Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại trường THPT nguyễn viết xuân, huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 46 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu
2. Tên sáng kiến
3. Tác giả sáng kiến
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Một số khái niệm
7.2. Thực trạng giáo dục tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân
trong những năm gần đây
7.3. Một số giải pháp
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có)
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
10. Đánh giá lợi ích đạt được từ sáng kiến kinh nghiệm
11. Các phụ lục
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
2
3
3
3
4
4
4
4
6
6
9
9


9
11
45

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Trường THPT Nguyễn Viết Xuân được thành lập trên cơ sở được tách ra từ
trường phổ thông cấp 3 Vĩnh Tường theo Quyết định số 707/TCCB ngày 28/8/1972
1


của ty giáo dục Vĩnh Phú trường mang tên: Trường cấp 3 Nghĩa Hưng, đến tháng
7/1973 trường mang tên trường cấp 3 Nguyễn Viết Xuân, tháng 7/1992 có sự chuyển
đổi về quy mô giáo dục trường được đổi tên thành trường cấp 2-3 Nguyễn Viết Xuân,
từ ngày 19/8/1996 tới nay trường mang tên trường THPT Nguyễn Viết Xuân.
Với vị trí địa lý thuận lợi nằm ở khu vực phía Bắc huyện Vĩnh Tường, nhà
trường đã thu hút được học sinh của 18 xã trong và ngồi huyện. Nhà trường ln
nhận được sự đồng tình ủng hộ của Chính quyền địa phương, các bậc phụ huynh
trong việc xây dựng thương hiệu giáo dục. Tuy nhiên đây là khu vực có điều kiện
kinh tế khó khăn, đời sống và dân trí chưa cao. Phụ huynh thường đi làm ăn xa chưa
quan tâm đến việc học tập của con em mình, cơng tác phối hợp giáo dục gặp nhiều
khó khăn. Đó chính là khó khăn trong cơng tác giáo dục của nhà trường.
Ngày đầu thành lập trường chỉ có 06 lớp với 330 học sinh với 18 phòng học cấp
4, cơ sở vật chất hầu như khơng có gì, đến nay nhà trường có 30 lớp với 1057 học
sinh, 75 cán bộ, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất khá khang trang với khn viên
32.158m2 rộng, xanh sạch đẹp, 30 phịng học kiên cố, 01 nhà điều hành, 01 nhà giáo
dục thể chất, 01 nhà thư viện – truyền thống, 01 nhà lớp học bộ môn
Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, nhiều khó khăn biến động về địa
điểm, tên trường đổi nhiều lần nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong các

hoàn cảnh, điều kiện khác nhau, nhưng dù trong điều kiện, hoàn cảnh nào Nhà trường
vẫn ln cố gắng vượt qua mọi khó khăn hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Nhà trường đã được thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen năm 2002, năm 2007 được
Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba, nhiều năm liền đạt danh hiệu đơn vị
tiên tiến xuất sắc, năm học 2016 - 2017 nhà trường được tặng thưởng Huân chương
lao động hạng Nhì.
Liên tục trong 5 năm gần đây, nhà trường luôn xếp thứ hạng cao trong các kỳ thi
THPT Quốc gia: Năm 2015 tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp đạt 99,6% xếp thứ 6/39
trường THPT trong tỉnh; năm 2016 có 100% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT, xếp thứ
6/39 trường THPT trong tỉnh; năm 2017 có 100% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT, điểm
bình quân xếp thứ 6/39 trường THPT trong tỉnh; năm 2018 có 99.4% học sinh đỗ tốt
nghiệp THPT, điểm bình quân xếp thứ 5/35 trường THPT trong tỉnh; năm 2019 có
2


100% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT, điểm bình quân xếp thứ 4/35 trường THPT trong
tỉnh (chỉ đứng sau các trường THPT Chuyên, THPT Yên Lạc và THPT Lê Xoay).
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trường THPT Nguyễn Viết Xn vẫn
cịn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về đội ngũ và đặc biệt là chất lượng của học
sinh. Tỷ lệ học sinh trung bình và học sinh yếu vẫn còn khá cao, chất lượng giáo dục
đại trà cịn gặp nhiều khó khăn. Để hồn thành tốt nhiệm vụ các năm học, đặc biệt là
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Nhà trường ln có ý thức vươn lên vượt khó,
năng động sáng tạo, phát huy tính dân chủ, thực hiện cơng bằng trên tất cả các mặt
phân cơng quản lí và đánh giá, phát huy nội lực, khơi dậy mọi tiềm năng. Đội ngũ
giáo viên ln trăn trở tìm tịi đổi mới phương pháp giảng dạy khơng ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục, trong đó vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đại trà đóng vai
trị then chốt góp phần vào những thành tích mà nhà trường đã đạt được trong những
năm qua.
2. Tên sáng kiến:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại trường

THPT Nguyễn Viết Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Lê Quang Tuấn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân, huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0973030876
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Quang Tuấn
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại trường
THPT Nguyễn Viết Xuân
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 9/2017
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

3


Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề mà tất cả các nhà quản
lý giáo dục các cấp, các thầy cô giáo trong mỗi nhà trường đều quan tâm, trăn trở.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn thì việc nâng cao chất lượng
giáo dục đại trà trong nhà trường được chú trọng và có thể coi đây là vấn đề tiên
quyết trong mỗi nhà trường phổ thơng nói chung và trường THPT Nguyễn Viết Xuân
nói riêng.
7.1. Một số khái niệm:
7.1.1. Chất lượng giáo dục là gì?
Từ trước tới nay cụm từ này đã được đề cập rất nhiều trên các phương tiện thông tin
đại chúng, trong hoạt động chuyên môn của ngành giáo dục và cũng gây tranh cãi
nhiều trong dư luận - xã hội. Thế nhưng, hiện nay chúng ta vẫn chưa có một định
nghĩa nào thật hồn chỉnh.
Từ cách nhìn khác nhau, mỗi nhóm người hay mỗi người cũng có thể có nhiều cách
hiểu khác nhau về chất lượng giáo dục. Chẳng hạn như: giáo viên đánh giá chất lượng

học tập bằng mức độ mà học sinh nắm vững các kiến thức kỹ năng, phương pháp và
thái độ học tập của cá nhân. Học sinh có thể đánh giá chất lượng học tập bằng việc
nắm vững kiến thức và vận dụng vào thực hành các bài tập, bài kiểm tra, bài thi...
Cha mẹ học sinh đánh giá chất lượng bằng điểm số kiểm tra - thi, xếp loại. Người sử
dụng sản phẩm đào tạo thì đánh giá chất lượng bằng khả năng hoàn thành nhiệm vụ
được giao, khả năng thích ứng với mơi trường...
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Đản (Trường đại học Sư phạm Hà Nội), chất lượng giáo
dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, trước
mắt và lâu dài. Khái niệm trên được đúc kết từ nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ
quản lý chất lượng, thì chất lượng giáo dục là học sinh vừa cần phải nắm được các
kiến thức kỹ năng, phương pháp chuẩn mực thái độ sau một quá trình học; đáp ứng
được các yêu cầu khi lên lớp, chuyển cấp, vào học nghề hay đi vào cuộc sống lao
động...
Cịn với góc độ giáo dục học thì chất lượng giáo dục được giới hạn trong phạm vi
đánh giá sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự phát triển xã hội khi họ
4


tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế sản xuất, chính trị - xã hội, văn hóa - thể
thao.
Nhìn từ mục tiêu giáo dục thì chất lượng giáo dục được quy về chất lượng hoạt động
của người học. Chất lượng đó phải đáp ứng được các yêu cầu về mục tiêu của cá
nhân và yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục...
TS Tô Bá Trượng (Viện chiến lược và Chương trình giáo dục) thì cho rằng, chất
lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục. Chất
lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một vấn đề: Cái phẩm chất của con
người gắn liền với người đó, cịn giá trị của con người thì phải gắn liền với đòi hỏi
của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính
cơ bản: tính tồn diện và tính phát triển.
Từ việc dẫn ra nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng giáo dục, PGS.TSKH Bùi

Mạnh Nhị (Trường đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh) cho rằng, cách hiểu phổ biến
hiện nay về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của giáo dục.
(Chất lượng giáo dục theo cách nhìn của các nhà khoa học - báo Nhân dân điện tử
ngày 28/7/2005)
7.1.2. Đại trà:
Đại trà có nghĩa là quy mô lớn, rộng khắp, số đông
7.1.3. Giáo dục đại trà:
Giáo dục cho số đông; giáo dục trên diện rộng
7.1.4. Chất lượng giáo dục đại trà:
Chất lượng giáo dục dành cho số đông

7.2. Thực trạng giáo dục tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân trong những
năm gần đây.
Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục trường THPT Nguyễn Viết Xuân
tương đối ổn định, điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT dao động từ 20-25 điểm,
nằm trong tốp 10-15 trường THPT trong tỉnh. Điểm thi THPT Quốc gia (xét Đại học)
5


trung bình từ 17.5 – 19.0 điểm năm trong tốp 10 trường có kết quả cao nhất tỉnh. Tuy
nhiên chất lượng giáo dục đại trà còn nhiều hạn chế, tỷ lệ học sinh xếp loại học lực
Yếu và Trung bình qua các kỳ khảo sát của nhà trường còn khá cao.
(Phụ lục 1 – Thống kê số lượng học sinh học phụ đạo)
Từ thực trạng trên, trường THPT Nguyễn Viết Xuân đã thực hiện một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh yếu nói riêng và chất lượng giáo
dục đại trà trong nhà trường nói chung. Cụ thể như sau:
7.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà:
7.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ.
Với quan điểm “Con người tạo ra sự thay đổi” do đó để nâng cao chất lượng
giáo dục Ban giám hiệu nhà trường luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB, GV, NV) lên hàng đầu.
- Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên trong nhà trường thông qua các lớp bồi dưỡng về chính trị cho đội ngũ
CB, GV, NV (do huyện ủy và Sở giáo dục tổ chức hoặc phối hợp tổ chức vào đầu các
năm học), các buổi tập huấn nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ do Sở giáo dục
tổ chức, đặc biệt là các nội dung bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trong nhà trường thơng
qua các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, các đợt thi đua Dạy tốt – Học tốt, thao
giảng, báo cáo chuyên đề chuyên môn trong nhà trường. Các hoạt động đều được tổ
chức lấy hiệu quả và chất lượng thực lên hàng đầu, khơng phơ trương hình thức.
Thực hiện mỗi tổ chuyên môn là một tổ bồi dưỡng, nhà trường là một đơn vị bồi
dưỡng.
(Phụ lục 2 – Kết quả BDTX giáo viên)
- Bên cạnh các hoạt động nêu trên, nhà trường còn tổ chức các lớp bồi dưỡng về
Tin học – Ngoại ngữ cho CB, GV, NV. Mỗi năm nhà trường tổ chức tối thiểu 02 lần
khảo sát trình độ chun mơn đối với GV giảng dạy các bộ mơn thi THPT quốc gia
(ngồi các đợt kiểm tra năng lực do Sở Giáo dục tổ chức) và đây cũng là một trong
những tiêu chí để đánh giá thi đua cuối năm học.

6


- Hằng năm nhà trường đều quan tâm, động viên, tạo điều kiện cho giáo viên đi
học sau Đại học tiếp cận với kiến thức hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ. Năm học 2019 – 2020 trường có 74 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên. Trong đó 100% đạt chuẩn về trình độ, 23 cán bộ, giáo viên đã học xong chương
trình Cao học, 02 giáo viên đang học sau đại học.
7.3.2. Nâng cao chất lượng học sinh yếu:
Hằng năm vào đầu mỗi năm học nhà trường đều tổ chức khảo sát chất lượng học
sinh đầu năm, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu. Kế hoạch phụ
đạo học sinh yếu được xây dựng và là một trong những nhiệm vụ chính thực hiện

thường xuyên, liên tục trong năm học. Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu được Sở giáo
dục phê duyệt cùng với kế hoạch dạy thêm học thêm vào đầu năm học.
Thông qua kết quả khảo sát, tổ chức các lớp học cho các em đạt điểm yếu, kém
theo từng mơn, từng khối. Các nhóm chun môn xây dựng chi tiết nội dung giảng
dạy với thời lượng tối thiểu 30 tiết/năm, phân công giáo viên giảng dạy theo thời
khóa biểu. Cuối mỗi học kỳ đều có kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của học sinh đồng
thời điều chỉnh danh sách học sinh các lớp phụ đạo.
- Bên cạnh các lớp phụ đạo học sinh yếu, mỗi lớp đều cử ra Ban cán sự bộ môn là những học sinh giỏi tiêu biểu giúp đỡ các bạn học yếu trong lớp hay tham gia
phong trào “Đôi bạn cùng tiến” do Đoàn thanh niên phát động.
7.3.3. Tổ chức kiểm tra nhanh kiến thức học sinh theo tháng:
Nhằm tăng cường kiểm tra lượng kiến thức học sinh đã học trong tháng ngoài
việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên của giáo viên bộ môn trên lớp nhà trường yêu
cầu các nhóm bộ mơn xây dựng hệ thống câu hỏi/ngân hàng câu hỏi ôn tập theo từng
tháng nộp cho bộ phận chuyên môn vào tuần thứ tư hằng tháng, bộ phận chun mơn
cùng Ban giám hiệu, các đồng chí tổ trưởng chun mơn có thể kết hợp với hoạt động
dự giờ hoặc đột xuất để kiểm tra nhanh kiển thức học sinh trong các buổi học ôn thi
THPT Quốc gia. Điểm kiểm tra nhanh kiến thức được thông báo công khai cho học
sinh biết và giáo viên bộ mơn có thể lấy vào điểm kiểm tra thường xuyên hệ số 1 của
học sinh.
7


Thông qua hoạt động này, tác động đến ý thức học tập thường xuyên, liên tục
của học sinh đối với tất cả các bộ môn đặc biệt là các môn mà học sinh còn yếu. Kết
quả thực tế cho thấy các bài kiểm tra nhanh đạt kết tốt và cơ bản đã thay đổi được ý
thức học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại trà trong nhà
trường.
(Phụ lục 3 – Một số đề trong Hệ thống câu hỏi test nhanh)
7.3.4. Tăng cường phối kết hợp giữa giáo viên bộ môn (GVBM) với giáo viên
chủ nhiệm (GVCN), giữa GVCN với phụ huynh học sinh (PHHS)

Bên cạnh vai trị của GVBM thì GVCN đóng vai trị hết sức quan trọng trong
công tác giáo dục học sinh. GVCN vừa là GVBM nhưng đồng thời là người quyết
định mọi sự phát triển và tiến bộ của lớp, người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mọi
hoạt động của học sinh (HS). Khơng những thế, đội ngũ GVCN cịn là một lực lượng
hỗ trợ đắc lực cho hiệu trưởng, sẽ “nối thêm đầu, gắn thêm mắt, nối dài tay và mở
rộng vòng tay” bao quát mọi hoạt động của nhà trường.
GVCN là người nắm bắt về mọi mặt của HS lớp mình phụ trách như về học
lực, năng khiếu; đặc biệt là hạnh kiểm đạo đức, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình và về
tâm sinh lý cá biệt. Tư chất hồn cảnh và cá tính chi phối rất mạnh việc học tập của
HS. GVCN có nắm chắc các mặt của đối tượng mình phụ trách mới đủ điều kiện tiến
hành giáo dục, tránh được sự ngộ nhận, sai lầm, khiên cưỡng trong q trình giáo
dục. GVCN là người có tiếng nói, có tầm ảnh hưởng rất lớn đối với HS, được ví như
cha mẹ thứ hai của học sinh khi đến trường. Do đó việc phối hợp giữa GVBM với
GVCN trong công tác giáo dục HS là hết sức quan trọng và cần thiết.
Tương tự như vậy việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường hay nói cách khác
chính là sự phối hợp giữa GVCN với PHHS cũng hết sức quan trọng. Với cha mẹ học
sinh, không phải chỉ là những địa chỉ để “kể tội học sinh” mà thật sự làm cho phụ
huynh thấu hiểu những công việc của nhà trường, lôi kéo họ vào những hoạt động tập
thể của lớp để họ có thể vừa đóng góp được công sức lại vừa thấy được ý nghĩa tác
động của các hoạt động giáo dục của nhà trường.
7.3.5. Giáo dục tính tự giác, ý thức tự học, lịng đam mê trong học tập cho học
sinh.
8


Một điều rất quan trọng khi lên lớp mà không phải GV nào cũng làm đươc đó
là bên cạnh việc truyền thụ kiến thức cho HS thì người GV cần phải xây dựng được
niềm yêu thích, say mê của các em đối với mơn học của mình đồng thời phải hướng
dẫn cho HS phương pháp học tập hiệu quả cũng như cách tự học, tự khai thác các
nguồn tài liệu phục vụ cho bài học/môn học được tốt hơn. Một khi các em u thích

mơn học, say với mơn học kết hợp với phương pháp học tập phù hợp thì chắc chắn sẽ
có tiến bộ và tiến bộ vượt bậc trong học tập.
- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến có tính thực tiễn, tính khả thi, dễ áp dụng và có thể được áp dụng ở
hầu hết các trường THPT trong tồn tỉnh.
8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Sự đồng lòng của tập thể CB-GV.
- Sự quản lý chặt chẽ và sát sao của Ban giám hiệu, của tổ chuyên môn.
- Sự nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm của mỗi cá nhân giáo viên.
- Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Sự quyết tâm, cố gắng nỗ lực trong học tập của bản thân mỗi học sinh.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:
Liên tục trong 5 năm gần đây, nhà trường luôn xếp thứ hạng cao trong các kỳ thi
THPT Quốc gia: Năm 2015 tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp đạt 99,6% xếp thứ 6/39
trường THPT trong tỉnh; năm 2016 có 100% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT, xếp thứ
6/39 trường THPT trong tỉnh; năm 2017 có 100% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT, điểm
bình quân xếp thứ 6/39 trường THPT trong tỉnh; năm 2018 có 99.4% học sinh đỗ tốt
nghiệp THPT, điểm bình quân xếp thứ 5/35 trường THPT trong tỉnh; năm 2019 có
9


100% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT, điểm bình quân xếp thứ 4/35 trường THPT trong
tỉnh (chỉ đứng sau các trường THPT Chuyên, THPT Yên Lạc và THPT Lê Xoay).
Góp phần hết sức quan trọng vào những thành tích đó là kết quả của việc nâng cao
chất lượng giáo dục đại trà trong nhà trường

(Phụ lục 4: Kết quả Thi THPT QG)
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số Tên tổ chức/cá nhân
TT
1

Trường THPT
Nguyễn Viết Xuân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Xã Đại Đồng, huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

Cấp trường

Vĩnh Tường, ngày 12 tháng 02 năm 2020

Vĩnh Tường, ngày 14 tháng 02 năm 2020

Vĩnh Tường, ngày 10 tháng 2 năm 2020


Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

Tác giả sáng kiến

Phạm Thị Hòa

Lê Quang Tuấn

PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Thống kê số lượng học sinh học phụ đạo
Năm học 2017-2018
Khối

Toán



Hoá

Sinh

Văn

Sử


10

Địa

Anh

GDCD


10
11
12

31
55
34

26
20
45

22
24
48

0
0
29


2
2
4

0
0
0

0
0
2

60
75
62

0
0
0

Năm học 2018-2019
KHỐI
10
11
12

TỐN
39
18
40



18
34
24

HĨA
32
18
22

SINH

MƠN
VĂN
20
16

37

SỬ

ĐỊA

ANH
67
26
139

GDCD


ĐỊA

ANH
85
41
75

GDCD

28

Năm học 2019-2020
KHỐI
10
11
12

TỐN
49
43
32


37
37
29

HĨA


SINH

33
15

25

MƠN
VĂN

SỬ

15

Phụ lục 2 – Kết quả BDTX
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX CỦA GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2017 - 2018
TT
1

Họ, tên
Phạm Thị Việt Anh

Mơn

Trình
độ

ND1

ND2


Tốn

ĐH

6.5

5.5

11

ND3
6.75

Điểm
TB
6.3

Xếp loại
Trung bình


2

Tơ Ngọc Dũng

Tốn

ĐH


7.5

6

7.75

7.1

Khá

3

Nguyễn Thị Huyền

Tốn

ĐH

7.5

5.5

6.75

6.6

Trung bình

4


Trịnh Thị Thu Thanh

Tốn

ĐH

7.5

5

7.25

6.6

Trung bình

5

Chu Huy Thành

Tốn

ĐH

7.5

5.5

6.25


6.4

Trung bình

6

Phan Kim Sang

Tốn

ĐH

7

5

6.75

6.3

Trung bình

7

Trần Thị Hằng

Tốn

ĐH


7

5

8.25

6.8

Trung bình

8

Vũ Thanh Nga

Tốn

Th.S

6.5

5.5

7.25

6.4

Trung bình

9


Hồng Tuyết Nhung

Tốn

Th.S

7

5.5

7.25

6.6

Trung bình

10

Đỗ Bằng Giang



ĐH

6

7

5.25


6.1

Trung bình

11

Trần Hồng Hạnh



ĐH

6

7

7.25

6.8

Trung bình

12

Đỗ Thanh Hà



ĐH


6.5

7

6.5

6.7

Trung bình

13

Lê Tiến Thanh



ĐH

6.5

6.5

8.25

7.1

Khá

14


Bùi Thị Thắm



Th.S

5

6.5

7

6.2

Trung bình

15

Tơ Thế Long



Th.S

6

6

7.25


6.4

Trung bình

16

Nguyễn Thị Lan Anh

Hóa

ĐH

5.5

6

7.25

6.3

Trung bình

17

Dương Hiền Lương

Hóa

ĐH


6.5

6.25

7.25

6.7

Trung bình

18

Lê Thị Chinh

Hóa

ĐH

5.5

6.5

8

6.7

Trung bình

19


Nguyễn Thanh
Chuyền

Hóa

Th.S

6.5

7.5

8

7.3

Khá

20

Phùng Thị Phương

Hóa

Th.S

5.5

5.75

7


6.1

Trung bình

21

Nguyễn Thị Nhường

Hóa

Th.S

5

5.75

8.25

6.3

Trung bình

22

Ngơ Thị Đăng Quang

Sinh

ĐH


7

6

7.75

6.9

Trung bình

23

Vũ Thị Thảo

Sinh

ĐH

6.5

6

6.75

6.4

Trung bình

24


Lê Thúy Nga

Sinh

Th.S

7

6.5

6.5

6.7

Trung bình

25

Phạm Thị Phương

Sử

ĐH

7

8.5

6


7.2

Khá

26

Nguyễn Thị Tuấn

Sử

ĐH

8

9

7.5

8.2

Khá

27

Nguyễn Thị Hằng

Sử

ĐH


7.5

8

8.25

7.9

Khá

28

Đặng Hà Giang

Sử

ĐH

7.5

8

8

7.8

Khá

29


Nguyễn Thị Hà

Tin

ĐH

5.5

5.5

6.75

5.9

Trung bình

30

Đào Thị Hằng

Văn

ĐH

6.5

5

7.75


6.4

Trung bình

31

Nguyễn Thị Thủy

Văn

ĐH

5.5

5

8.5

6.3

Trung bình

32

Bùi Thị Thu Phương

Văn

ĐH


6

5

8.25

6.4

Trung bình

33

Hồng Thị Hằng

Văn

Th.S

6

5

8.75

6.6

Trung bình

12



34

Vũ Thị Thu Hiên

Văn

Th.S

6.5

5

7.75

6.4

Trung bình

35

Nguyễn Hữu Thắng

Văn

Th.S

6


5

7.25

6.1

Trung bình

36

Nguyễn Thị Trang

Văn

Th.S

6

5

7

6.0

Trung bình

37

Nguyễn Thị Nguyệt


Địa

ĐH

8.5

7.5

8

8.0

Khá

38

Bùi Thị Thơm

Địa

ĐH

8.5

7.5

7.75

7.9


Khá

39

Phan Thị Hường

Địa

ĐH

8.5

7.5

8.25

8.1

Khá

40

Trương Thị Dung

Địa

Th.S

8


7.5

7.5

7.7

Khá

41

Trương Thị Thanh
Tâm

Địa

Th.S

8.5

7

7.5

7.7

Khá

42

Dương Hồng Loan


Anh

ĐH

6.25

8

7.25

7.2

Khá

43

Trương Thị Tâm

Anh

ĐH

6.75

7

6.75

6.8


Trung bình

44

Lê Thị Hồng Vân

Anh

ĐH

5.5

7.5

7.75

6.9

Trung bình

45

Trần Thị Dung

Anh

ĐH

5.75


7

7.75

6.8

Trung bình

46

Nguyễn Thị Trang

Anh

ĐH

6.25

7

7

6.8

Trung bình

47

Nguyễn Lan Anh


Anh

ĐH

6

7

6.25

6.4

Trung bình

48

Nghiêm Thị Thủy

Anh

ĐH

5.5

7

6.25

6.3


Trung bình

49

Nguyễn Cơng Hiệu

Anh

Th.S

4

5.5

5.5

5.0

Khơng hồn thành

50

Tạ Thị Thu Hương

GDCD

ĐH

6


6.5

7.25

6.6

Trung bình

51

Nguyễn T.Ngọc
Thanh

GDCD

ĐH

6

6

7

6.3

Trung bình

52


Nguyễn Thị Q

GDCD

ĐH

6.5

6.5

7

6.7

Trung bình

53

Nguyễn Thị Vân

CNCN

ĐH

7.5

6.5

8.25


7.4

Khá

54

Phùng Đức Minh

CNCN

ĐH

8

3

7

6.0

Khơng hồn thành

55

Nguyễn Phú Cường

CNNN

ĐH


6.75

5.25

7.25

6.4

Trung bình

56

Bùi Văn Chung

Thể dục

ĐH

7.5

5.5

5.75

6.3

Trung bình

57


Bùi Hồng Hải

Thể dục

ĐH

7

7

6

6.7

Trung bình

58

Bùi Minh Phượng

Thể dục

ĐH

v

v

59


Vũ Bá Tuấn

Thể dục

ĐH

6

6

7.25

6.4

Trung bình

60

Chu Đức Thành

Thể dục

ĐH

6.5

4

5


5.2

Khơng hồn thành

61

Khổng Thị Ngọ

Thể dục

ĐH

5.5

6

5.25

5.6

Trung bình

5.5 V

Trung bình

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX CỦA GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2018 - 2019
TT
1


Họ và tên
Phạm Thị Việt Anh

Mơn

ND1
8

Tốn

13

Kết quả đánh giá
ND2 ND3 Điểm TB
7.5
7.75
7.75

Xếp loại
Khá


2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

40
41
42
43
44
45
46
47

Phùng Thi Thu Hằng
Nguyễn Thị Huyền
Vũ Thị Thanh Nga
Phan Thị Kim Sang
Trịnh Thị Thu Thanh
Chu Huy Thành
Đỗ Bằng Giang
Trần Thị Hồng Hạnh
Lương Thị Thu Hường
Tô Thế Long
Bùi Thị Thắm
Lê Tiến Thanh
Nguyễn Thị Lan Anh
Dương Thị Hiền Lương
Nguyễn Thị Nhường
Phùng Thị Phương
Trần Thị Thiết
Lê Thị Chinh
Ngô Thị Đăng Quang
Vũ Thị Thảo
Nguyễn Thị Hà

Vũ Thị Dung
Đào Thị Hằng
Hoàng Thị Hằng
Vũ Thị Thu Hiên
Nguyễn Hữu Thắng
Nguyễn Thị Thủy
Nguyễn Thị Trang
Đặng Hà Giang
Nguyễn Thị Hằng
Phạm Thị Phương
Nguyễn Thị Tuấn
Trương Thị Dung
Phan Thị Hường
Nguyễn Thị Nguyệt
Trương Thị Thanh Tâm
Tạ Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Quý
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Phùng Đức Minh
Nguyễn Thị Vân
Nguyễn Phú Cường
Bùi Văn Chung
Bùi Thị Hồng Hải
Khổng Thị Ngọ
Bùi Minh Phượng

Tốn
Tốn
Tốn
Tốn

Tốn
Tốn
Vật lý
Vật lý
Vật lý
Vật lý
Vật lý
Vật lý
Hóa học
Hóa học
Hóa học
Hóa học
Hóa học
Hóa học
Sinh học
Sinh học
Tin học
Ngữ văn
Ngữ văn
Ngữ văn
Ngữ văn
Ngữ văn
Ngữ văn
Ngữ văn
Lịch sử
Lịch sử
Lịch sử
Lịch sử
Địa lý
Địa lý

Địa lý
Địa lý
GDCD
GDCD
GDCD
CNCN
CNCN
CNNN
Thể dục
Thể dục
Thể dục
Thể dục

8.5
6.5
7
5.5
7.5
7.5
7
6.5
6.25
6
5.75
6
7
7.5
8
8
7.5

8
7
7
5.5
8
8
7
5
7
7.5
7
8.5
8.5
8.5
8
8
9
7
8
7.5
7
7.5
8
6.5
8
7.5
6.5
5
6.5


14

8
7.5
7.5
8
6.5
6
6.5
6.5
6.25
8
6
8
6
8
7.5
7.5
5
7
6
7
7
5.5
6.25
6.5
6
5
6
7.5

7
8
7
6.5
6.5
7
8
7
5.5
7
7
5.5
7
5
5.25
5.5
5
5.5

8.75
8.25
8
8
8.5
8.5
7.5
6.5
7.75
8.25
8.5

8.25
8
8
8.25
7.75
8
8
7.75
7.75
8.25
8.25
7.75
8.5
8
8.5
7.75
7.75
8.5
8.5
8.75
8.75
8.75
6.5
8.5
8.75
8.25
8.75
8.25
7.5
8

8.25
7.75
7.75
7.75
7.5

8.42
7.42
7.50
7.17
7.50
7.33
7.00
6.50
6.75
7.42
6.75
7.42
7.00
7.83
7.92
7.75
6.83
7.67
6.92
7.25
6.92
7.25
7.33
7.33

6.33
6.83
7.08
7.42
8.00
8.33
8.08
7.75
7.75
7.50
7.83
7.92
7.08
7.58
7.58
7.00
7.17
7.08
6.83
6.58
5.92
6.50

Khá
Khá
Khá
Trung bình
Khá
Khá
Khá

Trung bình
Trung bình
Khá
Trung bình
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Trung bình
Khá
Trung bình
Khá
Trung bình
Trung bình
Khá
Khá
Trung bình
Trung bình
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Trung bình

Khá
Khá
Trung bình
Khá
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình


48
49

Chu Đức Thành
Vũ Bá Tuấn

Thể dục
Thể dục

6.5
6

5
6

7.75
8

6.42

6.67

Trung bình
Trung bình

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX CỦA GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2019 - 2020

15


16


17


Phụ lục 3 – Một số đề trong Hệ thống câu hỏi Test nhanh
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN

ĐỀ THI TEST NHANH THÁNG 12 (UNIT 4)
MÔN: TIẾNG ANH 10
(Thời gian 10 phút, không kể thời gian giao đề)

Họ và tên: ………………………………………………. Lớp: …………
TEST 1: ĐỀ LẺ
Read the passage below and choose the best answer (A, B, C or .D) to each question.
A YEAR WITH OVERSEAS VOLUNTEERS
I was with Overseas Volunteers (OV) for a year after leaving university, and I was sent to an
isolated village in Chad, about 500 km from the capital N'Djamena. Coming from a rich country, I

got quite a shock as conditions were much harder than I had expected. But after a few days I soon
got used to living there. The people were always very friendly and helpful, and soon I began to
appreciate how beautiful the countryside was.
One of my jobs was to supply the village with water. The well was a long walk away. And
the women used to spend a long time every day carrying heavy pots backwards and forwards. So I
contacted organization and arranged to have some pipes delivered. We built a simple pipeline and a
pump, and it worked first time. It wasn't perfect - there were a few leaks, but it made a great
difference to the villagers, who had never had running water before. And not only did we have
running water, but in the evenings it was hot, because the pipe had been lying in the sun all day. All
in all, I think my time with OV was a good experience. Although it was not well-paid, it was well
worth doing, and I would recommend it to anyone who was considering working for a charity.
1. The author ______.
A. has been working for OV for a year B. is living in the capital N'Djamena
C. was born in a rich family
D. used to be a volunteer working in a remote village
2. How did the author feel when he arrived in the village?
A. surprised
B. impressed
C. disappointed
D. depressed
3. Which of the following is not true?
A. It took a lot of time to take water home from the well.
B. The villagers used to live in conditions without running water.
C. Solar energy was used to heat water.
D. A pipeline was built to carry clean water to homes.
4. The word 'It' in line 13 refers to ______.
A. running water
B. the pump
C. the pipeline
D. the supply of water

5. What does the author think about his time with OV?
A. It was paid a lot of money.
B. It was not worth working.
C. It wasted time.
D. It provided good experience.
Choose the word that has the underlined (letters) pronounced differently from the others.

6.A. packed
7.A. naked
8.A. increased
9.A. advisedly
10.A. considered

B. punched
B. coughed
B. promised
B. demanded
B. interviewed

C. pleased
C. grasped
C. practised
C. cured
C. interfered

-THE END-

18

D. pushed

D. flashed
D. caused
D. prevented
D. recommended


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN
VIẾT XUÂN

ĐỀ THI TEST NHANH THÁNG 12 (UNIT 4)
MÔN: TIẾNG ANH 10
(Thời gian 10 phút, không kể thời gian giao đề)

Họ và tên: ………………………………………………. Lớp: …………

TEST 1: ĐỀ CHẴN
Choose the word that has the underlined (letters) pronounced differently from the others.
1. A. tombs
B. lamps
C. brakes
D. invites
2. A. books
B. floors
C. combs
D. drums
3. A. cats
B. tapes
C. rides
D. cooks

4. A. walks
B. begins
C. helps
D. cuts
5. A. shoots
B. grounds
C. concentrates
D. forests
Choose the best answer to complete these sentences.
6. The children seem to be _______ of working quietly by themselves.
A. ready
B. incapable
C. competent
D. able
7. May I sit here?
- _______
A. Yes, I’ve been waiting for long
B. Oh, I’ve just arrived
C. Yes, I’m lonely
D. I’m sorry, the chair is taken
8. It .................. the whole evening but Ann still went out for a run.
A. was raining
B. would rain
C. has rained
D. rains

9. She just had time to put up her umbrella before ......................
A. the rain came down in torrents
B. the rain had come down in torrents
C. the rain coming down in torrents

D. the rain comes down in torrents
10. While he ............. the car, he ................. a big case in the boot
A. is washing / discovered
B. was washing / discovered
C. washed/ discovered
D. washed / was discovering
-THE END-

19


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN

ĐỀ THI TEST NHANH THÁNG 12 (UNIT 4)
MÔN: TIẾNG ANH 10
(Thời gian 10 phút, không kể thời gian giao đề)

Họ và tên: ………………………………………………. Lớp: …………

TEST 2: ĐỀ LẺ
Choose the word that has the underlined (letters) pronounced differently from the others.
1. A. tombs
B. lamps
C. brakes
D. invites
2. A. books
B. floors
C. combs
D. drums

3. A. cats
B. tapes
C. rides
D. cooks
4. A. walks
B. begins
C. helps
D. cuts
5. A. shoots
B. grounds
C. concentrates
D. forests
Choose the best answer to complete these sentences.
6. One major _______ of this area is lack of public transport.
A. advantage
B. disadvantaged
C. disadvantage
D. advantaged
7. The company _______ to donate fifty trucks to help the flooded area.
A. volunteered
B. sponsored
C. forced
D. told
8. When I got to the hospital, she _______ in the waiting room.
A. sat
B. has been sitting
C. was sitting
D. had sat
9. I was born in scotland but I _______ in Northern Ireland.
A. grew up

B. grow up
C. was growing up
D. had grown up
10. It’s time we _______ this old car and bought a new one
A. will sell
B. had sold
C. have sold
D. sold
-THE END-

20


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN

ĐỀ THI TEST NHANH THÁNG 12 (UNIT 4)
MÔN: TIẾNG ANH 10
(Thời gian 10 phút, không kể thời gian giao đề)

Họ và tên: ………………………………………………. Lớp: …………

TEST 2: ĐỀ CHẴN
Read the passage below and choose the best answer (A, B, C
or .D) to each question.
A YEAR WITH OVERSEAS VOLUNTEERS
I was with Overseas Volunteers (OV) for a year after leaving
university, and I was sent to an isolated village in Chad, about 500 km
from the capital N'Djamena. Coming from a rich country, I got quite a
shock as conditions were much harder than I had expected. But after a

few days I soon got used to living there. The people were always very
friendly and helpful, and soon I began to appreciate how beautiful the
countryside was.
One of my jobs was to supply the village with water. The well was
a long walk away. And the women used to spend a long time every day
carrying heavy pots backwards and forwards. So I contacted organization
and arranged to have some pipes delivered. We built a simple pipeline
and a pump, and it worked first time. It wasn't perfect - there were a few
leaks, but it made a great difference to the villagers, who had never had
running water before. And not only did we have running water, but in the
evenings it was hot, because the pipe had been lying in the sun all day.
All in all, I think my time with OV was a good experience. Although it was
not well-paid, it was well worth doing, and I would recommend it to
anyone who was considering working for a charity.
1. The author ______.
A. has been working for OV for a year
B. is living in the capital
N'Djamena
C. was born in a rich family
D. used to be a volunteer
working in a remote village
2. How did the author feel when he arrived in the village?
A. surprised
B. impressed
C. disappointed
D. depressed
3. Which of the following is not true?
A. It took a lot of time to take water home from the well.
B. The villagers used to live in conditions without running water.
C. Solar energy was used to heat water.

D. A pipeline was built to carry clean water to homes.
4. The word 'It' in line 13 refers to ______.
A. running water
B. the pump
C. the pipeline
D.
the supply of water
5. What does the author think about his time with OV?
A. It was paid a lot of money.
B. It was not worth working.

21


C. It wasted time.
D. It provided good experience.
Choose the word that has the underlined (letters) pronounced differently from the others.
6. A. helps
B. laughs
C. cooks
D. finds
7. A. hours
B. fathers
C. dreams
D. thinks
8. A. beds
B. doors
C. plays
D. students
9. A. arms

B. suits
C. chairs
D. boards
10. A. boxes
B. classes
C. potatoes
D. finishes
-THE END-

QUESTIONS
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

TEST 1 – LẺ
D
A
C
C
D
C
A
D

C
D

KEYS – UNIT 4
TEST 1 – CHẴN TEST 2 – LẺ
A
A
A
A
C
C
B
B
B
B
B
C
D
A
A
C
A
A
B
D

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN

TEST 2 – CHẴN

D
A
C
C
D
D
D
D
B
C

ĐỀ THI TEST NHANH THÁNG 12 (UNIT 5)
MÔN: TIẾNG ANH 10
(Thời gian 10 phút, không kể thời gian giao đề)

Họ và tên: ………………………………………………. Lớp: …………

TEST 1: ĐỀ LẺ
Choose the best answer to complete these sentences.
1. - What do you think is the most useful invention in medicine?
- …………………………….
A. I don’t think it is useful
B. This is because people use a lot of penicillin
C. Perhaps it is the discovery of penicillin
D. Just by chance
2. Even the best invention may have both ..................... and drawbacks
A. benefits
B. disadvantage
C. advantaged
D. benefited

3. People have used vaccination to prevent diseases ............... a long time.
A. for
B. since
C. when
D. as
4. My phone is out of order, .......................... is a nuisance.
A. that
B. which
C. this
D. it
5. Lan ...................... in Scotland for 10 years. Now she lives in London.
A. lived
B. has lived
C. has ben living
D. would live
6. I went shopping ................... some fruits this morning.

22


A. to buy
B. for buying
C. buy
D. Buying
7. Have a nice weekend ! - ..................................
A. Ok. Yes, please
B. Thank you. The same to you
C. It’s not very long now
D. No, thanks


8. This athlete .................. a number of international awards since 1990.
A. wins
B. won
C. has won
D. have won
9. Choose the answer which needs correcting:
A number of students registered this course since last September
A
B
C
D
10. People have used vaccination to prevent diseases ............... a long time.
A. for
B. since
C. when
D. as
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN

ĐỀ THI TEST NHANH THÁNG 12 (UNIT 5)
MƠN: TIẾNG ANH 10
(Thời gian 10 phút, khơng kể thời gian giao đề)

Họ và tên: ………………………………………………. Lớp: …………

TEST 1: ĐỀ CHẴN
Choose the word that has the underlined (letters) pronounced differently from the others.
1. a. famous
b. nervous
c. dangerous

d. mountain
2. a. town
b. cow
c. snow
d. brown
3. a. spread
b. disease
c. health
d. pleasure
4. a. heavy
b. reading
c. headline
d. weather
5. a. paper
b. famous
c. rain
d. channel
Choose the best answer to complete these sentences.
6. The scheme allows students from many countries.............. with each other.
a. communicate
b. to communicate
c.
communicating
d. communicates
7.................. the storm warnings, we did not go out last night.
a. Since
b. In spite of
c. Because of
d. The result
8. This is the fifth time you.............. me the same question.

a. ask
b. asked
c. are asking
d. have
asked
9. When I arrived at the party, Lucy.............. home.
a. has already gone
b.. had already gone c. already
went
d. already was going
10. English people spent 18 hours per week.............. TV.
a. watching
b. to watch
c. watch
d. for
watching
-THE END-

23


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN

ĐỀ THI TEST NHANH THÁNG 12 (UNIT 5)
MÔN: TIẾNG ANH 10
(Thời gian 10 phút, không kể thời gian giao đề)

Họ và tên: ………………………………………………. Lớp: …………


TEST 2: ĐỀ LẺ
Choose the word whose stress pattern is different from the rest.
1. A. container
B. digital
C. computer
D. equipment
2. A. convenient
B. computer
C. instantly
D. condition
3. A. reduce
B. relative
C. favorite
D. blender
4. A. technology
B. microwave
C. machine
D. insert
5. A. unbelievable
B. envious
C. apposition
D. multifunctional
Choose the best answer to complete these sentences.
6. Computers ____________ part of our daily life.
A. becomes
B. has become
C. have become
D. became
7. A computer is an electronic storage device which manages large of data ____________.
A. collectors

B. collecting
C. collection
D. collections
8. If you want _________, you can relax with computer games.
A. entertain
B. entertaining
C. entertainment
D. to entertain
9. A new hospital for children ___________ in our city recently.
A. was built
B. has been built
C. has built
D. built
10. A fridge is a machine which is used __________ food fresh.
A. to keep
B. for to keep
C. to keeping
D. keeping
-THE END-

24


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN

ĐỀ THI TEST NHANH THÁNG 12 (UNIT 5)
MÔN: TIẾNG ANH 10
(Thời gian 10 phút, không kể thời gian giao đề)


Họ và tên: ………………………………………………. Lớp: …………

TEST 2: ĐỀ CHẴN
Choose the best answer to complete these sentences.
1. The street is very noisy, ..................... makes sleeping difficult.
a. that
b. what
c. which
d. it
2. A number of political prisoners................since Independent Day.
a. released
b. have released
c. was released
d. have been
released
3. Fax machine...................send or receive letter quickly.
a. is used for
b. used to
c. is used to
d. used for
4. Internet cafes allow you ........................your web-based e-mail account.
a. to access
b. accessing
c. access
d. be accessed
5. The program must be new. I....................it before.
a. have never been seen
b. have ever seen c. have never seen
d. have seen
Choose the word that has the underlined (letters) pronounced differently from the others.

6. a. disabled
b. forced
c. believed
d. realized
7. a. rubbish
b. suburb
c. lunch
d. consume
8. a. deaf
b. teach
c. read
d. sleep
9. a. pity
b. children
c. blind
d. finger
10. a. received
b. worked
c. obtained
d. harbored
-THE END-

25


×