG NHẤT ĐIỂM NHĨM

MƠN : ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hơm nay, ngày tháng năm 2021
Nhóm gồm 10 thành viên, họp tại khu G, lúc giờ phút

Với tổng điểm
, nhóm căn cứ vào sự đóng góp của các thành viên
nhóm và phân chia số điểm như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

MÃ SV
141800331
141801834
141801809
141801782
141800009
141800132
141801786
141800200
141801097
141800031


HỌ TÊN
Huỳnh Lê Bảo Tiến
Phạm Đức Đạt
Tô Đức Anh
Phạm Lại Cường
Mai Xuân Cảnh
Phan Vũ Minh Tâm
Nguyễn Duy Bảo Toàn
Nguyễn Minh Tiền
Dương Nhật Hào
Hoàng Văn Dũng

ĐIỂM

KÝ TÊN

9,5
7
8,5
8,5
9
7
7
8,5
6,5
6,5
Đồng Nai, ngày

tháng năm 2021

Nhóm Trưởng


4

MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN.....................................................................................1
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ LÀM BÀI...........................................................2
BIÊN BẢN THỐNG NHẤT ĐIỂM NHÓM...............................................................3
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................5
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN............................................................................................6
I.HOÀN CẢNH NƯỚC VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945,
CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1945-1946.................................................................................................................... 7
1.Tình hình thế giới và Việt Nam sau CMT8/1945..................................................7
a) Đệ nhị thế chiến bước vào giai đoạn kết thúc..................................................7
b) Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời và khó khăn...................................8
2.Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền Cách Mạng (Kháng chiến kiến
quốc 1945-1946).......................................................................................................14
II.THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐẢNG TA.......................................................28
III.TỔNG KẾT........................................................................................................... 29
1.Kết quả................................................................................................................29
2.Ý nghĩa................................................................................................................. 29
3.Nguyên nhân thắng lợi.......................................................................................31
4.Bài học kinh nghiệm...........................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................32


5
LỜI CẢM ƠN

Đảng Cộng Sản Việt Nam nước ta luôn có những chính sách đúng đắn lãnh đạo
nhân dân và dân tộc ta ở từng giai đoạn lịch sử nhất định. Giúp cách mạng dân
tộc ta giành chiến thắng vẻ vang trước những cuộc xâm lược của các nước đế
quốc và ngày nay vẫn tiếp tục lãnh đạo ta trên con đường phát triển và hội nhập
với thế giới. Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam là một chuyên ngành của khoa
học lịch sử và lịch sử Đảng có chức năng giáo dục tư duy chính trị cho cán bộ,
đảng viên và quần chúng, giúp thế hệ trẻ chúng em có dịp tự bồi dưỡng những
kiến thức chính trị, tinh thần dân tộc và lịng u nước.
Trong q trình tiếp nhận những kiến thức của môn học đầy ý nghĩa này, tập thể
nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô PHẠM THỊ HẰNG – giáo viên bộ
môn là người đã hết lòng dạy bảo cho chúng em trong suốt q trình học tập.
Tiếp đến tập thể Nhóm chúng em trong quá trình thực hiện đề tài thuyết trình
cũng đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và những tài liệu quý báu từ cô Hằng.
Một lần nữa tập thể nhóm chúng em chân thành cảm ơn cơ PHẠM THỊ HẰNG
Ngồi ra tập thể nhóm chúng em cũng rất cám ơn những bạn đã bỏ thời gian và
công sức sưu tầm tài liệu từ các nguồn khác nhau để giúp cho bài báo cáo thuyết
trình của nhóm đạt được kết quả tốt đẹp như hôm nay.
Tuy nhiên, do hạn chế khách quan và chủ quan nên bài thuyết trình này khó
tránh khỏi những thiết sót nhất định. Tập thể nhóm rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, nhận xét từ cơ và tập thể lớp.

Tập thể nhóm chúng em xin chân thành cám ơn.


6
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................


7
I. HOÀN CẢNH NƯỚC VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8
NĂM 1945, CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH
QUYỀN CÁCH MẠNG 1945-1946


1.Tình hình thế giới và nước Việt Nam sau cách mạng tháng 8 năm 1945
a) Đệ nhị thế chiến bước vào giai đoạn kết thúc
 Phát xít Đức bị tiêu diệt
• Tháng 1/1945 qn Hồng qn Liên Xơ mở cuộc tấn cơng Đức ở mặt
trận phía Đơng, tiến qn vào giải phóng các nước ở Trung và Đơng Âu,
tiến sát biên giới với Đức
• Tháng 2/1945, Liên Xơ tổ chức hội nghị Ianta ở Ukraina gồm 3 nước
Liên Xô-Mỹ-Anh bàn về tổ chức lại thế giới sau chiến tranh
• Từ tháng 2 đến tháng 4/1945, Liên Xơ tấn cơng Béc-lin
• Ngày 30-04, lá cờ đỏ búa liềm đã được cắm trên nóc tồn nhà quốc
hội Đức. Ngày 09/05/1945 Phát xít Đức đầu hang vơ điều kiến chiến
tranh chấm dứt ở Châu Âu
 Phát xít Nhật bị tiêu diệt
• Mặt trận Thái Bình Dương, Từ năm 1944, liên quân Mỹ-Anh tấn cơng
đánh chiếm Miến Điện và quần đảo Phi-lip-pin.
• Ngày 06/08/1945, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi-ro-si-ma làm 8
vạn người thiệt mạng. Ngày 08/08, Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn
công đạo quân Quang Đông gồm 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu. Ngày
09/08, Mỹ ném quả bom nguyên tử thứ 2 hủy diệt thành phố Na-ga-sa-ki,
giết 2 vạn người.
• Ngày 15/08/1945, Nhật Bản chấp nhận đầu hang vô điều kiện, chiến
tranh thế giới thứ hai kết thúc.

Ngoại trưởng Nhật Mamoru Shigemitsu ký văn kiên chấp nhận đầu hang, ngày 02/09/1945
Tình hình qn Nhật ởtrên
Đơng
Dương cũng khơng khá là bao. Khi biết
chiến hạm USS Misouri

mình sắp thua trận, chúng cố gắn vơ vét chút quyền lực ở Đông Dương



8
bằng sự kiện đảo chính quân Pháp để độc chiếm Đông Dương trong đêm
09/03/1945. Chớp lấy thời cơ ngàn năm có một với tinh thần “Dù có phải
đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng cương quyết dành cho được độc lập”, lợi
dụng tình hình rối ren của các kẻ thù, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân vùng
lên nổi dậy tổng khởi nghĩa giành lấy chính quyền.
b) Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa ra đời và khó khăn của chính
quyền non trẻ
 Sau 15 năm đấu tranh kiên trì, tháng 8 năm 1945, chớp lấy thời cơ
ngàn năm có một, với tinh thần “Dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải giành cho được độc lập”, nhân dân Việt Nam đã vùng lên làm
cuộc Cách mạng Tháng Tám lịch sử. Từ thân phận nô lệ nhân dân ta đã
trở thành chủ nhân của đất nước. Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba
Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tun ngôn độc lập khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, nhưng chính quyền Cách mạng mới ra đời
chưa có thời gian củng cố, đã phải đương đầu với hàng loạt khó khăn
thách thức của “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”. Đảng và Nhà
nước ta đã phải bắt tay ngay vào giải quyết những khó khăn cấp bách của
đời sống nhân dân, tăng cường thực lực cách mạng trên tất cả các
phương diện chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội... Vận mệnh
nước ta lúc này như Bác Hồ nhận định: “Ngàn cân treo sợi tóc”.
1. Thuận Lợi:
1.1 Trong Nước:
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới

trong lịch sử dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên đất nước được độc lập, tự
do; nhân dân lao động được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ trở thành
người làm chủ đất nước.

- Hệ thống chính quyền cách mạng được xây dựng từ Trung ương tới cơ

sở trên cả nước. Từ họat động bí mật, Đảng ta trở thành Đảng lãnh đạo.
Mặt trận Việt Minh và chủ tịch Hồ Chí Minh có uy tín lớn trong dân tộc,
chính quyền cách mạng được tồn dân ủng hộ.
- Phong trào cách mạng, tinh thần yêu nước của nhân dân dấy lên từ

cao trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tiếp tục phát triển với
những hình thức và nội dung mới nhằm xây dựng, bảo vệ, giữ vững
thành quả cách mạng.
1.2 Thế Giới:


9
Các nước tư bản suy yếu. Phong trào giải phóng dân tộc vì hịa bình, dân chủ
phát triển mạnh, hệ thống các nước XHCN được hình thành và nhân rộng.
Đây là những nhân tố quan trọng có tác dụng cổ vũ, động viên nhân dân ta
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ thành quả cách mạng.
2. Khó Khăn:

1.1 Quốc phịng an ninh
Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, các thế lực đế quốc,
phản động quốc tế đã cấu kết, bao vây, chống phá hòng thủ tiêu mọi thành quả
cách mạng của nhân dân ta, đặt lại ách thống tri của chúng, xoá bỏ nền độc lập
mà dân tộc ta vừa giành được. Tình hình cụ thể:
1.1.1 Ở phía Bắc:
Gần 20 vạn quân của chính quyền Tưởng Giới Thạch (Trung Quốc) Đồng minh của đế quốc Mỹ, kéo vào miền Bắc. Dưới danh nghĩa quân
đội Đồng minh vào tước vũ khí quân Nhật, nhưng âm mưu của Quốc dân
đảng Trung Hoa là: "Tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, giúp bọn phản
động Việt Nam đánh đổ chính quyền nhân dân, để lập một chính phủ

phản động làm tay sai cho chúng".
-

Cuối tháng 08 đầu tháng 09 năm 1945, quân đội Tưởng do tướng Lư
Hán làm tổng chỉ huy đã đóng quân tại Hà Nội và hầu hết các thành phố,
thị xã từ biên giới Việt - Trung đến vĩ tuyến 16.
-

Ngày 11-09-1945, tướng Lư Hán tuyên bố thời gian quân Tưởng ở
Việt Nam là không hạn định, tự cho mình quyền kiểm sốt trật tự, an
ninh trong thành phố. Tiêu Văn là nhân vật được chính quyền Tưởng giao
trách nhiệm xếp đặt chế độ chính trị ở Việt Nam, mà thực chất là thực
hiện âm mưu lật đổ chính quyền ở Hà Nội.
-

Quân Tưởng tràn vào miền Bắc


10
- Quân Tưởng kéo theo lực lượng phản động người Việt lưu vong ở

Trung Quốc tập hợp trong tổ chức Việt Nam quốc dân đảng (Việt Quốc)
của Vu Hồng Khanh cầm đầu và Việt Nam cách mạng đơng chí hội (Việt
Cách) của Nguyễn Hai Thần. Được quân Tưởng khuyến khích, hỗ trợ,
các lực lượng phản động này củng cố chỗ đứng và ngày càng tăng cường
chống phá chính quyền cách mạng và chiếm giữ một số địa phương. Tại
Hà Nội, dựa vào thế quân Tưởng, bọn Việt Quốc, việt Cách công khai
hoạt động tuyên truyền, gây rối chống phá cách mạng, đồng thời ra sức
lừa bịp, lôi kéo quần chúng dưới cái vỏ "cách mạng" và "quốc gia, dân
tộc" giả hiệu, chúng dựa vào quân Tưởng đã chiếm giữa mốt số nơi ở

Yên Bái, Vĩnh Yên, Móng Cái. Chúng quấy nhiễu, phá phách, cướp của,
tống tiền, gây rối loạn trật tự trị an. Chúng giải truyền đơn, ra báo công
khai xun tạc chính sách của Đảng, của Việt Minh, địi loại bỏ các Bộ
trưởng và Đảng viên Cộng sản ra khỏi Chính phủ....
- Ngồi ra cịn nhiều tổ chức phản cách mạng khác hoạt động như Đại

Việt quốc dân đảng, Đại Việt quốc gia xã hội đảng v.v. đã bị chính quyền
cách mạng ra sắc lệnh giải tán nhưng vẫn tìm mọi cách hoạt động phá
hoại...

Xác những nạn nhân bị bọn phản động Việt Nam Quốc dân Đảng giết hại ở ngơi nhà số
7 phố Ơn Như Hầu (nay là phố Nguyễn Gia Thiều), Hà Nội, năm 1946.

1.1.2 Ở phía Nam
- Từ vĩ tuyến 16 (từ Đà Nẵng trở vào), cũng với danh nghĩa lực lượng

Đồng minh, quân đội Anh vào tước vũ khí quân Nhật, Nhưng trên thực
tế, đế quốc Anh đã giúp cho thực dân Pháp trở lại chiếm Việt Nam và cả
Đông Dương.


11
- Anh và Pháp cấu kết đàn áp cách mạng Đơng Dương vì "sợ rằng

phong trào ấy "làm gương" cho các thuộc địa của Anh". Mặt khác, cũng
để ngăn chặn âm mưu của Mỹ muốn tranh giành quyền lợi với Anh, Pháp
ở Đông Dương và Đông - Nam Á.
- Ngày 6-9-1945, quân đội Anh vào Sài Gòn, Gờ-ra-xây - tổng chỉ huy

qn đội Anh ở Nam Đơng Dương - địi giải giáp quân đội Việt Nam.

- Ngày 12-9-1945, quân Anh chiếm trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ,

che chở cho lực lượng của Pháp biểu tình khiêu khích ở Sài Gịn. Chúng
tự ý duy trì trật tự trong thành phố, giao cho quân Nhật làm nhiệm vụ
cảnh sát, thả 1500 lính Pháp bị Nhật giam giữ trước đây và trang bị cho
lực lượng này, đồng thời trắng trợn đòi lực lượng vũ trang Việt Nam nộp
vũ khí.
Ngày 23-9-1945, được quân Anh và quân Nhật giúp sức, quân Pháp
nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đâu cuộc xâm lược lần thứ hai của thực
dân Pháp hòng đặt lại ách thống trị ở Việt Nam và Đơng Dương.
-

Ảnh lính Anh và lính Nhật.

Chưa bao giờ trên đất nước ta lại có nhiều kẻ thù xâm lược hung bạo
và xảo quyệt như vậy. Các thế lực xâm lược tuy có những ý đồ riêng và
hành động cụ thể khác nhau. Song, mục tiêu chung của chúng là tiêu diệt
chính quyền nhà nước Việt Nam non trẻ. Gần 30 vạn quân đội của các thế
lực đế quốc, thực dân, phản động nước ngoài chiếm đóng trên đất nước ta,
cách mạng nước ta khơng chỉ "bị vây trong vòng vây của đế quốc chủ
nghĩa" mà cịn bị phản kích quyết liệt. Sự chống phá cách mạng của các
thế lực phản động ở trong nước cũng là một thách thức lớn tới vận nước ta,


12
Chưa thời kỳ nào cách mạng nước ta phải đối đấu với nhiều thế lực, nhiều
đảng phái phản động như trong những nǎm 1945-1946.

Quân Anh đến Sài Gòn, tháng 9 năm 1945.


I.2 Kinh tế:
Nhân dân ta và chính quyền cách mạng cịn phải vượt qua những khó khăn
lớn về kinh tế, đời sống xã hội. Nền kinh tế nước ta vốn đã nghèo nàn, lạc
hậu lại bị thực dân Pháp và phát xít Nhật vơ vét với chính sách trưng thu
lương thực rẻ mạc, bắt nông dân ta phải chuyển từ trồng cây nông nghiệp
sang trồng cây công nghiệp (Đay, Thầu Dầu ….) để phục vụ cho chiến
tranh. Dưới hai tầng áp bức, bóc lột nặng nề của Pháp- Nhật, các tầng lớp
nhân dân bị đẩy đến tình trạng cực khổ điêu đứng, nghèo lại càng nghèo
hơn.
Nông nghiệp:
 Nông dân lao động chiếm hơn 95% số hộ nhưng chỉ được sử dụng khơng
q 40% ruộng đất.
 Hậu quả nạn đói cuối nǎm 1944 đầu nǎm 1945 chưa kịp khắc phục, thì nạn
lụt lớn lại xảy ra, tàn phá 9 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
 50% ruộng đất bỏ hoang
 Hơn 2 triệu đồng người bị chết đói, chủ yếu là nông dân ở miền Bắc vào
cuối năm 1944 đầu năm 1945


13

Trẻ con và người lớn bị đói ở Hà Nội

Cơng nghiệp:
Cơng nghiệp chỉ có khơng q 200 nhà máy nhỏ bé, trang bị cũ kỹ,
đang lâm vào đình đốn hàng hố khan hiếm.
1.3 Tài chính:
- Tài chính quốc gia gần như trống rỗng.
- Ngân hàng Đông Dương vẫn nằm trong tay tư bản nước ngồi.
- Chính quyền cách mạng chỉ tiếp quản được kho bạc với 1.230.720 đồng,


trong đó có quá nữa là tiền rách.
- Quân Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trường các loại tiền đã mất giá làm

cho nền tài chính nước ta thêm lủng đoạn.
1.4 Văn hoá – xã hội:
- Hậu quả về mặt xã hội cũng rất nặng nề. trên 90% số dân không biết chữ tệ

nạn xã hội tàn lan. Hầu hết số người được đi học chỉ ở bậc tiểu học và vỡ
lòng, trên 3 vạn dân mới có một học sinh cao đẳng hoặc đại học và chủ yếu
học ở ngành luật và ngành thuốc.
- Suốt thời kỳ 1930-1945, số công chức có trình độ cao đẳng và đại học chỉ

gồm vài trăm người. Thực tế đó làm cho việc tổ chức, hoạt động của chính
quyền mới gặp khơng ít khó khăn, lúng túng.
1.5 Chính Trị:
- Chính quyền Cách Mạng cịn non yếu
- Nhân dân lao động lần đầu tiên lên nắm chính quyền chưa có kinh nghiệm
- Chưa có nước nào cơng nhận và đặt quan hệ ngoại giao với chính phủ của ta


14
Những khó khăn, thử thách to lớn cả về quân sự, chính trị, kinh tế và
xã hội trên đây, đặt chính quyền cách mạng và vận mệnh đất nước ta
trong thế "ngàn cân treo sợi tóc". Tình hình trên địi hỏi Đảng và chính
quyền cách mạng có đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn, phát
huy sức mạnh của tồn dân mới có thể bảo vệ và phát triển thành quả
cách mạng.

2. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng năm 19451946 (kháng chiến kiến quốc)

1. Chủ trương:

Trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và hiện trạng đất nước, Trung ương
Đảng, chính phủ lâm thời và chủ tịch Hồ Chí Minh xác định 3 nhiệm vụ cấp
bách trong giai đoạn này là diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
Ngày 25/11/1945, BCH Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
xác định tính chất của “cuộc cách mạng Đơng Dương lúc này vẫn là cuộc
cuộc cách mạng dân tộc giải phóng” với khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ Quốc
trên hết”. Chỉ thị nêu rõ “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận
dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”.
Chỉ thị vạch ra nhiệm vụ chủ yếu của toàn dân là “củng cố chính quyền,
chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân
dân”. Để thực hiện các nhiệm vụ này, chỉ thị cũng đề ra các công tác cụ thể:
+ Về nội chính: Đảng nhấn mạnh việc củng cố sức mạnh về chính trị,
tinh thần của chế độ mới. Chính quyền là vấn đề cơ bản của cách
mạng, do vậy củng cố chính quyền cách mạng là nhiệm vụ hàng đầu.
Xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập
Hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về qn sự: động viên lực lượng tồn dân, kiên trì kháng chiến, tổ
chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng tương trợ”, thêm bạn
bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân đội
Tưởng Giới Thạch và chủ trương “độc lập về chính trị, nhân nhượng
về kinh tế” đối với Pháp.
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã giải quyết kịp thời và khôn khéo
những vấn đề quan trọng trong chỉ đạo chiến lược và sách lược cách
mạng trong tình thế vơ cùng hiểm nguy của nước nhà.



15
2. Biện Pháp:

Thực hiện tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố chế độ mới.
Thực hiện sách lược lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù để phân hóa chúng,
khơn khéo tránh tình thế phải đương đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
2.1 Về Nội Chính:
- Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương tổ chức sớm cuộc tổng

tuyển cử phổ thơng đầu phiếu, lập chính phủ chính thức, chấn chỉnh các
cơ quan chính phủ, soạn thảo Hiến pháp để khẳng định trên thực tế và về
mặt pháp lý, một chính quyền thật sự do nhân dân xây dựng nên, một
chính quyền của dân và vì dân. Kết quả cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiên
của nước Việt Nam ngày 6-1-1946 biểu thị ý chí và sức mạnh của tồn
dân xây dựng và bản vệ chính quyền.
- Nhìn chung ở cả 71 tỉnh thành trong cả nước, 89% tổng cử tri đã đi bỏ

phiếu, phổ biến là 80%, nhiều nơi đạt 95%. Trừ một số nơi phải bầu bổ
sung, còn tuyệt đại đa số các địa phương chỉ bầu một lần. Cả nước đã
bầu được 333 đại biểu, trong đó, có 57% số đại biểu thuộc các đảng phái
khác nhau, 43% không đảng phái, 87% số đại biểu là công nhân, nông
dân, chiến sĩ cách mạng, 10 đại biểu phụ nữ và 34 đại biểu các dân tộc
thiểu số.
- Ở các địa phương nhân dân cũng bầu ra Hội đồng nhân dân các cấp và

các hội đồng đó cử ra các uỷ ban nhân dân chính thức thay cho các uỷ
ban nhân dân lâm thời thành lập trong những ngày tổng khởi nghĩa. Việc
kiện tồn chính quyền cách mạng từ trung ương tới cơ sở có ý nghĩa to
lớn cả về đối nội và đối ngoại và là bước tiến quan trọng nhằm tăng
cường sức mạnh về chính trị.


Nhân dân bỏ phiếu bầu quốc hội ngày 6 tháng 1 năm 1946


16
- 25-2-1946, sau nhiều lần thương lượng, hội nghị liên tịch giữa Việt

Minh, Dân chủ, Việt Quốc, Việt Cách đã thống nhất: Thành lập Chính
phủ liên hiệp kháng chiến chính thức gồm 10 bộ: Bộ Quốc phòng và Nội
vụ để người khơng đảng phái nắm; các Bộ Tài chính, Giao thơng cơng
chính, Giáo dục, Tư pháp do Việt Minh và Dân chủ nắm; các Bộ ngoại
giao, Kinh tế, Xã hội, Canh nông do Việt Quốc, Việt Cách nắm. Để tỏ rõ
tính chất thống nhất quốc gia của Chính phủ liên hiệp, hai Bộ giao thơng
cơng chính và Canh nơng sẽ dành cho đồng bào Nam Bộ. Trong khi đại
biểu Nam bộ chưa tựu chức, Bộ Giao thơng cơng chính sẽ do Việt Minh
hay Dân chủ phụ trách; Bộ Canh nông sẽ do Việt Quốc hay Việt Cách
phụ trách.
- Đảng chủ trương mở rộng Chính phủ lâm thời thành Chính phủ liên

hiệp lâm thời, để cho một số nhân vật của Việt Quốc, Việt Cách (tay sai
của Tưởng) tham gia Chính phủ. Quốc hội khoá I, kỳ họp đầu tiên ngày
2-3-1946 thơng qua đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh mở rộng thêm 70
ghế trong Quốc hội cho bọn Việt Quốc, việt Cách và để họ nắm gần một
nửa số Bộ trong Chính phủ liên hiệp chính thức nhằm thực hiện sách
lược của ta đối với chính quyền Tưởng.
- Để tăng cường sức mạnh về chính trị, cùng với việc củng cố chính

quyền, Đảng chủ trương mở rộng khối đồn kết toàn dân trên cơ sở phát
triển các đoàn thể cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh, tổ chức thêm
những đoàn thể cứu quốc mới.

- Thu hút vào Mặt trận những tầng lớp tư sản, địa chủ yêu nước và tiến

bộ. Theo sáng kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bên cạnh Mặt trận Việt
Minh, một mặt trận mới là Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam, gọi tắt là
Liên Việt được thành lập tháng 5-1946 nhằm đoàn kết tất cả các lực
lượng và cá nhân chưa có điều kiện tham gia Mặt trận Việt Minh trước
đây cùng phấn đấu cho một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân chủ
và phú cường. Khối đoàn kết dân tộc trong Mặt trận Việt Minh và Liên
Việt (Việt-Miên-Lào) là cơ sở chính trị, xã hội rộng lớn bảo đảm sự vững
mạnh của chính quyền nhân dân, của chế độ mới trước những khó khăn
thử thách nặng nề.
- Một số đồn thể quần chúng và đảng phái dân chủ lần lượt ra đời như:

Mặt trận Liên Việt (28-5-1946), Tổng liên đoàn lao động Việt Nam (275-1946), Đảng xã hội Việt Nam (22-7-1946), Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam (20-10-1946), v.v... Mặt trận đoàn kết dân tộc thống nhất quốc gia
được tăng cường.


17
- Ngày 9-11-1946, Quốc hội thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên của

nước ta, khẳng định tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân
dân Việt Nam, nước Việt Nam là một khối thống nhất không thể chia cắt.
- Sức mạnh chính trị được biểu hiện tập trung ở việc giữ vững và tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, ở việc
giữ nghiêm kỷ luật của Đảng và tăng cường số lượng và chất lượng đội
ngũ đảng viên. Trong tình hình chính trị có nhiều phức tạp, trước âm
mưu chia rẽ, chống phá của giặc ngoài, thù trong, để bảo tồn lực lượng
và có lợi cho sách lược đấu tranh, Đảng tạm thời rút vào hoạt động bí

mật (ngày 11-11-1945): Nhưng Đảng vẫn giữ vững vai trò lãnh đạo cách
mạng, xem đó chỉ là một giải pháp cần

Ngày 9-11-1946, Quốc hội thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên của
nước ta, khẳng định tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân
dân Việt Nam, nước Việt Nam là một khối thống nhất không thể chia cắt.
-

2.2 Về quốc phòng an ninh:
- Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp ở Nam Bộ, Đảng chủ

trương nhanh chóng phát triển lực lượng vũ trang, tăng cường sức manh
quân sự, động viên lực lượng tồn dân kiên trì kháng chiến. Ngày 23-09-


18
1945, quân dân Sài Gòn và cả Nam Bộ đã mở đầu cuộc kháng chiến
trường kỳ và gian khổ chống thực dân Pháp. ở miền Nam, Đảng phát
động toàn dân triệt để tổng đình cơng, bãi cơng, bãi chợ, khơng hợp tác
với địch, làm đúng lời thề trong lễ tuyên bố độc lập, đơng thời tiến hành
chiến tranh du kích rộng khắp, kìm chân và tiêu hao, tiêu diệt sinh lực
địch, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của địch. ở miền
Bắc và miền Trung, Đảng phát động phong trào "Nam tiến" chi viện
người và của cho cuộc chiến đấu ở miền Nam. Chính cuộc đấu tranh vũ
trang anh dũng dựa trên sức mạnh của quân dân cả nước đã gây cho địch
nhiều khó khăn, làm thất bại kế hoạch đánh nhánh thắng nhanh của
chúng, buộc thực dân Pháp phải đàm phán với Chính phủ Việt Nam dân
chủ cộng hoà.

- Lực lượng vũ trang cách mạng đến năm 1946 đã lên tới 8 vạn người.


Đó là một trong những lực lượng nịng cốt bảo vệ chính quyền, bảo vệ
thành quả cách mạng. Ngay từ đâu, Đảng và chính quyền cách mạng đã
rất chăm lo xây dựng, củng cố cơng an nhân dân, coi đó là cơng cụ trọng
yếu bảo vệ thành quả cách mạng. Sự ra đời của cơng an nhân dân ngày
19-8-1945 và cuộc đấu tranh có hiệu quả chống các thế lực phản cách
mạng đã thể hiện tinh thần đó.


19

Chủ Tịch Hồ Chí Minh thăm đơn vị cơng an bảo vệ thủ đô (tết nguyên đán tân sửu 1961)

- Chính quyền cách mạng đã nhanh chóng xố bỏ bộ máy cai trị của

chính quyền cũ như Sở liêm phóng, hiến binh, giải tán các đảng phái
phản động. Ngày 5-9-1945, Chính phủ ra sắc lệnh giải tán "Đại Việt
quốc gia xã hội đảng", "Đại Việt quốc dân đảng", ngày 13-9-1945, Chính
phủ ra tiếp sắc lệnh quản thúc an trí những người nguy hiểm cho nền dân
chủ cộng hoà.
- Đảng và chính quyền cách mạng kiên quyết trừng trị bọn phản quốc

lợi dụng khó khăn của cách mạng và dựa vào thế lực bên ngoài để chống
phá cách mạng. Các âm mưu lật đổ của địch đều bị thất bại. Việc khám
phá và đưa ra xét xử vụ bắt cóc, cướp của, giết người của bọn phản động
ở phố ôn Như Hầu tháng 7-1946 đã làm thất bại kế hoạch lật đổ chính
quyền cách mạng, làm tan rã hàng ngũ bọn phản động, đồng thời biểu lộ
sức mạnh và uy tín của chính quyền nhân dân.



20

2.3 Về kinh tế:

Chính quyền cách mạng với những chính sách và biện pháp có hiệu
quả sớm ổn định và cải thiện đời sống nhân dân:
Diệt giặc đói:


Giải pháp cấp cứu: Nhường cơm sẻ áo

-Trong thư gửi đồng bào cả nước đăng trên Báo Cứu Quốc
ngày 28-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Lúc chúng ta
nâng bát cơm mà ăn, nghĩ đến kẻ đói khổ, chúng ta khơng khỏi
động lịng. Vậy tôi xin đề nghị với đồng bào cả nước, và tôi xin
thực hiện trước: Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn
ba bữa. Đem gạo đó (mỗi bữa một bơ) để cứu dân nghèo”.
- Ngày 3/9/1945 phát động phong trào “nhường cơm xẻ áo”,
phát động phong trào “Hũ gạo tiết kiệm”, “Ngày đồng tâm” Với
khẩu hiệu: “Một nắm khi đói bằng một gói khi no” diễn ra rộng
rãi trên khắp cả nước

 Giải quyết vấn đề từ gốc: Tăng gia sản xuất
- Đảng đặc biệt nhấn mạnh việc phát triển sản xuất nông nghiệp
với khẩu hiệu "không một tấc đất bỏ hoang". Chủ tịch Hồ Chí
Minh phát động chiến dịch tăng gia sản xuất và tiết kiệm để cứu
đói, động viên sự đóng góp to lớn của nhân dân.
Hàng loạt chính sách, biện pháp thúc đẩy sản xuất, tiết kiệm,
khắc phục khó khăn về kinh tế tài chính, ổn định đời sống, được
nhân dân tích cực hưởng ứng và thực hiện có hiệu quả.

-

-

Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân nghèo


21
Giảm tô 25%, bãi bỏ các thứ thuế bất công, vô lý, thi hành chế
độ ngày làm 8 giờ
-

Khôi phục các nhà máy, hầm mỏ, cho tư nhân góp vốn kinh
doanh, khuyến khích giới cơng thương mở hợp tác xã, lập ngân
hàng quốc gia, phát hành giấy bạc, sửa chữa đê điều, định lại các
ngạch thuế v.v..,
-

Nhân dân Hà Nội mít tinh tại Nhà Hát Lớn (Hà Nội) trong tuần lễ cứu đói, tháng 11-1945.

2.4 Về tài chính:
- Chính phủ đã động viên tồn dân đóng góp tiền của và hưởng ứng

"Tuần lễ vàng" xây dựng "Quỹ độc lập". Các tầng lớp nhân dân trên cả
nước trong "Tuần lễ vàng", (từ ngày 17 đến 24-9-1945) đã đóng góp
được 370 kg vàng, và hơn 60 triệu đồng cho"Quỹ độc lập" và "Quỹ đảm
phụ quốc phịng".
- Nhiều nhà cơng thương ở Hà Nội ủng hộ Chính phủ hàng trăm lạng

vàng và hàng triệu đồng.

- 23/11/1946 Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam nhằm giải quyết tình

trạng thiếu hụt tiền lưu hành trong xã hội và nạn lạm phát.

Các loại tiền Việt Nam 1946-1948


22

2.5 Về văn hoá - giáo dục, xã hội:

Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”. Vì vậy, chiến dịch diệt giặc dốt được thực hiện rộng khắp trong cả
nước.
- 8/9/1945 lập Nha Bình Dân học vụ, phát động phong trào xố
nạn mù chữ
Đến 3/1946 ở Bắc và Bắc Trung Bộ đã có 3 vạn lớp học với 81
vạn học viên trong vịng 1 năm có 2,5 triệu người biết chữ
-

Bên cạnh đó, xóa bỏ phong tục cổ hủ và tệ nạn xã hội của chế
độ cũ, từng bước xây dựng đời sống văn hóa mới.
-

Bác Hồ trự tiếp dạy chữ cho một lớp bình dân học vụ

Nhân dân phố Hà Trung (Hà Nội) tham gia diễu hành cổ động phong trào diệt giặc dốt, ngày 6-12-1945.


23

2.6 Về ngoại giao:
- Thực hiện sách lược hồ hỗn, tranh thủ thời gian chuẩn bị toàn quốc

kháng chiến: Khi quyết định sách lược hồ hỗn với Tưởng, Đảng ta
cũng nhận rõ những mâu thuẫn, khó khăn trong nội bộ qn Tưởng.
Chính quyền Tưởng tuy có Mỹ giúp sức, song đang phải đối phó với sự
phát triển của cách mạng Trung Quốc do Đảng cộng sản lãnh đạo và
nước Trung Hoa đang đứng trước một cuộc nội chiến mới. Chính quyền
Tưởng tuy tham vọng thì lớn, nhưng thực lực có hạn, đội quân Tưởng
kéo sang Việt Nam tuy đông nhưng ô hợp, tổ chức kém và hậu cần khó
khăn, nên chúng khơng thể muốn gì là làm được, khơng thể không trông
mong vào những khả năng hậu cần tại chỗ. Do đó, chúng khơng thể
khơng giao thiệp và dựa vào chính quyền của ta đã được xác lập, để có
thể giải quyết những nhu cầu cấp thiết.
- Về phía thực dân pháp ta tạm thời hoà với Pháp, cho quân Pháp vào

miền Bắc sẽ tránh được tình thế bất lợi cùng một lúc phải chiến đấu với
nhiều kẻ thù, bảo tồn được thực lực, có thời gian củng cố chính quyền
và thành quả cách mạng, tăng thêm tiềm lực để đưa cách mạng tiến lên
bước phát triển mới tranh thủ thời gian hồ hỗn với Pháp để sớm gạt
được qn Tưởng và loại trừ bọn tay sai.
- Như vậy, sách lược mới của Đảng ta mang ý nghĩa "Hoà Để Tiến".

Nhân dân nam bộ kháng chiến chống pháp xâm lược trở
lại


24

Chỉ thị "Hòa để tiến" của Ban thường vụ Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương, ngày 9-3-1946


a) Đối với thực dân Pháp:
- Ngày 28-2-1946, Tưởng và Pháp đã ký Hiệp ước Hoa - Pháp, thoả
thuận để quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng "canh giữ tù binh
Nhật" và "giữ trật tự theo "hiệp ước quốc tế"."Hiệp ước Hoa - Pháp
không phải là chuyện riêng của Tàu Tưởng và Pháp. Nó là chuyện chung
của phe đế quốc và bọn tay sai của chúng ở thuộc địa. Dù nhân dân Đông
Dương muốn hay không muốn, nhất định chúng cũng thi hành Hiệp ước
ấy" Thực chất đây là sự mua bán chính trị giữa các thế lực đế quốc, phản
động, một sự áp đặt như "việc đã rồi", bất kể Chính phủ và nhân dân Việt
Nam có thừa nhận hay khơng.
- Từ sự phân tích tình hình một cách khách quan, tồn diện, Trung ương

Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định tạm thời hồ hỗn và có
nhân nhượng cần thiết để cho quân Pháp vào miền Bắc, nhưng khơng phải
hồn tồn theo Hiệp ước Hoa - Pháp, mà phải theo những điều kiện đàm
phán ký kết giữa ta và Pháp. Sự nhân nhượng của ta là có nguyên tắc:
Trước hết là Pháp phải công nhận quyền tự chủ (chứ không phải tự trị) của
nhân dân Việt Nam được ghi trong Điều 1 của Hiệp định sơ bộ ký ngày 63-1946 tại Hà Nội giữa đại diện Chính phủ Cộng hồ Pháp và đại diện
Chính phủ Việt Nam. Hai bên đã thoả thuận về các điều khoản sau đây:


×