MỤC LỤC
1.
KHÁI NIỆM QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
2.
VAI TRỊ VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
2.1.
Quan hệ cơng chúng là một công cụ marketing quan trọng
2.2.
Quan hệ công chúng tạo ra sự biết đến
2.3.
Quan hệ công chúng giúp tạo dựng uy tín
2.4.
Quan hệ cơng chúng góp phần kích thích lực lượng bán hàng và các
kênh bán hàng trung gian
2.5.
3.
Quan hệ cơng chúng giúp giảm bớt chi phí khuyến mãi
PHÂN BIỆT QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VỚI CÁC CÔNG CỤ XÚC TIẾN
KHÁC
4.
CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC ĐỂ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
5.
6.
4.1.
Phương tiện thơng tin đại chúng.
4.2.
Tổ chức sự kiện.
4.3.
Tài liệu quan hệ cơng chúng.
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
5.1.
Nghiên cứu ( Research)
5.2.
Lập kế hoạch (Action programing)
5.3.
Giao tiếp ( Communication)
5.4.
Đánh giá ( Evaluative)
MỘT SỐ NGHỆ THUẬT VÀ LƯU Ý KHI TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
6.1.
Nghệ thuật quan hệ cơng chúng
6.2.
Những lưu ý khi triển khai quan hệ công chúng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
KHÁI NIỆM QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
1.
Quan hệ cơng chúng (tiếng Anh: public relations, viết tắt là PR) là việc
một cơ quan tổ chức hay doanh nghiệp chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp
cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh tích cực của mình. Các hoạt động
quan hệ công chúng bao gồm các việc quảng bá thành công, giảm nhẹ ảnh hưởng
của các thất bại, cơng bố các thay đổi, và nhiều hoạt động khác.
Có thể hiểu nôm na PR là: Tạo các mối liên hệ ảnh hưởng đối với môi
trường bên trong và bên ngồi của doanh nghiệp.
Cơng chúng bao gồm các tầng lớp nhân dân sinh sống trong xã hội. VD:
người hâm mộ, cổ động viên đội bóng đá...
Cơng chúng theo nghĩa đối tượng trọng tâm ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
Khách hàng hiện tại và tiềm năng (VD: người uống Pepsi)
Cơ quan truyền thơng báo chí (các đài truyền hình, báo viết, đài phát thành,
báo điện tử Internet,...)
Chính quyền (chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, quận, huyện, sở, bộ,...)
Dân chúng trong khu vực
Các đồn thể (cơng đồn, đảng phái, đồn,...)
Hội bảo vệ người tiêu dùng,...
Cổ đông của doanh nghiệp
Cán bộ, nhân viên doanh nghiệp
Quan hệ công chúng là các hoạt động nhằm:
Tiếp xúc (Họp báo, hội nghị khách hàng)
Lắng nghe (khách hàng nói về sản phẩm)
2
Trao đổi, truyền đạt (về ảnh hưởng của sản phẩm đối với người tiêu dùng,...)
Tạo lập hình ảnh và ấn tượng (tài trợ học bổng cho sinh viên, tổ chức cuộc
thi cúp truyền hình,...)
Thiết lập, duy trì sự truyền thơng hai chiều, sự hiểu biết, chấp nhận và hợp
tác giữa một tổ chức và “công chúng” của họ.
Quản lý những vấn đề hay sự kiện mà tổ chức cần phải nắm được dư luận
của quần chúng và có trách nhiệm thông tin cho họ.
Là một trong những công cụ hỗ trợ bán hàng hữu hiệu đối với tất cả các
doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân. Những người muốn tạo ra một tầm ảnh
hưởng nhất định của mình đối với những đối tượng nhất định. Tuỳ vào mục
đích của mình và đối tượng mà mình muốn tác động, các tổ chức hoặc cá
nhân này sẽ có những cách thức và hình thức tiếp cận khác nhau: có thể tích
cực tham gia vào các hoạt động xã hội như các hoạt động từ thiện, chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng do các tổ chức hoạt động nhằm mục đích xã hội tổ chức
nhằm tạo ra hình ảnh một tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm với cơng
đồng; hoặc cũng có thể tham gia dưới hình thức một nhà tài trợ mạnh tay
ln thấy xuất hình ảnh trong các chương trình có quy mô lớn như các cuộc
thi hoa hậu, các hội chợ triển lãm tầm cỡ... Tất cả những hình thức đó nhằm
tạo ra một hình ảnh đẹp, nổi bất và rộng khắp về bản thân tổ chức hoặc cá
nhân với mong muốn thơng qua những hình ảnh được đánh bóng đó, cơng
chúng sẽ trở nên gần gũi và dành nhiều thiện cảm, quan tâm hơn tới họ.
2.
VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
2.1.
Quan hệ cơng chúng là một công cụ marketing quan trọng
Nếu coi việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho 1 doanh nghiệp là tổng
thể các điểm tương tác thì quan hệ cơng chúng là một cơng cụ chiến lược đắc lực
góp phần hồn thành sứ mệnh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nói chung
3
cũng như các doanh nghiệp kinh doanh về dịch vụ du lịch nói riêng thì ngồi việc
tạo mối quan hệ với bên trong(khách hàng, người cung ứng và các đại lý của mình)
mà cịn phải có quan hệ tốt với bên ngồi(đơng đảo cơng chúng có quan tâm).
Cơng chúng tác động gián tiếp đến việc tăng nhu cầu hàng hóa, dịch vụ hoặc tăng
uy tín của cơng ty, cho nên sẽ tác động đến việc thành công hoặc thất bại của
doanh nghiệp qua nhưng trở ngại và thuận lợi.
2.2.
Quan hệ công chúng tạo ra sự biết đến
Bằng các biện pháp khá phổ biến trên phương tiện truyền thông như các bài
báo trên các đài truyền hình, các đài phát thanh, báo điện tử internet..nhằm đem lại
sự thu hút của khách hàng, đa số công chúng và hướng họ chú ý đến các sản phẩm,
dịch vụ, tổ chức hay ý tưởng.
2.3.
Quan hệ cơng chúng giúp tạo dựng uy tín
Xét một cách tổng qt thì thương hiệu là uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp,
của tổ chức, cá nhân khắc họa vào tâm trí khách hàng. Q trình xây dựng thương
hiệu là một q trình lâu dài. Như vậy quan hệ cơng chúng là phương cách tốt nhất
để khắc họa hình ảnh, nâng cao giá trị thương hiệu. Bằng một số việc như truyền
thông điệp trong các bài báo, bài giới thiệu…sẽ đem đến cái nhìn rất thân thiện của
khách hàng với doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp xây dựng được hình ảnh uy tín
trong lịng khách hàng
2.4.
Quan hệ cơng chúng góp phần kích thích lực lượng bán hàng và
các kênh bán hàng trung gian
Quan hệ cơng chúng có thể giúp động viên lực lượng bán hàng và các đại lý.
Những tư liệu viết về sản phẩm, dịch vụ mới trước khi nó được tung ra thị trường
4
sẽ giúp lực lượng bán hàng tiêu thụ được sản phẩm, dịch vụ đó cho những người
bán lẻ
2.5.
Quan hệ cơng chúng giúp giảm bớt chi phí khuyến mãi
Chi phí dành cho quan hệ cơng chúng ít hơn so với marketing trực tiếp và
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông.
3.
PHÂN BIỆT QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VỚI CÁC CÔNG CỤ XÚC
TIẾN KHÁC
Chính sách
xúc tiến
Chức năng
Vai trị
Mục tiêu
Hình thức
- Chức năng của
- PR đóng vai trị
- PR nhằm tạo
- PR là một hoạt
PR liên quan đến mũi nhọn trong
dựng danh
động dài hạn
sự nhận thức của chiến lược
tiếng tích cực
- Thước đo đo
cơng chúng đối
thương hiệu.
- PR giống như lường sự thành
với công ty và
- Hoạt động của
là một khoản
công của hoạt
thương hiệu.
PR là làm cho
đầu tư mà
động PR đó
cơng ty nổi bật
doanh nghiệp
chính là những
dựng và nâng
hơn trong mắt
bỏ ra để duy trì ý kiến từ phía
cao thương hiệu
người tiêu dùng.
hình ảnh trên
cộng đồng hay
và hình ảnh của
- Các chun
thị trường
những bằng
cơng ty.
viên PR cố gắng
nhằm thu lợi
chứng sự ủng
đánh giá nhận
trong tương lai. hộ từ phía cơng
hỗn hợp
Quan hệ
cơng chúng - PR nhằm tạo
(PR)
thức người tiêu
5
chúng. Thông
dùng và phân
qua họp báo ,
tích phản ứng đối
hội thảo, hội
với sản phẩm &
nghị khách
chiến lược
hàng, bảo trợ
Marketing.
tuyên truyền,
quan hệ với
cộng đồng,….
Quảng cáo kịp
Gây ấn tượng lôi
Thực hiện
Sử dụng báo chí
thời truyền các
cuốn sự chú ý,
được các vấn
truyền thơng ,
thơng tin tới
kích thích nhu
đề đặt ra ban
truyền hình, bao
người tiêu dùng
cấu ham muốn
đầu,gắn với ý
bì bên ngồi sản
để nhận biết
của khách hàng,
tưởng quảng
phẩm, phim và
cáo và là sự cụ
ảnh quảng cáo,
hàng hóa và dịch hình thành nên kì
Quảng cáo vụ. Xác định
vọng của khách
thông tin, định vị hàng và thuyết
sản phẩm làm
thể hóa ý tưởng tập gấp, áp
quảng cáo.
phục họ mua sản
phích, tờ rơi,
sách niên gián,
khách hàng nhận phẩm.
bảng hiệu , biểu
thức tốt hơn về
trưng và khẩu
chất lượng và số
hiệu
lượng sản phẩm
Chức năng sản
Marketing đóng
Xuất và phân
vai trị hỗ trợ việc động nhằm tạo
Marketing
phối hàng hóa
bán hàng.
ra lợi nhuận.
chiến lược ngắn
trực tiếp
đến cho khách
- Hoạt động của
- Marketing là
hạn.
hàng.
Marketing nhằm
bán sản phẩm
- Các hoạt động
Marketing nhằm
làm cho một sản
và thu về lợi
marketing trực
6
Marketing hoạt Marketing là
một hoạt động
thúc đẩy, quảng
phẩm, dịch vụ trở nhuận
tiếp như là gửi
bá sản phẩm.
nên cuốn hút
- Mục tiêu
thư,gửi
người tiêu dung.
ngắn hạn của
cataloge,
- Marketing tìm
hoạt động
marketing trực
hiểu các khuynh
marketing là
tiếp qua điện
hướng nhằm xác
doanh số bán
thoại, qua
định làm thế nào
hàng.
internet, qua vô
để định mức giá
tuyến truyền
phù hợp mà sản
hình,….
phẩm, dịch vụ có
thể bán ra trên thị
trường.
Cung cấp thơng
Làm khách hàng
tin kích thích
thích và mua sắm mua sản phẩm
chơi, xổ số ,
Xúc tiến
khách hàng mua
sản phẩm nhiều
và đẩy mạnh
phần thưởng,
bán hàng
sản phẩm được
hơn
tiêu thụ trong
quà tặng phiếu
(khuyến
hiệu quả hơn.
thời gian ngắn
thưởng, giảm
hạn
giá, trả góp lãi
mãi)
Kích thích việc Tổ chức các trị
suất, phiếu giảm
giá….
Nghiệp vụ
bán hàng
cá nhân
Giúp khách hàng Giúp cho các mối Giúp khách
Trình diễn bán
tham khảo thông quan hệ được nảy hàng nắm bắt
hàng , bán trong
tin thuyết phục
nở từ mức quan
được nhu cầu
các chương
mua và quyết
hệ thơng thường
và đặc điểm
trình rút thăm
định mua của
đến mức quan hệ
mua của một
trúng thưởng ,
khách hàng.
sâu sắc lâu dài
mặt hàng và
bán tại các hội
7
Trao đổi thông
giữa người bán
thay đổi để phù chợ và triển lãm
tin giữa cá nhân
hàng và khách
hơp với đối
với cá nhân ,
hàng.
tượng khách
giữa cá nhân với
hàng đó một
một nhóm người
cách nhanh
chóng
4.
CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC ĐỂ TRIỂN KHAI HOẠT
ĐỘNG QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
4.1. Phương tiện thơng tin đại chúng.
4.1.1. Khái niệm: Media relations (Quan hệ báo chí).
Quan hệ báo chí là thiết lập và duy trì các mối quan hệ giữa một
tổ chức và báo chí. Mối quan hệ này bao gồm việc phổ biến, truyền đạt
có mục đích những thông điệp của tổ chức đến công chúng thông qua
những phương tiện thơng tin đại chúng có chọn lọc, không phải trả
tiền, để phục vụ những mục tiêu cụ thể.
Quan hệ báo chí cịn hỗ trợ cho việc thiết lập và duy trì mối quan
hệ giữa các tổ chức với các nhóm cộng đồng. Những sự kiện và hoạt
động tài trợ thường được báo chí làm cầu nối để công chúng biết đến
các hoạt động của tổ chức.
Thêm nữa, khi có một thơng tin xấu nào về tổ chức xuất hiện,
mối quan hệ tốt đẹp với giới báo chí sẽ giúp cho tổ chức có nhiều điều
kiện thuận lợi trong việc đính chính hoặc xử lý, khắc phục.
8
4.1.2. Quan hệ với giới truyền thông.
Quan hệ với giới truyền thông đã trở thành một trong các nhiệm
vụ trọng tâm của quan hệ công chúng. Mặt khác trên thực tế, có một số
đáng kể nhà báo, phóng viên, biên tập viên đã chuyển công tác sang
làm quan hệ công chúng tại các doanh nghiệp. Các sinh viên ngành
truyền thông ra trường cũng được các doanh nghiệp tuyển dụng để làm
nghiệp vụ quan hệ cơng chúng. Bên cạnh đó, những thông tin bắt
nguồn từ những hoạt động quan hệ công chúng xuất hiện ngày càng
nhiều trên các bản tin của báo chí cũng như các đài phát thanh truyền
hình. Những điều này đã tăng cường thêm mối quan hệ nghề nghiệp
giữa quan hệ công chúng và ngành truyền thông cả chiều rộng lẫn
chiều sâu.
4.1.3. Vai trị của quan hệ cơng chúng với giới truyền thông.
Quan hệ công chúng đang ngày càng trở thành một nguồn cung
cấp thông tin chủ yếu cho các cơ quan truyền thông. Một số đáng kể
các bài báo cũng như phóng sự truyền thanh và truyền hình đều có
nguồn gốc từ quan hệ cơng chúng.
Ngược laị, các phương tiện truyền thông lại cung cấp thông tin
cho những người làm quan hệ công chúng thông qua các vấn đề, sự
kiện, những thay đổi đang diễn ra ngoài xã hội mà các phương tiện
truyền thông này đề cập. Nhờ đó, người làm quan hệ cơng chúng có
thể theo dõi, nắm bắt được các vấn đề xã hội cũng như xu hướng và ý
kiến cơng chúng. Từ đó, giúp ích rất nhiều cho việc lập kế hoạch và
thực hiện các hoạt động quan hệ công chúng.
9
4.1.4. Một số hoạt đông quan hệ công chúng qua phương tiện truyền
thông đại chúng.
Phương tiện truyền thông đại chúng là kênh thông tin hữu hiệu
nhất nếu xét về khả năng tiếp cận được nhiều người tại nhiều điểm
khác nhau. Tất cả các hoạt động quan hệ công chúng mà doanh nghiệp
thực hiện cần phải tranh thủ kênh này, nếu không các hoạt động công
chúng sẽ kém hiệu quả. Để sử dụng kênh thông tin này, doanh nghi ệp
thường thực hiện các hoạt động quan hệ công chúng sau:
Họp báo
Họp báo là buổi họp mà khách mời là báo chí (gồm đài truyền
hình, đài phát thanh, báo viết, báo điện tử). Tại đây, chúng ta sẽ thông
báo một tin quan trọng lien quan đến doanh nghiệp (khai trương, động
thổ, mở văn phòng, chi nhánh kinh doanh mới (tung ra sản phẩm mới,
dịch vụ mới…). Chỉ khi nào doanh nghiệp có một thơng tin quan trọng
thì họp báo mới hiệu quả. Đơn giản vì họp báo cũng tốn thời gian hơn
nữa nếu thơng tin khơng quan trọng thì sẽ khó thu hút được sự quan
tâm của báo chí. Thơng tin quan trọng là những thông tin thực sự mới
mẻ thu hút được sự quan tâm của báo chí (vì bạn đọc của báo chí quan
tâm).
Họp báo là sự kiện tuy dễ tổ chức về mặt hình thức( trang trí, tổ
chức) nhưng lại rất quan trọng về mặt nội dung. Một cuộc họp báo
thành cơng tạo nên hình ảnh tốt đẹp hơn về doanh nghiệp cũng như thu
hút được sự quan tâm của giới truyền thơng theo chiều hướng tích cực.
Để tổ chức một cuộc họp báo hiệu quả cần nên chú ý:
10
-
Phải có những mục tiêu và thơng điệp cụ thể: càng nhiều thông
điệp sẽ làm cho thông tin càng dàn trải, không tập trung dẫn đến việc
đưa thông tin không được như mong muốn. Nhiều trường hợp cuộc họp
báo sẽ bị lạc đề.
-
Chuẩn bị trước thơng tin cho báo chí: khơng nên d ựa vào việc
báo chí tự ghi lại bởi lẽ khả năng sai sót sẽ rất lớn. Vì vậy, những
thơng tin mà doanh nghiệp muốn nói thì nên viết ra cụ thể. Những
thông tin này thường nằm trong tập tài liệu dành cho báo chí bao gồm
: thơng cáo báo chí, bài phát bi ểu, thơng tin hỗ trợ thêm (tính năng sản
phẩm, kỹ thuật mới…), hình ảnh đi kèm (sản phẩm, toàn cảnh nhà
máy, dây chuyền sản xuất…).
-
Lập danh sách và thư mời những phóng viên, tờ báo, tạp chí, đài
phù hợp với nội dung cuộc họp báo.
-
Trương trình họp báo nên tập trung và cơ đọng, tránh vịng vo
bởi báo chí rất bận rộn, nên bỏ qua những bài phát biểu dài dòng, đi
thẳng vào vấn đề cần nói.
-
Chuẩn bị trước câu hỏi liên quan mà báo chí có thể hỏi, đặc biệt
là những câu hỏi hóc búa nhất. Chỉ có thế thì doanh nghiệp mới tự tin
khi điều hành họp báo.
-
Hạn chế số lượng người ngồi tại bàn chủ tọa, càng nhiều người
càng trở nên rắc rối, chỉ cần một hay hai người là đủ, nhiều nhất là
bốn người. Chúng ta nên họp trước với những người này và phân công
cụ thể ai sẽ trả lời những vấn đề nào nếu được phóng viên hỏi.
-
Cẩn thận những câu trả lời với báo chí, nếu trả lời mà không gẫy
gọn và gây hiểu lầm sẽ dẫn đến thơng tin lệch lạc, có khi ảnh hưởng
đến hình ảnh công ty sau này.
11
-
Người chịu trách nhiệm thuyết trình phải thật am hiểu về sản
phẩm hay dịch vụ. Nếu gặp câu hỏi mà bạn khơng chắc chắn có thể trả
lời xác đáng hãy chuyển cho người nào đủ khả năng, hoặc ghi nhận lại
để có thể phản hồi sớm nhất.
-
Bố trí phiên dịch viên trong trường hợp người trả lời của doanh
nghiệp là người nước ngồi.
-
Hãy giữ khơng khí thoải mái như một cuộc trò chuyện (trừ các
họp báo dạng xử lý khủng hoảng, bạn nên giữ khoảng cách và thận
trọng.)
-
Cần chủ động tạo chủ đề cho nhà báo khai thác. Không nên để
khơng khí rơi vào khoảng lặng q lâu, nhất là sản phẩm của bạn
không gây được sự chú ý cao đối với giới truyền thơng là những người
ln thích sự nóng hổi và mới mẻ.
-
Đừng bao giờ nói ‘’Chúng tơi không thể cung cấp số liệu/ thông
tin này hoặc chúng tơi khơng có thơng tin’’ trong khi nhà báo bi ết bạn
hồn tồn có thể mà hãy hướng họ sang một câu trả lời khác, đại loại
như “ Chúng tôi ước tính…’’ bạn cũng có thể nói’’ Cho đến bây giờ,
chúng tơi chưa có con số chính xác, chúng tơi sẽ chuyển ngay khi có
thể…’’ để hỗn binh hoặc đưa ra con số tương đối mà khơng ảnh
hưởng đến bí mật thông tin của công ty.
-
Sau cùng điều quan trọng nhất là: các thông tin trả lời phải trung
thực, rõ ràng và nhất qn.
Thơng cáo báo chí.
Thơng cáo báo chí là tài liệu dành riêng cho giới báo chí. Khi
làm việc một cách chính thức với báo chí (họp báo, mời tham dự sự
kiện, gửi tài liệu), doanh nghiệp cần phải chuẩn bị thơng cáo báo chí
12
nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho họ. Nếu chúng ta khơng
viết ra mà chỉ nói thì thơng tin thường sai lệch hoặc thậm chí tệ hơn là
họ hiểu sai thông điệp mà bạn muốn truyền tải.
Không phải thơng cáo báo chí nào cũng được báo chí chú ý.
Chúng ta có thể hình dung hàng ngày tịa soạn báo có thể nhận được
hàng chục hay hàng trăm thơng cáo báo chí từ rất nhiều cơng ty. Báo
chí khơng thể đăng tải tất cả mà họ chỉ có thể đăng những tin hấp dẫn
nhận được sự quan tâm của độc giả.
Để thu hút sự quan tâm của báo chi thì thơng cáo báo chí nên đáp
ứng những tiêu chí sau:
- Kích thích sự tị mị: trước tiên tựa của thơng cáo báo chí phải
gợi ngay cho họ sự tị mị.
- Trình bày ngắn gon: thơng cáo báo chí phải nhấn mạnh được ý
cần nói hơn là kể lể dài dịng mà chẳng có liên quan gì. Nếu
thơng cáo báo chí dài hơn hai trang gi ấy thì có nghĩa là nó đã trở
nên q dài dịng. Một thơng cáo báo chí lý tưởng nên gói gọn
trong một trang.
- Tập chung vào chủ đề không nên tham lam đưa quá nhi ều thơng
tin để tránh sau khi đọc xong phóng viên, ban biên tập phải băn
khoăn về nội dung chính của thông cáo.
- Nêu bật ý quan trọng: để hấp dẫn báo chí nên đưa ý quan trọng
lên trước (tiêu đề) rồi sau đó mới diễn giải.
13
Mời tham dự sự kiện.
Trong nhiều trường hợp thông tin khơng đủ lớn để mời họp báo
thì chúng ta có th ể mời báo chí tham dự sự kiện mà doanh nghiệp tổ
chức. Đó có thể là giới thiệu sản phẩm mới hay cuộc họp mặt khách
hàng… Tất nhiên trong trường hợp này sẽ khơng có chương trình dành
riêng cho báo chí nhưng doanh nghiệp cũng nên chuẩn bị tài liệu riêng
(có thể là thơng cáo báo chí) cho các phóng viên.
Tuy nhiên, nếu các vấn đề truyền tải trong buổi lễ hoặccuộc họp
mà mang tính chất “ nhạy cảm’’ thì tốt nhất chúng ta khơng nên mời
phóng viên tham dự. Ví dụ cuộc họp mặt khách hàng để đề cập đến
chính sách bán hàng mới như:chiết khấu, phương thức thanh tốn, đặt
hàng… bởi vì trong những buổi họp này có thể có những phản hồi, chỉ
trích, khiếu nại… và đương nhiên công chúng không nên bi ết điều này.
4.2. Tổ chức sự kiện.
4.2.1. Khái niêm.
Tổ chức sự kiện là hoạt động nhằm gây sự chú ý của công chúng
để giới thiệu, quảng bá, tạo ra mối quan hệ có lợi cho tổ chức. Nói một
cách cụ thể thì tổ chức sự kiện là quá trình kết hợp các hoạt động lao
động cùng với việc sử dụng máy móc thiết bị, công cụ lao động thực
hiện các dịch vụ đảm bảo tồn bộ các cơng việc chuẩn bị và các hoạt
động sự kiện cụ thể nào đó trong một thời gian và không gian cụ thể
nhằm chuyển tới đối tượng tham dự sự kiện những thông điệp theo yêu
cầu.
14
So với các kênh thông tin khác, sự kiện đang được khai thác
nhiều nhất ở Việt Nam bởi vì nó giúp doanh nghiệp tiếp cận và tác
động trực tiếp đối tượng hướng đến. Tuy nhiên, sự kiện chỉ giúp doanh
nghiệp tiếp cận rất hạn chế nên xét về hiệu quả chi phí thì sự kiện tốn
kém hơn so với các kênh thơng tin khác. Sự kiện có thể là hội thảo, lễ
giới thiệu sản phẩm mới, lễ khai trương, động thổ, lễ kỉ niệm thành lập
công ty…
4.2.2. Các nguyên tắc cơ bản khi tổ chức sự kiện.
Về nguyên tắc ý tưởng tổ chức sự kiện cần phải đáp ứng ba yêu cầu:
Để tổ chức sự kiên, trước hết cần phải xác định được chủ đề của
sự kiên. Để thu hút sự quan tâm của công chúng, chủ đề sự kiện phải
mang tính độc đáo và khác với chủ đề của các sự kiện đã được tổ chức,
tránh lấy tên chủ đề sự kiện một cách chung chung và đơn đi ệu.
Sau khi xác định được chủ đề, chúng ta cần tìm ra cách thức tổ
chức sự kiện như thế nào để làm nổi bật chủ đề.
Cuối cùng chúng ta cần gắn hoạt động sự kiện với hình ảnh của
doanh nghiệp hay sản phẩm.
Để tổ chức sự kiện hiệu quả chúng ta cần chú ý:
Sự kiện không phải đơn thuần là gặp mặt, ăn uống, giải trí mà
cốt lõi của sự kiện là truyền đạt thông tin. Bạn phải làm sao để
khi kết thúc sự kiện người tham gia còn nhớ tới thông điệp mà
bạn muốn truyền tải.
Mỗi sự kiện phải có thơng điệp cụ thể, càng nhiều thơng điệp thì
thơng tin sẽ càng dàn trải và thiếu tính thuyết phục.
15
Muốn thơng điệp được nhớ thì bạn phải nhắc đi nhắc lại một
cách nhất quán từ đầu đến cuối. Thơng điệp có thể được thể hiện
qua hình ảnh, phơng sân khấu, băng rôn, quà tặng, sản phẩm
trưng bày thậm trí là tiết mục giải trí múa, hát, ảo thuật, trị
chơi… Thơng điệp cũng có thể được thể hiện qua lời như kêu
gọi sự kiện, bài phát biểu, bài thuyết trình, tài liệu…
So với các hoạt động quan hệ công chúng khác, ưu thế lớn nhất
của sự kiện là cho phép chúng ta minh họa trực tiếp thông điệp
mà bạn muốn truyền tải tới đối tượng. Để khai thác tối đa hiệu
quả của sự kiện, chúng ta cần phải thể hiện những thơng điệp đó
một cách cụ thể. Có như vậy họ mới tin và nhớ thông điệp của
doanh nghiệp.
4.2.3. Tiến trình tổ chức sự kiên.
Ra quyết định’’5W và 1H’’( what, why, who, where, when and
how) Sự kiện là gì? Tại sao tổ chức sự kiện? Mời ai? Tổ chức ở
đâu? Khi nào? Và như thế nào?.
Nghiên cứu từng chi tiết cơ bản: chọn ngày, giờ, địa điểm, cung
đường đi, thực đơn, hình thức giải trí phù hợp trong sân khấu,
trang thiết bị, âm thanh, ánh sang, hình ảnh…
Lên kế hoạch tổ chức: theo lộ trình từng mốc thời gian trong quá
trình chuẩn bị tổ chức sự kiện, kèm theo đó là kế hoạch ngân
sách cho tổ chức sự kiện.
Thiết kế sân khấu: Thiết kế, biên tập các sản phẩm in ấn cho sự
kiện, thiết kế sân khấu, trang hoàng địa điểm tổ chức.
16
Hình dung về sân khấu: Tưởng tượng về sân khấu, cảm nhận nó
bằng mọi giác quan để xác định màu sắc, âm thanh, cách trang trí
trong sân khấu.
Dự phịng trường hợp bất trắc: Cơng tác chuẩn bị về hậu cần, an
ninh, cấp cứu y tế cũng như các kế hoạch đối phó với các trường
hợp bất thường có thể xảy ra.
Theo dõi sau khi tổ chức sự kiện: Cân đối thu chi sau sự kiện,
đánh giá thành quả, gửi thư cảm ơn.
4.2.4. Rủi ro trong tổ chức sự kiện.
Trên thực tế khơng ít tổ chức đã gặp phải rủi ro trong tổ chức sự
kiện mặc dù đó là chương trình có tầm cỡ, khách mời là những nhân
vật nổi tiếng mà công chúng đã quen thuộc. Khi sự kiện đang diễn ra,
dù tồn bộ quy trình được thực hiện một cách hoàn hảo đúng như kế
hoạch, song vẫn có thể gặp phải những sự cố như: thái độ của nhân vật
nổi tiếng được mời đến, phát biểu khiếm nhã từ khách mời hay những
yếu tố bất khả kháng như mưa, bão…
Do đó, khi lập kế hoạch tổ chức sự kiện, cần dự liệu những tình
huống xấu có thể xảy ra và dự phòng các biện pháp đối phó kịp thời.
4.2.5. Phân biệt tổ chức sự kiện và quan hệ công chúng.
Tổ chức sự kiện và quan hệ công chúng thường đi kèm với nhau
trong một chiến dịch tiếp thị nhưng đây là hai hoạt động riêng biệt và
có những đặc trưng khác nhau. Tổ chức sự kiện là bề nổi cịn quan hệ
cơng chúng lá phần chìm. Thông qua sự kiện, quan hệ công chúng
truyền tải đến công chúng thông điệp của tổ chức. Và công chúng cũng
17
thơng qua sự kiện có một cái nhìn thiện cảm và thấu hiểu tổ chức hơn.
Tổ chức sự kiện là sự phân hợp giữa các yếu tố: bán hàng, quan hệ
công chúng, nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu và thâm
nhập thị trường.
4.2.6. Vai trị của quan hệ cơng chúng trong tổ chức sự kiện.
Được đánh giá qua số lần xuất hiện của sự kiện đó hoặc số lần
người đại diện tổ chức trả lời trên các phương tiện thơng tin. Việc
đánh giá cũng có thể qua số lượng người tham gia bình chọn, dùng thử
hay tiếp tục mua thêm sản phẩm mới. Có thể nói tổ chức sự kiện là
“bạn đồng hành’’ với quan hệ công chúng trong các chiến lược của
Marketing. Với những ưu thế riêng của từng hoạt động, sự kết hợp
giữa chúng sẽ tạo ra một hiệu quả tối ưu.
4.3. Tài liệu quan hệ công chúng.
Tài liệu quan hệ cơng chúng có thể là tài liệu viết hoặc tài liệu
hình ảnh (phim tư liệu giới thiệu). So với sự kiện, tài liệu quan hệ
công chúng sẽ giúp ta giải thích cặn kẽ và chính xác hơn nội dung cần
truyền tải và đối tượng tham khảo ở mọi lúc mọi nơi. Tài liệu quan hệ
công chúng bao gồm một số tài liệu cơ bản như sau:
4.3.1. Bản tin công ty.
Trước đây bản tin công ty thường chỉ được lưu hành nội bộ trong
doanh nghiệp nhằm tạo một kênh thơng tin chính thức từ ban giám đốc
đến nhân viên, giúp mọi người biết được hướng phát triển của doanh
nghiệp, tạo sự hiểu biết giữa các thành viên trong doanh nghiệp, đặc
18
biệt là ở những doanh nghiệp có nhiều nhân viên với nhiều chi nhánh
hay văn phòng đại diện.
Ngày nay, bản tin không chỉ được dùng trong phạm vi nội bộ mà
cịn được sử dụng như một cơng cụ hỗ trợ cho hoạt động Marketing
của doanh nghiệp. Bản tin có thể dùng để truyền đạt thông tin tới các
đối tượng công chúng bên ngoài như: khách hàng, đại lý, các chuyên
gia trong ngành và các đối tác của doanh nghiệp.
4.3.2. Tờ rơi( Brochure).
Brochure hay tờ rơi cũng đều là tài liệu nói về vấn đề nào đó
như: doanh nghiệp (thành lập, tôn chỉ hoạt động, nguồn lực, thành
công…), sản phẩm (giới thiệu sản phảm, tính năng, hướng dẫn sử
dụng…) hay các hoạt động xã hội. Brochure thường được đóng thành
cuốn chứa được nhiều thơng tin cịn tờ rơi thường là những tờ riêng lẻ
cung cấp thông tin về một hoặc hai vấn đề.
Brochure hoặc tờ rơi có thể gửi kèm với thơng cáo báo chí hoặc
phân phát cho các đối tượng tham gia họp báo hoặc sự kiện như những
tài liệu tham khảo để họ hiểu rõ hơn về doanh nghiệp.
Muốn tác động có hiệu quả đến người đọc thì tài liệu này phải có
một thơng điệp rõ ràng. Quan trọng hơn chúng ta phải thiết kế một
cách sáng tạo, lời viết(tiêu đề) phải thể hiện sự khác biệt với các cơng
ty khác.
4.3.4. Phim tự giới thiệu.
Lời nói khó mà diễn tả trực tiếp và sinh động như hình ảnh. Hơn
nữa khơng phải lúc nào chúng ta cũng có cơ h ội cho đối tượng công
19
chúng nhìn thấy tận mắt sản phẩm hay đến tại nhà máy sản xuất của
doanh nghiệp. Lúc đó một bộ phim giới thiệu là một công cụ quan hệ
công chúng là công cụ hữu hiệu được sử dụng trong những hội thảo
khoa học, giới thiệu sản phảm mới.. nhằm tăng tính thuyết phục tới đối
tượng cơng chúng của doanh nghiệp.
Để phim tự giới thiêu hấp dẫn người xem, đầu tiên nó phải ngắn,
trung bình từ 5-7 phút. Phim càng dài thì sẽ càng chán. So với các tài
liệu khác, thế mạnh của phim là hình ảnh chứ khơng phải lời bình nên
chúng ta cần khai thác hiệu quả truyền tải thơng qua hình ảnh. Nội
dung phim cần tập trung vào những vấn đề cụ thể. Làm một bộ phim
có nhiều công đoạn, bắt đàu từ viết kịch bản, quay phim và đến hậu kỳ
(dựng phim, lồng tiến, lồng nhạc). Do vậy, chúng ta nên tìm hỗ trợ từ
các cơng ty dịch vụ chuyên nghiệp để phim tự giới thiệu hấp dẫn
người xem.
5.
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
Quy trình của quan hê cơng chúng (PR) gồm 4 giai đoạn:
Nghiên cứu( Research)
Lập kế hoạch(Action programing)
Giao tiếp( Communication)
Đánh giá( Evaluative)
5.1.
Nghiên cứu
20
a.
Khái niệm:Là nghiệp vụ thu thập và phân tích một cách có hệ thống các
thơng tin nhằm tăng cường kiến thức về sự hiểu bết, mối thiện cảm với công chúng
của tổ chức.
b.
Mục đích của nghiên cứu:
Hoạch địch chương trình( formative)
Đánh giá chương trình( evaluavative)
Kiểm chứng một giả thuyết( experimental)
Phát hiện( exploratory)
c.
Các công việc của nghiên cứu PR thực hành:
Nghiên cứu đầu vào (Input): tức là nghiên cứu vấn đề hay cơ hội mà tổ chức
đang gặp phải.
- Thông tin đầu vào phản ánh điều kiện, hồn cảnh mơi trường bên trong và
bên ngồi của tổ chức, tình thế của tổ chức.
- Mục đích nghiên cứu: xác định vấn đề, cơ hội của tổ chức, từ đó đưa ra lý do
buộc tổ chức phải tiến hành PR.
Nghiên cứu đầu ra (output): tức là nghiên cứu các hoạt động của một chương
trình PR.
- Thơng tin đầu ra: phản ánh phân phối thơng điệp. Ví dụ: số thông điệp được
truyền đạt đến các công chúng khi hoạt động giao tiếp được tiến hành…
- Mục đích nghiên cứu: đánh giá kết quả các hoạt độngcủa chương trình PR.
Điều chỉnh, sửa đổi việc triển khai cho hiệu quả hơn
Nghiên cứu hiệu quả: tức là nghiên cứu các kết quả tác động của những đầu
ra lên công chúng mục tiêu.
- Thông tin hiệu quả: phản ánh mức độ đáp ứng của công chúng mục tiêu.
21
- Mục đích nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả chương trình PR. Là đầu vào cho
tái hoạch địch chương trình PR kế tiếp.
5.2.
a.
Lập kế hoạch
Ý nghĩa của việc lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu cho các hoạt động PR
Biết các hoạt động PR sẽ tiến hành
Ngăn ngừa tính khơng hệ thống và kém hiệu quả, Từ đó giúp cơng tác PR có
giá trị hơn đối với tổ chức.
b.
Nội dung chính của kế hoach PR
Khi tiến hành lập một kế hoạch PR cần chú ý đến một số câu hỏi sau. Vì
những câu hỏi này chính là những cơng viêc chính của q trình PR
Tổ chức muốn đạt được điều gì?
Tổ chức muốn giao tiếp với ai?
Tổ chức muốn giao tiếp điều gì?
Tổ chức sẽ thực thi giao tiếp như thế nào?
Làm thế nào để biết tổ chức đã làm đúng hay sai?
c.
Thành phần chính trong chương trình PR
Bao gồm 2 thành phần chính: xác định tình thế và mục tiêu.
Xác định tình thế PR:
- Tổ chức phải xác định một chương trình chấn chỉnh để khắc phục một vấn
đề hay tình huống xấu.
- Tổ chức cần tiến hành một chương trình cụ thể nào đó
22
- Tổ chức muốn tăng cường bảo vệ danh tiếng và sự ủng hộ của cơng chúng.
Mục đích: xác định vấn đề hay cơ hội
Cách thực hiện: thu thập thông tin, nghiên cứu đầu vào
Xác định mục tiêu:
- Có 2 loại mục tiêu: mục tiêu thơng tinlà tạo ra sự nhận biết của công chúng
về sự vật, vấn đề; mục tiêu động cơ(là tạo ra sự thay đổi thái độ, hành vi của
công chúng về vấn đề).
- Quy tắc thiết lập mục tiêu: quy tắc SMART (specific, measurable,
achievable,relevant,timed- đặc trưng, đo lường được, có khả thi, thích đáng,
thời gian)
- 2 nhóm cơng chúng: cơng chúng chính và công chúng phụ
d.
Bản kế hoạch: gồm các mục sau
Bản tóm tắt gửi cho lãnh đạo
Giới thiệu tổng quan
Phân tích tình thế
Mục đích, mục tiêu
Cơng chúng mục tiêu
Thơng điệp chính
e.
Lập bản kế hoạch PR bao gồm:
Chiến lược
Chiến thuật
Lịch trình
23
Ngân sách
Đánh giá
Phụ lục(nếu có)
5.3.
a.
Thực thi giao tiếp/PR
Hai hợp phần của thực thi PR
Hành động: các thay đổi chính trong chính sách, thủ tục, dịch vụ, hành vi,
sản phẩm của tổ chức.
Giao tiếp: hỗ trợ giúp tổ chức thực hiện hành động
b.
Mục đích của giao tiếp: truyền đạt thông tin giúp hai bên hiểu biết lẫn nhau.
Để giao tiếp có hiệu quả cần chú ý 3 u cầu chính:
Yếu tố của q trình giao tiếp và cách thức tiếp nhận thông tin
Người nhận xử lý thông tin và thay đổi nhận thức như thế nào
Cách thức, phương tiện, kênh truyền thông tin
c.
Quá trình giao tiếp:
Thơng tin từ người gửi được mã hóa sẽ truyền qua kênh thơng tin, nhờ có
kênh thơng tin mà được giải mã đến người nhận. Sau đó người nhận sẽ có những
phản ứng và phản hồi lại người gửi (đồng ý hgoặc khơng).
Lưu ý: Trong q trình truyền tin không thể tránh khỏi sự nhiễu thông tin và
một số yếu tố ảnh hưởng đến q trình truyền tin.
d.
Cơng cụ thực thi giao tiếp
24
Giao tiếp liên cá nhân: bao gồm cá nhân (tổ chức-doanh nghiệp, khán giảkhách hàng); thay đổi hình thức đưa thông tin (triển lãm, họp mặt, bài diễn
văn); sự kiện nổi bật (lề hội, sự kiện thể thao, carnival…)
- Mục đích: thúc đẩy người tham gia, gia tăng thái độ đối với sự kiện,tài trợ;
đối với cá nhân thì đạt được cam kết, giải quyết vấn đề
- Công cụ: đối với sự kiện, tài trợ thì là hội chợ, triển lãm, lễ hội; đối với giao
tiếp cá nhân thì là bài phát biếu, bài diễn văn, giao tiếp cá nhân.
Truyền thơng tổ chức và chiêu thị
- Mục đích:chiêu thị, cung cấp thông tin chi tiết.
- Công cụ:tờ rơi, bản tin công ty, báo, thư trực tiếp, trưng bày, video.
Truyền thơng tin tức
- Mục đích: xây dựng sự nhận thức
- Cơng cụ: báo, tạp chí, phát thanh, online
5.4.
a.
Đánh giá
Mục đích và cách thức:
Nhằm đánh giá hiệu quả của một chiến dịch hay chương trình PR
Bằng cách đo lường những kết quả đạt được của chương trình so với mục
tiêu đã xác lập ban đầu
b.
Tiêu chí đánh giá (Tiêu chí SMART)
Specific-đặc trưng
Measurable- đo lường được
Achievable- có khả thi
Relevant- thích đáng
Timed- thời gian
25