Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Xây dựng chuyên đề “phân dạng và phương pháp giải bài tập di truyền tương tác gen” dành cho ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.63 KB, 56 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP
2-3 VĨNH PHÚC ******************

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ “PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
BÀI TẬP DI TRUYỀN TƯƠNG TÁC GEN” DÀNH CHO ÔN THI THPTQG
VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

Tác giả sáng kiến: HOÀNG THỊ THÚY
Mã sáng kiến
: 04.56.04

Vĩnh Phúc, năm 2021


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
- Đại học- cao đẳng:
- Trung học phổ thông:
-

ĐH-CĐ

THPT

Trung học phổ thông quốc gia: THPTQG

- Học sinh:

HS



- Học sinh giỏi:

HSG

- Sách giáo khoa:

SGK

- Giáo dục và Đào tạo:

GD&ĐT


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu........................................................................................................ 3
2. Tên sáng kiến:....................................................................................................... 3
3. Tác giả sáng kiến:................................................................................................. 3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến................................................................................... 3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.................................................................................. 3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử......................................................................... 4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến................................................................................ 4
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 4
2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài.............................................................................. 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 5
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 6
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 7
Chương 1. Khái quát thực trạng dạy - học bài tập di truyền tương tác gen...............7

1. Cơ sở lí luận.............................................................................................................. 7
2. Thực trạng của đề tài............................................................................................... 10
Chương 2. Các giải pháp đã được áp dụng.............................................................. 11
1. Dạng 1. Nhận biết bài toán thuộc quy luật tương tác gen.................................... 11
2. Dạng 2. Tìm kiểu gen - tỉ lệ kiểu hình ở đời con................................................. 14
3. Dạng 3. Tìm số phép lai phù hợp với kết quả bài toán........................................ 17
4. Dạng 4. Bài toán liên quan đến tương tác cộng gộp........................................... 19
5. Dạng 5. Toán xác suất......................................................................................... 22
6. Dạng 6. Bài toán khi bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau................................... 25
7. Dạng 7. Tích hợp quy luật tương tác gen với quy luật phân li độc lập................27
8. Dạng 8. Tích hợp quy luật tương tác gen với quy luật liên kết gen.....................29
9. Dạng 9. Tích hợp quy luật tương tác gen với di truyền liên kết giới tính............33
Chương 3. Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai của sáng kiến..............................36
1. Kết quả chung...................................................................................................... 36
2. Kết quả cụ thể...................................................................................................... 36
1


Phần 3. KẾT LUẬN.................................................................................................... 39
1. Kết luận................................................................................................................ 39
2. Kiến nghị.............................................................................................................. 39
8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có):........................................................... 40
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:......................................................... 40
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý

kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến...40
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:............................................................................................ 40
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:............................................................................ 40

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu (nếu có):.......................................................................................................... 41
PHỤC LỤC................................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 47

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong chương trình Sinh học 12, Chương II: “Tính quy luật của hiện tượng di
truyền” là một chương khó, kiến thức trừu tượng, rất khó có thể giảng cho học sinh
nắm chắc nội dung từng quy luật chỉ trong một tiết. Trong các đề thi ĐH - CĐ, các câu
hỏi liên quan đến chương này không dừng ở mức độ nhận biết mà ở mức độ vận dụng
cao để giải các bài tập. Tuy nhiên, chương trình Sách giáo khoa Sinh học 12 lại yêu
cầu đối với nội dung này khá đơn giản, không cung cấp cho các em những công thức
cơ bản để giải bài tập, phân phối chương trình dành cho tiết giải bài tập cả chương hạn
chế nên không đáp ứng được nhu cầu học hỏi của các em đối với các bài tập di truyền.
Qua thực tế giảng dạy, luyện thi chọn học sinh giỏi và luyện thi THPT Quốc gia
tôi nhận thấy học sinh vẫn bị vướng mắc và gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết
các bài tập quy luật di truyền, trong đó có bài tập về tương tác gen.
Để giúp cho người giáo viên dễ dàng hơn trong việc truyền tải kiến thức một
cách đầy đủ nhất, đồng thời cũng giúp cho các em học sinh có kĩ năng nhận dạng, giải
bài tập và làm bài thi, cung cấp một nguồn tài liệu q để có thể tự học, tự ơn luyện
một cách hiệu quả, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài của mình.
2. Tên sáng kiến:
Từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài: Xây dựng chuyên đề “Phân dạng và
phương pháp giải bài tập di truyền tương tác gen” dành cho ôn thi THPTQG và bồi
dưỡng học sinh giỏi.

3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Hoàng Thị Thúy
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Đồng Đầm – Ngọc Thanh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0987.526.983E_mail:
4.Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến :
-

Tác giả: Hoàng Thị Thúy.

5.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng vào việc giảng dạy cho học sinh ôn thi THPTQG và
bồi dưỡng học sinh giỏi phần quy luật di truyền.
Qua thời gian nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn giảng dạy trên lớp và ơn thi
thì kết quả cho thấy chất lượng học tập của học sinh nâng lên đáng kể.

3


Sáng kiến giúp học sinh có thể tự học và ôn tập tại nhà, giúp học sinh yêu
thích môn học hơn.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử
Sáng kiến được thực hiện trong nội dung kiến thức ở chương II: “Tính quy luật
của hiện tượng di truyền” và được áp dụng trên đối tượng học sinh lớp 12A6 (ban
KHTN) và đội tuyển học sinh giỏi của trường.
Tích luỹ, đúc rút kinh nghiệm thực hiện áp dụng sáng kiến trong học kì I, ơn thi
học sinh giỏi, ơn thi tốt nghiệp THPT năm 2020-2021.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm được chia làm ba phần:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung nghiên cứu

Phần III: Kết luận và kiến nghị
Nội dung của sáng kiến là kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cùng hệ thống câu
hỏi và bài tập theo các mức độ nhận thức về kiến thức bài tập di truyền tương tác gen.
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình Sinh học 12 hiện nay với lượng kiến thức nhiều, khó, lại rất trừu
tượng trong khi thời lượng cho chương trình lại khơng nhiều. Học sinh tuy nắm được
lí thuyết nhưng việc vận dụng lí thuyết vào giải các bài tập cịn nhiều hạn chế. Vậy nên
người giáo viên ln phải nghiên cứu, tìm tịi tìm ra cách dạy học hiệu quả giúp học
sinh tiếp thu kiến thức dễ hơn, u thích mơn học hơn.
Tương tác gen là một mảng kiến thức trọng tâm và khó trong phần Di truyền
học của chương trình Sinh học THPT. Trong các năm gần đây, trong các đề thi THPT
quốc gia và đề thi học sinh giỏi 12, các bài tập về tương tác gen ngoài việc chiếm số
điểm tương đối cao còn là dạng bài có độ khó cao, dùng đề phân loại và chọn những
học sinh giỏi.
Tuy nhiên, nội dung sách giáo khoa phổ thông không cung cấp cho các em
những công thức cơ bản để giải bài tập, phân phối chương trình dành cho tiết giải bài
tập cả chương hạn chế nên không đáp ứng được nhu cầu học hỏi của các em đối với
các bài tập di truyền.
Qua thực tế giảng dạy, luyện thi chọn học sinh giỏi và luyện thi THPT Quốc gia
tôi nhận thấy học sinh vẫn bị vướng mắc và gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết
các bài tập quy luật di truyền, trong đó có bài tập về tương tác gen.

4


Trong tình hình giảng dạy và học tập với thời gian hạn chế do dịch bệnh Covid
hiện nay. Để đạt được kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp THPT, học sinh khơng chỉ
năm chắc và trả lời chính xác các câu hỏi lí thuyết mà phải mà cịn cần có kĩ năng và
phương pháp giải nhanh các bài tập di truyền. Đối với các bài tập quy luật di truyền

trong đó có quy luật tương tác gen học sinh cần phải nhận dạng nhanh để loại bỏ bớt
những phương án sai và có cách giải khoa học, chính xác.
Do đó, tơi viết sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng chun đề “Phân dạng
và phương pháp giải bài tập di truyền tương tác gen” dành cho ôn thi THPTQG và
bồi dưỡng học sinh giỏi. Với mong muốn tháo gỡ một phần khó khăn trong quá trình
dạy và học, giúp cho người giáo viên dễ dàng hơn trong việc truyền tải kiến thức một
cách đầy đủ nhất, đồng thời cũng giúp cho các em học sinh chủ động vận dụng thành
công trong giải các bài tập di truyền tương tác gen trong các đề thi để đạt kết quả cao,
qua đó phát triển kĩ năng phân tích, tư duy sáng tạo.
2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Phân dạng các bài tập di truyền tương tác gen thường gặp trong các đề thi
THPT Quốc gia
Đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập thuộc các quy luật di truyền tương tác
gen, từ đó giúp học sinh nhận dạng và áp dụng được trong từng bài tập cụ thể và đạt
kết quả tốt.
Đưa ra một số công thức, nhận xét mà khi học chính khoá do giới hạn của
chương trình nên học sinh chưa được tiếp thu nhưng được suy ra khi giải bài tập. Học
sinh khơng cịn mơ hồ với bài tập di truyền mà phân biệt rõ được di truyền tương tác
gen với các quy luật di truyền khác. Từ đó học sinh có thể giải quyết được các bài tập
tương tác gen vận dụng cao trong đề thi với thời gian ngắn hơn.
Đánh giá, điều chỉnh phương pháp dạy học môn sinh trong trường phổ thông
phù hợp với đối tượng học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Bài tập di truyền tương tác gen được phân loại, phương pháp giải rõ ràng tạo ra
sự hứng thú trong học tập và giúp các em đạt kết quả cao trong các kì thi.
Rèn luyện phương pháp giải bài tập trắc nghiệm cho học sinh.
Giúp học sinh củng cố kiến thức, giảm bớt áp lực bộ mơn cho học sinh
Đây có thể coi là tài liệu hữu ích đối với giáo viên giảng dạy môn sinh trong
việc ôn thi học sinh giỏi, ôn thi THPT Quốc gia ở trường phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu


5


Nghiên cứu chương trình sinh học ơn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi
phần: Quy luật di truyền tương tác gen.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
-

Đọc tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của đề tài.

Phân tích kế hoạch giảng dạy, mục tiêu, nội dung trọng tâm của bài học và
hướng ra đề thi THPTQG và đề thi học sinh giỏi liên quan đến kiến thức quy luật di
truyền tương tác gen.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Thực nghiệm kiểm tra ở các lớp học để xác định tính khả thi và hiệu quả của
sáng kiến.
Theo dõi kết quả khảo sát chuyên đề, thi thử THPTQG và kết quả thi học sinh
giỏi 12.

6


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. Khái quát thực trạng dạy - học bài tập di truyền tương tác gen
1.Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm - ý nghĩa của tương tác gen
* Khái niệm
Mỗi tính trạng có thể do một gen quy định (tính trạng đơn gen) hoặc do nhiều

gen quy định (tính trạng đa gen hay tương tác gen). Trong thiên nhiên, hầu hết các tính
trạng đều do nhiều loại phân tử protein tương tác với nhau quy định nên tương tác gen
là phổ biến.
Tương tác gen là sự tác động qua lại giữa các gen trong quá trình hình thành
một kiểu hình.
Thực chất, các gen trong tế bào không tương tác trực tiếp với nhau mà chỉ có
sản phẩm của chúng tác động qua lại với nhau trong quá trình hình thành nên một kiểu
hình.
* Ý nghĩa
- Làm tăng xuất hiện biến dị tổ hợp, xuất hiện tính trạng mới chưa có ở bố mẹ.
- Mở ra khả năng tìm kiếm những tính trạng mới trong cơng tác chọn giống.
1.2. Phân loại
1.2.1. Tương tác bổ sung
* Khái niệm
Là hiện tượng các gen không alen bổ sung với nhau tạo nên kiểu hình mới
(sản phẩm của gen này bổ sung với sản phẩm của gen khác để cùng quy định tính
trạng).
Chú ý: Khi sản phẩm của hai gen cùng tham gia vào một chuỗi chuyển hóa
hoặc cùng tham gia cấu trúc một enzim thì chúng có thể tương tác với nhau theo kiểu
bở sung.
* Ví dụ
- Cho phép lai : Pt/c : hoa trắng x hoa trắng
F1
F2
- Giải thích :
Xét sự di truyền tính trạng màu hoa:
F2 xuất hiện 9 + 7 = 16 tổ hợp giao tử = 4 loại giao tử đực x 4 loại giao tử cái.
F1 tạo được 4 loại giao tử => F1 phải dị hợp tử 2 cặp gen và quy ước kiểu gen là
7



AaBb: hoa đỏ. F1 dị hợp 2 cặp gen mà chỉ quy định tính trạng màu hoa => Tính trạng
tuân theo quy luật tương tác gen kiểu bổ sung
Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là 9 đỏ : 7 trắng => Có mặt cả hai loại alen trội thì
có màu đỏ, thiếu một trong hai alen trội hoặc thiếu cả hai alen trội thì có màu trắng.
- Quy ước :
A- B- : màu đỏ
A- bb ; aaB- ; aabb : màu trắng
Sơ đồ lai :
P : aaBB x AAbb
F1 :

AaBb (100% hoa đỏ)

F2 : 9A - B - : 3aa B – 3A - bb : 1 aabb
9 đỏ :

7 trắng

* Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng
- Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng của tương tác bở sung giữa hai gen không alen 9 :
7;
9:6:1;9:3:3:1
Kiểu
tương
tác

Bổ sung

3A-bb; 3aaB-; 1aabb: 7 kiểu hình 2

1.2.2. Tương tác cộng gộp
* Khái niệm
Là kiểu tương tác giữa các gen khơng alen trong đó mỗi alen trội (bất kể locut
nào) đều làm tăng sự biểu hiện của kiểu hình lên một chút.


8


Tương tác cộng gộp là kiểu tương tác đặc trưng cho các tính trạng số lượng.
Các tính trạng này thường do nhiều gen quy định và chịu tác động mạnh của yếu tố
mơi trường.
Tính trạng càng do nhiều gen tương tác quy định thí sự sai khác về kiểu hình
giữa các kiểu gen càng nhỏ và càng khó nhận biết được các kiểu hình đặc thù cho từng
kiểu gen.
* Ví dụ
Màu da của người ít nhất do 3 gen (A, B và C) quy định theo kiểu tương tác
cộng gộp. Cả ba gen này cùng quy định tổng hợp sắc tố melanin trong da và chúng
nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
P:

AABBCC

x

(Da đen)
F1:

aabbcc


(Da trắng)

AaBbCc(Da nâu đen)

Khi cho những người có cùng kiểu gen AaBbCc kết hơn với nhau. Xác suất
xuất hiện một người da trắng nhất là 1/64. Khi số lượng gen cộng gộp tăng thì số
lượng các kiểu hình tăng lên, tạo nên một phở biến dị liên tục.
* Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng
Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng của tương tác cộng gộp giữa hai gen không alen: 15 : 1 và 1 :
4:6:4:1.
1.2.3. Tương tác át chế
* Khái niệm
Khái niệm: là hiện tượng sản phẩm của gen này kìm hãm (át chế) hoạt động
của gen khơng alen với nó. Gen át chế có thể là gen trội (át chế trội) hoặc gen lặn (át
chế lặn).
Hiện tượng át chế có thể là do sản phẩm của gen át chế làm gián đoạn chuỗi
sinh tổng hợp các chất trong tế bào, ngăn cản sự biểu hiện kiểu hình của gen khác.
* Ví dụ
- Cho phép lai : Pt/c : Gà lông trắng x Gà lông trắng
F1 :
F2 :

100% Gà lông trắng

13 gà lông trắng :

3 gà lơng có màu

- Giải thích :
Xét sự di truyền tính trạng màu lông gà

F2 : 13 + 3 = 16 tổ hợp giao tử = 4 loại giao tử x 4 loại giao tử. F1 tạo được 4
loại giao tử => F1 phải dị hợp tử 2 cặp gen và quy ước kiểu gen là AaBb: Màu trắng.
9


F1 dị hợp 2 cặp gen mà chỉ quy định tính trạng màu sắc của lơng gà => Tính trạng tuân
theo quy luật tương tác gen kiểu át chế.
- Quy ước:
A : gen át lơng gà có màu trắng
aabb : màu trắng
aaB- : Lông màu
- Sơ đồ lai:
P : AABB(Gà màu trắng) x aabb (Gà màu trắng)
F1 :

AaBb : 100% gà lông trắng

F2 : 9A - B - : 3A - bb : 1 aabb : 13 lông trắng
3aa B –

: 3 lơng màu

* Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng
Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng của tương tác át chế giữa hai gen không alen: 13 : 3 ; 12 : 3 :
1 và 9 : 3 : 4.
Kiểu
tương
tác

Át chế


2. Thực trạng của đề tài
Các đề thi THPT Quốc gia và đề thi học sinh giỏi tỉnh trong những năm gần đây
cho thấy xu hướng ngày càng khó hơn, địi hỏi học sinh phải có kiến thức phải sâu và
rộng và có khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống mới. Trường


10


PTDTNT Cấp 2,3 Vĩnh Phúc trong những năm gần đây đã có nhiều học sinh chọn bài
thi Khoa học tự nhiên và tham gia đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh học hơn những
năm học trước, vì vậy việc giảng dạy mơn Sinh học cho các em địi hỏi phải có dạng
bài tập nâng cao hoặc mở rộng nhằm giúp các em thuận lợi hơn trong việc ôn tập và
luyện thi khối KHTN đặc biệt là môn Sinh, khối B và đạt kết quả cao trong kì thi chọn
học sinh giỏi.
Thời lượng dành cho các tiết bài tập ít trong khi đó dạng bài tập về quy luật di
truyền là phần trọng tâm trong các đề thi THPT Quốc gia và chọn học sinh giỏi tỉnh.
Dựa trên những hiểu biết về quy luật di truyền, sáng kiến kinh nghiệm
Xây dựng chuyên đề: “Phân dạng và phương pháp giải bài tập di truyền tương
tác gen” dành cho ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi. Ở đây, đã trình bày
được các dạng bài tập cơ bản và nâng cao đáp ứng được chương trình thi hiện tại. Mỗi
dạng bài tập có phương pháp giải, bài tập vận dụng có lời giải chi tiết và một số câu
hỏi trắc nghiệm giúp học sinh dễ dàng kiểm tra lại kiến thức.
Chương 2. Các giải pháp đã được áp dụng
1.Dạng 1. Nhận biết bài toán thuộc quy luật tương tác gen
1.1. Phương pháp
*
Muốn kết luận một tính trạng nào đó di truyền theo quy luật tương tác gen ta
phải chứng minh tính trạng đó do hai hoặc nhiều cặp gen khác nhau quy định.

* Phương pháp xác định: Xét sự di truyền một tính trạng
Dựa vào phép lai giữa các cá thể F 1 dị hợp 2 cặp gen: Nếu ở F 2 tính trạng đó
phân li theo tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 hoặc biến dạng của tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 như: 9 : 7; 9 : 6 : 1; 9 :
3 : 4; 12 : 3 : 1; 13 : 3; 15 : 1 hoặc 1 : 4 : 6 : 4 : 1. Ta kết luận tính trạng đó di truyền
theo quy luật tương tác giữa hai gen không alen.
- Dựa vào kết quả phân tích: Nếu F B phân tính theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 hoặc biến dạng của
tỉ lệ này : 1 : 2 : 1 hoặc 1 : 3. Ta kết luận tính trạng đó di truyền theo quy luật tương tác
giữa hai gen không alen.
- Dựa vào phép lai giữa cơ thể dị hợp hai cặp với cơ thể dị hợp 1 cặp và đồng hợp lặn
một cặp: Nếu tính trạng phân li theo tỉ lệ 3 : 3 : 1 : 1 hoặc biến đổi của tỉ lệ này như : 4
: 3 : 1 - 3 : 3 : 2 - 6 : 1 : 1 - 5 : 3 hoặc 7 : 1. Ta kết luận tính trạng đó di truyền theo quy
luật tương tác giữa hai gen không alen.
Sau đó tùy vào điều kiện cụ thể của đề ra ta có thể xác định chính xác quy luật
di truyền tương tác chi phối tính trạng đó.

11


1.2. Ví dụ minh họa
Khi lai cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng thuần chủng, F1 thu được
100% hoa đỏ. Cho lai F1 với cây hoa trắng thuần chủng ở trên, F2 thu được 1 hoa đỏ :
3 hoa trắng. Sự di truyền tính trạng trên tuân theo quy luật nào?
Hướng dẫn
- Xét sự di truyền tính trạng màu hoa:
F1 x cây hoa trắng thuần chủng được F2 3 đỏ : 1 trắng => F2 có 4 tở hợp giao tử

= 4 x 1 (Vì cây hoa trắng t/c chỉ cho 1 giao tử) => F 1 cho 4 giao tử => F 1 dị hợp 2 cặp
gen (AaBb) mà chỉ quy định tính trạng màu hoa => Tính trạng màu hoa di truyền theo
quy luật tương tác gen kiểu bổ trợ 9 : 7.
- Quy ước:A - B - : hoa đỏ

A- bb; aaB -; aabb: hoa trắng
- Sơ đồ lai:
Pt/c: AABB (Hoa đỏ) x aabb (Hoa trắng)
F1:
F2:

AaBb (Hoa đỏ) x aabb
1AaBb : 1 hoa đỏ

1Aabb: 1aaBb : 1aabb : 3 hoa trắng.
1.3. Bài tập vận dụng
1. Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng
có kiểu gen đồng hợp lặn (P), thu được F 1 gồm toàn cây hoa đỏ. Tiếp tục cho cây hoa
đỏ F1 giao phấn trở lại với cây hoa trắng (P), thu được đời con có kiểu hình phân li
theo tỉ lệ 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ. Cho biết khơng có đột biến xảy ra, sự hình
thành màu sắc hoa khơng phụ thuộc vào điều kiện mơi trường. Có thể kết luận màu sắc
hoa của loài trên do
A. một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội không hoàn toàn.
B. hai gen không alen tương tác với nhau theo kiểu bổ sung quy định.
C. hai gen không alen tương tác với nhau theo kiểu cộng gộp quy định.
D. một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.
2. P: AaBb x Aabb, F1 có 3 lớp kiểu hình phân ly 3:3:2, quy luật tương tác gen chi
phối là
A. Bổ trợ kiểu 9:6: 1, át chế kiểu 12:3:1.

B. Át chế 12:3:1.

C. Bổ trợ kiểu 9:6: 1.

D. Át chế 9:3:4.


3. Cho một cây hoa trắng giao phấn với ba cây của cùng loài đó, kết quả thu được như
sau:
12


Với cây thứ nhất, đời con có 25% cây hoa trắng : 50% cây hoa đỏ : 25% cây
hoa vàng.
Với cây thứ hai, đời con có 75% cây hoa trắng : 18,75% cây hoa đỏ : 6,25%
cây hoa vàng.
- Với cây thứ ba, đời con có 2050% cây hoa trắng : 50% cây hoa đỏ.
Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật nào
A. trội không hoàn toàn.

B. tương tác át chế.

C. tương tác bổ sung

D. tương tác cộng gộp

4. Ở một loài thực vật, để xác định quy luật di truyền của tính trạng màu hoa người ta
tiến hành 3 phép lai thu được kết quả như sau:
Kiểu hình của bố mẹ
Hoa đỏ x Hoa trắng
Hoa đỏ x Hoa đỏ
Hoa vàng x Hoa trắng
Tính trạng màu hoa của thực vật này di truyền theo quy luật
A. trội không hoàn toàn.

B. tương tác át chế.


C. tương tác bổ sung

D. tương tác cộng gộp

5. Trong thí nghiệm của R.C.Punnett và W. Bateson năm 1902. Lai hai dòng đậu thơm
đều là hoa trắng thuần chủng, được F1 toàn hoa đỏ. F1 x F1 được F2 với tỉ lệ
và

7

hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện của tính trạng do hai cặp

16

R(r), enzyme E1 xuất hiện nếu tế bào có gen trội C và enzyme E 2 sẽ xuất hiện nếu tế
bào có gen trội R. Trong số các nhận định sau đây giải thích được cơ chế đã xảy ra ở
thí nghiệm của thí nghiệm này:
A. Việc hình thành màu đỏ của hoa dựa vào hai phản ứng: phản ứng đầu tiên
biến tiền sắc tố không màu thành một chất trung gian cũng không màu, do enzyme E 1
xúc tác, mà E1 chỉ xuất hiện nếu tế bào có gen trội C; phản ứng thứ hai biến đổi chất
trung gian thành sắc tố đỏ, do enzyme E2 xúc tác, enzyme E2 xuất hiện nếu tế bào có
gen trội R.
B. Việc hình thành màu đỏ của hoa dựa vào hai phản ứng: phản ứng đầu tiên là
enzyme E2 sẽ tác động vào enzyme E1 làm cho enzyme E1 bất hoạt nên màu trắng
được biểu hiện, phản ứng tiếp theo enzyme E 2 làm biến đổi chất trung gian vừa tạo ra
ở phản ứng thứ nhất để tạo ra sắc tố màu đỏ.

13



C. Việc hình thành màu đỏ của hoa dựa vào chỉ duy nhất một phản ứng cả hai
enzyme E1 và enzyme E2 đều tác động cùng một lúc hình thành ngay chất trung gian
và chất trung gian biến đổi cấu trúc của nó để tác dụng với enzyme E 2 để hình thành
sắc tở màu đỏ.
D. Việc hình thành màu đỏ của hoa dựa vào chỉ duy nhất phản ứng sau là
enzyme E2 tác động vào tiền sắc tố để enzyme E 1 tác dụng vào chất trung gian vừa tạo
ra để hình thành được sắc tố đỏ.
Câu
ĐA
2.Dạng 2. Tìm kiểu gen - tỉ lệ kiểu hình ở đời con
1.2.Ví dụ minh họa


ngơ, tính trạng màu hạt do 2 gen không alen quy định. Cho ngô hạt trắng giao

phấn với ngơ hạt trắng thu được F1 có 962 hạt trắng : 241 hạt vàng : 80 hạt đỏ. Theo lí
thuyết, ở F1 tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội về cả hai tính trạng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?

Hướng dẫn
- Xét sự di truyền màu hạt: F1 phân tính theo tỉ lệ 12 : 3 : 1. Chứng tỏ màu hạt di
truyền theo quy luật tơơng tác át chế.
- Đời con của phép lai có 16 tở hợp giao tử

Bố mẹ đều dị hợp 2 cặp gen

AaBb x AaBb
- Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội về 2 tính trạng là AABB = 1/4 x 1/4 = 1/16.
2.2. Bài tập vận dụng
1. Một loài thực vật, nếu có cả hai gen A và B trong cùng kiểu gen cho kiểu hình quả

trịn, các kiểu gen khác sẽ cho kiểu hình quả dài. Cho lai phân tích các cá thể dị hợp
hai cặp gen, tính theo lý thuyết thì kết quả phân li kiểu hình ở đời con sẽ là:
A. 3 quả tròn : 1 quả dài.

B. 1 quả tròn : 3 quả dài.

C. 1quả tròn : 1 quả dài.

D. 100% quả trịn

2. Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb tương tác
theo kiểu bở sung. Khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen cịn lại quy định
hoa trắng. Gen D quy định quả to trội hoàn toàn so với alen d quy định quả nhỏ, các
gen phân ly độc lập. Cho cây hoa đỏ, quả nhỏ P tự thụ phấn, thu được F 1 gồm 2 loại
kiểu hình, trong đó có kiểu hình hoa đỏ, quả nhỏ chiếm tỉ lệ 56,25%. Cho cây P giao
phấn với một cây khác thu được đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1. Cho rằng
khơng phát sinh đột biến mới. Theo lý thuyết kiểu gen của cây khác là:

14


A. Aabbdd hoặc AAbbDd.

B. AAbbDd hoặc aaBBdd.

C. AAbbdd hoặc AAbbDd.

D. AAbbDd hoặc aaBBDd.

3.Bố mẹ thuần chủng đều có kiểu hình hoa màu trắng giao phối với nhau thu được

F1
100% hoa màu trắng. Cho F1 tự thụ phấn, F2 có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 13 : 3.
Tiếp tục cho cây hoa trắng F1 giao phấn với cây hoa đỏ dị hợp thu được đời con phân
li kiểu hình theo tỉ lệ:
A. 3 hoa đỏ : 5 hoa trắng.

B. 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng.

C. 1 hoa đỏ : 7 hoa trắng.

D. 5 hoa đỏ : 3 hoa trắng.

4. Ở một loài thực vật, cho cây hoa đỏ thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng
thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn được F2 có tỉ lệ 56,25% hoa đỏ :
37,5% hoa hồng: 6,25% hoa trắng. Hãy chọn kết luận đúng tỉ lệ kiểu gen của thế hệ F2
A.

Đời F2 có 9 loại kiểu gen, trong đó có 4 kiểu gen quy định hoa hồng

B.

Đời F2 có 16 loại kiểu gen, trong đó có 1 kiểu gen quy định hoa trắng

C.

Đời F2 có 9 loại kiểu gen, trong đó có 4 kiểu gen quy định hoa đỏ

D.

Đời F2 có 16 loại kiểu gen, trong đó có 6 kiểu gen quy định hoa hồng


5. Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy
định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu
gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen cịn lại cho kiểu
hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết
rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen khơng phụ thuộc vào mơi trường.
Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của
phép lai trên?
(1)

Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

(2)

Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

(3)

F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.

(4)

Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.
A. 4.

B. 1.

C. 2.

D. 3.


6. Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa tím. Sự biểu hiện màu sắc của hoa cịn phụ thuộc vào một gen có 2 alen
(B và b) nằm trên một cặp NST khác. Khi trong kiểu gen có alen B thì hoa có màu, khi
trong kiểu gen khơng có alen B thì hoa khơng có màu (hoa trắng). Cho giao phấn giữa
hai cây đều dị hợp về 2 cặp gen trên, biết khơng có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết,
tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là

15


A. 9 cây hoa đỏ : 3 cây hoa tím : 4 cây hoa trắng.
B. 9 cây hoa đỏ : 4 cây hoa tím : 3 cây hoa trắng.
C. 12 cây hoa tím : 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
D. 12 cây hoa đỏ : 3 cây hoa tím : 1 cây hoa
7. Ở một loài hoa, xét ba cặp gen phân li độc lập, các gen này quy định các enzim khác
nhau cùng tham vào một chuỗi phản ứng hóa sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa theo sơ
đồ sau:

Chất không màu 1

Các alen lặn đột biến k, l, m đều không tạo ra được các enzim K, L và M tương
ứng. Khi các sắc tố khơng được hình thành thì hoa có màu trắng. Cho cây hoa đỏ đồng
hợp tử về cả ba cặp gen giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp tử về ba cặp gen lặn, thu
được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng khơng xảy ra đột
biến, theo lí thuyết, trong tởng hợp số cây thu được ở F2 , số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ
A. 37/64

B. 7/16


C. 9/16

D. 9/64

8. Ở chuột, đem lai chuột lông trắng F1 với chuột thứ nhất F2 thu được 121 chuột lông
trắng: 30 chuột lông nâu: 11 chuột lông xám. Cho chuột F 1 trên lai với chuột thứ 2, F2
thu được 61 chuột lông trắng: 10 chuột lông nâu: 11 chuột lông xám. Kiểu gen của
chuột F1 và chuột thứ 2 là
A. AaBb và Aabb.

B. AaBb và aabb.

C. AaBb và aaBb.

D. Aabb và Aabb.

9. Cho giao phấn hai cây hoa trắng thuần chủng (P) với nhau thu được F1 toàn cây hoa
đỏ. Cho cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 89 cây hoa đỏ và 69 cây hoa trắng
không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết. tỉ lệ phân li kiểu gen ở F2 là:
A.1:2:1:2:4:2:1:1:1

B.1:2:1:1:2:1:1:2:1

C.4:2:2:2:2:1:1:1:1

D.3:3:1:1:3:3:1:1:1

10. Ở ngơ, có 3 gen khơng alen phân li độc lập, tác động qua lại cùng quy định màu
sắc hạt, mỗi gen đều có 2 alen (A, a; B, b; R, r). Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời
cả 3 alen trội A, B, R cho hạt có màu; các kiểu gen cịn lại đều cho hạt không màu. Lấy

phấn của cây mọc từ hạt có màu (P) thụ phấn cho 2 cây:
- Cây thứ nhất có kiểu gen aabbRR thu được các cây lai có 50% số cây hạt có màu;
16


- Cây thứ hai có kiểu gen aaBBrr thu được các cây lai có 25% số cây cho hạt có
màu.
Kiểu gen của cây (P) là
A. AaBBRr.
Câu

1

ĐA

B

3.Dạng 3. Tìm số phép lai phù hợp với kết quả bài toán
3.1. Phương pháp
+ Xác định kiểu tương tác gen và quy ước kiểu gen tương ứng với kiểu hình.
+ Dựa vào đề bài tìm những phép lai thỏa mãn.
3.2. Ví dụ minh họa
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập
quy định. Trong kiểu gen khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ,
khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, cịn khi khơng có alen trội nào
thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng thuần chủng giao phối với cây hoa đỏ (P), thu
được F1 gồm 50% cây hoa đỏ : 50% cây hoa hồng. Biết rằng không xảy ra đột biến,
theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây phù hợp với tất cả các thông tin trên?
(1) AAbb AaBb
(2) aaBB AaBb

Đáp án đúng là:
A. (3), (4),
C. (1), (2),
Hướng dẫn
- Quy ước: A - B - : hoa đỏ
A- bb ; aaB- : hoa hồng
Aabb : hoa trắng.
- Loại phép lai 5 và 6 vì cây hoa hồng khơng thuần chủng (aaBb, Aabb).
- Loại phép lai 3 vì cây hoa hồng AAbb luôn cho giao tử A, cây hoa đỏ AaBB luôn
cho giao tử B nên đời con 100% hoa đỏ.
- Đáp án : (1), (2), (4).
3.3. Bài tập vận dụng
1. Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập
quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ,
17


khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, cịn khi khơng có alen trội nào
thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng thuần chủng giao phối với cây hoa đỏ (P), thu
được F1 gồm 50% cây hoa đỏ và 50% cây hoa hồng. Biết rằng khơng xảy ra đột biến,
theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây phù hợp với tất cả các thông tin trên?
(1) AAbb AaBb
(2) aaBB AaBb
Đáp án đúng là:
A. (3), (4),
C. (1), (2),
2. Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập
quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ,
khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, cịn khi khơng có alen trội nào
thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng giao phối với cây hoa đỏ (P), thu được F 1 gồm

50% cây hoa đỏ và 50% cây hoa hồng. Biết rằng khơng xảy ra đột biến, theo lí thuyết,
các phép lai nào sau đây phù hợp với tất cả các thông tin trên?
(1) AAbb

AaBb

(3) AAbb

AaBB

(5) aaBb

AaBB

(2) aaBB AaBb

(4) AAbb

AABb

(6) Aabb

AABb

Đáp án đúng là:
A. (1) ,(2), (3), (5), (6).

B. (1), (2), (4), (5)

C. (2), (3), (4), (5), (6)


D. (1) ,(2), (4), (5), (6).

3. Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập
quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ,
khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, cịn khi khơng có alen trội nào
thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng thuần chủng giao phối với cây hoa đỏ (P), thu
được F1 gồm 100% cây hoa . Biết rằng không xảy ra đột biến, Kiểu gen của cây hoa
đỏ ở P là
(1) AaBB

(2) AaBb

(3) AABb

(4) AABB

Đáp án đúng là:
A. (1) ,(2), (3)

B. (1), (2), (4)

C. (2), (3), (4)

D. (1) ,(3), (4)

4. Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb tương tác
theo kiểu bở sung. Khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định
hoa trắng. Gen D quy định quả to trội hoàn toàn so với alen d quy định quả nhỏ, các
gen phân ly độc lập. Cho cây hoa đỏ, quả nhỏ P tự thụ phấn, thu được F 1 gồm 2 loại

kiểu hình, trong đó có kiểu hình hoa đỏ, quả nhỏ chiếm tỉ lệ 56,25%. Cho cây P giao

18


phấn với một cây khác thu được đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 3:3:1:1. Cho rằng
khơng phát sinh đột biến mới. Theo lý thuyết, có bao nhiêu sơ đồ lai phù hợp với phép
lai nói trên
A. 1 phép lai

B. 4 phép lai

C. 3 phép lai D. 2 phép lai

5. Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập
quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ,
khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, cịn khi khơng có alen trội nào
thì cho hoa trắng. Cho cây hoa đỏ lai với cây hoa hồng được F1 có hai loại kiểu hình
phân li theo tỉ lệ 75% cây hoa đỏ : 25% cây hoa hồng. Theo lý thuyết, có bao nhiêu sơ
đồ lai phù hợp với phép lai nói trên
A. 1 phép lai
Câu
ĐA
4.Dạng 4. Bài toán liên quan đến tương tác cộng gộp
4.1. Xác định tỉ lệ kiểu hình của phép lai
Phương pháp
- Xác định kiểu gen quy định kiểu hình theo yêu cầu đề bài có bao nhiêu alen
trội (hoặc lặn).
- Áp dụng cơng thức:


.

Trong đó: x : số alen trội theo đề bài.
a : tổng số cặp gen đồng hợp trội
n : tổng số cặp dị hợp cả hai bên bố mẹ
Ví dụ.Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là
A,a; B,b và D,d cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có
một alen trội thì chiều cao cây tăng thêm 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có
AaBbDd AaBbDd
chiều cao 150cm. Theo lí thuyết, phép lai
cho đời con có số cây
cao 170cm chiếm tỉ lệ
A. 5/16

B. 1/64 C. 3/32 D. 15/64 Hướng
dẫn
Cây trưởng thành thấp nhất có kiểu gen aabbdd : cao 150cm. Cứ mỗi alen trội
làm cây cao thêm 5 cm. Vậy cây cao 170cm trong kiểu gen có 4 alen trội.
- Áp dụng công thức:

.

19


Ta có:

= 15/64.

4.2. Xác định số cặp gen quy định tính trạng tương tác cộng gộp

Phương pháp
Tính trạng di truyền theo tương tác cộng gộp thì cứ có 1 cặp gen cho thêm 2 loại
kiểu hình.
Áp dụng cơng thức : Số kiểu hình = 2n + 1 (n : số cặp gen quy định tính trạng
tương tác cộng gộp)
Ví dụ. Ở một loài thực vật, khối lượng quả do nhiều cặp gen nằm trên các cặp
NST khác nhau di truyền theo kiểu tương tác cộng gộp. Cho cây có quả nặng nhất lai
với cây nhẹ nhất được F1. Cho F1 giao phấn tự do được F2 có 15 loại kiểu hình về
khối lượng quả. Tính trạng khối lượng quả do bao nhiêu cặp gen quy định?
Hướng dẫn
- Tính trạng di truyền theo tương tác cộng gộp thì cứ có 1 cặp gen cho thêm 2 loại kiểu
hình.
- Áp dụng cơng thức: Số kiểu hình = 2n + 1 . Ta tính được n = 7. Vậy tính trạng khối
lượng quả do 7 cặp gen quy định.
4.3. Xác định số kiểu gen quy định một kiểu hình ở đời con
Phương pháp
Xác định kiểu gen quy định kiểu hình theo đề bài do bao nhiêu alen trội
quy
định.
-

Xác định số kiểu gen thỏa mãn đề bài.

Ví dụ. Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen quy định nằm
trên 3 cặp NST tương đồng khác nhau di truyền theo kiểu tương tác cộng gộp. Cây thấp
nhất có chiều cao 100cm, có 1 alen trội làm cây cao 5cm. Cây dị hợp cả 3 cặp gen tự thụ
phấn thu được F1. Ở F1 có bao nhiêu kiểu gen quy đinh kiểu hình cao 110cm?

Hướng dẫn
- Cây thấp nhất có kiểu gen: aabbdd cao 100cm. Cứ có thêm 1 alen trội làm cây

cao thêm 5cm. Vậy cây cao 110cm ở F1 có 2 alen trội trong kiểu gen.
- Khi có 3 cặp gen, các kiểu gen có 2 alen trội là: Aabbdd, aaBBdd, aabbDD, AaBbdd,
AabbDd, aaBbDd.
- Vậy có 6 kiểu gen quy định kiểu hình cao 110cm ở F1.
4.4. Bài tập vận dụng
1. Ở một loài hòa thảo, chiều cao của cây được quy định bởi 3 gen (mỗi gen gồm 2
alen) phân li độc lập, tác động cộng gộp với nhau.Trung bình cứ mỗi alen trội trong
20


kiểu gen làm cho cây cao thêm 10cm. Người ta tiến hành lai giữa cây cao nhất với cây
thấp nhất, thu được cây thế hệ lai F1 có độ cao trung bình 180cm. Nếu cho F1 tự thụ
phấn thì thu được cây có chiều cao 200 cm chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
A. 1/64.

B. 9/16.

C. 3/32.

D. 27/64.

2. Ở một loài thực vật, chiều cao cây do 5 cặp gen không alen phân li độc lập, tác động
cộng gộp. Sự có mặt mỗi alen trội làm chiều cao tăng thêm 10cm. Cho giao phấn cây
cao nhất với cây thấp nhất của quần thể được F1 có chiều cao 220cm, tiếp tục cho F1 tự
thụ phấn. Về mặt lý thuyết thì cây có chiều cao 200cm ở F2 chiếm tỉ lệ
A. 15/128

B. 7/64

C. 7/128


D. 31/256

3. Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là A,a; B,b
và D,d cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có một
alen trội thì chiều cao cây tăng thêm 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều
cao 150cm. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd AaBbDd cho đđời con có số cây cao
170cm chiếm tỉ lệ
A. 5/16

B. 1/64

C. 3/32

D. 15/64

4. Một loài thực vật tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen (Aa,Ba,Dd) tương tác cộng
gộp qui định, sự có mặt của mỗi alen trội làm tăng chiều cao cây lên 10cm. Lai cây cao
nhất (210cm) với cây thấp nhất được F1. Lai F1 với cây có kiểu gen AabbDd thu được
F2. Tỷ lệ cây F2 có chiều cao 170cm là
A. 12/64

B. 5/16

C. 15/64

D. 15/32

5. Ở một loài thực vật, có hai gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau tương tác
cộng gộp tạo nên chiều cao cây. Cây aabb có chiều cao 100cm, cứ có 1 alen trội làm

cây cao thêm 10cm. Kết luận nào sau đây không đúng?
A.

Cây cao 140cm có kiểu gen AABB

B.

Có 4 kiểu gen quy định cây cao 120cm

C.

Có 2 kiểu gen quy định cây cao 110cm

D.

Cây cao 130cm có kiểu gen AABb hoặc AaBB

6. Ở một loài thực vật, khối lượng quả do nhiều cặp gen nằm trên các cặp NST khác
nhau di truyền theo kiểu tương tác cộng gộp. Cho cây có quả nặng nhất lai với cây nhẹ
nhất được F1. Cho F1 giao phấn tự do được F2 có 15 loại kiểu hình về khối lượng quả.
Tính trạng khối lượng quả do bao nhiêu cặp gen quy định?
A. Do 5 cặp gen quy định

B. Do 7 cặp gen quy định

C. Do 6 cặp gen quy định

D. Do 8 cặp gen quy địn

7.

Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen quy định nằm
trên 3 cặp
NST tương đồng khác nhau di truyền theo kiểu tương tác cộng gộp. Cây thấp nhất có
21


×