Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 4 - TS. Phạm Thanh Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.72 KB, 27 trang )

BÀI 4: MỘT SỐ KHÁI NIỆM

TRONG KIỂM TOÁN (TIẾP)
TS. Phạm Thanh Thủy

Giảng viên Học viện Ngân hàng

v2.0017109212

1


Tình huống khởi động bài

• Trong q trình kiểm tốn báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại D cho
năm tài chính kết thúc ngày 31.12.X, kiểm tốn viên nhận thấy ngân hàng không
ghi nhận một số khoản mục phù hợp với chế độ kế toán. Cụ thể:

 Chưa trích lập dự phịng giảm giá khoản đầu tư vào công ty con:
22.647.018.239 VNĐ

 Ghi nhận khoản lãi dự thu khơng tn thủ u cầu của pháp luật:
160.089.987.379 VNĐ.

• Đặt câu hỏi: Theo anh (chị) sai sót trên của đơn vị được kiểm tốn có được coi là
sai sót trọng yếu hay không?

v2.0017109212

2



Mục tiêu bài học

01

Trình bày được những khái niệm cơ bản trong kiểm tốn.

02

Phân tích được mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán.

03

Xác định được mục tiêu của kiểm toán.

v2.0017109212

3


Cấu trúc bài học

v2.0017109212

4.1

Trọng yếu

4.2


Rủi ro kiểm toán

4.3

Hồ sơ kiểm toán

4


4.1. Trọng yếu

4.1.1

4.1.2

Khái niệm và nhân tố
ảnh hưởng tới việc

Mức trọng yếu

xác định tính trọng yếu

v2.0017109212

5


4.1.1. Khái niệm và nhân tố ảnh hưởng tới việc xác định tính trọng yếu
Khái niệm
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số

liệu kế tốn) trong báo cáo tài chính. Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là
nếu thiếu thơng tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến
các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. (Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán”).
Nhân tố ảnh hưởng tới việc xác định tính trọng yếu:






Đặc điểm của từng đơn vị và từng loại nghiệp vụ.
Bản chất của thông tin, tầm quan trọng của khoản mục.
Phụ thuộc vào yêu cầu của pháp luật và các quy định cụ thể.
Xét đốn chun mơn của kiểm tốn viên.

v2.0017109212

6


4.1.2. Mức trọng yếu
Mức trọng yếu là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm
quan trọng và tính chất của thơng tin hay sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ
thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung
của thơng tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên
phương diện định lượng và định tính. (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320
“Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán”).

v2.0017109212


7


4.1.2. Mức trọng yếu (tiếp theo)
Khi xem xét đến mức trọng yếu, kiểm toán viên cần xem xét cả về mặt định lượng
và định tính bao gồm các yếu tố sau:

• Về mặt giá trị: Trọng yếu xác định bởi giá trị được tính tốn theo giá trị của các
sai sót hoặc bỏ sót mà kiểm tốn viên có thể chấp nhận cho Báo cáo tài chính.

• Về mặt bản chất: Bao gồm việc đánh giá các sai sót hoặc bỏ sót theo bản chất
và nguyên nhân xảy ra của chúng, có liên quan đến những vấn đề cụ thể mà
những người sử dụng Báo cáo tài chính có sự quan tâm cao, địi hỏi độ chính
xác cao trên tổng thể hoặc một số khoản mục trên Báo cáo tài chính.

• Về mặt bối cảnh cụ thể: Bao gồm việc đánh giá bối cảnh mà các sai sót hoặc bỏ
sót xảy ra và ảnh hưởng của chúng đến các bộ phận quan trọng của Báo cáo tài chính.
v2.0017109212

8


4.2. Rủi ro kiểm toán
4.2.1

Khái niệm

4.2.2
Các bộ phận

cấu thành

4.2.3
Mối quan hệ giữa
các loại rủi ro

v2.0017109212

9


4.2.1. Khái niệm
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm tốn viên đưa ra ý kiến kiểm tốn khơng phù hợp
khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn cịn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro
kiểm tốn là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát) và rủi ro phát hiện. (Chuẩn mực kiểm toán số 200 “Mục tiêu tổng thể của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam”).

v2.0017109212

10


4.2.2. Các bộ phận cấu thành

v2.0017109212

11



4.2.2. Các bộ phận cấu thành (tiếp theo)

• Rủi ro có sai sót trọng yếu: Là rủi ro khi báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót
trọng yếu trước khi kiểm tốn. Rủi ro có sai sót trọng yếu có thể tồn tại ở hai cấp độ:
 Cấp độ tổng thể báo cáo tài chính;
 Cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thơng tin thuyết minh.

• Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ tổng thể báo cáo tài chính: Là những rủi ro có sai
sót trọng yếu có ảnh hưởng lan tỏa đối với tổng thể báo cáo tài chính và có thể ảnh
hưởng tiềm tàng tới nhiều cơ sở dẫn liệu.

• Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu bao gồm hai bộ phận: Rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là rủi ro của đơn vị được
kiểm toán và tồn tại một cách độc lập đối với cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính.

v2.0017109212

12


4.2.2. Các bộ phận cấu thành (tiếp theo)
Rủi ro tiềm tàng (IR)

• Khái niệm: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hay thơng tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót
trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm sốt nào
có liên quan.

• Nhân tố ảnh hưởng:

 Quy mô tổng thể, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp; Bản chất công việc kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động kinh doanh và đặc điểm của đơn vị;

 Tính phức tạp của các nghiệp vụ; Hướng dẫn mới về xử lý nghiệp vụ; Các
nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên;
 Quy mô số dư tài khoản …
v2.0017109212

13


4.2.2. Các bộ phận cấu thành
Rủi ro kiểm sốt (CR)

• Khái niệm: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối
với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thơng tin thuyết
minh mà kiểm sốt nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc khơng phát hiện
và sửa chữa kịp thời.

• Nhân tố ảnh hưởng:
 Mơi trường kiểm sốt, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thống tin và trao đổi
thông tin, hoạt động kiểm sốt, giám sát các kiểm sốt;
 Tính thích hợp, đầy đủ, hiệu lực của các kiểm soát;

 Các nghiệp vụ mới, cơ cấu tổ chức, nhân sự…

v2.0017109212

14



4.2.2. Các bộ phận cấu thành (tiếp theo)
Rủi ro phát hiện (DR)

• Khái niệm: Là rủi ro mà trong quá trình kiểm tốn, các thủ tục mà kiểm tốn viên
thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận
được nhưng vẫn khơng phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ
hoặc tổng hợp lại.

• Nhân tố ảnh hưởng:
 Do trình độ, năng lực, kinh nghiệm của kiểm tốn viên;

 Sự xét đoán của kiểm toán viên về rủi ro có sai sót trọng yếu khơng phù hợp,
do đó đã áp dụng phạm vi kiểm toán, thủ tục kiểm toán chưa phù hợp;
 Do sự gian lận, đặc biệt là có sự gian lận có hệ thống từ Ban Giám đốc.
v2.0017109212

15


4.2.2. Các bộ phận cấu thành (tiếp theo)
Rủi ro phát hiện (DR)

• Đặc điểm của rủi ro phát hiện:
 Rủi ro phát hiện liên quan đến nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục được kiểm
toán viên xác định để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức độ thấp có thể chấp nhận
được.

 Rủi ro phát hiện thể hiện tính hiệu quả của các thủ tục kiểm tốn và việc thực hiện
của kiểm toán viên.

 Với một mức rủi ro kiểm toán xác định trước, mức độ rủi ro phát hiện được chấp
nhận có mối quan hệ trái chiều với rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở cấp
độ cơ sở dẫn liệu.

v2.0017109212

16


4.2.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng (IR)

Ma trận rủi ro phát hiện (DR)

Đánh giá của
kiểm toán viên
về rủi ro kiểm
sốt (CR)

v2.0017109212

Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Thấp nhất


Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Cao nhất
17


4.2.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Giải thích ma trận rủi ro

• Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được chia thành 03 mức: Cao, Trung bình, Thấp.
• Vùng màu trắng thể hiện mức rủi ro phát hiện cần đạt được để đảm bảo rủi ro
kiểm tốn ở mức chấp nhận được (Acceptable).


• Loại rủi ro phát hiện được chia thành 5 mức: Cao nhất, cao, trung bình, thấp và
thấp nhất.

v2.0017109212

18


4.2.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro (tiếp theo)
Giải thích ma trận rủi ro

• Theo cách phân loại rủi ro trên, kiểm tốn viên sẽ khơng có khả năng tác động đến
rủi ro có sai sót trọng yếu, bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt, bởi vì các rủi
ro này thuộc yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ không thể
tác động nhằm thay đổi được mức độ rủi ro kiểm sốt và rủi ro tiềm tàng.

• Theo đó, kiểm tốn viên sẽ kiểm sốt rủi ro kiểm tốn tổng thể thơng qua tác động
đến rủi ro phát hiện, loại rủi ro duy nhất mà kiểm toán viên có thể kiểm sốt. Thơng
qua tăng cường thực hiện các thủ tục kiểm tốn, kiểm tốn viên có thể giảm thiểu rủi
ro phát hiện. Mặc dù do hạn chế vốn có của cuộc kiểm tốn, kiểm tốn viên khơng
thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro phát hiện.

v2.0017109212

19


4.2.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro (tiếp theo)
Mơ hình rủi ro kiểm tốn
AR=IR×CR×DR

DR =

v2.0017109212

AR
IR×CR

20


4.3. Hồ sơ kiểm tốn

v2.0017109212

4.3.1

4.3.2

Khái niệm, mục đích

Hình thức, nội dung

21


4.3.1. Khái niệm, mục đích

• Tài liệu kiểm tốn: Là các ghi chép và lưu trữ trên giấy và các phương tiện khác
về các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán liên quan đã
thu thập và kết luận của kiểm tốn viên;


• Hồ sơ kiểm toán: Là tập hợp các tài liệu kiểm toán do kiểm toán viên thu thập,
phân loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một
cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy,
trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.

v2.0017109212

22


4.3.1. Khái niệm, mục đích (tiếp theo)
Mục đích của tài liệu, hồ sơ kiểm tốn là tài liệu có thể cung cấp:

• Bằng chứng của cơ sở đưa ra kết luận của kiểm toán viên về việc đạt được mục
tiêu tổng thể của kiểm tốn viên;

• Bằng chứng cho thấy cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện phù
hợp với quy định của các chuẩn mực kiểm tốn, pháp luật và các quy định có
liên quan;

• Trợ giúp cho nhóm kiểm tốn trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán;

v2.0017109212

23


4.3.1. Khái niệm, mục đích (tiếp theo)

Mục đích của tài liệu, hồ sơ kiểm tốn là tài liệu có thể cung cấp:

• Trợ giúp cho các thành viên chịu trách nhiệm giám sát trong nhóm kiểm tốn để
chỉ đạo, giám sát cơng việc kiểm tốn và thực hiện sốt xét;

• Trợ giúp cho nhóm kiểm tốn có thể giải trình về cơng việc của họ;
• Lưu trữ bằng chứng về các vấn đề quan trọng cho các cuộc kiểm toán trong
tương lai;

• Phục vụ cơng việc sốt xét kiểm sốt chất lượng và kiểm tra;
• Phục vụ các cuộc kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài theo yêu cầu của pháp luật và
các quy định có liên quan.

v2.0017109212

24


4.3.2. Hình thức, nội dung

• Hình thức, nội dung và phạm vi của tài liệu kiểm toán phải đảm bảo để kiểm tốn viên có
kinh nghiệm khơng tham gia cuộc kiểm tốn dựa vào đó có thể hiểu được.

• Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán đã thực hiện tuân thủ các chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam, yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan:
 Kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và bằng chứng kiểm toán đã thu thập;
 Các vấn đề quan trọng phát sinh trong q trình kiểm tốn, kết luận đưa ra và các xét
đốn chun mơn quan trọng được thực hiện khi đưa ra các kết luận này.

v2.0017109212


25


×