Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài giảng Kiểm toán nội bộ - Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 22 trang )

Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

PHẦN I: KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG KIỂM TOÁN
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Nội dung
 Bản chất của kiểm toán nội bộ;
 Nội dung của kiểm toán nội bộ;
 Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ;
 Lịch sử phát triển của kiểm toán nội bộ.

Mục tiêu
 Hiểu được khái niệm về kiểm toán nội bộ, đặc trưng của kiểm toán nội bộ và xem xét các vai trị

của kiểm tốn nội bộ trong quản lý, nắm được các chức năng của kiểm toán nội bộ;
 Hiểu được nội dung kiểm toán của kiểm toán nội bộ trong thực hiện từng loại hình kiểm tốn:
Kiểm tốn tài chính, kiểm tốn hoạt động và kiểm tốn tn thủ;
 Nắm được các mơ hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, các chuẩn mực
nghề nghiệp cho kiểm toán viên nội bộ;
 Nắm được lịch sử hình thành và phát triển của kiểm tốn nội bộ trên thế giới và ở Việt Nam.

Thời lượng
 10 tiết

ACC506_Bai 1_v1.0010110228

1


Bài 1: Tổng quan về kiểm tốn nội bộ

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP



Tình huống:
Bạn đang băn khoăn rất nhiều khi bước chân vào nghề kế toán, kiểm toán. Lựa chọn của bạn
liệu đã đúng chưa? Làm kế toán hay làm kiểm toán? Làm kiểm toán viên nhà nước, kiểm toán
viên độc lập hay chọn một nghề nghiệp mới ở Việt Nam là kiểm toán viên nội bộ? Trước hết,
bạn cần cân nhắc mình có tố chất làm kiểm tốn viên nội bộ khơng? Trên một tạp chí về kế
tốn kiểm tốn, người ta đưa ra quan điểm:
“Tố chất cần phải có để trở thành một kiểm toán viên nội bộ
(KTVNB) chuyên nghiệp:
Thông minh, nhạy bén nhưng cũng phải kiên nhẫn, cẩn thận;
Thận trọng nhưng quyết đốn, có óc phân tích và phê phán;
Đam mê nghề nghiệp, đặc biệt là thích khám phá rủi ro, sai
sót, gian lận;
Có kỹ năng giao tiếp và khai thác thông tin tốt. Yếu tố cần phải có để trở thành một KTVNB
chun nghiệp.
Q trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của một KTVNB không thể tách rời những tinh hoa
của các ngành khoa học quản lý dành cho một doanh nghiệp, cơ bản cũng như ứng dụng,
truyền thống cũng như hiện đại để hiểu biết về hoạt động kinh doanh của công ty và không
ngừng cập nhật kiến thức nghề nghiệp. Trong đó, kiến thức về khoa học quản trị kinh doanh
và pháp luật là vô cùng cần thiết.
Ngồi ra, KTV nội bộ phải có kiến thức về nhiều lĩnh vực, am hiểu chi tiết nhưng có tầm nhìn
tổng quan, khả năng nhìn thấy “cái bất thường trong cái tưởng như bình thường”.
Tiếp cận được những kiến thức nghề nghiệp cốt lõi, cập nhật, là những tinh hoa, chắt lọc từ
những chương trình đào tạo kiểm toán quốc tế. Những kiến thức này cùng với những trải
nghiệm nghề nghiệp bản thân sẽ là hành trang cần thiết cho sự thành cơng.
Dù khơng có những tiêu chuẩn ngành về yêu cầu trình độ nghề nghiệp của một KTVNB.
Nhưng thực tế cho thấy, các KTVNB quốc tế thường xuất thân từ các cơng ty kiểm tốn độc
lập, có bằng cử nhân tài chính hay quản trị và chứng chỉ Kiểm tốn viên Cơng chứng (CPA)
hay chứng chỉ KTVNB (CIA).
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố về trình độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, một yếu tố cực

kỳ quan trọng để có thể trở thành một KTVNB chuyên nghiệp, đó là phải có cái “dũng” và cái
“tâm”, để bền lòng, vững bước trước mọi nguy nan cám dỗ khi mà người KTVNB phải đối
diện với những hành vi gian lận và phạm pháp”. (Theo Tạp chí Kế tốn)
Câu hỏi
1. Bạn có cho rằng mình đủ tố chất để trở thành kiểm tốn viên nội bộ khơng?
2. Theo bạn kiểm tốn viên nội bộ thực hiện những cơng việc gì? Sau khi học xong bài này,
hãy đưa ra vai trị của kiểm tốn nội bộ trong doanh nghiệp.

2

ACC506_Bai 1_v1.0010110228


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

1.1.

Bản chất của kiểm toán nội bộ

1.1.1.

Khái niệm về kiểm toán nội bộ

Kiểm tốn nói chung và kiểm tốn nội bộ (KTNB) nói riêng có lịch sử phát triển lâu đời
trên thế giới. Kiểm tốn có lịch sử phát triển vào khoảng hơn 5500 năm trước đây với
những dấu hiệu thể hiện sự kiểm tra đơn giản thông qua việc đánh dấu bên cạnh các con
số ghi nhận các giao dịch trên các vật để ghi chép của con người trong nền văn minh
Mesopotamian cổ đại. Một người ghi nhận giao dịch và một người khác kiểm tra việc
ghi nhận các giao dịch. Sau này, hoạt động kiểm tra này được sử dụng rất nhiều tại Ai
Cập cổ đại, Ba Tư và La Mã cổ đại. Ở La Mã cổ đại, công việc kiểm tra được giao cho

các "auditus" (tiếng Latin có nghĩa là nghe). Những người được kiểm tra gọi là các
"quaestors" (có nghĩa là những người được kiểm tra). Kiểm toán là hoạt động xác minh
và bày tỏ ý kiến về đối tượng được kiểm toán do các kiểm toán viên (KTV) có trình độ
nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực. KTNB là một
trong ba loại hình kiểm tốn khi phân loại theo bộ máy tổ chức và chủ thể thực hiện.
Chính vì vậy, xu hướng phát triển và bản chất của KTNB mang những đặc trưng chung
của kiểm toán.
Ở giai đoạn phát triển ban đầu của KTNB, có thể xem xét đến khái niệm này trong phần
Giải thích Thuật ngữ trong Chuẩn mực Kiểm tốn của Liên đồn Kế tốn quốc tế
(IFAC), khái niệm về KTNB được đưa ra như sau : “KTNB là một hoạt động đánh giá
được lập ra trong doanh nghiệp như là một dịch vụ cho doanh nghiệp đó, có chức năng
kiểm tra, đánh giá và giám sát tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống kế tốn và kiểm
sốt nội bộ”.
Khái niệm này có thể xem xét trên các góc độ sau:
 Chức năng: KTNB có chức năng là đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt tính hợp lý và
hiệu quả của hệ thống thơng tin và quản lý trong doanh nghiệp.
 Vai trò: KTNB có vai trị là một dịch vụ trợ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp.
 Đối tượng: Là tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Cách giải thích này tương tự như giải thích thuật ngữ
KTNB trong tài liệu của Hiệp hội Kế toán viên công
chứng Anh (ACCA): "KTNB là hoạt động kiểm tra và
đánh giá được thiết lập trong một tổ chức nhằm mục
đích quản trị nội bộ đơn vị. KTNB có chức năng kiểm
tra, đánh giá sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Tháng 6 năm 1999, nhằm đáp ứng được yêu cầu cao hơn của quản lý do sự thay đổi
liên tục của mơi trường kinh doanh, Viện Kiểm tốn viên nội bộ của Mỹ (IIA) đã đưa ra
một định nghĩa toàn diện hơn về KTNB: "KTNB là hoạt động đánh giá, tư vấn độc lập
trong nội bộ tổ chức, được thiết kế nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các hoạt
động của tổ chức đó. KTNB giúp tổ chức đạt được các mục tiêu bằng việc đánh giá

một cách hệ thống và cải tiến tính hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm soát và quản
lý rủi ro” [73, tr725].
Khái niệm này có thể được xem xét trên những khía cạnh sau:
ACC506_Bai 1_v1.0010110228

3


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

 Chức năng: KTNB là hoạt động với hai chức năng đánh giá và tư vấn. Như vậy,
KTVNB nếu chỉ có năng lực chun mơn về kiểm tốn là chưa đủ mà phải am
hiểu sâu sắc về hoạt động được kiểm toán mới có thể đưa ra tư vấn cho khách thể
kiểm toán.
 Yêu cầu trong thực hiện kiểm toán: KTNB là hoạt động nội kiểm nhưng phải
đảm bảo được tính độc lập.
 Mục tiêu: cải tiến và gia tăng giá trị hoạt động của tổ chức.
 Phương pháp thực hiện của KTNB: là đánh giá hoạt động và kiến nghị nhằm cải
thiện tính hiệu lực của hoạt động quản trị, kiểm sốt quản lý rủi ro.
Như vậy, có thể khái qt một định nghĩa về KTNB như sau: KTNB là một hoạt động
độc lập có chức năng kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn nhằm trợ giúp cho nhà
quản lý, cải thiện các hoạt động của một tổ chức bằng một cách tiếp cận có hệ thống
trong phạm vi tổ chức đó. Các tổ chức có thể là các đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh vì lợi nhuận nhưng cũng có thể là đơn vị phi lợi nhuận. Mục tiêu của KTNB là
đánh giá về độ tin cậy của thơng tin tài chính và các thơng tin phi tài chính về việc chấp
hành luật pháp và quy định, đánh giá khả năng nhận diện, xử lý và phòng tránh rủi ro
của tổ chức, đánh giá tính hiệu lực của các hoạt động kiểm sốt; đánh giá tính hiệu quả
trong quá trình sử dụng các nguồn lực và hiệu năng của quản lý trong quá trình thực
hiện các hoạt động và tư vấn thiết kế nhằm tăng giá trị và cải thiện hoạt động.
1.1.2.


Đặc trưng của kiểm toán nội bộ

KTNB phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của quản lý. Mơi trường kinh doanh
càng thay đổi thì hoạt động KTNB càng phải hướng đến những yêu cầu của quản lý
hiện đại. Như vậy, có thể xem xét đến các đặc trưng của kiểm toán nội bộ hiện đại trên
các góc độ sau:
 Mục tiêu: KTNB trước hết là một bộ phận của
kiểm tốn nên nó cũng hình thành từ yêu cầu của
quản lý và phục vụ cho yêu cầu này. KTNB có
chức năng đo lường, đánh giá các hoạt động của
đơn vị kể cả hoạt động kiểm soát. Như vậy, KTNB
là một loại kiểm soát được sử dụng phục vụ yêu
cầu quản lý như một chức năng của quản lý.
 Chức năng: Là kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư
vấn. Chức năng này sẽ được cụ thể và chú trọng trong
từng loại hình kiểm tốn khác nhau, với từng tổ chức
khác nhau. Quá trình thực hiện chức năng của KTNB có thể được thực hiện đối với
các hoạt động tài chính và hoạt động phi tài chính.
 Phương thức thực hiện: KTNB là hoạt động nội kiểm có tính độc lập tương đối
trong một tổ chức. Các tổ chức này không chỉ là các đơn vị hoạt động kinh doanh
mà có thể là các đơn vị phi lợi nhuận. Theo xu hướng hiện đại, hoạt động này có
thể được thực hiện thơng qua th ngồi các chuyên gia kiểm toán.
 Chủ thể thực hiện: Người thực hiện KTNB phải có trình độ nghiệp vụ tương
xứng và khơng những am hiểu về kiểm tốn mà cịn am hiểu các lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ của đơn vị được kiểm toán.
4

ACC506_Bai 1_v1.0010110228



Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

 Khách thể: Khách thể của kiểm toán nội bộ tương đối đa dạng, có thể là những
thực thể kinh tế độc lập, cũng có thể là các đơn vị phụ thuộc. Khách thể của kiểm
tốn nội bộ có thể là các đơn vị thành viên, các bộ phận, phòng ban hoặc thậm chí
là các cá nhân thực hiện các nghiệp vụ, tác nghiệp.
 Cách thức tiếp cận: Cách thức tiếp cận của KTNB
là cách thức tiếp cận có hệ thống; các phương pháp
thực hiện công việc theo đúng các quy định về
trách nhiệm nghề nghiệp trong việc nhận định,
phân tích đánh giá, ghi chép và thơng báo kết quả.
Tuy nhiên, có một điểm thay đổi lớn trong kiểm
toán nội bộ hiện đại, đó là việc chuyển hướng tiếp
cận kiểm tốn. Cách tiếp cận truyền thống của
KTNB là cách tiếp cận tuân thủ nay được chuyển thành tiếp cách theo phương
pháp dựa trên đánh giá rủi ro. Khi tiếp cận theo phương pháp kiểm toán tuân thủ,
nhà quản lý thường kỳ vọng các kiểm toán viên nội bộ ngăn chặn, phát hiện và sửa
chữa các hoạt động vi phạm quy chế của đơn vị. Hơn thế nữa, nhà quản lý cũng kỳ
vọng kiểm tốn viên nội bộ có thể phát hiện ra những lỗ hổng của các quy chế của
đơn vị.
Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp khi môi trường kinh doanh ít thay đổi.
Khi mơi trường kinh doanh thay đổi, kiểm toán viên nội bộ sử dụng phương pháp
dựa trên đánh giá rủi ro. Kiểm toán viên nội bộ cần đánh giá tính hiệu lực và tin
cậy của mơi trường kiểm soát trong việc quản lý rủi ro. Kiểm toán viên nội bộ
cũng cần xác định liệu sự tuân thủ các quy chế nội bộ, các quy định về tài chính có
đủ để hóa giải các rủi ro khơng. Nếu khơng, kiểm tốn viên nội bộ sẽ kiến nghị
theo hướng sửa đổi các quy chế nội bộ.
 Cơ sở pháp lý: KTNB đo lường và đánh giá các hoạt động dựa trên hệ thống pháp
lý có hiệu lực, các nội quy, quy chế chung, các quy chế tài chính và các quy chế

khác. Như vậy, cơ sở pháp lý của kiểm toán nội bộ tương đối linh hoạt, tùy thuộc
vào loại hình kiểm tốn mà kiểm tốn nội bộ thực hiện.
1.1.3.

Vai trị của kiểm tốn nội bộ trong quản lý
Kiểm tốn nội bộ với thơng tin tài chính của doanh nghiệp

Hoàn toàn lặng im khi nghe bồi thẩm đoàn đọc cáo trạng, Bernard Ebbers, cựu giám đốc
điều hành tập đoàn viễn thông WorldCom, Mỹ đã bị buộc tội gian lận và cung cấp các số
liệu khơng chính xác tại các báo cáo tài chính liên quan đến khoản tiền 11 tỷ USD trong vụ
phá sản của một trong những tập đồn viễn thơng lớn nhất nước Mỹ.
Với các tội danh trên, Ebbers có thể phải chịu hình phạt lên đến 85 năm tù giam. Lúc đó,
phản ứng duy nhất của mọi người trong phiên tồ là từ phía vợ Ebbers, bà ngồi khóc lặng lẽ
với sự an ủi của cơ con gái. Ebbers và gia đình đã rời khỏi tồ mà khơng có bình luận gì.
Với họ những sai phạm tài chính đã quá rõ ràng.
Bernie Ebbers, một cựu huấn luyện viên bóng rổ, đã góp cơng lớn trong việc đưa
Worldcom từ một công ty nhỏ tại vùng Mississippi hẻo lánh trở thành một trong những
tập đồn viễn thơng lớn nhất trên thế giới trong vòng chưa đầy 15 năm. Ông chỉ là một
trong 6 cựu thành viên ban lãnh đạo của Worldcom bị truy tố sau những bê bối tài chính
dẫn đến sự sụp đổ Worldcom, một thời là biểu tượng của ngành viễn thơng Mỹ. Đã có
thời điểm, giá trị của Worldcom trên thị trường chứng khoán vượt qua con số 100 tỷ USD.

ACC506_Bai 1_v1.0010110228

5


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

Điều đáng ngạc nhiên là mặc dù được đánh giá như một trong những thành viên năng động

và nhạy bén nhất của Worldcom trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh vào thập kỷ 90
nhưng tại tồ án Ebbers ln nói là mình khơng biết gì về các chi tiết tài chính của tập
đồn. Và khi cơng việc kinh doanh sa sút, Worldcom đã che dấu khó khăn với các cổ đơng
bằng những gian lận kế tốn trong báo cáo tài chính lên
đến trên hàng chục tỷ USD.
Suốt thời gian xét xử, Ebbers ln bác bỏ các tội danh do
tịa đưa ra và tự bào chữa rằng chỉ ông nắm được rất ít tin
tức về tình hình tài chính của Worldcom, những sai phạm
trong báo cáo tài chính chủ yếu thuộc về cựu giám đốc tài
chính Worldcom, Scott Sullivan. Trước khi quyết định
rằng Ebbers có phạm tội hay khơng, bồi thẩm đồn đã cân
nhắc rất kỹ lời khai của Ebbers và Scott Sullivan, người
ln cho rằng những gian lận của mình là làm theo lệnh của Ebbers.
Trong khi những gian lận tại Enron liên quan tới các thủ thuật kế toán tinh vi thì tại
Worldcom các gian lận diễn ra rất đơn giản. Worldcom khi đó đã tăng giả mạo các chỉ số
kế toán hiện hành và bỏ đi các số liệu về vốn theo thời gian mà nhẽ ra phải công bố công
khai. Về bản chất, Worldcom đã chuyển dịch một loạt các con số từ cột này sang cột khác
trong báo cáo tài chính. Theo ước tính thì Worldcom bị phá sản đã khiến các cổ đông của
hãng chịu thiệt hại khoảng 180 tỷ USD và trên 20000 nhân viên bị mất việc làm. Sau khi
chính thức tuyên bố phá sản, Worldcom đã đổi tên thành MCI… Bản án được tuyên đã
khiến rất nhiều công tố viên thở phào nhẹ nhõm bởi gần 2 năm nay việc xét xử các thành
viên của Worldcom ln được xem là khó khăn nhất trong lịch sử ngành toà án Mỹ. Và
việc tuyên bố Ebbers phạm tội sẽ làm nền tảng cho việc xét xử ba thành viên khác của
Worldcom trong thời gian tới với nhiều chứng cứ và đánh giá phức tạp hơn nhiều. Nhiều
chuyên gia kinh tế Mỹ nhận định rằng việc xét xử “thẳng tay” các thành viên ban lãnh đạo
Worldcom là một trong những thành công lớn nhất của ngành tòa án Mỹ trong cuộc chiến
chống tham nhũng và gian lận tài chính.
Theo Stephen Culter, giám đốc Ban hồ giải của SEC – Securites Exchange Commission
(Ủy ban chứng khoán và giao dịch chứng khốn Mỹ) thì “ngày nay, các hành động che dấu
thua lỗ trong báo cáo tài chính của các công ty Mỹ bị phanh phui đã chứng tỏ rằng chẳng có

một sự thiết lập tài chính nào hay bất kể một nhà điều hành nào có thể che dấu các giao
dịch tài chính mang đầy tính chất phức tạp và gian lận của các ơng chủ giàu có”. Có thể nói
rằng, báo cáo tài chính của mỗi cơng ty sẽ chứng minh rằng công ty đang hoạt động bình
thường và cung cấp những thơng tin cần thiết cho các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư hiện
tại và tương lai, các chủ nợ,… về tình hình tài chính của cơng ty. Vì vậy, tính trung thực
trong báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tiếc thay, hiện nay tính trung thực
trong các báo cáo tài chính khơng cịn được trung thực!
(Theo www.bwportal.com)

Câu hỏi: Vì sao xảy ra tình trạng trên và cần làm gì để khắc phục? Một kết cục hoàn toàn
khác sẽ xảy ra nếu kiểm toán nội bộ của Worldcom phát hiện và ngăn chặn ngay những
hành vi sai phạm này?

 KTNB giữ vai trò là phương thức quản lý hiệu quả nhằm hỗ trợ việc thực
hiện trách nhiệm của nhà quản lý
Nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình
với mức độ trách nhiệm khác nhau. Tổng giám đốc là người định hướng các
hoạt động, đưa ra các quyết định mang tính chiến lược và đề ra các mục tiêu tổng
quát trong doanh nghiệp. Đồng thời, tổng giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm về
6

ACC506_Bai 1_v1.0010110228


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

kết quả cơng việc của cấp dưới của mình. Các giám
đốc đơn vị thành viên, giám đốc các lĩnh vực theo
đó cũng phải chịu trách nhiệm đối với phạm vi
công việc của mình. Cơng việc quản lý thường

được tiến hành theo ngun tắc quản lý cấp dưới
luôn phải báo cáo công việc cho cấp quản lý cao
hơn. Tuy nhiên, các báo cáo này thường được thực
hiện theo cách nhìn nhận của người quản lý cấp dưới chứ khơng theo cách nhìn
nhận của nhà quản lý cấp cao. Hơn nữa, xung đột về lợi ích tiềm ẩn trong bản thân
mối quan hệ giữa chủ sở hữu với người quản lý, giữa nhà quản lý cấp cao với cấp
thấp hơn dẫn đến việc quản lý cấp thấp hơn luôn không báo cáo một cách tồn
diện về cơng việc thực hiện. Chủ sở hữu hay nhà quản lý cấp cao thường khơng có
đủ thời gian để thực hiện công tác kiểm tra và giám sát quá trình hoạt động. Vì
vậy, chủ sở hữu hoặc các nhà quản lý cấp cao cần phải có một người đóng vai trị
là "người tham mưu” nhằm mục đích đánh giá về quy trình thực hiện, thủ tục kiểm
sốt và hiệu quả hoạt động. Người tham mưu đó khơng ai khác chính là các
KTVNB. KTVNB sẽ được coi như một trợ lý nhằm hỗ trợ về mặt trách nhiệm cho
các nhà quản lý ở tất cả các cấp độ quản lý khác nhau.
 KTNB là phương thức giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ
thống quản lý của doanh nghiệp
Thông qua phương thức này, Ban giam đốc và Hội
đồng quản trị có thể kiểm sốt hoạt động tốt hơn,
quản lý rủi ro tốt hơn. KTNB luôn phải đánh giá
tính hiệu quả của hoạt động và đánh giá năng lực
của nhà quản lý trong từng hoạt động. KTNB được
coi như một nhà quan sát mà trong từng bước đi
của doanh nghiệp, KTNB chỉ ra những kết quả
cũng những hạn chế trong hệ thống quản lý và đưa
ra các đề xuất nhằm hoàn thiện.
 KTNB giúp cân bằng và điều hồ những xung đột về lợi ích thường có giữa
các cổ đông với các nhà quản lý doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh càng phát triển càng dẫn đến sự chuyên nghiệp trong điều
hành hoạt động của các doanh nghiệp. Hiện nay, có thể coi giám đốc doanh nghiệp
là một nghề chứ khơng chỉ là một vị trí quản lý cao nhất nữa. Sự tách rời giữa chủ

sở hữu và nhà quản lý chắc chắn không tránh khỏi những mâu thuẫn và xung đột
về lợi ích giữa họ. Sự tách rời này dẫn đến một thuật ngữ mới trong kiểm tra kiểm
sốt đó là "lý thuyết về đại diện” (agency theory) trong đó chủ sở hữu được coi là
người ủy quyền (principal) còn nhà quản lý là người thừa hành (agent). Vấn đề
phát sinh trong quan hệ này là người thừa hành khơng phải lúc nào cũng hành
động vì quyền lợi của người ủy quyền. Nhà quản lý sẽ có những mục tiêu riêng,
thơng thường mục tiêu đó thường đặt họ trong sự cân nhắc giữa lợi ích của cá nhân
và lợi ích của doanh nghiệp hay tổ chức. Khi đó, KTNB bằng cách nhìn nhận,
đánh giá một cách chun nghiệp và khách quan sẽ cung cấp thông tin cho nhà
quản lý về mức độ hồn thành cơng việc của nhà quản lý.

ACC506_Bai 1_v1.0010110228

7


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

 KTNB làm tăng niềm tin của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính và
báo cáo kế tốn quản trị
Thơng thường, một doanh nghiệp có KTNB sẽ làm
tăng niềm tin cho các cổ đông, nhà đầu tư về thông
tin của doanh nghiệp cung cấp và về hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Các thống kê trên thế giới
cho thấy các cơng ty có bộ phận KTNB thường có
báo cáo đúng hạn và báo cáo tài chính có độ chính
xác cao hơn, mức độ minh bạch cao hơn và hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng cao hơn so với những cơng
ty khơng có KTNB. Có thể mơ tả KTNB như một
bức tường lửa (firewall) dùng để phát hiện, ngăn chặn

và sửa chữa kịp thời cả gian lận và sai sót có thể xảy ra trong doanh nghiệp. Sau khi
qua bức tường lửa đó, khả năng tồn tại gian lận và sai sót trong các thơng tin được ghi
nhận và cơng bố sẽ giảm đi. Tuy nhiên, mức độ tin tưởng của người sử dụng thơng tin
lại hồn tồn phụ thuộc vào sự hiệu quả của KTNB.
Có thể minh chứng cho vai trò trên bằng số liệu khảo sát của PWC (Một trong bốn
hãng kiểm toán lớn nhất thế giới “Big 4“) với các doanh nghiệp lớn trên toàn cầu,
trong hai năm 2005-2006, gian lận đã xuất hiện ở 45% công ty được khảo sát (tăng
8% so với 2 năm trước). Bên cạnh số vụ tham nhũng và hối lộ tăng 71%, số vụ rửa
tiền tăng 133% thì gian lận về báo cáo tài chính được phát hiện tăng nhiều nhất với
140%. Bình qn về thiệt hại tài chính cho một vụ gian lận là 1,7 triệu USD. Đóng vai
trị lớn nhất trong việc phát hiện gian lận này là bộ phận KTNB, chiếm 26%.
 KTNB là công cụ hữu hiệu nhằm giảm thiểu chi phí cho đơn vị
Việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động, các tác nghiệp cụ thể thường giúp doanh
nghiệp giảm thiểu được sự lãng phí nguồn lực. Các nguồn lực bao gồm cả vốn, lao
động và tài nguyên luôn bị hạn chế chứ không phải là vơ hạn. Tuy nhiên, có một thực
tế là khơng phải doanh nghiệp nào cũng thấy hết thực
trạng này và có biện pháp để hiện thực hố các lợi ích
của doanh nghiệp một cách tối ưu. Nhiều doanh
nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng trưởng nóng và đã
khơng cân bằng được ba mục tiêu bắt buộc của phát
triển bền vững đó là tăng trưởng, hiệu quả và kiểm
soát. KTNB sẽ là một bộ phận có vai trị to lớn trong
việc điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp luôn
nằm trong tam giác đều với các góc là tăng trưởng,
hiệu quả và kiểm soát. Thực tế cho thấy, rất nhiều
doanh nghiệp lớn trên thế giới thậm chí là những tập
đồn hàng đầu như hãng hàng không lớn nhất của
Italia là Alitalia cũng đang trong bờ vực phá sản hay hãng năng lượng hàng đầu thế
giới là Enron cũng đã phải tuyên bố phá sản vì tăng trưởng nóng mà khơng tính đến
hiệu quả và kiểm sốt.

Như vậy, có thể nói KTNB có vai trò như một phương thức hữu hiệu của nhà quản lý,
một chức năng của quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng cường năng
lực của hoạt động quản lý và kiểm sốt. Với vai trị này, KTNB là yếu tố cần có đối với
8

ACC506_Bai 1_v1.0010110228


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

mọi loại hình doanh nghiệp ở mọi quy mơ hoạt động. Đối với các tập đoàn kinh tế,
KTNB càng thể hiện rõ hơn vai trị của mình.
1.2.

Nội dung của kiểm tốn nội bộ

Tùy thuộc vào mục đích và đối tượng kiểm tốn, KTNB có những nội dung chính:
Kiểm tốn hoạt động, kiểm tốn tn thủ và kiểm tốn tài chính.
1.2.1.

Kiểm tốn hoạt động

Trong suốt những năm 1960, có một xu hướng mạnh
mẽ sử dụng thuật ngữ kiểm toán hoạt động thay thế
cho thuật ngữ KTNB. Sở dĩ như vậy là do người ta
muốn nhấn mạnh sự khác biệt cơ bản giữa công việc
của KTV bên ngoài với KTVNB. Các KTV bên ngoài
chú trọng vào việc xác nhận và bày tỏ ý kiến đối với
các báo cáo tài chính và các hoạt động kiểm sốt hoạt
động tài chính cịn KTNB chú trọng vào việc tăng

cường hiệu năng của quản lý và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Trong nhiều năm,
kiểm toán hoạt động chỉ giới hạn ở việc kiểm sốt tài chính sau đó phát triển theo
hướng điều tra, xác minh, đánh giá đối với tất cả các hoạt động khác kể cả hoạt động
phi tài chính.
Theo Viện Kiểm tốn viên nội bộ (IIA – Institute of Internal Auditor): “Kiểm toán
hoạt động là q trình đánh giá mang tính hệ thống về tính hiệu quả, hiệu lực và tính
kinh tế của các hoạt động của một tổ chức dưới góc độ kiểm soát quản lý và báo cáo
cho các nhà quản lý về quá trình đánh giá cùng với những kiến nghị để cải tiến hoạt
động”. Như vậy, kiểm toán hoạt động có những yếu tố cơ bản sau:
 Đánh giá mang tính hệ thống: Kiểm tốn hoạt động đánh giá theo trình tự từng
bước của các quá trình, các hoạt động.
 Tiêu chuẩn để đánh giá: Việc đánh giá được dựa vào đặc điểm riêng của từng
hoạt động. Các tiêu chuẩn để đánh giá hoàn toàn phụ thuộc vào mục tiêu của cuộc
kiểm toán và ý muốn chủ quan của nhà quản lý.
 Nội dung của kiểm toán hoạt động: xoay quanh ba khía cạnh đó là tính kinh tế
(Economy), tính hiệu quả (Efficiency) và hiệu lực (Effectiveness) nhằm đưa ra những
biện pháp để cải tiến hoạt động. Có thể xem đây là những tiêu chuẩn quan trọng dùng
để xem xét kết quả của hoạt động được kiểm tốn. Vì vậy, trong một số trường hợp
người ta còn gọi loại kiểm toán này bằng thuật ngữ đơn giản là kiểm toán 3ES.
Kinh tế

Q trình
thực hiện

Đầu vào
Kiểm tốn
hoạt động

Hiệu lực


Đầu ra

Hiệu quả

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố của kiểm toán hoạt động

ACC506_Bai 1_v1.0010110228

9


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

 Yêu cầu đối với chủ thể thực hiện: Để thực hiện kiểm toán hoạt động, KTVNB
phải am hiểu sâu sắc về lĩnh vực hoạt động, Hơn nữa, KTV phải độc lập với các
chức năng hay hoạt động được kiểm toán.
 Kết luận của kiểm tốn: Kiểm tốn hoạt động có
hình thức kết luận kiểm tốn khơng theo khn mẫu
máy móc. Nội dung của kết luận kiểm toán hướng
đến việc cải thiện các hoạt động, hình thức của kết
luận kiểm tốn cũng khơng nhất thiết phải được
trình bày bằng báo cáo kiểm tốn theo mẫu định sẵn
như các loại hình khác.
 Xu hướng phát triển: KTNB hiện đại có xu
hướng chú trọng nhiều hơn vào kiểm toán hoạt
động. Kiểm toán hoạt động được thực hiện với cả
các hoạt động tài chính và các hoạt động phi tài
chính. Nội dung của kiểm tốn hoạt động có thể là kiểm tốn việc huy động, sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả và tiết kiệm, kiểm toán hiệu quả của các giai đoạn
sản xuất kinh doanh, kiểm tốn tính hiệu quả và tiết kiệm của việc thực hiện các

chính sách nhân sự,… Kiểm tốn hoạt động có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như kiểm toán chức năng, kiểm toán tổ chức hay kiểm toán chuyên
đề đặc biệt. Kiểm toán hoạt động có thể do KTVNB tiến hành nhưng cũng có thể
do các KTV bên ngồi thực hiện.
1.2.2.

Kiểm tốn tài chính

Mặc dù tên gọi của loại hình này là kiểm tốn tài chính song trong kiểm tốn nội bộ
loại hình này bao gồm cả kiểm tốn báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị. Đây
là điểm khác biệt lớn nhất khi kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán tài chính so với
các loại hình khác.
Có thể xem xét đến loại hình kiểm tốn tài chính trong phạm vi của kiểm toán nội bộ
như sau: Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn quản trị là việc kiểm tra, xác
nhận tính trung thực và tính hợp lý của các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
cũng như xem xét sự phù hợp giữa báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và yêu cầu quản lý.
Như vậy, kiểm tốn tài chính do kiểm tốn nội bộ thực hiện mang những đặc trưng cơ
bản sau:
 Mục tiêu của kiểm tốn tài chính: Mục tiêu tổng qt của kiểm tốn báo cáo tài
chính có thể hiểu là việc xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành hay khơng, có tn thủ pháp luật liên
quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng.
Mục tiêu kiểm tốn tài chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm tốn thấy rõ những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn
vị. Mục tiêu này được đề cao khi KTNB tiến hành kiểm tốn báo cáo tài chính.
Mục tiêu kiểm tốn báo cáo kế toán quản trị nhằm khẳng định mức độ phù hợp của
thơng tin, tính kịp thời và đầy đủ của thông tin phục vụ cho việc quản trị nội bộ
đơn vị.
10


ACC506_Bai 1_v1.0010110228


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

 Nội dung của kiểm tốn báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, thường
gồm hai nội dung chủ yếu sau:
o Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan và tin cậy của báo cáo
tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi được phê duyệt và công bố;
o Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị, đưa ra
những kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
 Tiêu chuẩn để đánh giá: Kiểm tốn báo cáo tài chính hay báo cáo kế tốn quản
trị đều dựa trên cơ sở pháp lý là các chuẩn mực.
 Yêu cầu đối với chủ thể thực hiện: Mặc dù hoạt
động kiểm tốn nội bộ bị bó hẹp trong phạm vi đơn vị,
song kiểm toán viên vẫn phải độc lập với đơn vị được
kiểm tốn. Điều này địi hỏi địa vị pháp lý của
kiểm toán nội bộ phải phù hợp mới đảm bảo được
tính độc lập.
 Kết luận của kiểm toán: Đối với kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải
đưa ra nhận định theo từng loại ý kiến đã được quy định theo chuẩn mực. Đối với
kiểm toán báo cáo kế toán quản trị, kiểm tốn viên đưa ra kết luận về tính hợp lý,
tính kịp thời của thông tin làm cơ sở cho nhà quản lý đưa ra quyết định.
 Xu hướng phát triển: Kiểm tốn tài chính được thực hiện bởi kiểm tốn viên nội
bộ sẽ tập trung nhiều hơn đến báo cáo kế tốn quản trị chứ khơng chú trọng vào
báo cáo tài chính. Xu hướng này là tất yếu khi các báo cáo tài chính đã được kiểm
tốn bởi kiểm tốn bên ngồi, đảm bảo tính khách quan của việc đưa ra nhận định.
1.2.3.


Kiểm toán tuân thủ

Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm tốn để xác định
các hoạt động của đơn vị được kiểm tốn có được thực
hiện theo đúng luật pháp, đúng quy định hay nội quy
của đơn vị, đúng với hợp đồng hay chính sách của Ban
quản trị hay khơng.
Cơ sở pháp lý của kiểm tốn tn thủ thường rất rộng.
Cơ sở đó có thể là hệ thống luật pháp của Nhà nước
hoặc nội quy, quy chế của đơn vị hoặc chỉ là những hợp đồng. Kiểm toán tuân thủ
thường chú trọng vào các nội dung sau:
 Kiểm toán việc tuân thủ các quy định của Nhà nước: Những cuộc kiểm tốn
này thường có liên quan đến những quy định về thuế, về môi trường, về bảo vệ sức
khỏe con người…
 Kiểm tốn việc tn thủ các chính sách của cơng ty: Những cuộc kiểm tốn này
tập trung vào việc đánh giá mức độ tuân thủ các qui chế, nội quy của cơng ty và
các chính sách cụ thể cho từng hoạt động.
 Kiểm toán việc tuân thủ các cam kết hay hợp đồng: Trong trường hợp này, các
điều kiện hợp đồng hay cam kết sẽ được coi là cơ sở để đánh giá mức độ tuân thủ
của đơn vị hay bộ phận được kiểm toán.
ACC506_Bai 1_v1.0010110228

11


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

Kiểm toán tuân thủ thường được kiểm toán nội bộ thực hiện kết hợp với các loại hình
kiểm tốn khác. Do đó, đặc trưng của kiểm toán tuân thủ trong từng cuộc kiểm tốn sẽ

bị ảnh hưởng nhiều bởi loại hình kiểm tốn mà nó kết hợp.
1.3.

Tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ

1.3.1.

Mơ hình tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ trong doanh nghiệp

Sẽ không tồn tại một cách thức tổ chức bộ máy KTNB hiệu quả duy nhất. Cách thức
tổ chức bộ máy KTNB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tổ chức bộ máy KTNB tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý của từng thời kỳ, phạm vi hoạt động, đặc điểm lĩnh vực
kinh doanh, yêu cầu về pháp lý.
1.3.1.1. Tổ chức kiểm toán nội bộ theo phạm vi hoạt động của KTNB

Có hai mơ hình cơ bản để tổ chức KTNB: Tập trung và phân tán.
 Mơ hình tập trung: Thường được hiểu là chỉ tổ
chức KTNB tại bộ máy hoạt động cấp cao như
công ty mẹ hoặc tại văn phịng điều hành của tổng
cơng ty hay tập đồn mà khơng tổ chức KTNB tại
các đơn vị thành viên cấp dưới. Mơ hình này địi
hỏi các KTV của văn phịng điều hành hay cơng ty
mẹ phải thường xun di chuyển đến các doanh
nghiệp thành viên khác nhau, địa điểm khác nhau để thực hiện kiểm tốn.
 Mơ hình phân tán: KTNB được thành lập ở cả công ty mẹ và các đơn vị thành
viên. Về mặt lý thuyết, tổ chức KTNB theo cách này có thể thực hiện được tuy
nhiên trong thực tế tính khả thi thường khơng cao. Mơ hình này bị giới hạn bởi chi
phí kiểm toán, số lượng KTV, kiểm soát hoạt động kiểm toán...
Thực ra, hai cách thức trên chỉ là xu hướng tổ chức. Vì vậy, cơng ty, tổng cơng ty hay
các tập đồn có thể tổ chức theo cách thức hỗn hợp.

1.3.1.2. Tổ chức kiểm tốn nội bộ dựa trên quy mơ của bộ phận kiểm tốn

Có thể lựa chọn hai mơ hình sau: Bộ phận KTNB hoặc giám định viên kế tốn.
 Bộ phận KTNB
Bộ phận có thể gọi là ban (hay phịng) KTNB có số lượng lớn các KTVNB. KTNB
được tổ chức theo hình thức này sẽ có số lượng và cơ cấu thành viên phụ thuộc
vào quy mô của đơn vị, nhiệm vụ của từng thời kỳ cụ thể. Bộ phận KTNB có thể
thực hiện các cơng việc do hội đồng quản trị, ủy ban kiểm toán hoặc do tổng giám
đốc giao cho. Khi tổ chức KTNB theo mô hình này, bộ phận KTNB cịn có thể
được giao nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện quy chế KTNB; thực hiện kiểm tốn
theo quy chế. Ưu điểm của hình thức tổ chức này là phù hợp với các doanh nghiệp
có quy mô lớn, hoạt động với phạm vi rộng, đa ngành, quá trình phân cấp quản lý
phức tạp. Tuy nhiên, hình thức này địi hỏi chi phí vận hành cho bộ phận KTNB
lớn, và thường được nhà quản lý cân nhắc rất nhiều khi so sánh với hình thức tổ
chức thứ hai là giám định viên kế toán.
 Giám định viên kế toán hoặc giám sát viên nhà nước
Giám định viên kế tốn là các kiểm tốn viên chun nghiệp có chứng chỉ, có đăng ký
hành nghề và được thuê làm KTNB tại doanh nghiệp. Thậm chí ở một số nước trong
12

ACC506_Bai 1_v1.0010110228


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

các doanh nghiệp nhà nước KTNB có thể được thực
hiện bởi các giám sát viên nhà nước và các giám sát
viên này có thể được biên chế trong bộ máy kiểm
tốn nhà nước. Để đáp ứng được yêu cầu, mỗi giám
định viên kế toán phải như một từ điển sống với vốn

kiến thức chun sâu về tài chính kế tốn, kiến thức
pháp luật và kiến thức quản trị.
Giám định viên kế toán hoặc giám sát viên nhà
nước là mơ hình tổ chức được vận dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp thành viên quy mơ nhỏ của
tập đồn, tổng cơng ty, các doanh nghiệp thành
viên có vốn nhà nước chi phối và các doanh nghiệp
hoạt động đơn ngành. Mơ hình này phát huy được
thế mạnh nghề nghiệp của các chuyên gia giỏi. Tuy
nhiên, do cơng việc KTNB cũng do một số ít chun gia có trình độ đảm nhiệm
nên cần chú trọng đảm bảo tính khách quan trung thực của kiểm tốn viên bằng
các biện pháp bổ sung như kiểm tra chéo, hoán đổi vị trí cơng tác định kỳ hoặc duy
trì hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động KTNB.
1.3.1.3. Tổ chức kiểm toán nội bộ theo cấu trúc tổ chức

Bộ máy KTNB có thể được tổ chức theo các cách tiếp cận sau: Dựa trên cơ sở các loại
kiểm toán hay lĩnh vực kiểm tốn, dựa trên cơ sở sự thích hợp với cơ cấu tổ chức của
công ty, theo lĩnh vực địa lý, theo cách kết hợp những phương pháp đã đề cập trước
đó với những nhân viên chủ chốt. Các cách thức tiếp cận này có thể được sử dụng độc
lập hoặc kết hợp theo mức độ cần thiết.
 Tổ chức bộ máy KTNB theo loại hình kiểm tốn
Đại hội đồng cổ đơng

Hội đồng quản trị
Ban
kiểm sốt
Giám đốc/Tổng giám đốc

Bộ máy KTNB có thể được tổ chức theo từng loại hình KTNB. Theo quan điểm của
kiểm tốn hiện đại, một bộ phận kiểm tốn có thể được chia theo từng loại hình

kiểm tốn và có thể chia nhỏ các lĩnh vực đó để phân cấp tiếp. Chung nhất, KTNB
hiện đại thường chia thành ba loại hình kiểm tốn khi bố trí bộ máy tổ chức là kiểm
tốn tài chính, kiểm tốn hoạt động và kiểm tốn hệ thống thơng tin. Ngoài ra theo
yêu cầu quản lý đặc biệt của từng doanh nghiệp có thể tổ chức bộ phận kiểm toán
đặc biệt (Sơ đồ 1.2). Cách thức tổ chức theo loại hình kiểm tốn dựa trên logic rất
thực tế là mỗi kiểm toán viên sẽ làm việc hiệu quả nhất nếu họ được giao trách
nhiệm thẩm tra cho một loại lĩnh vực kiểm toán riêng biệt.
Ưu điểm lớn nhất của cách thức tổ chức này là tạo ra sự chuyên mơn hóa trong cơng
việc, những vấn đề riêng biệt của cơng ty có thể được nghiên cứu sâu hơn và
chun mơn đặc biệt có thể được triển khai khi bàn đến. Nhược điểm lớn nhất là
ACC506_Bai 1_v1.0010110228

13


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

sự trùng lặp cơng việc kiểm tốn. Khi thực hiện theo lĩnh vực kiểm tốn, chi phí đi
lại của KTV sẽ tăng lên, thời gian sẽ bị mất nhiều hơn.

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy KTNB theo loại hình kiểm tốn

 Tổ chức KTNB theo cấu trúc song song với khối chức năng
Trong các đơn vị có qui mơ hoạt động lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng thì một
cách làm rất thực tế là giao trách nhiệm KTVNB theo những lĩnh vực hoạt động
riêng biệt theo cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tổng cơng ty hay tập đồn. Các
nhóm KTVNB có thể được giao kiểm tốn theo từng "khối chức năng" trong tổ
chức của doanh nghiệp như khối thực hiện chức năng kinh doanh, khối thực hiện
chức năng nhân sự... Tổ chức bộ máy KTNB theo cách thức này có thể được khái
quát theo sơ đồ 1.3 như sau:


Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ phận KTNB theo chức năng
song song với cấu trúc doanh nghiệp

Cũng tương tự như cách thức tổ chức trên, lợi ích lớn nhất của cách thức này là tạo ra
tính chun mơn hóa trong cơng việc, các KTV có kiến thức sâu hơn về hoạt động của
đối tượng được kiểm tốn và có cơ sở để phát triển chuyên môn kể cả trong những lĩnh
vực đặc biệt. KTV có cơ hội phát triển mối quan hệ với các cấp quản lý, tăng cường khả
năng trao đổi thông tin trong ngành hay trong khối chức năng mà KTV phụ trách.
14

ACC506_Bai 1_v1.0010110228


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

Tuy nhiên, cách thức tổ chức này cũng có những
nhược điểm là sự trùng lặp trong cơng việc kiểm
tốn, tăng chi phí đi lại và làm lãng phí thời gian.
Ngồi ra, KTV chỉ có những phán xét dựa trên cơng
việc của anh ta đối với "khối chức năng" mà khơng
có sự đánh giá tác động qua lại giữa các khối chức
năng. KTV cũng khơng có cái nhìn tổng quan do đó
có những vấn đề KTV đánh giá là rất trọng yếu cũng
có thể trở thành một vấn đề chỉ tương đối trọng yếu
nếu anh ta có thêm thơng tin từ các KTV thực hiện kiểm toán khối chức năng khác.
 Tổ chức KTNB theo khu vực địa lý hoạt động
Trong cách tiếp cận theo khu vực địa lý, tất cả các hoạt động của công ty ở một
khu vực địa lý nhất định được giao cho một KTVNB riêng biệt hoặc một nhóm
KTVNB. Khi sắp xếp tổ chức bộ máy KTNB theo khu vực địa lý có thể kết hợp

với cách thức tổ chức theo lĩnh vực kiểm tốn như mơ hình thứ nhất hoặc có thể
kết hợp với cách thức tổ chức theo chức năng song song với tổ chức bộ máy của
doanh nghiệp như mơ hình thứ hai. Mơ hình tổ chức KTNB theo khu vực địa lý
được mô tả theo sơ đồ 1.4:

Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ phận KTNB theo khu vực địa lý

Ưu điểm và nhược điểm của loại tiếp cận theo khu vực địa lý này được phân tích
rõ qua hai mơ hình trên. Đổi lại, đây là cách tiếp cận được đánh giá là tốt nhất và
là loại tiếp cận được sử dụng nhiều nhất trong thực tế.
 Tổ chức KTNB sử dụng nhân viên kiểm tốn ở văn phịng điều hành trung tâm
Theo cách tiếp cận này, KTNB có thể được tổ chức theo một trong ba mơ hình trên
nhưng được kết hợp với một vài tổ chức ở văn phòng điều hành trung tâm của tổng
cơng ty hay tập đồn. Cách thức này chỉ có thể được thực hiện khi mơ hình
tập đồn được tổ chức theo mơ hình có tổ chức văn phịng điều hành tại cơng ty mẹ
của tập đồn hoặc tại tổng công ty. Cách thức tổ chức này sẽ địi hỏi có sự hỗ trợ

ACC506_Bai 1_v1.0010110228

15


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

về mặt hành chính tại văn phịng điều hành trung tâm. Có thể nhận thấy cách thức
tổ chức này theo xu hướng tập trung nhiều hơn là xu hướng phân tán.
 Mô hình linh hoạt, sử dụng các nhân viên kiểm tốn đặc biệt hoặc các nhân
viên kiểm tốn khơng chính thức
Đây có thể coi là mơ hình “hoạt động linh hoạt“
của KTNB. Đôi khi trong các hoạt động hàng ngày

của doanh nghiệp có những phần việc liên quan
đến chun mơn đặc biệt. Các KTV không phải lúc
nào cũng am hiểu tường tận về tất cả các lĩnh vực.
Do đó, bộ phận KTNB trên văn phịng trung tâm có
thể có những chun gia thực hiện những lĩnh vực
đặc biệt. Họ có thể là các chuyên gia máy tính, các chuyên gia kỹ thuật và không
nhất thiết phải là các KTV. Trong một số trường hợp, những người này không phải
là nhân viên chính thức của đơn vị mà có thể làm theo từng hợp đồng riêng biệt.
Khi sử dụng những nhân viên này, cần có sự đảm bảo hợp lý về trình độ chun
mơn và tính độc lập của họ.
1.3.2.

Kiểm tốn viên nội bộ

Kiểm toán viên nội bộ là những người thực hiện nhiệm vụ kiểm toán trong các doanh
nghiệp. Kiểm toán viên nội bộ có thể là các kế tốn viên giỏi, các kỹ thuật viên, nhà
quản lý có kinh nghiệm. Họ khơng nhất thiết phải có chứng chỉ hành nghề kiểm tốn
như kiểm tốn viên độc lập nhưng lại có những địi hỏi riêng biệt so với các loại hình
kiểm tốn khác:
 KTVNB là những cán bộ làm cơng việc chun mơn nên có những nhu cầu đặc
biệt liên quan đến chun mơn của họ. Điều đó đặt ra u cầu cần ít sự chỉ đạo
trực tiếp mà cần nhiều sự định hướng hơn.
 KTVNB được mọi người trong tổ chức biết đến nhiều hơn những người khác một
cách tương đối, vì thế cần thấy rằng họ có trách nhiệm đặc biệt phải hành động
như một hình mẫu và một chuẩn mực trong quan hệ nhân sự.
 Trong quan hệ nội bộ phòng ban, KTVNB cần
nhận thức rằng, anh ta có khó khăn nội thân do sự
định kiến. Những bộ phận, đơn vị thành viên ln
cho rằng kiểm tốn nội bộ kiểm sốt hoạt động của
mình. Mục tiêu thường xun của KTVNB là thay

đổi định kiến đó trong phạm vi cho phép của trách
nhiệm mà anh ta được trực tiếp giao phó theo
hướng kiểm tốn nội bộ là sự trợ giúp hoạt động đối với đơn vị được kiểm toán.
 Nhân viên trong các phịng ban khác cần ln được bồi dưỡng thích hợp để nâng
cao nhận thức về cơng việc KTNB và KTVNB. Điều đó làm cho KTVNB có được
đảm bảo chắc chắn rằng họ sẽ nhận được sự hậu thuẫn khi tiếp xúc với người được
kiểm toán.
 Phạm vi cơng việc của KTVNB khơng được hạn chế vì bất kỳ lý do gì. KTVNB
phải được tồn quyền tiếp cận sổ sách kế tốn và các sổ sách có liên quan.
16

ACC506_Bai 1_v1.0010110228


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

 KTVNB phải ln đảm bảo được tính độc lập trong q trình thực hành kiểm tốn.
Tính độc lập của kiểm tốn địi hỏi kiểm tốn viên khơng được thực hiện kiểm toán
bất cứ lĩnh vực nào mà trước đây kiểm toán giữ trách nhiệm quản lý.
1.3.3.

Tổ chức hiệp hội kiểm toán viên nội bộ

Năm 1941, Viện Kiểm toán viên nội bộ - IIA (Institute
of Internal Auditors) được thành lập tại New York làm
cơ sở cho việc hình thành các tổ chức hiệp hội kiểm
tốn viên nội bộ trên tồn thế giới. Tuy nhiên, hiệp hội
kiểm toán viên nội bộ đầu tiên được công nhận lại xuất
hiện ở Pháp năm 1965. Hiệp hội này sau đó trở thành
Viện nghiên cứu của kiểm toán viên và kiểm toán viên

nội bộ vào năm 1973 (IFAC). Theo đó, hiệp hội kiểm
tốn viên nội bộ tại nhiều nước cũng được hình thành và phát triển như ở Anh,
Úc, Canada…
1.3.4.

Chuẩn mực thực hành cho kiểm toán viên nội bộ chuyên nghiệp

Viện Kiểm toán viên nội bộ của Mỹ đã đưa ra các chuẩn mực thực hành cho kiểm toán
viên nội bộ chuyên nghiệp. Chuẩn mực này được rất nhiều nước áp dụng trong quá
trình thực hành kiểm toán nội bộ. Chuẩn mực này là tiêu chuẩn để thực hành và đánh
giá hoạt động của kiểm toán nội bộ, nó khơng chỉ là hành lang pháp lý mà cịn là
thước đo chất lượng cơng việc của kiểm tốn nội bộ. Các chuẩn mực này gồm 5 chuẩn
mực chung: Ngun tắc độc lập; Trình độ chun mơn bộ phận kiểm tốn nội bộ;
Phạm vi cơng việc; Q trình thực hiện cơng việc kiểm tốn và Quản lý hoạt động của
phịng kiểm tốn nội bộ. Trong mỗi chuẩn mực chung có các chuẩn mực cụ thể.
 Chuẩn mực về nguyên tắc độc lập
Bao gồm hai chuẩn mực cụ thể: Cơ cấu tổ chức và Thái độ khách quan.
 Chuẩn mực về trình độ chun mơn bộ phận kiểm tốn nội bộ
Bao gồm tám chuẩn mực: Nhân viên; Kiến thức, kỹ năng và kỷ luật của phịng
kiểm tốn nội bộ; Giám sát kiểm toán viên nội bộ; Tuân thủ với các chuẩn mực
đạo đức; Kiến thức, kỹ năng và kỷ luật của kiểm toán viên nội bộ; Quan hệ cá
nhân và giao tiếp; Đào tạo liên tục; Sự chuyên tâm nghề nghiệp.
 Chuẩn mực phạm vi công việc
Bao gồm năm chuẩn mực cụ thể: Mức độ tin cậy và trung thực của thơng tin; Tn
thủ chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định; Bảo vệ tài sản; Sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực; Hoàn thành các mục tiêu và mục đích được
thiết lập đối với các nghiệp vụ kế hoạch cụ thể.
 Chuẩn mực quá trình thực hiện cơng việc kiểm tốn
Bao gồm bốn chuẩn mực cụ thể: Lập kế hoạch kiểm toán; Kiểm tra đánh giá thông
tin; Thuyết minh kết quả thu được; Các biện pháp thực hiện tiếp theo.

 Chuẩn mực về quản lý hoạt động của phịng kiểm tốn nội bộ
Bao gồm sáu chuẩn mực cụ thể: Mục đích, quyền hạn và trách nhiệm; Lập kế
hoạch thực hiện; Chính sách và thủ tục; Quản lý và phát triển nguồn nhân lực; Các
kiểm toán viên độc lập; Đảm bảo chất lượng kiểm toán.
ACC506_Bai 1_v1.0010110228

17


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

1.4.

Lịch sử phát triển của kiểm tốn nội bộ

1.4.1.

Sự hình thành và phát triển của kiểm toán nội bộ trên thế giới

Hoạt động KTNB được hình thành và phát triển trước tiên ở Mỹ, sau này mới phát
triển sang các khu vực khác trên thế giới.
KTNB xuất hiện từ khá sớm, một số trường hợp của
KTNB đã được thực hiện từ trước năm 1900. Ban đầu
trong doanh nghiệp KTNB mới chỉ dừng ở mức hoạt
động tự kiểm tra của các cá nhân với chính hoạt động
của mình. Sau đó, hoạt động KTNB được mở rộng hơn
nữa với việc kiểm tra đánh giá hoạt động của một
người khác có liên quan.
Trong một doanh nghiệp dù có quy mơ nhỏ, người chủ sở hữu hay người quản lý cùng
với tất cả nhân viên đều đang thực hiện việc kiểm tra đánh giá lại các cơng việc đã

hồn thành. Tính đa dạng cùng mức độ phức tạp của các nghiệp vụ ngày càng tăng
dẫn đến có rất nhiều khó khăn cho nhà quản lý khi trực tiếp kiểm tra độ tin cậy của
thông tin, mức độ tuân thủ pháp luật và quy định trong thực hiện nghiệp vụ, tính hiệu
quả của các hoạt động.
Các doanh nghiệp ngành đường sắt của Mỹ được coi là một trong những doanh nghiệp
tiên phong trong áp dụng KTNB và KTNB được mở rộng sang các lĩnh vực khác của
quản lý vào những năm 50 của thế kỷ XX. Các nhà quản lý cao cấp của các doanh
nghiệp này cần có sự bảo đảm là các nhà ga trên tồn liên bang đều phản ánh đúng thu
chi. Chỉ có KTVNB mới có thể làm được điều này vì họ hiểu rõ cơ chế thu chi của
ngành đường sắt trong khi các KTV bên ngồi khơng thể thực hiện được một cách đầy
đủ vì họ tiến hành kiểm tốn cho từng đơn vị riêng lẻ. KTNB xuất hiện đóng vai trị là
sự trợ giúp trong kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả hoạt động, đánh giá tính hiệu lực của
các quy định trong doanh nghiệp. Trong tất cả các hoạt động KTNB kể cả ở giai đoạn
đầu tiên có thể thấy rõ KTNB được thực hiện với tư cách là một chức năng của quản
lý và phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Trong giai đoạn đầu mới xuất hiện, KTNB chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực tài chính kế tốn với chức năng
quan trọng nhất là phát hiện các sai phạm. Với chức
năng này, KTVNB đóng vai trị là người giám sát hay
kiểm tra viên về tài chính. Trên phạm vi rộng hơn,
KTNB được sử dụng chủ yếu như một hoạt động hỗ
trợ của ngoại kiểm nhằm giảm bớt công việc và chi phí
cho hoạt động ngoại kiểm. Như vậy, quan điểm về KTNB giai đoạn này tương đối
đơn giản, KTNB được coi là hoạt động nhằm thực hiện chức năng của kiểm tra kế
toán. Kiểm tra kế toán là một thuộc tính cố hữu, một chức năng của kế tốn. Do đó,
quan điểm này khơng cịn phù hợp khi u cầu quản lý thay đổi và làm mất đi tính độc
lập của KTNB.
Môi trường kinh doanh thay đổi, các hoạt động càng phức tạp và đa dạng dẫn đến đòi
hỏi phải đánh giá từng loại hoạt động trên nhiều khía cạnh khác nhau. Ngồi việc đánh
giá đến tính trung thực và hợp pháp của thông tin, xem xét và phát hiện các sai phạm,

18

ACC506_Bai 1_v1.0010110228


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

nhà quản lý cần quan tâm đến tính kinh tế, tính hiệu
quả, hiệu lực của từng hoạt động, tìm kiếm các giải
pháp hoàn thiện hoạt động. Điều này dẫn đến xu hướng
chuyển hoạt động của KTNB hướng đến hoạt động
quản lý nhiều hơn đặc biệt là hoạt động KTNB đã
hướng đến cả các lĩnh vực phi tài chính. Năm 1941,
Viện Kiểm tốn viên nội bộ (Institute of Internal Auditor - IIA) được thành lập đánh
dấu một bước phát triển của hoạt động KTNB, đây được coi là sự xác lập chính thức
hoạt động KTNB. Tuy nhiên việc đưa ra định nghĩa về KTNB làm cơ sở phát triển
hoạt động KTNB có độ trễ tương đối. Mãi đến tháng 6 năm 1978 Chuẩn mực Thực
hành Kiểm toán chuyên nghiệp cho KTVNB (Standard of Professional Practice of
Internal Auditing) mới được IIA ban hành.
1.4.2.

Sự hình thành và phát triển của kiểm toán nội bộ ở Việt Nam

Ngày 12/11/1996 Bộ Tài chính ban hành Thơng tư 73-TC/TCDN hướng dẫn lập, công
bố công khai và kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra kế tốn doanh nghiệp nhà nước.
Thơng tư này quy định "Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm tốn và
có xác nhận đã được kiểm toán của KTNB hoặc kiểm toán độc lập". Theo hướng dẫn
trên, các tổng công ty nhà nước đã thực hiện kiểm tra kế toán và thuê kiểm toán độc
lập thực hiện kiểm toán. Hoạt động tự kiểm tra kế tốn
trong nội bộ tổng cơng ty chỉ mới là hình thức sơ khai

ban đầu của KTNB. Một số tổng công ty đã thực hiện
việc kiểm tra này trên diện rộng với hầu hết các đơn vị
thành viên như Tổng cơng ty Than Việt Nam (nay là
Tập đồn Than và Khống sản Việt Nam), Tổng cơng
ty Bưu chính viễn thơng Việt Nam (nay là Tập đồn
Bưu chính viễn thơng Việt Nam).
Nhằm tăng cường quản lý các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính đã
ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng từ ngày 01/01/1998 theo Quyết định số
832-TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997. Đây được coi là mốc thời gian đánh dấu sự xuất
hiện chính thức về mặt pháp lý của kiểm toán nội bộ tại Việt Nam. Sau đó, Bộ Tài chính
ban hành thêm Thơng tư 52/1998-TT-BTC hướng dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tại các doanh nghiệp nhà nước và sau này Thông tư này được thay thế bằng Thông tư
171/1998-TT-BTC ngày 22/12/1998. Theo hướng dẫn trong các văn bản pháp lý trên,
nhiều cơng ty, tổng cơng ty nhà nước đã hình thành bộ phận kiểm toán nội bộ. Sau một
thời gian đi vào hoạt động, các tổng cơng ty tiếp tục hồn thiện văn bản về tổ chức và
hướng dẫn nghiệp vụ cho KTNB bằng hệ thống Quy chế kiểm toán nội bộ.
Thực tế hoạt động của KTNB tại các tổng công ty, công ty nhà nước cho thấy, mặc dù
KTNB đã được hình thành và phát triển nhưng mơ hình tổ chức và bộ máy hoạt động
rất khác nhau. Sự đa dạng trong loại hình hoạt động thể hiện tính tự nguyện trong tổ
chức KTNB nhiều hơn.

ACC506_Bai 1_v1.0010110228

19


Bài 1: Tổng quan về kiểm tốn nội bộ

TĨM LƯỢC CUỐI BÀI


Tóm lại, kiểm tốn nội bộ đang là một xu hướng phát triển của kiểm toán hiện đại cả trên thế
giới và Việt Nam. Mặc dù vậy, kiểm toán nội bộ ở Việt Nam cũng còn nhiều điểm cần hồn
thiện để hướng tới phát triển kiểm tốn nội bộ chuyên nghiệp như hệ thống pháp lý, nâng cao
chất lượng và số lượng nhân sự cho kiểm toán nội bộ.
Trong bài mở đầu của môn học này, chúng ta đã xem xét các khái niệm về kiểm toán nội bộ từ
đó hiểu được bản chất của kiểm tốn nội bộ, các đặc trưng cơ bản của kiểm toán nội bộ, nội dung
của kiểm toán nội bộ, tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ theo các phương thức khác nhau và lịch
sử hình thành và phát triển kiểm tốn nội bộ.
Bài học đã cung cấp cho các bạn những kiến thức tổng quan về kiểm toán nội bộ để từ đó giúp
bạn có cơ sở nghiên cứu và xem xét mối liên hệ giữa kiểm toán nội bộ với các loại hình kiểm
tốn khác trong hệ thống kiểm tốn, đánh giá ban đầu về việc tổ chức kiểm toán nội bộ hiện nay
ở Việt Nam.

20

ACC506_Bai 1_v1.0010110228


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nêu bản chất của kiểm toán nội bộ.
2. Nêu các đặc trưng cơ bản của kiểm toán nội bộ.
3. Nêu các yêu cầu cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
4. Nêu các cách thức tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
5. Sơ lược về trình tự phát triển của kiểm tốn nội bộ ở Việt Nam.

ACC506_Bai 1_v1.0010110228


21


Bài 1: Tổng quan về kiểm toán nội bộ

BÀI TẬP

Bài 1.1:
Ơng An là Giám đốc Cơng ty thương mại ACCI. Công ty của ông chuyên kinh doanh thiết bị lọc
nước. Công ty nhập khẩu thiết bị này từ Nhật và xuất bán ở Việt Nam. Công ty ACCI hiện nay
đã có các cửa hàng lớn ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Doanh thu của công ty trong 3 năm trở lại
đây tăng lên rất nhanh. Cổ đông của công ty đang muốn chuyển công ty ACCI thành công ty mẹ
và các cửa hàng thành công ty con để tăng tính độc lập và tự chủ trong kinh doanh cho các bộ
phận ở từng khu vực. Ông An cũng đang có kế hoạch kiện tồn lại bộ máy tổ chức của cơng ty
theo u cầu của các cổ đơng. Ơng An cũng là cổ đông của công ty với số vốn góp là 20%. Ơng
đang rất băn khoăn về việc có nên tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ tại cơng ty của mình hay
khơng. Nếu tổ chức thì nên tổ chức theo mơ hình nào? Bà Hà – một người có chứng chỉ kiểm
tốn viên hành nghề – hiện đang là giám đốc tài chính của cơng ty ACCI. Hiện nay, bộ phận kế
tốn của cơng ty đang có 6 người. Ơng An đang muốn trao đổi với bà Hà về những vấn đề của
công ty.
Yêu cầu:
1. Nếu bạn ở vị trí của bà Hà – giám đốc tài chính của cơng ty, thì bạn có tổ chức kiểm tốn nội
bộ tại cơng ty khơng? Tại sao?
2. Nếu tổ chức kiểm tốn nội bộ thì cơng ty nên tổ chức theo mơ hình nào? Tại sao?
3. Nếu cơng ty tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ, Bà Hà có nên là người phụ trách bộ phận kế
tốn và kiểm tốn khơng? Tại sao?

22

ACC506_Bai 1_v1.0010110228




×