Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Nâng cao chất lượng giải bài toán ít hơn bằng một bước tính cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.96 KB, 21 trang )

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16

MỤC LỤC
NỘI DUNG
Mục lục
Lời giới thiệu
Tên giải pháp.
Lĩnh vực áp dụng giải pháp.
Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu.
Mô tả bản chất của giải pháp.
Thực trạng và nguyên nhân.
Biện pháp 1: Dạy học sinh làm tốt các bước giải bài tốn
có lời văn.
Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh phân biệt bài tốn ít


hơn và bài tốn nhiều hơn.
Biện pháp 3: Phát triển khả năng tư duy, diễn đạt ngơn
ngữ cho học sinh qua việc tự đặt đề tốn.
Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học Tốn.
Khả năng áp dụng của giải pháp.
Những thơng tin cần được bảo mật.
Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp.
Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng giải pháp theo ý
kiến của tác giả và theo ý kiến tổ chức, cá nhân đã tham
gia áp dụng giải pháp.
Danh sách những tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
giải pháp lần đầu.

TRANG
1
2
3
3
3
3
3
4
12
13
15
16
17
17
17


20

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP
1.Lời giới thiệu
Mơn Tốn mang lại cho học sinh kiến thức về những con số, phép tính.
Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn được áp dụng rất nhiều trong đời sống
thực tế. Bài tốn có lời văn chiếm vị trí rất quan trọng trong chương trình Tốn ở
trường Tiểu học. Việc giải tốn giúp học sinh hình thành, củng cố, vận dụng kiến
thức, kĩ năng các mảng kiến thức của toán học. Giải toán từng bước phát triển
năng lực tư duy, suy luận; rèn luyện cho học sinh thói quen làm việc cẩn thận có
kế hoạch và khoa học; khả năng tư duy sáng tạo, khả năng trình bày và diễn đạt
ý của bản thân. Ngay từ lớp Một các em đã được học và làm quen với tốn có
lời văn nhưng ở mức độ đơn giản, lên đến lớp 2 với yêu cầu cao hơn: yêu cầu
các em phải nắm chắc các dạng tốn có lời văn để tìm cách giải phù hợp cho
mỗi bài… Có thể nói, đây là một khó khăn đối với học sinh lớp 2 khi học tốn
có lời văn bởi các em phải: Tìm hiểu đề tốn, tóm tắt đề, đặt câu lời giải, phép
tính, đáp số… Nhất là đối tượng học sinh lớp 2: khơng phải em nào cũng đọc
hiểu tốt một đề tốn, sẽ có những em trung bình thậm chí là cịn đọc yếu, đọc
chậm và chưa hiểu hết nội dung đề bài. Đây chính là vấn đề khiến tơi đã tìm
hiểu và nghiên cứu trong suốt những năm giảng dạy ở lớp 2 rằng tại sao các em
học sinh lớp 2 lại hay vấp khi gặp các bài tốn có lời văn? Đó chính là do kĩ
năng đọc hiểu đề tốn của học sinh còn kém. Vấn đề đặt ra là làm sao khắc phục
điều đó thì trước hết là phải rèn cho học sinh kĩ năng đọc hiểu đề toán. Khi học
sinh có kĩ năng đọc hiểu rồi thì đứng trước bất kì bài tốn nào các em cũng sẽ
hiểu và phân tích được dữ kiện của bài tốn từ đó xác định được nhiệm vụ của

mình cần làm gì. Nội dung giải tốn có lời văn ở lớp 2 tập trung vào giải các bài
tốn có một bước tính về phép cộng, phép trừ, trong đó có các bài tốn về
“nhiều hơn”, “ ít hơn” một số đơn vị, các bài toán về phép nhân và phép chia.
Thực tế trong q trình giảng dạy ở khối lớp 2 tơi thấy dạng“ Bài tốn về ít
hơn” học sinh cịn hay nhầm lẫn nên tơi đã mạnh dạn đi sâu, tìm tòi và nghiên
cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giải bài tốn ít hơn bằng một bước tính.
Giải pháp mà tôi đưa ra đã được áp dụng tại lớp học tôi trực tiếp giảng dạy vào
năm học 2019-2020. Tôi nhận thấy chất lượng đại trà của lớp tôi vào năm học
2019-2020 cao hơn hẳn so với những năm học trước khi chưa áp dụng giải pháp
đó. Và mục tiêu tơi đặt ra khi nghiên cứu là tìm ra một giải pháp không chỉ áp
dụng được với riêng đối tượng học sinh lớp tôi, trường tôi, vùng miền tôi dạy
mà còn áp dụng được cho tất cả các em học sinh trên mọi miền Tổ quốc gặp khó
khăn với “Bài tốn về ít hơn”. Chính vì vậy, trong năm học này tôi mạnh dạn
báo cáo với nhà trường giải pháp:“Nâng cao chất lượng giải bài tốn ít hơn
bằng một bước tính cho học sinh lớp 2” nhằm giúp đỡ những học sinh lớp 2
2


cịn gặp khó khăn khi giải bài tốn ít hơn và nâng cao chất lượng giải tốn có lời
văn cho học sinh lớp 2.
2. Tên giải pháp:
- Nâng cao chất lượng giải bài tốn ít hơn bằng một bước tính cho học sinh
lớp 2.
3. Lĩnh vực áp dụng giải pháp.
a. Lĩnh vực mà giải pháp có thể áp dụng giải pháp.
- Mạch tốn có lời văn lớp 2.
b. Vấn đề mà giải pháp giải quyết
- Giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và giúp học sinh lớp 2 làm tốt bài tốn về ít
hơn bằng một bước tính.
4. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu.

- Ngày 6/9/2019.
5. Mô tả bản chất của giải pháp
5.1. Thực trạng và nguyên nhân:
5.1.1. Thực trạng:
- Qua điều tra tại lớp học của mình và các lớp học cùng khối tôi thấy học sinh
lớp 2 kĩ năng đọc hiểu đề tốn cịn kém. Các em chỉ đọc trơn đề bài chứ chưa
thật sự hiểu hết các dữ kiện của bài toán.
- Đa số các em đều giải bài tốn có lời văn ở mức độ cơ bản, rập khn, máy
móc, thấy bài tốn có từ nhiều hơn thì làm phép tính cộng, bài tốn có từ ít hơn
thì làm phép tính trừ hoặc làm theo bài mẫu ở phần kiến thức mới mà giáo viên
đã hướng dẫn mà chưa thật sự hiểu rõ bản chất của bài toán.
- Nhiều học sinh chỉ thuận làm bài tốn theo chiều xi. Với những bài tốn sử
dụng từ ngữ diễn đạt khác một chút là học sinh lúng túng không biết làm, học
sinh chưa hiểu rõ đại lượng cần tìm dẫn đến việc làm bài chưa đúng.
5.1.2. Nguyên nhân
5.1.2.1. Từ phía giáo viên:
- Chưa rèn luyện kĩ năng đọc hiểu đề toán cho học sinh.
- Chưa hướng dẫn học sinh thực hiện đầy đủ các bước giải bài toán lời văn.
- Chưa hướng dẫn học sinh phân biệt các dạng bài với nhau để tránh nhầm lẫn.
- Chưa mở rộng các yêu cầu với các dạng toán cho học sinh như: tự nêu đề toán
dựa trên cái đề bài cho sẵn: sơ đồ, phép tính... phát triển đề toán từ đề ban đầu
để học sinh nắm rõ bản chất của bài toán.
- Chưa linh hoạt sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong dạy tốn có
lời văn.
5.1.2.2. Từ phía học sinh:
- Kĩ năng đọc hiểu đề bài còn kém.
- Học sinh chưa đọc kĩ đề bài, đôi khi chỉ đọc 1 lần, chưa xác định rõ cái đã cho
và cái cần tìm đã vội vàng làm ngay dẫn đến kết quả chưa đúng.
3



- Học sinh chưa biết tóm tắt đề tốn để xác định dạng toán nên đã lúng túng, lẫn
lộn khi giải tốn có lời văn. Từ đó dẫn đến việc viết chưa đúng câu trả lời hoặc
viết chưa đúng phép tính, chưa tính đúng đại lượng cần tìm.
- Kĩ năng phân tích đề tốn của các em chưa thành thạo nên phần nào cũng ảnh
hưởng đến kết quả giải toán.
- Học sinh làm bài theo mẫu cho sẵn một cách rập khn, máy móc: có chữ
nhiều hơn thì làm tính cộng, có chữ ít hơn thì làm tính trừ... mà chưa thực sự
hiểu rõ bản chất của bài toán.
- Khi giải bài tốn xong rồi, dù cịn nhiều thời gian nhưng học sinh khơng có
thói quen kiểm tra, thử lại kết quả bài giải.
5.1.3. Bảng khảo sát kết quả đầu năm chất lượng giải bài tốn có lời văn.
- Từ việc điều tra thực trạng giải tốn có lời văn của lớp 2, tôi tiến hành khảo sát
chất lượng giải bài tốn có lời văn trên đối tượng là học sinh của 2 lớp tôi( 2A2)
và 2A3 thu được kết quả khảo sát như sau:
Các kĩ năng
Lớp
Số học Đọc hiểu đề toán Giải đúng bài Đặt đề toán
sinh
toán
Số
Tỉ lệ % Số
Tỉ lệ % Số
Tỉ lệ %
lượng
lượng
lượng
2A2
35
7

20
10
28,6
3
8,6
2A3
36
10
27,8
12
33,3
5
13,9
- Nhìn vào bảng khảo sát tơi thấy các kĩ năng giải tốn của học sinh cịn thấp.
Chính vì vậy, tơi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để thực hiện giải pháp:
“Nâng cao chất lượng giải bài tốn ít hơn bằng một bước tính cho học sinh
lớp 2”.
5.2. Các biện pháp thực hiện
5.2.1.Biện pháp 1. Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các bước giải bài tốn
có lời văn.
* Mục tiêu :
- Biện pháp này giúp học sinh nắm chắc và làm tốt các bước giải bài tốn có lời
văn đồng thời phát triển kĩ năng đọc hiểu, rèn kĩ năng giải toán cho học sinh
giúp hình thành năng lực khái qt hóa, rèn luyện năng lực sáng tạo trong giờ
học tốn. Tơi thường hướng dẫn học sinh giải bài tốn có lời văn theo 5 bước
sau:
Bước 1: Đọc, tìm hiểu kĩ đề bài.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn để tìm cách giải.
Bước 4: Trình bày bài giải.

Bước 5: Kiểm tra, thử lại và phát triển bài toán.
* Cách thực hiện :
4


5.2.1.1: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu kĩ đề bài.
- Đọc kĩ đề là bước đầu tiên rất quan trọng. Để giải đúng một bài toán học sinh
cần đọc thật kĩ đề bài. Đọc kĩ đề bài để xác định bài tốn cho biết gì, bài tốn hỏi
gì, sau đó áp dụng vào dạng tốn cụ thể. Với “bài tốn về ít hơn” giáo viên cần
cho học sinh đọc thật kĩ đề bài để học sinh tìm ra những từ ngữ quan trọng của
bài toán và phải yêu cầu học sinh gạch chân dưới những từ quan trọng của bài.
Đó chính là thuật ngữ tốn học. Khi học sinh trả lời bài tốn cho biết gì giáo
viên cần hướng dẫn sao cho học sinh trả lời ngắn gọn nhất mà vẫn đủ ý. Với bài
tốn ít hơn, giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh hiểu các thuật ngữ tốn học
liên quan đến bài tốn ít hơn như: ít hơn, ngắn hơn, nhẹ hơn, thấp hơn, mỏng
hơn, kém... Bởi khả năng tư duy trừu tượng của học sinh lớp 2 còn hạn chế.
Khác với những từ ngữ: bay đi, cho, ....ở lớp 1 học sinh thường làm phép tính
trừ thì khi gặp những từ: ngắn hơn, nhẹ hơn, thấp hơn, kém... học sinh chưa hiểu
rõ thường lúng túng không biết làm thế nào. Chính vì vậy giáo viên cần giải
thích rõ cho học sinh các thuật ngữ tốn học: ngắn hơn, nhẹ hơn, thấp
hơn,mỏng hơn, kém... cũng chính là ít hơn.
VD1: Bài tốn: Hàng trên có 7 quả cam, hàng dưới có ít hơn hàng trên 2 quả
cam. Hỏi hàng dưới có mấy quả cam?
VD2: Bài 2,trang 30, SGK Tốn 2: An cao 95cm, Bình thấp hơn An 5cm. Hỏi
Bình cao bao nhiêu xăng-ti-mét?
VD3: Bài 3,trang 63, SGK Tốn 2: Mảnh vải màu xanh dài 34dm, mảnh vải
màu tím ngắn hơn mảnh vải màu xanh 15dm. Hỏi mảnh vải màu tím dài bao
nhiêu đề-xi-mét?
VD4: Bài 4,trang 84,SGK Tốn 2: Anh cân nặng 50kg, em nhẹ hơn anh 16kg.
Hỏi em cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?

VD5: Bài 3,trang 90, SGK Tốn 2: Năm nay, ông 70 tuổi, cháu kém ông 60 tuổi.
Hỏi năm nay cháu bao nhiêu tuổi?
VD6: Thanh gỗ thứ nhất dày 10 cm, thanh gỗ thứ hai mỏng hơn thanh gỗ thứ
nhất 4cm. Hỏi thanh gỗ thứ hai dày bao nhiêu xăng-ti-mét?
a. Hướng dẫn học sinh xác định được đại lượng ít hơn trong bài tốn có chứa
từ ngữ nhiều hơn.
- Đây là bài tốn mà tơi thấy học sinh hay nhầm lẫn nhất. Nguyên nhân chính
của sự nhầm lẫn này là học sinh chưa xác định rõ đại lượng ít hơn của bài tốn.
VD1: Năm nay anh 15 tuổi, anh hơn em 6 tuổi. Hỏi em bao nhiêu tuổi?
VD2: Anh cân nặng 25kg, anh nặng hơn em 6kg. Hỏi em cân nặng bao nhiêu
ki-lô-gam?
VD3: An cao 120cm, An cao hơn Bình 5cm. Hỏi Bình cao bao nhiêu xăng-timét?
VD4: Đoạn thẳng AB dài 14cm, đoạn thẳng CD dài hơn đoạn thẳng AB 4cm.
Hỏi đoạn thẳng CD dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
5


VD5: Thanh gỗ thứ nhất dày 10cm, thanh gỗ thứ nhất dày hơn thanh gỗ thứ hai
4cm. Hỏi thanh gỗ thứ hai dày bao nhiêu xăng-ti-mét?
- Nếu học sinh không đọc kĩ đề bài, không xác định rõ cái đã cho và cái cần tìm
thì khi gặp các từ: hơn, nặng hơn, cao hơn, dài hơn, dày hơn...sẽ nghĩ ngay
đến bài tốn nhiều hơn và làm nhầm thành phép tính cộng. Để khắc phục việc
này tôi dạy học sinh cần xác định rõ từng thành phần của bài toán và xác định rõ
cái cần tìm là đại lượng nhiều hơn hay ít hơn.
b. Hướng dẫn học sinh xác định đơn vị đo của đại lượng cần tìm.
- Một số bài toán xuất hiện chục, tuần lễ, tá, dm.... giáo viên cần lưu ý học
sinh trước khi giải toán cần phải đổi sau đó mới thực hiện phép tính.
VD1: Mai có 1 tá bút chì. Hùng có ít hơn Mai 2 cái bút chì . Hỏi Hùng có
bao nhiêu bút chì?
- Giáo viên cần giải thích cho học sinh 1 tá bút chì = 12 bút chì

VD2: Đoạn thẳng AB 1dm, đoạn thẳng CD ngắn hơn đoạn thẳng AB 2cm.
Hỏi đoạn thẳng CD dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
- Giáo viên cần lưu ý học sinh ở bài này 2 đơn vị đo khác nhau cần phải đổi
1dm = 10cm
VD3: Nam có 2 chục nhãn vở, Hà có ít hơn Nam 5 nhãn vở. Hỏi Hà có bao
nhiêu nhãn vở?
- Ở bài này thì cần phải đổi 2 chục nhãn vở = 20 nhãn vở
- Khi gặp những bài tốn như trên tơi thường đưa ra hình ảnh minh họa các
đơn vị đo để học sinh khắc sâu và ghi nhớ nhanh.

1 tá = 12

1 chục = 10

6
1dm = 10cm


1 tuần lễ = 7 ngày
Một số hình ảnh minh họa về đơn vị đo.
c. Hướng dẫn học sinh xác định được yêu cầu của đề bài.
- Để giải nhanh và đúng bài tốn ít hơn học sinh cần phải đọc hiểu u cầu đề
bài. Bài tốn ít hơn gồm 3 thành phần: đại lượng nhiều hơn (số lớn), đại lượng ít
hơn (số bé) và phần ít hơn (phần đại lượng ít hơn kém đại lượng nhiều hơn). Tơi
thường khái quát cho học sinh công thức cần ghi nhớ của bài tốn ít hơn như
sau:
Số bé = Số lớn – phần ít hơn
- Với bài tốn ít hơn giải bằng một bước tính thì u cầu thường có 2 dạng sau:
Dạng 1: Tìm đại lượng ít hơn.
VD: Hà có 10 cái kẹo, Nam có ít hơn Hà 3 cái kẹo. Hỏi Nam có mấy cái kẹo?

- Thường thì ở dạng này học sinh khi đã nắm chắc các thuật ngữ tốn học ít hơn
thì sẽ làm bài rất nhanh và đúng bằng việc áp dụng ghi nhớ:
Số bé = Số lớn – phần ít hơn
Dạng 2: Tìm phần ít hơn.
VD: Hà có 10 cái kẹo, Nam có 7 cái kẹo. Hỏi Nam ít hơn Hà mấy cái kẹo?
- Bài tốn này u cầu tìm phần ít hơn. Vận dụng cơng thức ghi nhớ trên học
sinh sẽ tìm : phần ít hơn = số lớn - số bé. Giáo viên cần phân biệt rõ cho học
sinh đâu là đại lượng ít hơn đâu là phần ít hơn.
d. Tích hợp dạy kĩ năng đọc hiểu cho học sinh qua các môn học khác.
Việc dạy đọc hiểu đề bài toán là việc đầu tiên cũng là bước quan trọng nhất giúp
học sinh giải đúng bài tốn có lời văn nên ở bước này tôi không chỉ dừng lại ở
việc dạy học sinh kĩ năng đọc hiểu ở mơn Tốn mà tơi cịn tích hợp, lồng ghép
7


việc dạy học sinh kĩ năng đọc hiểu vào tất cả các môn học khác như: Tiếng việt,
Tự nhiên xã hội, Đạo đức,... Học sinh khi đã có kĩ năng đọc hiểu ở các mơn
khác thì các em sẽ có thói quen đọc sách nói chung và đọc hiểu tốt đề tốn nói
riêng, từ đó các em sẽ xác định được yêu cầu của đề bài.
5.2.1.2. Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn.
- Sau khi học sinh đã đọc hiểu đề tốn thì tơi hướng dẫn các em tóm tắt đề bài.
Việc đầu tiên tơi giải thích cho học sinh hiểu: Tóm tắt bài tốn là ghi lại nội
dung bài toán một cách ngắn gọn nhất nhưng đầy đủ các dữ kiện (cái đã cho) và
yêu cầu (cái cần tìm) của bài tốn, nhìn vào tóm tắt học sinh phải nêu lại được
bài tốn. Có thể nói bước tóm tắt đề bài là khâu trung gian giữa việc đọc hiểu đề
bài và tìm hướng giải cho bài tốn. Học sinh có hiểu được bài tốn thì mới tóm
tắt được bài tốn. Và khi đã tóm tắt bài tốn đúng thì đương nhiên học sinh sẽ
hình thành được hướng giải bài tốn đúng. Có nhiều cách để tóm tắt một bài
tốn nhưng với khả năng tư duy cịn non nớt của học sinh lớp 2, thì tơi thường
hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng. Tuy nhiên, với bài

tốn ít hơn thì tơi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng để
học sinh nhìn rõ đại lượng ít hơn, đại lượng nhiều hơn. Để làm được việc này tôi
phải luôn kiên trì, tập luyện cho học sinh lớp mình qua nhiều tiết học. Những tiết
học hướng dẫn đầu tiên, tôi thường đưa ra các câu hỏi gợi mở để học sinh biết
cách tóm tắt bài tốn.
VD: An có 10 bơng hoa, Bình có ít hơn An 3 bơng hoa. Hỏi Bình có mấy bơng
hoa?
- Bài tốn trên có thể được tóm tắt theo các cách sau:
Cách 1: Tóm tắt bằng lời:
An có
: 10 bơng hoa
Bình ít hơn An : 3 bơng hoa
Bình có
:......bơng hoa?
- Khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng lời bài tốn ít hơn tơi thường hướng dẫn
các em các bước tóm tắt bằng lời bài tốn ít hơn gồm 3 dòng . Hai dòng đầu là
những cái đề bài đã cho, dòng cuối cùng là cái cần tìm. Khi tóm tắt cần ghi ngắn
gọn và nêu rõ các từ ngữ quan trọng. Tuy nhiên vẫn có những học sinh mắc lỗi
viết dài dòng chưa rút ngắn được từ ngữ tóm tắt như:
VD: Có học sinh tóm tắt như sau:
An có 10 bơng hoa
Bình có ít hơn An 3 bơng hoa
Hỏi Bình có mấy bơng hoa?
- Khi gặp học sinh tóm tắt như này, tơi u cầu em bỏ bớt các từ ngữ chỉ giữ lại
các từ ngữ quan trọng. Nếu học sinh đó gặp khó khăn không làm được tôi lại gọi
8


2,3 em học sinh khác nêu tóm tắt của mình để giúp đỡ em học sinh chưa tóm tắt
được. Việc này được tơi thực hiện qua mỗi tiết học có bài tốn ít hơn đã dần

hình thành cho học sinh khả năng chọn lọc từ ngữ trong việc tóm tắt bài tốn.
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
10 bơng hoa
An:
Bình:

3 bơng hoa

? bơng hoa
- Khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng, tơi lưu ý học sinh phải
để đầu của hai đoạn thẳng của hai đại lượng trong bài phải thẳng nhau. Trên sơ
đồ phải biểu thị rõ đại lượng bài toán đã cho biết và đại lượng bài tốn u cầu
tìm. Tóm tắt bằng sơ đồ giúp học sinh dễ dàng nhìn ra đại lượng nào nhiều hơn,
đại lượng nào ít hơn. Sau khi học sinh đã tóm tắt bài tốn tơi thường yêu cầu các
em nêu lại đề bài.
5.2.1.3. Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn để tìm cách giải.
- Ở bước này có 2 cách để hướng dẫn học sinh thực hiện như: đi từ câu hỏi của
bài toán đến các số liệu bài toán đã cho (Đường lối phân tích) hoặc đi từ số liệu
bài tốn đã cho đến yêu cầu bài toán (Đường lối tổng hợp).
VD: Năm nay ông 57 tuổi, mẹ kém ông 24 tuổi. Hỏi năm nay mẹ bao nhiêu tuổi?
Cách 1: Đi từ câu hỏi của bài toán đến các số liệu bài toán đã cho ( Đường
lối phân tích).
- Bài tốn u cầu gì?
- Tính số tuổi của mẹ.
- Muốn tính số tuổi của mẹ em phải - Lấy số tuổi của ông trừ đi số tuổi
làm như thế nào?
mẹ kém ông.
- Số tuổi của ông đã biết chưa?
- Biết rồi.
- Số tuổi mẹ kém ông đã biết chưa?

- Biết rồi.
Cách 2: Đi từ số liệu bài toán đã cho đến câu hỏi của bài toán ( Đường lối
tổng hợp).
- Bài toán cho biết gì?
- Ơng 57 tuổi, mẹ kém ơng 24 tuổi.
- Biết tuổi của ông, biết số tuổi mẹ - Số tuổi của mẹ.
kém ơng thì ta tính được gì?
- Muốn tính số tuổi của mẹ ta phải - Lấy tuổi của ông trừ đi số tuổi mẹ
làm thế nào?
kém ông.
5.2.1.4. Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải.
- Giai đoạn đầu lớp 2 khả năng diễn đạt ngơn ngữ, trình bày bài giải còn rất hạn
chế, nhất là những em học sinh kém trong lớp nên tôi luôn hướng dẫn học sinh
9


trình bày bài giải một cách chi tiết để làm sao cho bài làm của các em vừa chính
xác, khoa học và sạch đẹp. Tôi luôn nhắc lại cho các em cách trình bày bài giải
một bài tốn có lời văn theo 4 bước sau:
Bước 1: Viết từ “bài giải” cách đều 2 bên lề vở.
Bước 2: Viết câu lời giải cách lề vở 1 hoặc 2 ô li tùy theo số lượng con chữ.
Bước 3: Viết phép tính cách lề vở khoảng 2 ô li.
Bước 4: Viết đáp số cách lề vở khoảng 4 đến 5 ô li tùy theo độ dài của đáp số.
*Lưu ý cho học sinh một số bài toán liên quan đến đơn vị đo.
- Một số bài toán xuất hiện chục, tá , dm,...giáo viên cần lưu ý học sinh
trước khi giải toán cần phải đổi sau đó mới thực hiện phép tính. Bước đổi
đơn vị phải viết đầu tiên sau đó mới viết câu lời giải.
VD1: Thành có 2 chục que tính, Thành có nhiều hơn Tuấn 5 que tính. Hỏi
Tuấn có bao nhiêu que tính?
Đổi 2 chục que tính = 20 que tính

VD2: Mai có 1 tá bút chì. Hùng có ít hơn Mai 2 cái bút chì . Hỏi Hùng có
bao nhiêu bút chì?
Đổi 1 tá bút chì = 12 bút chì.
VD3: Đoạn thẳng AB 1dm, đoạn thẳng CD ngắn hơn đoạn thẳng AB 2cm.
Hỏi đoạn thẳng CD dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
Đổi 1dm = 10 cm
- Với học sinh lớp 2, khả năng đọc hiểu và sự diễn đạt từ ngữ cịn hạn chế
nên khi giải bài tốn này các em rất lúng túng (nhất là với những học sinh
nhận thức chậm trong lớp). Tôi thường hướng dẫn học sinh dựa vào câu hỏi
của bài để nêu câu trả lời. Và khi viết câu trả lời đầu câu phải viết hoa, cuối
câu phải có tiếng là và dấu hai chấm. Việc làm này được thực hiện vào mỗi
giờ học toán sẽ dần hình thành cho học sinh khả năng chọn lọc từ ngữ để
diễn đạt. Và tôi cũng luôn tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải
khác nhau, sau đó cho học sinh cùng thảo luận và thống nhất để chọn câu
thích hợp nhất. Tơi khơng bắt buộc học sinh nhất nhất phải viết theo một
khuôn mẫu nào .
VD4: Nhà Hoa nuôi 18 con gà, số con vịt ít hơn số con gà là 6 con. Hỏi nhà
Hoa ni bao nhiêu con vịt?
- Có thể viết câu lời giải của bài toán trên như sau:
- Nhà Hoa nuôi số con vịt là:
- Số con vịt nhà Hoa nuôi là:
- Số con vịt là:
VD5: Anh cân nặng 24kg, anh nặng hơn em 6kg. Hỏi em cân nặng bao nhiêu kilô-gam?
VD6: Đoạn thẳng MN dài 16cm, đoạn thẳng EQ ngắn hơn đoạn thẳng MN 4cm.
Hỏi đoạn thẳng EQ dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
10


- Với những bài toán chứa đơn vị đo như 2 ví dụ trên thì khi viết câu trả lời cần
ghi đầy đủ tên đơn vị đo. Ví dụ câu trả lời của 2 ví dụ trên như sau:

Em cân nặng số ki-lô-gam là:
Đoạn thẳng EQ dài số xăng-ti-mét là:
- Ở bước 3 hướng dẫn học sinh viết phép tính của bài tốn tơi cũng lưu ý cho
học sinh những bài toán liên quan tới đơn vị đo của các đại lượng.
VD7: Ngân cân nặng 46kg, Khánh nhẹ hơn Ngân 4kg. Hỏi Khánh cân nặng bao
nhiêu ki-lơ-gam?
Phép tính của bài này là : 46 – 4 = 42 (kg)
- Tuy nhiên học sinh thường hay viết nhầm là 46kg – 4 kg = 42kg. Tơi giải thích
cho học sinh cách ghi đầy đủ các danh số rõ ràng như vậy khá là dài dịng và
khơng khoa học. Vậy nên ta viết: 46 – 4 = 42 (kg) danh số kg ta viết tắt để trong
dấu ngoặc đơn là cách viết ngắn gọn và phù hợp với giải toán. Trong đáp số
khơng có phép tính nên ta ghi đầy đủ:“ Đáp số: 42 kg” mà không cần dấu ngoặc
đơn.
VD8: Đoạn thẳng AB dài 1dm, đoạn thẳng CD ngắn hơn đoạn thẳng AB
2cm. Hỏi đoạn thẳng CD dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
- Ở bài này ngoài việc lưu ý cho học sinh đổi đơn vị đo ngay từ đầu do 2 số đo
không cùng đơn vị: Đổi 1dm = 10 cm thì học sinh còn hay nhầm ở cách ghi
danh số và phép tính như sau:
Phép tính: 10cm – 2cm = 8cm
Hoặc có học sinh ghi như sau: 10 – 2 = 8 (đoạn thẳng)
- Tương tự như ví dụ trên tơi cũng giải thích cho học sinh hiểu cách ghi :
10cm – 2cm = 8cm khơng phù hợp với giải tốn. Ta phải ghi là: 10 – 2 = 8 (cm),
ở đáp số thì ta ghi là: “Đáp số: 8 cm” mà không cần dấu ngoặc đơn. Với những
học sinh nhầm danh số cm thành đoạn thẳng tơi cũng giải thích cho các em hiểu
đoạn thẳng là tên gọi còn xăng-ti-mét là đơn vị đo nên danh số phải ghi là xăngti-mét.
5.2.1.5: Kiểm tra, thử lại và phát triển bài toán.
- Việc kiểm tra, thử lại là một bước rất quan trọng trong giải tốn có lời văn
bởi nó giúp các em xác định được bài làm của mình đúng hay sai, nếu sai thì
cần phải làm lại. Ngồi ra nó cịn rèn luyện tính cẩn thận và kĩ năng chịu
trách nhiệm với việc làm của mình cho học sinh.

VD: An có 10 viên bi, Bình có ít hơn An 3 viên bi. Hỏi Bình có mấy viên bi?
- Sau khi thực hiện giải bài tốn trên tơi hướng dẫn học sinh kiểm tra lại lời giải
bài toán trên như sau:
Thử lại: An hơn Bình số viên bi là:
10 – 7 = 3 (viên bi) (đúng)
Hoặc: An có số viên bi là:
3 + 7 = 10 ( viên bi) (đúng)
11


* Phát triển bài tốn trên bằng cách tìm bài tốn ngược:
Nam có 10 nhãn vở, Nam có nhiều hơn Bình 3 nhãn vở. Hỏi Bình có mấy nhãn
vở?
* Kết quả đạt được khi thực hiện biện pháp này:
- Học sinh đọc hiểu tốt đề bài toán, hiểu cái đã cho và cái cần tìm. Học sinh phát
triển kĩ năng đọc hiểu với các môn học khác, đồng thời phát triển khả năng diễn
đạt ngôn ngữ, khả năng tư duy, sáng tạo trong học tập.
5.2.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh phân biệt bài tốn ít hơn và bài toán
nhiều hơn.
* Mục tiêu:
- Giúp học sinh phân biệt 2 bài tốn nhiều hơn và ít hơn, hiểu rõ cái đã cho và
cái cần tìm của bài tốn.
* Cách thực hiện:
- Tôi hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ thể hiện cái đã cho, cái cần tìm của 2 dạng bài
nhiều hơn để so sánh:
Bài tốn ít hơn

Bài tốn nhiều hơn
?


Số lớn:

Số lớn:

Số bé:

Số bé:
?

Số bé = Số lớn – phần ít hơn
Số lớn = Số bé + phần nhiều hơn
- Khi hướng dẫn được học sinh vẽ sơ đồ tổng qt của bài tốn ít hơn và bài
tốn nhiều hơn thì chỉ cần nhìn vào sơ đồ học sinh đã nhận thấy rõ sự khác nhau
của 2 bài toán ít hơn và nhiều hơn. Với bài toán ít hơn đại lượng cần tìm là số bé
và ta phải thực hiện phép tính trừ. Ngược lại với bài tốn nhiều hơn đại lượng
cần tìm là số lớn và ta phải thực hiện phép tính cộng.
VD1: ( Bài tốn ít hơn): Trong vườn nhà Thảo có 26 cây cam, số cây quýt ít hơn
số cây cam 4 cây. Hỏi vườn nhà Thảo có bao nhiêu cây qt?
VD2: ( Bài tốn nhiều hơn): Trong vườn nhà Thảo có 26 cây cam, số cây cam ít
hơn số cây quýt 4 cây. Hỏi vườn nhà Thảo có bao nhiêu cây quýt?
Tóm tắt VD1

Tóm tắt VD2

12


26 cây

? cây

Quýt:

Cam:
4 cây
Quýt:

4 cây
Cam:
26 cây

? cây
Bài giải
Số cây quýt là:
26 – 4 = 22 (cây)
Đáp số: 22 cây quýt

Bài giải
Số cây quýt là:
26 + 4 = 30 (cây)
Đáp số: 30 cây

* Kết quả đạt được:
- Học sinh phân biệt được bài tốn ít hơn, nhiều hơn. Khơng cịn nhầm lẫn giữa
2 bài toán nữa.
5.2.3.Biện pháp 3: Phát triển khả năng tư duy, diễn đạt ngôn ngữ cho học
sinh qua việc tự đặt đề toán .
* Mục tiêu:
- Để phát triển khả năng tư duy, diễn đạt ngôn ngữ cho học sinh, tôi thường
hướng dẫn các em tự đặt đề tốn dựa trên tóm tắt đã cho sẵn hoặc từ những
bài toán cho thiếu dữ kiện.

* Cách thực hiện:
5.2.3.1.Đặt đề tốn từ tóm tắt bằng lời.
Ví dụ :Bài 2 trang 31, SGK Toán 2
Anh
: 16 tuổi
Em kém anh
: 5 tuổi
Em
: ....tuổi?
- Tôi đưa ra hệ thống câu hỏi gợi ý để học sinh khai thác và nêu đề toán phù
hợp với tóm tắt trước khi giải tốn:
Anh bao nhiêu tuổi? (Anh 16 tuổi)
Em kém anh mấy tuổi? (Em kém anh 5 tuổi)
Bài tốn u cầu tính gì? (Tính số tuổi của em)
Em nêu lại đề toán? (Năm nay, anh 16 tuổi, em kém anh 5 tuổi. Hỏi năm nay
em bao nhiêu tuổi?)
5.2.3.2. Đặt đề tốn từ tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
15 người
Đội 1:
Đội 2:

3 người

13


? người
- Để học sinh xây dựng được đề toán tôi hướng dẫn các em qua hệ thống câu
hỏi như sau:
Đội 1 có bao nhiêu người? (Đội 1 có 15 người)

Đội 2 có số người như thế nào với đội 1? (đội 2 ít hơn đội một 3
người)
Bài tốn u cầu tính cái gì? (Tính số người của đội 2)
Em hãy nêu lại đề tốn? (Đội 1 có 15 người, đội 2 ít hơn đội một 3
người. Hỏi đội 2 có bao nhiêu người?)
5.2.3.3. Đặt đề tốn từ tóm tắt bằng hình ảnh.

Hàng trên

Hàng dưới
? ngơi sao
Dựa vào hình vẽ trên, em hãy đặt một đề toán.
Đề toán mẫu : Hàng trên có 6 ngơi sao, hàng dưới có ít hơn hàng trên 2 ngơi
sao. Hỏi hàng dưới có mấy ngơi sao?
5.2.3.4. Đặt đề tốn ngược với đề tốn đã cho.
VD: Trong vườn có 26 cây cam, số cây quýt ít hơn cây cam 4 cây. Hỏi trong
vườn có bao nhiêu cây qt?
Đề tốn mẫu : Trong vườn có 26 cây cam, số cây cam nhiều hơn cây quýt 4
cây. Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây quýt?
5.2.3.5. Đặt đề tốn từ bài tốn cịn thiếu dữ kiện.
Dạng 1: Bài toán điền số vào chỗ chấm để được đề toán phù hợp
“ Tuấn có...viên bi, Nam có ít hơn Tuấn...viên bi. Hỏi Nam có bao nhiêu
viên bi?”
Đề tốn mẫu : Tuấn có 16 viên bi, Nam có ít hơn Tuấn 4 viên bi. Hỏi Nam
có bao nhiêu viên bi?
Dạng 2: Bài toán thêm câu hỏi để được đề toán phù hợp.
“Thành có 12 nhãn vở, Nam có ít hơn Thành 5 nhãn vở.”
Đề tốn mẫu: Thành có 12 nhãn vở, Nam có ít hơn Thành 5 nhãn vở. Hỏi
Nam có bao nhiêu nhãn vở?
Dạng 3: Đặt một đề toán tương tự như bài đã cho.

14


“Buổi sáng, cửa hàng bán được 42kg đường, buổi chiều bán được ít hơn
buổi sáng 16kg đường. Hỏi buổi chiều của hàng bán được bao nhiêu ki-lơgam đường?”
Đề tốn mẫu: Buổi sáng, cửa hàng bán được 42kg gạo, buổi chiều bán được
ít hơn buổi sáng 16kg gạo. Hỏi buổi chiều của hàng bán được bao nhiêu kilô-gam gạo?
Dạng 4: Đặt một đề tốn có phép tính giải dưới đây: .
16 – 5 = 11
Em hãy đặt một đề tốn có phép tính giải như phép tính trên.
- Với phép tính trên, tôi để học sinh tự tư duy lựa chọn các đại lượng để viết
đề toán.
Đề toán mẫu : Vườn nhà Nga có 16 cây cam, số cây qt ít hơn cây cam 5
cây. Hỏi vườn nhà Nga có bao nhiêu cây quýt?
* Kết quả đạt được :
- Học sinh hiểu rõ và nắm chắc bản chất của bài toán ít hơn đồng thời hào
hứng và thích học toán lời văn hơn. Học sinh phát triển óc tư duy, sáng tạo.
5.2.4.Biện pháp 4:Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán.
- Trước đây theo cách dạy học truyền thống thì thầy cơ giảng bài, học sinh ghi
chép các nội dung chính của bài. Dạy học như vậy sẽ gây nhàm chán với học
sinh bởi vốn dĩ mơn Tốn đã là một môn học khô khan không hấp dẫn học sinh.
Chính vì vậy việc đưa cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy là rất cần thiết. Từ
những kiến thức khô khan của bài học công nghệ thông tin đã biến chúng trở
thành những hình ảnh sinh động hấp dẫn. Điều này sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến
thức nhanh và ghi nhớ lâu hơn.
5.2.4.1. Sử dụng công nghệ thông tin trong việc soạn bài, giảng bài trên lớp.
- Việc soạn giáo án bằng công nghệ thông tin giúp tôi không mất nhiều thời gian
ghi chép để dành thời gian nghiên cứu bài dạy và các kiến thức liên quan đến bài
học hơn. Trong các tiết học Toán, đồ dùng dạy học bằng công nghệ thông tin đã
giúp học sinh từng bước phát triển khơi gợi khả năng quan sát và phỏng đốn,

tìm tịi kiến thức của học sinh. Những tiết học có sử dụng cơng nghệ thơng tin
học sinh hào hứng chủ động tiếp thu kiến thức hơn hẳn, giờ học Toán trở nên
nhẹ nhàng, sinh động, hấp dẫn học sinh hơn.

15


5.2.4.2. Sử dụng công nghệ thông tin trong việc nhận xét, chữa bài cho học
sinh.
- Khi chữa bài cho học sinh, tôi cũng dùng máy chiếu. Việc này giúp cho học
sinh nhận biết, khắc phục được những tồn tại từ bài làm của mình và tránh mắc
phải lỗi chưa đúng của các bạn khác.

Bàidụng
làm máy
viết chưa
đotrên
của lớp.
học sinh
Sử
chiếuđúng
trongđơn
dạyvịhọc
5.2.4.3. Sử dụng cơng nghệ thơng tin trong việc thiết kế các trị chơi Tốn
học- Trong mỗi tiết học Tốn thay vì đưa ra câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời tôi
thường thiết kế câu hỏi dưới dạng các trò chơi để kiểm tra củng cố kiến thức cho
học sinh. Việc làm này khiến học sinh rất hào hứng trong học tập.
16



Trị chơi “Ai là triệu phú”

Trị chơi “Rung chng vàng”

B. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA GIẢI PHÁP
- Các bước thực hiện giải pháp đã được áp dụng vào mỗi tiết học Tốn có
bài tốn lời văn của lớp tơi giảng dạy. Tôi nhận thấy học sinh lớp tôi kể cả
những em nhận thức chậm nhất cũng nắm chắc và vận dụng tốt kiến thức đã
học. Học sinh khơng cịn sợ khi gặp những bài tốn có lời văn và cũng
khơng nhầm lẫn các bài tốn “nhiều hơn”, “ít hơn”. Học sinh luôn chủ động
tiếp thu kiến thức bài mới. Chất lượng đại trà của lớp tôi qua các cuộc thi
cuối học kì, cuối năm đều đạt tỉ lệ cao trong khối. Kể cả khi có cấp trên về
khảo sát ngẫu nhiên cũng hài lịng về chất lượng lớp tơi. Ban giám hiệu cũng
ln hài lịng về kết quả đầu ra hàng năm của lớp tôi. Qua các chuyên đề tổ,
chuyên đề nhà trường để nhân rộng điển hình, tơi cũng báo cáo giải pháp
của mình. Các lớp đại trà trong khối và các khối khác nhất là các lớp học
sinh yếu đã áp dụng giải pháp của tôi và chất lượng các lớp đại trà cũng
được nâng lên, chất lượng đại trà của nhà trường cũng được nâng lên đứng
từ thứ 9 (năm 2018-2019) lên thứ 6 (năm 2019-2020) trong huyện. Với kết
quả đạt được như vậy giải pháp của tơi có thể áp dụng cho dạy học tốn có
lời văn ở lớp 2 cũng như các dạng tốn có lời văn thực hiện bằng 2,3 phép
tính ở các khối lớp trên và cũng có thể nhân rộng việc thực hiện ra các học
sinh ở trường khác, các vùng miền khác gặp khó khăn khi giải tốn lời văn
để nâng cao chất lượng đại trà mơn tốn nói riêng và chất lượng giảng dạy
nói chung.
6. Những thơng tin cần được bảo mật (khơng có).
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp:
7.1. Đối với giáo viên
- Phải không ngừng học tập, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao
trình độ nghiệp vụ sư phạm; trau dồi, học hỏi đồng nghiệp để vững vàng trong

giảng dạy.
- Phải nắm vững đặc trưng phương pháp, yêu cầu nhiệm vụ của phân mơn Tốn,
nghiên cứu kĩ bài dạy, từ đó có phương pháp dạy học phù hợp với học sinh.
7.2. Đối với học sinh
17


- Cần rèn luyện kĩ năng đọc hiểu ở tất cả các mơn học.
- Có ý thức tự giác trong học tập, chủ động tiếp thu kiến thức.
7.3. Đối với nhà trường
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học để phục vụ cho việc giảng
dạy. Thường xuyên mở hội giảng, chuyên đề để cùng xây dựng phương pháp
dạy học có hiệu quả. Đăc biệt cần tổ chức chuyên đề áp dụng một số giải pháp
đạt giải cấp huyện cho giáo viên dự và dạy thực nghiệm.
8. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả và
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng giải pháp.
8.1.Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả:
- Bằng các biện pháp đã thực hiện ở trên, tôi nhận thấy chất lượng giải bài tốn
ít hơn bằng một bước tính của học sinh có tiến bộ rõ rệt. Hầu hết tất cả các em
đã có kĩ năng giải đúng, chính xác. Học sinh có thói quen đọc kĩ đề bài, gạch
chân dưới các dữ kiện quan trọng của đề bài và tóm tắt bài tốn trước khi trình
bày lời giải, giải bài toán lời văn theo đúng các bước. Các em xác định đúng
dạng toán cơ bản để giải đúng và biết mở rộng, phát triển đề toán mới. Mọi học
sinh đều được hoạt động học tập một cách tự giác, vận dụng các kiến thức đã
học vào làm bài tập nhanh, có kết quả cao. Học sinh hứng thú học tốn làm cho
tiết học sơi nổi, nhẹ nhàng, học sinh tự lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức của bài học
để đạt được kết quả cao nhất.
- Sau khi thực hiện giải pháp thì tơi tiến hành cho học sinh lớp mình giảng dạy
2A2 ( áp dụng giải pháp) và học sinh lớp 2A3 ( lớp học không áp dụng giải
pháp) làm bài khảo sát vào cuối học kì I. Sau khi chấm bài các kĩ năng giải tốn

có lời văn được thống kê như sau:
Tổng

Các kĩ năng

số
Lớp

HS

Đọc hiểu đề tốn

Giải đúng bài tốn

Thời điểm

ít hơn
Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

%

2A2
Lớp

35


thực
nghiệm
2A3
Lớp đối
chứng

36

Đặt đề toán

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ %

%

Trước khi áp dụng

7

20

10

28,6

3


8,6

Sau khi áp dụng

22

62,9

25

71,4

8

22,9

So sánh đối chứng

Tăng 15

42,9

Tăng 15

42,8

Tăng 5

14,3


Trước khi áp dụng

10

27,8

12

33,3

5

13,9

Sau khi áp dụng

15

41,7

16

44,4

7

19,4

Tăng 5


13,9

Tăng 4

11,0

Tăng 2

5,5

So sánh đối chứng

18


- Nhìn vào bảng thống kê, tơi nhận thấy rõ ràng các kĩ năng giải tốn có lời
văn của học sinh lớp tôi tiến bộ hơn hẳn so với lớp 2A3 khơng áp dụng giải
pháp (các kĩ năng giải tốn ở lớp 2A3 chỉ tăng nhẹ so với đầu năm). Từ kết
quả đó tơi tự tin áp dụng tiếp giải pháp với lớp mình ở học kì II và thu được
kết quả kiểm tra cuối học kì II của lớp tôi theo 3 mức đánh giá được thống
kê như sau:

Lớp

Tổng
số
HS

Kết quả đánh giá
Hoàn thành tốt


Thời điểm

Số lượng

Tỉ lệ

Hoàn thành
Số lượng

%

2A2

35

Tỉ lệ

Chưa hoàn thành
Số lượng

%

Tỉ lệ
%

Trước khi áp dụng

0


0

24

70,0

11

30,0

Sau khi áp dụng

25

71,4

10

28,6

0

0

Tăng 25

71,4

Giảm 14


41,4

Giảm 11

30

So sánh đối chứng

- Những con số biết nói trong bảng trên cho thấy hiệu quả giải pháp của tôi khi
áp dụng trên đối tượng học sinh lớp tơi. Khi chấm bài lớp mình tơi thấy bài làm
của các em rất rõ ràng, ít sai sót thể hiện được sự nắm vững kiến thức và biết
vận dụng những điều đã học trong bài làm của mình. Tỷ lệ học sinh đạt điểm
khá, giỏi tương đối cao và đặc biệt là các em đã có thể tự tin khơng có điểm yếu.
So với kết quả trước khi thực hiện các biện pháp trên thì những sai sót phổ biến
đã giảm nhiều, một số sai sót khơng cịn (khơng có em nào khơng biết tóm tắt
bài tốn, các em đều biết giải toán lời văn theo các bước và giải đúng bài toán
lời văn theo các dạng đã học).
8.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tổ chức,
cá nhân:
- Qua thực tế giảng dạy, tôi đã được các thành viên trong cùng tổ, tổ trưởng
chuyên môn khối 2 và nhà trường đánh giá cao về quá trình giảng dạy của mình,
hiệu quả của giải pháp và triển khai nhân rộng trong các lớp. Học sinh trong
trường, lớp tôi phụ trách đã nắm bắt kiến thức nhanh và vận dụng giải các bài
tốn ít hơn bằng một bước tính rất nhanh, học sinh tự tin làm bài; tạo khơng khí
tiết học sơi nổi, khơng gị bó, học sinh chủ động làm bài, được thực sự bộc lộ hết
khả năng của mình. Học sinh giải toán chậm, yếu đã giảm hẳn. Phụ huynh rất
vui, càng tin tưởng vào việc giảng dạy của nhà trường. Giáo viên trong trường
cũng dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tịi, chọn lọc và vận dụng vào từng
lớp cụ thể sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình. Từ đó, tơi
đã cùng với giáo viên trong khối 2 trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời xây

dựng giải pháp này để cùng nhau nâng cao kĩ năng giải toán lời văn cho học sinh

19


lớp 2 giúp học sinh rèn tư duy, khả năng sáng tạo trong chương trình học tập ở
Tiểu học tạo cho các em niềm tin và thêm yêu thích học toán.
Như vậy, để nâng cao chất lượng dạy học đặc biệt là mơn Tốn lớp 2. Từ
những biện pháp đã thực hiện và kết quả đạt được ta có thể nói rằng: Mỗi giáo
viên cần yêu nghề, có ý thức chăm lo cho việc dạy học, thường xuyên và liên tục
tìm tịi cách làm hay, tìm kiếm phương pháp dạy học phù hợp nhất sẽ là yếu tố
quyết định chất lượng dạy học nói chung và mơn Tốn ở Tiểu học nói riêng. Vì
vậy, mỗi giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng
học sinh, phù hợp với đặc điểm của địa phương để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh.

9. Danh sách những tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng giải pháp lần
đầu.
Số
T
T
1

Tên
lớp

Địa chỉ

Phạm vi/ Lĩnh vực áp
dụng sáng kiến


2A2

Trường Tiểu học Phạm Cơng Bình

2

2A3

Trường Tiểu học Phạm Cơng Bình

3

2A4

Trường Tiểu học Phạm Cơng Bình

4

2A5

Trường Tiểu học Phạm Cơng Bình

Trường học, lớp học/
mơn Tốn
Trường học, lớp học/
mơn Tốn
Trường học, lớp học/
mơn Tốn
Trường học, lớp học/

mơn Tốn
20


5

2A6

Trường Tiểu học Phạm Cơng Bình

6

2A7

Trường Tiểu học Phạm Cơng Bình

..., ngày ... tháng... năm 2020
Hiệu trưởng

..., ngày .. tháng … năm 2020
Tổ trưởng chun mơn

Trường học, lớp học/
mơn Tốn
Trường học, lớp học/
mơn Tốn
..., ngày … tháng.. năm 2020
Tác giả giải pháp

21




×