Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NAM 2003 DE THI MON VAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.61 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ THI CĐSP TRÀ VINH –CĐ CỘNG ĐỒNG TRÀ VINH </b>


<b>KHỐI C – 2003 </b>



<b>(Thời gian 180 phút) </b>


<b>Câu 1: </b>


Anh (chị) hãy trình bày ngắn gọn sự nghiệp văn học của Nam Cao


<b>Câu 2: </b>


Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của nhân vật Mỵ (tác phẩm vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi) trong “đêm
tình mùa xn” và đặc biệt trong đêm Mỵ cắt dây trói cho A Phủ.


<b>Câu 3: </b>


Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi:


<i>Mùa thu nay khác rồi </i>
<i>Tơi đứng vui nghe giữa núi đồi </i>


<i>Gió thổi rừng tre phấp phới </i>
<i>Trời thu thay áo mới. </i>
<i>Trong biếc nói cười thiết tha. </i>
<i>Trời xanh đây là của chúng ta </i>


<i>Núi rừng đây là của chúng ta </i>
<i>Những cánh đồng thơm mát </i>


<i>Những ngả đường bát ngát </i>
<i>Những dịng sơng đỏ nặng phù sa </i>



<i>Nước chúng ta </i>


<i>Nứớc những người chưa bao giờ khuất </i>
<i>Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất </i>
<i>Những buổi ngày xưa vọng nói về. </i>


<i>(</i>Văn học 12, tập một, NXB Giáo dục, 2002, trang 86, 87)


<b>HƯỚNG DẪN LÀM BÀI </b>
<b>Câu 1: </b>Các ý chính:


1. Nam Cao là nhà văn lớn của dân tộc. Ơng có sáng tác đăng báo từ năm 1936 nhưng sự nghiệp chỉ thực sự bắt
đầu từ truyện ngắn Chí Phèo (1941)


Sự nghiệp văn học của Nam Cao có hai giai đoạn sáng tác: trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
2. Sáng tác của Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám năm 1945


Ông tập trung vào hai đề tài chính:


- Cuộc sống bế tắt của người trí thức tiểu tư sản nghèo: Đời thừa, Sống mòn…


- Cuộc sống tối tăm bi thảm của người nông dân nghèo dưới chế độ thực dân phong kiến: Chí Phèo, Lão


Hạc…


3. Sáng tác của Nam Cao sau cách mạng.


Ơng lao mình vào cơng tác cách mạng và viết thành công về đề tài kháng chiến, Nhật ký ở rừng, Chuyện biên
giới…



Truyện ngắn Đôi mắt được xem là tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao nói riêng và văn nghệ sĩ thời kì đầu
kháng chiến thực dân Pháp nói chung.


4. Phong cách vị trí của Nam Cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Nam Cao là một trong những nhà văn hiện thực tiêu biểu. Với một tài năng lớn giàu sức sáng tạo, Nam Cao đã
góp phần quan trọng vào việc cách tân nên văn xuôi Việt Nam theo hướng hiện đại hóa, xứng đáng là nhà văn
hiện thực xuất sắc, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.


<b>Câu 2: </b>Các ý chính


1. <i>Giới thiệu đơi nét về tác phẩm và nhân vật </i>


- Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn rút từ tập Truyện Tây Bắc (1953) của Tơ Hồi, phương diện nghệ thuật. Giá
trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm bộc lộ tập trung trong hình tượng nhân vật Mỵ.


- Đây là truyện ngắn có nội dung tư tưởng sâu sắc và có nhiều thành công về phương diện nghệ thuật. Giá


trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm bộc lộ tập trung trong hình tượng nhân vật Mỵ.
2. <i>Diễn biến tâm lý, hành động của nhân vật Mỵ. </i>


Mỵ là cơ gái Mơng trẻ đẹp, có đủ phẩm chất để được sống hạnh phúc. Nhưng vì nhà nghèo, bố mẹ khơng trả nổi
món tiền vay nhà thống lý Pá Tra nên Mỵ trở thành con dâu gạt nợ ở gia đình này. Ý thức cuộc sống tủi nhục,
khát vọng sống tự do, Mỵ định tự tử. Nhưng thương bố, Mỵ không nở chết, chấp nhận làm cuộc sống trâu
ngựa…


a. Mùa xuân đến:


- Mỵ náo nức khi đêm tình mùa xuân tới. Mùa xuân tươi đẹp đã tác động đến tâm hồn khô héo của Mỵ.


- Mỵ bồi hồi lắng nghe tiếng sáo gọi bạn đi chơi.


- Mỵ say và sống lại quá khứ tươi đẹp, Mỵ uống nhiều rượu để quyên đi tất cả.


- Mỵ đột nhiên vui sướng và nhận ra mình cịn trẻ lắm. Mỵ muốn đi chơi, ở với A Sử, Mỵ chỉ là nô lệ, không hề
có tình u, hạnh phúc.


- Tất cả những ngun nhân khách quan và chủ quan khiến Mỵ muốn đi chơi: Mỵ khơi đèn thêm, quấn lại tóc,
lấy váy hoa, …bước theo tiếng sáo gọi bạn tình.


b. Trước cảnh A Phủ bị trói:


- Ban đầu Mỵ dửng dưng. Cảnh trói người đến chết ở nhà thống lý là chuyện thường. Đoạn trích là 14 câu giữa,
có vị trí đặc biệt trong mạch vận động của thi tứ.


- Sau Mỵ đồng cảm, thương người: khi nhìn thấy dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má xám đen lại của A
Phủ, Mỵ nhớ lại đã từng bị trói như thế. Thương mình, đồng cảm với người, Mỵ nhận ra tội ác của bọn thống lý:
“chúng nó thật độc ác”.


- Sức mạnh của tình thương người cùng với niềm khao khát tự do trỗi dậy mãnh liệt, tình thế bức bách, Mỵ
quyết định hành động táo bạo: cắt dây trói, cứu A Phủ và cũng là tự cứu mình


3. <i>Đặc điểm tính cách nhân vật Mỵ. </i>


- Mỵ trở thành nạn nhân đau thương, khốn cùng trong nhà thống lý nhưng vẫn tiềm ẩn sức sống, sức phản
kháng mãnh liệt chống lại cường quyền. Đây là sức sống của một con người có nhân phẩm, giàu lịng nhân ái và
niềm khao khát tự do.


- Tâm lý và hành động của Mỵ phát triển từ tự phát đến tự giác, khẳng định sức sống tiềm ẩn của nhân dân Tây
Bắc: ham sống, khao khát tự do, tình người cao đẹp giữa những người cùng chung số phận, sự phản kháng số


phận để cứu người, tự cứu mình.


4. <i>Đặc sắc nghệ thuật: </i>


- Tơ Hồi đã xây dựng thành công nhân vật Mỵ tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ nghèo miền núi dưới
chế độ phong kiến thực dân.


- Với chi tiết gợi cảm, nghệ thuật tương phản, dùng cảnh tả tâm trạng…tác giả đã thể hiện được quá trình diễn
biến tâm lý, hành động và sức sống tiềm ẩn của Mỵ một cách chân thật, sinh động, tinh tế, gây ấn tượng, tránh
đựợc lối công thức sơ lược của một số sáng tác cùng thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Nhân vật Mỵ thể hiện tài năng nghệ thuật và tấm lòng của nhà văn Tơ Hồi. Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn
đặc sắc có giá trị hiện thực cao và giá trị nhân đạo sâu.


Tác phẩm là thành tựu của văn xuôi kháng chiến chống thực dân Pháp, ghi dấu sự trưởng thành của Tơ Hồi về
đề tài miền núi.


<b>Câu 3: </b>các ý chính


1. Giới thiệu về tác giả và vị trí đoạn thơ.


- Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ đa tài, một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trưởng thành
trong kháng chiến chống Pháp.


- Ông là nhà thơ của quê hương đất nước đau thương mà anh dũng và Đất nước là bài thơ tiêu biểu.


- Bài thơ là nguồn cảm xúc được tác giả ấp ủ trong suốt thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1948-1955).
Đoạn trích là 14 câu giữa, có vị trí đặc biệt trong mạch vận động của thi tứ.


2. Tâm trạng và cách cảm nhận thiên đất nước của Nguyễn Đình Thi trước cảnh mùa thu Việt Bắc



a. Đoạn thơ này xuất hiện sau phần hồi tưởng lại mùa thu Hà Nội: đẹp hiu hắt, vắng lặng, phảng phất buồn. Bao
trùm đoạn thơ là niềm vui hào hứng, sơi nổi và lịng tự hào về đất nước.


b. Bức tranh mùa thu ở chiến khu Việt Bắc thời kháng chiến chống thực dân Pháp (năm câu đầu).


- Hình ảnh mùa thu bình dị, dân dã, khỏe khoắn, khơng khí tươi trong với khơng gian rộng lớn, bao la, hoạt
động nhộn nhịp, rộn ràng.


- Tâm trạng chủ thể trữ tình thể hiện rõ cái tôi làm chủ, tự do, chiến đấu sôi nổi, tràn ngập niềm vui.
Phân tích hình ảnh, nhịp điệu, phép nhân hóa, gợi tả, gợi cảm….


c. Niềm tự hào về đất nước của tác giả (chín câu).


- Cái “tơi” trữ tình đã chuyển thành cái “ta”, dạng số nhiều. Nhà thơ không chỉ nhân danh cá nhân mà cịn đại
diện cho cộng đồng, nói lên niềm tự hào chính đáng.


+ Ý thức làm chủ đất nước giàu tiềm năng


+ Niềm kiêu hãnh về truyền thống yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc.


- Hình ảnh mùa thu có thẻ khác nhau nhưng có một yếu tố khơng thay đổi: tình yêu mùa thu, tình yêu đất nước
thiết tha của Nguyễn Đình Thi.


Phân tích hình ảnh, nhịp điệu ,cách hiệp vần, cách phối hợp những câu thơ ngắn dài khác nhau, nhất là phép
điệp (từ, ngữ, câu trúc câu).


3. Kết luận:


- Thiên nhiên, mùa thu được cảm nhận qua tâm trạng, cảm hứng về mùa thu gắn liền với cảm hứng về đất nước


thời chống Pháp, mùa thu cách mạng.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×