Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Lựa chọn và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương “các định luật bảo toàn” vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.14 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------  ----------

NGÔ THỊ LY NA

LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC
TẾ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TỒN” – VẬT LÍ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH

Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

Đà Nẵng – Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, các kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Quảng Nam, tháng 6 năm 2019
Học viên

Ngô Thị Ly Na



ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Bảo Hồng Thanh, người đã ln quan tâm chu đáo, nhiệt tình
hướng dẫn giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm ĐHĐN, Phòng Đào Tạo sau đại học, các thầy cơ trong khoa Vật Lí – ĐHSP Đà Nẵng,
đặc biệt là xin được cảm ơn các thầy cô thuộc chuyên ngành Lý luận và Phương pháp
dạy học bộ mơn Vật Lí đến từ các trường ĐHSP Hà Nội, ĐH Vinh, ĐHSP Huế, ĐH
Phạm Văn Đồng đã tận tình giảng dạy và truyền thụ cho tơi rất nhiều kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong hai năm học vừa qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, trường THPT Nguyễn Văn Cừ,
Quảng Nam, các em học sinh lớp 10/1, 10/2 đã tạo điều kiện cho tôi thực nghiệm sư
phạm. Sau cùng tôi xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã ln ủng hộ, quan
tâm, động viên và giúp đỡ mọi mặt để tơi hồn thành luận văn này. Luận văn khơng
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong nhận được sự hướng dẫn và góp ý.
Chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, tháng 6 năm 2019
Học viên

Ngô Thị Ly Na


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


BTVL

Bài tập vật lí

ĐHSP

Đại học sư phạm

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NLGQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề

NXB


Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

PHT

Phiếu học tập


iv


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .....................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học của đề tài ....................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
5.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................3
5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ...........................................................................4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................................4
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................................4
7.4. Phương pháp thống kê tốn học.............................................................................4
8. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................5
NỘI DUNG .....................................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN VÀ
SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÝ CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH ................6
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lý .................................6
1.1.1. Khái niệm năng lực .............................................................................................6
1.1.2. Khái niệm vấn đề .................................................................................................7
1.1.3. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề .................................................................7
1.1.4. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ...................................................................8
1.2. Bài tập vật lý có nội dung thực tế .............................................................................8
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lý ......................................................................................8
1.2.2. Khái niệm bài tập vật lý có nội dung thực tế ......................................................9

1.2.3. Phân loại bài tập vật lý có nội dung thực tế .......................................................9
1.2.4. Nguyên tắc lựa chọn và qui trình sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tế ...10


v
1.2.5. Tác dụng của BTVL có nội dung thực tế trong việc phát triển NLGQVĐ của
học sinh........................................................................................................................12
1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua hoạt động giải bài tập
vật lý có nội dung thực tế ..............................................................................................13
1.3.1. Các biện pháp phát triển NLGQVĐ của HS thơng qua hoạt động giải BTVL có
nội dung thực tế ...........................................................................................................13
1.3.2. Công cụ đánh giá NLGQVĐ của HS với sự hổ trợ của BTVL có nội dụng thực
tế ..................................................................................................................................18
1.4. Quy trình tổ chức dạy học sử dụng BTVL có nội dung thực tế theo định hướng
phát triển NLGQVĐ của HS .........................................................................................21
1.5. Điều tra thực trạng sử dụng BTVL có nội dung thực tế và việc phát triển
NLGQVĐ của HS ở các trường THPT thuộc tỉnh Quảng Nam ....................................22
1.5.1. Mục tiêu điều tra ...............................................................................................22
1.5.2. Xây dựng phiếu điều tra ....................................................................................23
1.5.3. Tiến hành điều tra .............................................................................................23
1.5.4. Kết quả điều tra .................................................................................................23
1.5.5. Đánh giá kết quả điều tra ..................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................32
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÝ CÓ NỘI DUNG
THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN”VẬT LÍ 10.....................................................................................................................33
2.1. Nghiên cứu đặc điểm nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lý
10 ...................................................................................................................................33
2.1.1. Đặc điểm về nội dung ........................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm về phương tiện dạy học dùng trong chương “Các định luật bảo
toàn” – Vật lý 10 .........................................................................................................34

2.1.3. Cấu trúc nội dung của chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lý 10 ..............35
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lý 10 .............................35
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng...........................................................................35
2.2.2. Mục tiêu về phát triển năng lực GQVĐ ............................................................37
2.3. Lựa chọn BTVL có nội dung thực tế của chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lý
10 ...................................................................................................................................37
2.3.1. BTVL có nội dung thực tế về định luật bảo tồn động lượng ...........................37
2.3.2. BTVL có nội dung thực tế về công và công suất ...............................................44


vi
2.3.3. BTVL có nội dung thực tế về động năng, thế năng và định luật bảo toàn cơ
năng .............................................................................................................................49
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài trong chương “Các định luật bảo toàn”- Vật
lý 10 theo định hướng dạy học Phát hiện và QGVĐ có sử dụng các BTVL có nội dung
thực tế nhằm bồi dưỡng năng lực GQVĐ của HS .........................................................57
2.4.1. Sơ đồ khái quát của tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học phát hiện
và GQVĐ .....................................................................................................................57
2.4.2. Bài 23. Định luật bảo toàn động lượng.............................................................57
2.4.3. Bài 27: Cơ năng ................................................................................................66
2.5. Xây dựng tiêu chí đánh giá sự phát triển NL GQVĐ của HS ................................74
2.5.1. Phiếu đánh giá NL GQVĐ của HS lớp thực nghiệm ........................................74
2.5.2. Đánh giá kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua bài kiểm
tra .................................................................................................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................76
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................77
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..................................................77
3.1.1. Mục đích TNSP ..................................................................................................77
3.1.2. Nhiệm vụ TNSP .................................................................................................77
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................77

3.2.1. Đối tượng TNSP ................................................................................................77
3.2.2. Nội dung TNSP ..................................................................................................77
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................................78
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm......................................................................................78
3.3.2. Tiến hành dạy học và quan sát giờ học .............................................................78
3.3.3. Giáo viên cộng tác.............................................................................................79
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................79
3.4.1. Đánh giá định tính.............................................................................................79
3.4.2. Đánh giá định lượng .........................................................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................85
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................88


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề

8


1.2

Bảng Rubric đánh giá NLGQVĐ của HS với sự hỗ trợ của
BTVL có nội dung thực tế

19

1.3

Danh sách các trường tiến hành điều tra thực trạng việc bồi
dưỡng NLGQVĐ của HS và sử dụng BTVL có nội dung
thực tế trong dạy học

23

2.1

Mục tiêu chi tiết mà HS cần đạt được sau khi học chương
“Các định luật bảo toàn” theo 4 mức độ

35

2.2

Phiếu đánh giá NL GQVĐ của HS lớp thực nghiệm

74

3.1


Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu thực nghiệm

78

3.2

Điểm đánh giá 6 hành vi của NLGQVĐ của HS Văn Tấn
Khải qua 2 bài học

81

3.3

Điểm đánh giá NLGQVĐ của một nhóm HS ở lớp thực
nghiệm qua 2 bài học

82

3.4

Kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm

83

BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ


Trang

3.1

Đánh giá sự phát triển NLGQVĐ của HS Tấn Khải qua 2
bài học

81

3.2

Điểm NLGQVĐ của một nhóm HS lớp thực nghiệm qua 2
bài học

83

3.3

Đánh giá kết quả kiến thức học được qua bài kiểm tra

84

SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang


2.1

Cấu trúc nội dung của chương “Các định luật bảo toàn” –
Vật lý 10

35


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của nền văn minh nhân loại thì yếu tố con
người ngày càng được đề cao, nhu cầu của xã hội là cần tăng cường phát triển nguồn
nhân lực sáng tạo. Do vậy, nhiệm vụ và cũng là mục tiêu của ngành giáo dục là “Xây
dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thơng mới
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực”, phải đào tạo ra được những con người đủ phẩm chất năng lực, năng
động, sáng tạo để đáp ứng trình độ phát triển của xã hội. Trong những năm qua, ngành
đã có các hoạt động tích cực nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng
các mục tiêu trên. Một trong những trọng tâm của đổi mới giáo dục là đổi mới PPDH.
Luật giáo dục, khoản 2 – điều 28 đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh” [11]. Trong các biện pháp đổi mới
phương pháp giáo dục, tập trung chú trọng tới việc phát huy, bồi dưỡng phát triển
NLGQVĐ của HS. Quá trình bồi dưỡng phát triển NLGQVĐ hồn tồn có thể thực
hiện được cho HS bằng cách sử dụng các bài tập có nội dung thực tế. Bài tập có nội

dung thực tế làm phong phú các khái niệm vật lí, phát triển tư duy và sáng tạo, tạo
thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn. Tuy nhiên thực tế trong giảng dạy ở
các trường THPT, BTVL có nội dung thực tế hiện nay được các GV vận dụng vào tiết
dạy là rất ít. Đặc biệt, BTVL có nội dung thực tế về các hiện tượng liên quan đến Cơ
học và các định luật bảo toàn trong cơ học Vật lý 10 rất quen thuộc mà HS lại thường
gặp trong đời sống hàng ngày, giúp cho các em hiểu biết về thế giới xung quanh sẽ dễ
dàng kích thích sự say mê, chủ động học mơn vật lí, tránh sự lúng túng, mất phương
hướng dẫn đến hổng kiến thức khi các em mới bước vào đầu cấp học mới.
Kiến thức mơn học vật lí nói chung và kiến thức về các định luật bảo tồn nói
riêng của chương trình vật lí phổ thơng là cơ sở nền tảng quan trọng của nhiều ngành
khoa học và công nghệ, và vấn đề phát triển NLGQVĐ trong quá trình dạy học có ý
nghĩa to lớn góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện
nay ở nước ta. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Lựa chọn và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương “Các
định luật bảo toàn” - Vật lý 10 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh”.


2
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực đang là một xu thế
chủ yếu trong việc truyền tải kiến thức. Các giáo trình, các tài liệu nghiên cứu về dạy
học theo hướng phát triển năng lực của các môn khoa học tự nhiên ở một số nước phát
triển tăng lên rất nhanh.
Ở nước ta, dạy học theo hướng phát triển năng lực, trong đó việc phát triển
NLGQVĐ cũng đang được chú trọng hơn trong những năm gần đây. Đã có một số
cơng trình nghiên cứu, tài liệu, luận văn đề cập đến vấn đề phát triển NLGQVĐ cho
HS và vai trị của bài tập, đặc biệt là bài tập có nội dung thực tế trong việc phát triển
năng lực, tiêu biểu như:
Trong cuốn “Lí luận và dạy học hiện đại” của Bernd Meier và Nguyễn Văn

Cường [3] đề cập đến bài tập định hướng năng lực trong đó nhấn mạnh đến các đặc
điểm quan trọng của bài tập định hướng phát triển các năng lực chung, xây dựng hệ
thống bài tập nhằm định hướng phát triển năng lực. Tuy nhiên các tác giả chưa đề cập
đến vai trò của bài tập có nội dung thực tế với việc phát triển NLGQVĐ của HS.
Trong đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo
toàn” – Vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS” của Nguyễn Thanh Loan
[7], tác giả đã xây dựng được một hệ thống bài tập và thông qua hoạt động giải bài tập
giúp HS nắm vững kiến thức, góp phần phát triển tính tích cực, tự lực của HS, nhưng
đề tài khơng đề cập đến vai trị của bài tập có nội dung thực tế với việc phát triển
NLGQVĐ của HS.
Trong đề tài “Khai thác, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập định tính theo
hướng trực quan hóa trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” – Vật lí 10 nâng
cao” của Nguyễn Như Phúc [9], tác giả cũng đã nhấn mạnh về vai trị bài tập định tính
với việc kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, tự giác hoạt động của HS, nhưng
đề tài cũng khơng đề cập đến vai trị của bài tập có nội dung thực tế với việc phát
NLGQVĐ của HS.
Trong đề tài “Bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học phần “Nhiệt
học” lớp 10 cơ bản THPT với sự hỗ trợ của bài tập vật lí” của Nguyễn Thị Phương
Phương [10], tác giả đã đề xuất được biện pháp bồi dưỡng NLGQVĐ trong dạy học
một số kiến thức phần Nhiệt học Vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của BTVL.
Trong đề tài “Sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10
THPT theo định hướng phát triển NLGQVĐ và sáng tạo” của Nguyễn Thị Thanh
Hường [5], tác giả cũng đã đề xuất được quy trình sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy


3
học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển NLGQVĐ và sáng
tạo cho HS.
Thực tế cho thấy hiện nay vấn đề bồi dưỡng NLGQVĐ trong dạy học Vật lí ở
trường THPT chưa được quan tâm, nghiên cứu một cách đầy đủ. Cụ thể chưa có cơng

trình nào nghiên cứu về vấn đề phát triển NLGQVĐ cho HS với sự hỗ trợ của bài tập
có nội dung thực tế trong dạy học chương “Các định luật bảo tồn” – Vật lí 10.
Trong phạm vi đề tài của mình, tơi sẽ kế thừa những kết quả của các cơng trình
nghiên cứu trước đây, đồng thời sẽ nghiên cứu việc lựa chọn và sử dụng bài tập có nội
dung thực tế theo hướng phát triển NLGQVĐ cho HS khi dạy học chương “Các định
luật bảo tồn” – Vật lí 10.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn và sử dụng được bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương
“Các định luật bảo toàn”- Vật lý 10 nhằm phát triển NLGQVĐ của HS.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu lựa chọn và sử dụng được các bài tập có nội dung thực tế vào dạy học
chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lý 10 thì sẽ phát triển được NLGQVĐ của HS,
góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Vật lý.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập có nội dung thực tế chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10.
Hoạt động dạy và học chương “Các định luật bảo toàn” theo hướng phát triển
NLGQVĐ của HS.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, cần phải thực hiện được những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc phát triển và đánh giá NL GQVĐ của HS trong
dạy học Vật lý.
- Nghiên cứu quy trình tổ chức dạy học có sử dụng BTVL có nội dung thực tế
nhằm phát triển NLGQVĐ của HS.


4
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy và học Vật lý ở trường THPT Nguyễn Văn

Cừ Quảng Nam theo hướng phát triển NLGQVĐ và những nguyên nhân của thực
trạng đó.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10.
- Nghiên cứu nguyên tắc lựa chọn và sử dụng BTVL có nội dung thực tế.
- Lựa chọn và sử dụng các bài tập có nội dung thực tế vào dạy học chương “Các
định luật bảo toàn” Vật lý 10 theo hướng phát triển NL GQVĐ.
- Tiến hành TNSP để đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Được sử dụng để tìm, đọc, phân loại các tư liệu trong nước và nước ngồi để
hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
Nghiên cứu các cơ sở lý luận về tâm sinh lí học lứa tuổi của HS bậc THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra thực trạng dạy và học qua dự giờ, quan sát, phỏng vấn và dùng phiếu
thăm dò việc dạy và học chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 THPT của GV và
HS ở một số lớp của trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Quảng Nam.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng ở một số lớp trong trường THPT
Nguyễn Văn Cừ - Quảng Nam để đánh giá hiệu quả của đề tài
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu kết quả điều tra và kết quả TNSP bằng cơng cụ thống kê.
8. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về NLGQVĐ trong DH Vật lí, BTVL có nội
dung thực tế.
- Lựa chọn và sử dụng BTVL có nội dung thực tế chương “Các định luật bảo
tồn – Vật lí 10” nhằm phát triển NLGQVĐ của HS.
- Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho GV, HS THPT và học viên cao học.


5

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm ba chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn và sử dụng bài tập vật
lý có nội dung thực tế theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
phổ thông.
- Chương 2. Lựa chọn và sử dụng bài tập vật lý có nội dung thực tế trong dạy
học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


6

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÝ CÓ NỘI DUNG
THỰC TẾ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lý
1.1.1. Khái niệm năng lực
Hiện nay, giáo dục không chỉ giúp HS nắm bắt được nội dung kiến thức mà còn
định hướng nội dung sang giáo dục định hướng phát triển NL, hướng đến phát triển
toàn diện khả năng của mỗi cá nhân, đặc biệt là NL vận dụng kiến thức vào các tình
huống thực tiễn nhằm giúp người học có khả năng giải quyết những vấn đề trong đời
sống và công việc.
Khái niệm NL được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo tác giả Trần Trọng
Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “NL là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá
nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc
hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [14].
Cịn theo Nguyễn Cơng Khanh (2013), NL là “khả năng làm chủ những hệ thống

kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành
công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống” [6].
Trong Chương trình Giáo dục phổ thơng chương trình tổng thể (2017): “NL là
thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập,
rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … thực hiện thành cơng một loại hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [1]. Theo đó,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra các NL cốt lõi cần hình thành và phát triển của HS
cấp THPT gồm 3 NL chung (NL tự chủ và tự học; NL GQVĐ và sáng tạo; NL giao
tiếp và hợp tác) và 7 NL chun mơn (NL ngơn ngữ; NL tính tốn; NL tìm hiểu tự
nhiên và xã hội; NL cơng nghệ; NL tin học; NL thẩm mỹ và NL thể chất).
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu: “năng lực là khả năng của cá nhân kết hợp
một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng, thái độ để thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm
các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những hoàn cảnh khác nhau”.


7
Có thể nhận thấy năng lực có những đặc điểm sau:
- Năng lực chỉ có thể nhận biết thơng qua các hoạt động của cá nhân trong tình
huống cụ thể.
- Năng lực có thể hình thành từ mọi hồn cảnh.
- Năng lực hiện diện dưới hai hình thức: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
- Năng lực và các thành phần của nó có thể thay đổi từ đơn giản, thụ động đến
bậc cao, tự chủ cá nhân.
- Năng lực được hình thành và phát triển suốt cuộc đời con người vì thế chúng
cũng có thể mất đi khi chúng ta không luyện tập xường xuyên.
1.1.2. Khái niệm vấn đề
Khái niệm “Vấn đề” dùng để chỉ một khó khăn, một nhiệm vụ nhận thức mà
người học không thể giải quyết chỉ bằng kinh nghiệm sẵn có, theo một khn mẫu có
sẵn, mà phải tìm tịi sáng tạo để giải quyết và khi giải quyết được thì người học thu

nhận được kiến thức, kỹ năng mới. Vấn đề có nhiều loại, tồn tại dưới nhiều tình huống
và bối cảnh cụ thể khác nhau (bối cảnh cuộc sống cá nhân, môi trường học tập làm
việc, bối cảnh khoa học, …).
Vấn đề chứa đựng những câu hỏi, nhưng đó là những câu hỏi về cái chưa biết,
câu hỏi mà câu trả lời là một cái mới cần phải tìm tịi, tư duy mới xây dựng được, chứ
không phải câu hỏi đơn thuần yêu cầu học thuộc.
Trong tài liệu Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát
triển NL HS (2014): “Vấn đề là một nhiệm vụ đặt ra cho chủ thể, trong đó chứa đựng
những thách thức mà họ khó có thể vượt qua theo cách trực tiếp và rõ ràng” [2].
1.1.3. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
NLGQVĐ là một trong nhiều NL chung rất cần phát triển ở mỗi cá nhân để có
thể làm việc trong xã hội hiện đại. Do đó, hình thành và phát triển NLGQVĐ từ sớm
cho HS THPT là công việc thực sự quan trọng và cần thiết.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn (2011), GQVĐ là “hoạt động trí tuệ, được coi là trình
độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả NL trí tuệ của cá nhân.
Để GQVĐ, chủ thể cần huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngơn ngữ
đồng thời sử dụng cảm xúc, động cơ, niềm tin ở NL bản thân và khả năng kiểm sốt
được tình thế” [12].


8
Tài liệu Xây dựng chương trình GDPT theo định hướng phát triển NL HS (2014)
định nghĩa: “NL GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức,
hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống VĐ mà ở đó
khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường” [2].
Theo chúng tôi: “NLGQVĐ là khả năng nhận ra các mâu thuẫn nhận thức trong
các vấn đề học tập hoặc các vấn đề trong cuộc sống, và tìm ra được giải pháp để giải
quyết mâu thuẫn, vượt qua các khó khăn và trở ngại, từ đó tiếp thu được kiến thức và
kỹ năng mới hoặc giải quyết được những vấn đề trong thực tiễn”.
1.1.4. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề

Trong đề tài nghiên cứu của chúng tôi, cấu trúc NLGQVĐ dự kiến phát triển ở
HS gồm 4 thành tố, mỗi thành tố bao gồm một số hành vi cá nhân khi làm việc độc lập
hoặc khi làm việc nhóm trong q trình GQVĐ, cụ thể (bảng 1.1) [15]:
Bảng 1.1. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề
NL thành tố

Chỉ số hành vi

Tìm hiểu, khám phát - Mơ tả hiện tượng quan sát được, phát hiện vấn đề.
vấn đề
- Phát biểu vấn đề.
Đề xuất, lựa chọn giải - Thu thập và làm rõ các thông tin liên quan.
pháp GQVĐ
- Kết nối thông tin với kiến thức đã biết.
- Đề xuất và lựa chọn giải pháp GQVĐ tối ưu.
Thực hiện giải pháp - Thực hiện kế hoạch theo giải pháp đã đề xuất.
GQVĐ

- Trình bày kết quả.

Đánh giá, điều chỉnh - Đánh giá và điều chỉnh giải pháp đã thực hiện.
giải pháp GQVĐ
- Vận dụng vào giải quyết những vấn đề tương tự, mới.

1.2. Bài tập vật lý có nội dung thực tế
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lý
Theo tác giả Đỗ Hương Trà (2009): “BTVL là những bài luyện tập được lựa
chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nguyên cứu các hiện tượng vật lý,



9
hình thành các khái niệm, phát triển tư duy vật lí của HS và rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức của HS vào thực tiễn” [13].
BTVL là phương tiện tốt nhất để rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo, giữ vị trí quan
trọng trong việc hồn thành các nhiệm vụ DHVL ở cấp THPT. Việc giải các BTVL
không thể chỉ dừng lại ở sự tìm cách vận dụng các cơng thức vật lý để giải các phương
trình và đi đến đáp số. Quan trọng hơn là giải BTVL giúp HS hiểu sâu hơn các hiện
tượng vật lý trong tự nhiên, vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
1.2.2. Khái niệm bài tập vật lý có nội dung thực tế
BTVL có nội dung thực tế là những bài tập xuất phát từ thực tế cuộc sống, yêu
cầu HS phải vận dụng kiến thức, kỹ năng vật lý cùng các kiến thức của các môn học
khác kết hợp với kinh nghiệm, kỹ năng sống để giải quyết vấn đề.
Việc sử dụng BTVL có nội dung thực tế trong DHVL không những giúp HS học
sâu các kiến thức trong chương trình mà cịn giúp các em vận dụng được những kiến
thức đó vào cuộc sống, góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tế.
1.2.3. Phân loại bài tập vật lý có nội dung thực tế
Có nhiều cách phân loại BTVL có nội dung thực tế như theo nội dung, theo
phương pháp giải, theo mức độ, … Trong đề tài này, chúng tôi phân loại BTVL có nội
dung thực tế theo phương pháp giải. Theo cách phân loại này, sẽ có những loại bài tập
sau [8]:
- Bài tập có nội dung thực tế định tính: là những bài tập mà khi giải HS khơng
cần tính tốn (hoặc chỉ sử dụng vài phép tính đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật,
quy luật để giải thích các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống thơng qua các lập luận có
căn cứ, logic.
- Bài tập có nội dung thực tế định lượng: là loại bài tập mà khi giải HS phải thực
hiện một loạt các phép tính để tìm quy luật và mối liên hệ giữa các đại lượng vật lí, kết
quả thu được là một đáp số định lượng. Các BTVL có nội dung thực tế định lượng đề
cập đến những số liệu liên quan trực tiếp tới đối tượng trong đời sống, kỹ thuật.
- Bài tập có nội dung thực tế thí nghiệm: là loại bài tập cần tiến hành thí nghiệm

để kiểm chứng cho lời giải lý thuyết mang tính thực tế hay để tìm những số liệu, dữ
kiện dùng trong việc giải các bài tập có liên quan trực tiếp tới đời sống hoặc loại bài
tập khi giải cẩn vận dụng cá kỹ năng thực hành hay giải quyết các vấn đề thực tế xuất
hiện trong các thí nghiệm.


10
1.2.4. Nguyên tắc lựa chọn và qui trình sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tế
1.2.4.1. Ngun tắc lựa chọn bài tập vật lí có nội dung thực tế
BTVL có nội dung thực tế cũng giống như các dạng BTVL khác, để đảm bảo
nâng cao hiệu quả học tập của HS thì việc lựa chọn và sử dụng bài tập cần tuân theo
một số nguyên tắc sau [15]:
- Nguyên tắc 1: BTVL có nội dung thực tế phải gắn liền thực hiện mục tiêu của
môn học.
Do BTVL có nội dung thực tế là cơng cụ để giúp HS nắm bắt kiến thức mới, vì
thế GV cần căn cứ vào mục tiêu của bài, của chương để lựa chọn và sử dụng bài tập
sao cho phù hợp với nội dung kiến thức của môn học.
- Nguyên tắc 2: BTVL có nội dung thực tế phải gần gũi với đời sống thường ngày
của HS.
BTVL có nội dung thực tế phải chứa đựng những tình huống thường ngày, có
những dữ kiện thực tế nơi HS đang sống và học tập, thậm chí có thể là những vấn đề
mà HS phát biểu được và có nhu cầu tìm hiểu.
- Ngun tắc 3: BTVL có nội dung thực tế phải đảm bảo tính chính xác, khoa
học.
Để đảm bảo hệ thống bài tập được lựa chọn một cách tốt nhất thì mỗi bài tập
trong hệ thống cần đảm bảo những kiến thức cơ bản, chính xác và khoa học. Bài tập
phải được diễn tả bằng lời một cách chính xác, cần tránh những bài tập đang tranh cãi
có kết quả chưa rõ ràng. Do là bài tập thực tế nên dữ liệu đưa vào cần chính xác và phù
hợp với thực tiễn, khơng được tùy ý thay đổi nhằm mục đích tính tốn được thuận tiện
hơn.

Mặt khác, BTVL có nội dung thực tế khơng chỉ chú trọng đến kiến thức mà cịn
giúp HS thể hiện cách nghĩ, chính kiến của bản thân. Do đó cần lựa chọn những bài
tập về một hiện tượng xảy ra trong thực tiễn gây tranh cãi trong các em. Lời giải có thể
khơng là duy nhất mà cịn tùy thuộc vào hồn cảnh cụ thể, do đó u cầu GV phải có
sự hiểu biết đúng đắn để có thể giúp HS hiểu rõ bản chất của vấn đề.
- Nguyên tắc 4: BTVL có nội dung thực tế phải được sắp xếp một cách hệ thống.
BTVL có nội dung thực tế phải được sắp xếp theo khả năng nhận thức của HS,
trong q trình giảng dạy thơng qua kiểm tra đánh giá, nếu HS đạt mức này thì phải
lựa chọn bài tập ở mức phát triển cao hơn.


11
Hệ thống bài tập được lựa chọn phải thật phong phú, đa dạng, trong đó có bài cơ
bản, có bài nâng cao ở nhiều mức độ khác nhau.
- Nguyên tắc 5: BTVL có nội dung thực tế phải đảm bảo tính logic sư phạm.
Những vấn đề gặp phải thường phức tạp hơn những kiến thức vật lý trong
chương trình phổ thơng rất nhiều. Do đó, khi lựa chọn BTVL có nội dung thực tế cần
phải có bước xử lí sư phạm để làm đơn giản các tình huống thực tế.
1.2.4.2. Qui trình lựa chọn BTVL có nội dung thực tế
Theo Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường [3] và thực tế giảng dạy, BTVL có nội
dung thực tế được lựa chọn và xây dựng theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức, hiện tượng, bối cảnh/tình huống thực tế có
liên quan
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học của đơn vị kiến thức, xây dựng mâu thuẩn
từ bối cảnh/tình huống lựa chọn và xác định các điều kiện cần thiết để giải quyết mâu
thuẩn này.
Bước 3: Thiết kế BTVL có nội dung thực tế theo mục tiêu
Bước 4: Gợi ý sử dụng BTVL có nội dung thực tế vào giai đoạn nào của quá
trình tổ chức dạy học và hướng dẫn giải
Bước 5: Chỉnh sửa hồn thiện BT

Ví dụ: Lựa chọn, Xây dựng BTVL có nội dung thực tế liên quan đến vận dụng
ĐLBT động lượng trong chuyển động bằng phản lực (súng giật lùi khi bắn)
Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức, hiện tượng thực tế
Kiến thức về hệ kín, ĐLBT động lượng và hiện tượng thực tế quan sát thấy khi
xạ thủ bắn súng(ngay lúc đạn nổ) thì súng bị giật lùi lại phía sau
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học của đơn vị kiến thức trong hiện tượng: phát
triển được NLGQVĐ của HS thông qua việc phát hiện được hiện tượng súng giật lùi
và dựa vào ĐLBT động lượng để giải thích được vì sao như vậy.
Bước 3: Thiết kế BTVL có nội dung thực tế theo mục tiêu
Khi bắn súng, xạ thủ thường tì súng vào vai để giảm sự giật lùi của súng khi đạn
nổ. Vậy chuyển động giật lùi của súng thuộc loại chuyển động nào? Dựa vào định luật
bảo tồn động lượng, hãy giải thích hiện tượng đó?


12
Bước 4: Gợi ý sử dụng BTVL có nội dung thực tế vào giai đoạn nào của quá
trình tổ chức dạy học và hướng dẫn giải
Định hướng bồi dưỡng NLGQVĐ cho HS:
BT này bồi dưỡng cho HS năng lực mô tả hiện tượng quan sát được, phân tích
thơng tin, phát hiện và phát biểu được vấn đề cần giải quyết.
Gợi ý sử dụng BT:
BT này dùng để đặt vấn đề, tạo tình huống cho HS biết thế nào là chuyển động
bằng phản lực và vận dụng ĐLBTĐL để giải thích nguyên tắc chuyển động bằng phản
lực.
Hướng dẫn giải:
Chuyển động giật lùi của súng là do nguyên tắc chuyển động bằng phản lực.
ĐLBTĐL: 0 = m
Bước 5: Chỉnh sửa hoàn thiện BT, rút kinh nghiệm cho những BT sau
1.2.5. Tác dụng của BTVL có nội dung thực tế trong việc phát triển NLGQVĐ của
học sinh

Có thể thấy, BTVL có nội dung thực tế có đầy đủ các tác dụng của một BTVL,
ngồi ra, nó cịn có thêm một số tác dụng quan trọng sau:
- Giúp HS nắm chắc kiến thức, vận dụng được kiến thức để lý giải những quy
luật tự nhiên, biết cách phân tích hiện tượng tự nhiên và sử dụng những quy luật đó để
giải thích những hiện tượng tương tự.
- Giúp HS phát triển tư duy, óc sáng tạo, độc lập trong suy nghĩ và hành động.
- Các tình huống có vấn đề trong BTVL có nội dung thực tế rất gần gũi, quen
thuộc với thực tế cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày của HS, do đó HS sẽ có nhu cầu tìm
tịi, khám phá, làm tăng tính tị mị, hứng thú học tập. Từ đó giúp HS vận dụng được lý
thuyết vào thực tiễn và cảm nhận được sự cần thiết khi học môn Vật lý.
- Rèn luyện cho HS làm quen với các phương pháp nghiên cứu các vấn đề thực tế
một cách khoa học, tạo một thói quen suy nghĩ khoa học cho HS.
Như vậy, việc sử dụng BTVL có nội dung thực tế trong DHVL sẽ góp phần kích
thích hứng thú học tập, phát huy khả năng làm việc độc lập, sáng tạo của HS. Sử dụng
BTVL có nội dung thực tế góp phần quan trọng vào việc đổi mới PPDH theo hướng
phát triển NLGQVĐ của HS.


13
1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua hoạt động giải
bài tập vật lý có nội dung thực tế
1.3.1. Các biện pháp phát triển NLGQVĐ của HS thơng qua hoạt động giải BTVL
có nội dung thực tế
Trong quá trình giảng dạy, để phát triển được NLGQVĐ cho HS thì điều tất yếu
đầu tiên là phải rèn luyện cho HS hệ thống kỹ năng GQVĐ cho HS đến khi HS thể
hiện được mức độ tinh vi, thành thạo khi thực hiện các kỹ năng đó, đồng thời phải tạo
được động cơ, hứng thú cho HS trong suốt quá trình rèn luyện bởi chỉ như thế thì hoạt
động dạy và học mới đạt được hiệu quả tốt nhất.
Dựa vào cấu trúc NLGQVĐ, chúng ta có thể đưa ra hệ thống các biện pháp để
phát triển NLGQVĐ cho HS với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực tế như sau [10],

[15]:
Thứ nhất: Rèn luyện kỹ năng phát hiện vấn đề cho HS với sự hỗ trợ của
BTVL có nội dung thực tế
Trước hết, để rèn luyện kỹ năng phát hiện vấn đề cho HS thì GV có thể định
hướng cho HS bằng cách đưa ra bài tập chứa vấn đề, tạo điều kiện cho HS trực tiếp
tham gia vào hoạt động, yêu cầu HS huy động tri thức để tiếp cận, khai thác vấn đề
tiến tới nhận biết, phát hiện ra các biểu hiện trực quan có liên quan đến vấn đề. Trong
DHVL, việc sử dụng hệ thống các bài tập nhằm tổ chức tình huống có vấn đề chứa
những mâu thuẫn trái với những dự đốn của HS, tạo ra hồn cảnh giúp HS tự ý thức
được vấn đề cần giải quyết, có nhu cầu hứng thú giải quyết, bắt đầu vạch ra kế hoạch
gồm các bước để GQVĐ.
Để rèn luyện kĩ năng này chúng ta có thể sử dụng các bài tập định tính hay bài
tập thí nghiệm thơng qua các bước sau:
1. Kết hợp sử dụng thí nghiệm trực quan biễu diễn các hiện tượng hay đưa ra hệ
thống bài tập định tính, bài tập thí nghiệm có chứa những mâu thuẫn hoặc trái với
những dự đoán của HS để đưa ra vấn đề cần giải quyết.
2. Khi HS thấy được những mâu thuẫn thì lúc này HS đã phát hiện được vấn đề
cần nghiên cứu.
Việc giúp HS phát hiện, làm rõ mâu thuẫn từ tình huống có vấn đề sẽ kích thích
hứng thú của HS, từ đây tạo điều kiện thuận lợi cho GV điều khiển HS phân tích tình
huống, tiếp nhận và giới hạn vấn đề cần giải quyết.


14
Thứ hai: Rèn luyện kĩ năng thu thập, tìm kiếm, xử lý thông tin cho vấn đề
với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực tế
Sau khi phát hiện đúng vấn đề thì việc tìm kiếm thơng tin để GQVĐ là rất quan
trong. Việc xác định đúng được thông tin sẽ giúp cho HS giải quyết tốt vấn đề, tránh
việc tìm kiếm lang mang làm mất thời gian và không đảm bảo đúng thời gian.
Để rèn luyện kĩ năng này, GV hướng dẫn HS theo các bước:

- Xác định đúng vấn đề cần tìm kiếm thơng tin.
- Xác định các loại thơng tin cần phải tìm kiếm.
- Xác định các nguồn cung cấp thơng tin đó (tài liệu tham khảo, mơ hình, ….).
- Xác định phương pháp thu thập thông tin (đọc SGK, tài liệu, quan sát tranh ảnh,
mô hình, làm thí nghiệm, …).
- Lựa chọn cơng cụ tốn học thích hợp cho từng vấn đề.
Thứ ba: Rèn luyện kỹ năng xác định những điểm cốt lõi của vấn đề cho HS
với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực tế
Để giải quyết tốt một vấn đề thì điều đầu tiên là phải xác định chính xác điểm cốt
lõi của vấn đề, rồi từ đó đi tìm ra các đặc điểm chung giữa các sự vật hiện tượng, xác
định được mối liên hệ giữa các đại lượng hay của sự vật hiện tượng thông qua việc thu
thập các thông tin, dữ kiện của vấn đề được đưa ra.
Để rèn luyện cho HS kỹ năng này chúng ta có thể sử dụng các bài tập định lượng
(có thể sử dụng những bài tập thừa dữ kiện) hay bài tập thí nghiệm. GV định hướng
cho HS thực hiện theo các bước sau:
1. Đọc kĩ các dữ kiện được đưa ra trong bài tập.
2. Phân tích các thơng tin, dữ kiện vừa thu thập được. Ở giai đoạn này, HS có thể
chia nhỏ vấn đề ra thành nhiều giai đoạn nhỏ để việc GQVĐ diễn ra dễ dàng hơn.
3. Rút ra những điểm chung, điểm cốt lõi trong những giai đoạn nhỏ vừa phân
tích và đưa ra mối liên hệ giữa các đại lượng, hiện tượng có trong vấn đề.
Thứ tư: Rèn luyện cho HS kỹ năng diễn đạt, sắp xếp nội dung có trong vấn
đề với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực tế
Để giải quyết được một vấn đề thì trước tiên chúng ta phải “hiểu đề”. Việc hiểu
được ngơn ngữ hay sử dụng được các kí hiệu để trình bày được các nội dung nêu trong
vấn đề là điều kiện cần cho việc GQVĐ.


15
Ngơn ngữ Vật lí là ngơn ngữ khoa học ln gắn liền với các quy tắc, các định
luật vật lí. Do đó, nếu vấn đề được trình bày theo ngơn ngữ Vật lí thì HS sẽ dễ dàng

nhận ra được các dấu hiệu liên quan đến vấn đề, nhưng khi vấn đề được trình bày dưới
dạng ngơn ngữ thơng thường thì HS khó có thể hình dung được những quy tắc, định
luật vật lí đã biết liên quan đến vấn đề, từ đó làm cho việc phát hiện và GQVĐ trở nên
khó khăn hơn.
Vì vậy, việc hướng dẫn, tập luyện cho HS diễn đạt các nội dung vật lí, các vấn đề
cần giải quyết bằng ngơn ngữ, kí hiệu vật lí là hết sức cần thiết. Nếu diễn đạt được các
nội dung có trong vấn đề thì HS sẽ tìm ra được các quy tắc, định luật vật lí mà các em
đã học, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện và GQVĐ.
Thứ năm: Rèn luyện kỹ năng đề xuất các giải pháp và lựa chọn giải pháp
tối ưu cho vấn đề với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực tế
Khi đứng trước một vấn đề cần giải quyết, HS thường phải đưa ra nhiều giải
pháp khác nhau cho vấn đề đó. Sau đó HS phải đánh giá và lựa chọn ra giải pháp tối
ưu nhất cho vấn đề, đây là một bước quan trọng quyết định đến kết quả GQVĐ. Nếu
HS biết lựa chọn ra giải pháp tốt nhất thì sẽ rất thuận lợi cho việc GQVĐ.
GV có thể rèn luyện kĩ năng đánh giá và lựa chọn giải pháp tối ưu cho HS thơng
qua việc sử dụng các bài tập thực tế có nhiều cách giải.
Để tìm ra giải pháp tối ưu nhất, GV có thể hướng dẫn HS theo các bước sau:
1. Hướng dẫn HS cách quan sát, tiếp cận vấn đề có trong bài tập một cách linh
hoạt và chính xác để đưa ra các giải pháp cho vấn đề cần giải quyết
Sau khi phát hiện chính xác những điểm cốt lõi của vấn đề, dựa vào vốn kiến
thức và kinh nghiệm sẵn có của mình HS sẽ dự đốn giải pháp cho vấn đề đặt ra sau
đó nhận xét đánh giá kết quả tìm được dựa vào các tiêu chuẩn nào đó hoặc sử dụng thí
nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán vừa đưa ra.
2. Hướng dẫn HS phân tích, chia nhỏ vấn đề thành nhiều giai đoạn nhằm tìm ra
được các mối liên hệ, các quy luật xác định đã biết để GQVĐ.
Việc chia nhỏ vấn đề thành nhiều giai đoạn sẽ giúp cho HS đánh giá vấn đề dễ
dàng hơn, sau khi giải quyết được từng giai đoạn nhỏ, HS sẽ đưa ra được mối liên hệ
giữa chúng, sau đó lập luận để đưa ra kết quả cuối cùng.
Ở giai đoạn này, GV sử dụng bài tập hay hiện tượng có nhiều vấn đề để rèn luyện
kỹ năng này cho HS.



16
3. Hướng dẫn HS cách lựa chọn giải pháp tối ưu nhất khi giải quyết các vấn đề
có nhiều cách giải theo các tiêu chí sau:
- Xác định các yêu cầu cần đạt được trong từng vấn đề cần giải quyết;
+ Thứ nhất: Cần đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu cần giải quyết
+ Thứ hai: Thỏa mãn các điều kiện thực tế như về mặt thời gian, thiết bị
phương tiện hỗ trợ, …
+ Thứ ba: Kết quả đưa ra chính xác và thuyết phục
Các yêu cầu đưa ra này chúng ta có lượng hóa được ( tính tốn kiểm tra, hay
đánh giá theo cảm tính), sau đó đánh giá mức độ quan trọng của từng yêu cầu để lựa
chọn được giải pháp phù hợp cho từng vấn đề.
- Phân tích ưu và nhược điểm của từng giải pháp đã đề xuất theo các yêu cầu cần
đạt được đã đưa ra;
- Đưa ra giải pháp tối ưu nhất;
Giải pháp được lựa chọn phải là giải pháp thỏa mãn tốt nhất các tiêu chí đã đặt ra
cho vấn đề cần giải quyết.
Thứ sáu: Rèn luyện kĩ năng xây dựng kế hoạch thực hiện giải pháp vừa tìm
được để GQVĐ với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực tế
Sau khi đã xác định được phương án tốt nhất cho vấn đề, HS phải tổ chức một kế
hoạch gồm các bước cụ thể nằm thực hiện phương án đó đảm bảo thực hiện đúng mục
tiêu đề ra.
Tùy theo từng vấn đề mà HS có những cách xây dựng kế hoạch khác nhau, với
những bài tập có nhiều vấn đề, bài tập thí nghiệm thì GV có thể cho HS hoạt động
nhóm theo những định hướng như sau:
- Xác định mục tiêu của vấn đề
- Chia nhỏ vấn đề có trong BT ra thành nhiều giai đoạn
- Phân chia công việc hợp lý cho mỗi thành viên
- Tiến hành thực hiện

- Kiểm tra, đánh giá kết quả để chỉnh sửa
Với những bài tập định lượng làm việc cá nhân thì sau khi phân tích xong đề bài,
HS cần đánh giá mức độ ưu tiên của các bước, tiến hành như thế thì việc GQVĐ của
HS sẽ có hiệu quả và tiết kiệm nhiều thời gian hơn.


17
Thứ bảy: Rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm để GQVĐ với sự hỗ trợ của
BTVL có nội dung thực tế
Sau khi HS đã lựa chọn được giải pháp tối ưu cho vấn đề, GV nên hướng dẫn HS
cách xây dựng kế hoạch và thực hiện giải pháp theo nhóm (với những vấn đề khá rộng
và phức tạp). Việc hỗ trợ nhau sẽ giúp cho việc GQVĐ trở nên đơn giản và hiệu quả
hơn. Để rèn luyện kỹ năng này chúng ta có thể sử dụng bài tập thí nghiệm, bài tập có
nhiều vấn đề.
Để đảm bảo việc hoạt động của nhóm sẽ mang lại hiệu quả tốt thì GV cần hướng
dẫn cho HS tiến hành theo các bước sau:
1. Chọn ra thư ký, trưởng nhóm
2. Phân chia vấn đề và giao nhiệm vụ cho mỗi bạn trong nhóm
3. Tổng hợp kết quả của các bạn, cùng nhau thảo luận đưa ra câu trả lời tốt nhất
cho vấn đề
4. Trình bày giải pháp
Thứ tám: Rèn luyện kĩ năng trình bày vấn đề với sự hỗ trợ của BTVL có nội
dung thực tế
Khi giải quyết một vấn đề, việc HS tìm ra được phương án và lập luận để tìm ra
kết quả là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, việc trình bày vấn đề lại quyết định đến tồn
bộ cả q trình đó.
Với những bài tập thực tế thì việc trình bày kết quả sẽ đánh giá xem vấn đề HS
vừa giải quyết đã đảm bảo hết tất cả những tiêu chí đưa ra hay khơng, HS có thực sự
hiểu sâu sắc vấn đề chưa.
GV định hướng cách trình bày vấn đề có trong bài tập cho HS theo các bước sau:

- Trình bày giải pháp một cách cụ thể
- Lập luận chặt chẽ, logic từng vấn đề nhỏ
- Liên kết các vấn đề thành một thể thống nhất
- Kết quả đưa ra rõ ràng, hợp lý
Thứ chín: Rèn luyện kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả thu được
Kết quả cuối cùng mà HS đưa ra có thể chính xác hoặc khơng chính xác. Vì vậy
sau khi giải quyết xong vấn đề, HS phải kiểm tra lại kết quả mình đưa ra đã hợp lý
chưa, có phù hợp với thực tế hay có đảm bảo về thời gian hay không, … Việc kiểm tra


×