Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Các mô hình thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thời đại công nghệ 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.5 KB, 10 trang )

Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

CÁC MƠ HÌNH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
TRONG THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ 4.0
International trade models and lessons for Vietnam
in the technology revolution 4.0

ThS. Vũ Thúy An
Khoa kinh tế & QTKD, Trường Đại học Hải Phịng.

TĨM TẮT
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại điện tử trên thế giới,
―Cách mạng công nghệ 4.0‖ bùng nổ đẩy mạnh việc phát triển kinh tế
qua Internet, gắn liền mọi khoảng cách. Tại Việt Nam, thƣơng mại điện
tử cũng đang phát triển nhanh chóng cùng với nhiều mơ hình. Vì lẽ đó,
việc phát triển các mơ hình thƣơng mại điện tử hiện nay đã trở thành
chìa khóa để ngành kinh tế Việt Nam đứng vững trên và vƣơn ra tầm
thế giới. Bài viết nghiên cứu các mơ hình thƣơng mại điện tử và đƣa ra
bài học cho nền kinh tế Việt Nam vững bƣớc phát triển.
Từ khóa: Thƣơng mại điện tử, các mơ hình, kinh tế, điện tử, Việt Nam
SUMMARY
Along with the strong development of e-commerce in the world, the
"Technology Revolution 4.0" boomed to promote economic
development through the Internet, connecting all distances. In Vietnam,
695


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3



e-commerce is also developing rapidly along with many models.
Therefore, the development of current e-commerce models has become
the key for Vietnam's economic industry to stand on the world stage.
The paper studies e-commerce models and provides lessons for
Vietnam's economy to develop steadily.
Keywords: E-commerce, models, economics, electronics, Vietnam
1. MỞ ĐẦU
Thời đại “Cách mạng công nghiệp 4.0” - "Industrie 4.0" kết hợp
các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và
sinh học, hứa hẹn cơ hội thay đổi bộ mặt cho các ngành kinh tế. Trong
thế kỷ 20, việc ứng dụng công nghê thông tin vào trong các hoạt động
trong đời sống đặc biệt là ứng dụng trong phát triển kinh tế.
Internet giúp biên giới địa lý giữa các quốc gia đƣợc xóa bỏ, gắn kết
các thị trƣờng của các quốc gia trên thế giới lại với nhau thành một thị
trƣờng chung.
Thƣơng mại điện tử (TMĐT) là giao dịch mua bán dựa trên nền tảng
www (world wide web) thơng qua các thiết bị điện tử có kết nối internet.
Thƣơng mại điện tử giúp các doanh nghiệp : tăng hiệu suất, nâng cao
năng lực cạnh tranh, giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Hơn thế nữa,
thƣơng mại điện tử còn đem lại cho ngƣời tiêu dùng nhiều sự chọn lựa,
tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí mua hàng. Tính tới năm 2019, thƣơng
mại điện tử đã có gần 25 năm hình thành và phát triển. Thƣơng mại
điện tử khởi đầu từ nƣớc Mỹ nhƣng đến nay đã lan rộng ra toàn cầu
Thƣơng mại điện tử ra đời đã làm thay đổi rất nhiều các mơ hình
thƣơng mại Theo Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), ―TMĐT bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc
mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một
cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng nhƣ những thông tin số
696



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

hố thơng qua mạng Internet‖. Chính vì vậy việc nghiên cứu về các mơ
hình thƣơng mại điện tử là cần thiết để đúc kết cho nền kinh tế Việt
Nam những bài học sâu sắc, từ đó ứng dụng vào thực tiễn giúp phát huy
tối đa khả năng và đẩy mạnh kinh tế vững vàng.
2. NỘI DUNG
2.1. Các hình thức thƣơng mại điện tử
Cùng với sự phát triển không ngừng của Internet các thiết bị số nhƣ
máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông minh, ngày
càng nhiều sự thay đổi cũng đồng thời xảy ra với hoạt động thƣơng mại
qua các phƣơng tiện điện tử, kết nối với nhau trong mạng tồn cầu Internet, Ví dụ nhƣ việc xuất hiện doanh nghiệp ―số‖ , chữ ký số, tiền số
….., thực hiện và tạo điều kiện để ngƣời tiêu dùng, các doanh nghiệp và
ngƣời tiêu dùng cùng thực hiện tìm hiểu thông tin, các giao dịch trao
đổi, mua, bán các sản phẩm ―số‖ và các hình thức kinh doanh trực
tuyến mới, chƣa có trong các văn bản quy phạm pháp luật, v.v…
Tình trạng TMĐT ở Việt Nam,giới trẻ dễ thích nghi với ứng dụng
công nghệ thông tin, lƣợng ngƣời dùng các thiết bị thông minh ngày
càng nhiều
Các sàn TMĐT tên tuổi nhƣ Lotte, Yes24…hình thành và phát triển
song hành với các website TMĐT.
Hình thức kinh doanh qua mạng xã hội tăng nhanh, các dịch vụ phụ
trợ nhƣ giao hàng, ship cod…
Tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế rất lớn nhƣ chất lƣợng sản
phẩm, dịch vụ cịn thấp; thanh tốn trực tuyến chƣa đủ tiện ích ; đặc
biêt bảo mật chƣa cao.
2.1.1. Mơ hình B2B

B2B (Business to Business): đƣợc hiểu là mối quan hệ mua bán giữa
các doanh nghiệp với nhau. Mơ hình này chiếm tới trên 80% doanh số
TMĐT trên tồn cầu. Bởi những lợi ích của nó nhƣ giảm chi phí về việc
697


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

nghiên cứu thị trƣờng, marketing hiệu quả, độ nhận diện cao, tăng cơ
hội hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp với nhau, tạo ra một thị trƣờng đa
dạng mặt hàng. Tất cả các hoạt động chào hàng, tìm kiếm bạn hàng,
đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua hệ thống mà không cần phải
gặp gỡ trực tiếp, không cần quan tâm đến khoảng cách địa lý, hay vùng
miền.
Trong kinh doanh quốc tế mơ hình này là giải pháp tối ƣu cho các
hoạt động kinh doanh.
Có 4 mơ hình B2B thường gặp là:


Mơ hình B2B cho bên mua



Mơ hình B2B cho bên bán



Mơ hình B2B cho trung gian




Loại hình thương mại tổng hợp hợp tác.

Một trong những mơ hình B2B điển hình trên thế giới đã thành công
là Alibaba.com của Trung Quốc. Cịn ở Việt nam có Vietgo.vn;
Bizviet.net…
Hình 1: Sơ đồ Mơ hình B2B

( Nguồn: Internet)

2.1.2. Mơ hình B2C
698


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

B2C (Business to Consumer): là việc mua bán hàng hóa giữa doanh
nghiệp và ngƣời tiêu dùng thơng qua mạng internet.
Hình 2: Sơ đồ mơ hình B2C

(Nguồn : Internet)

Các dạng B2C chính ở Việt nam:
Website TMĐT: là trang thông tin điện tử đƣợc thiết lập để phục
vụ một phần hoặc tồn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng.


Sàn giao dịch TMĐT: là website TMĐT cho phép các thƣơng

nhân, tổ chức, cá nhân (không phải chủ sở hữu website) tiến hành một
phần hoặc tồn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.


Website khuyến mại trực tuyến: là website TMĐT do thƣơng
nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ
của thƣơng nhân, tổ chức, cá nhân khác (ví dụ nhƣ website chia sẻ mã
giảm giá, voucher…)


Website đấu giá trực tuyến: là website TMĐT cung cấp giải
pháp cho phép thƣơng nhân, tổ chức, cá nhân (không phải chủ sở hữu
website) tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.


699


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Ở nƣớc ta, số lƣợng website TMĐT chiếm hơn 94% đƣợc xem là đại
diện cho phần lớn các hoạt động thƣơng mại trực tuyến. Các loại hình
website cịn lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ, không đáng kể.
Một trong những công ty kinh doanh thành cơng trên thế giới theo
mơ hình này là Amazon.com, Best Buy, … Ở Việt nam
có Tiki, Shopee, Sendo…
2.1.3. Mơ hình C2C
C2C (Consumer to Consumer): đƣợc hiểu là TMĐT giữa các cá
nhân và ngƣời tiêu dùng với nhau, khơng phải là doanh nghiệp. Đây là

mơ hình kinh doanh có tốc độ tăng trƣởng nhanh chóng và ngày càng
phổ biến. Cụ thể, đây là các Website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên
mạng.
Hình 3: Sơ đồ Mơ hình C2C

(Nguồn : Internet)

Một số hoạt động của mơ hình C2C:


Nổi tiếng nhất trong mơ hình này là hoạt động đấu giá (mua

hàng)


Giao dịch trao đổi (không sử dụng tiền tệ)



Giao dịch hỗ trợ (bảo trì, thanh tốn trung gian…)



Bán tài sản ảo (điển hình nhất là game online)
700


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3


Một trong những thƣơng hiệu thành cơng nhất theo mơ hình này là
website đấu giá eBay.
Việt nam có các website hoạt động theo mơ hình C2C
nhƣ chodientu.com; heya.com.vn; 1001shoppings.com…
Bên cạnh đó, loại hình TMĐT M-eCommerce (Mua bán qua các
thiết bị di động) hay TMĐT sử dụng tiền ảo cũng đã xuất hiện ở Việt
nam.
Trong đó M-Commerce đƣợc ứng dụng đa dạng trong nhiều loại
hình TMĐT và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Ngồi ra cịn một số mơ hình TMĐT khác nữa nhƣng khơng phổ
biến ở nƣớc ta nhƣ mơ hình B2G (Business to Government): TMĐT
giữa doanh nghiệp và chính phủ (khối hành chính cơng). Loại hình này
bao gồm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và
các hoạt động có liên quan tới chính phủ.
Việc phân chia các mơ hình thƣơng mại điện tử mang nặng tính giáo
trình. Các mơ hình thƣơng mại điện tử có thể đan xen, hòa quyện với
nhau trong hoạt động của cá nhân, doanh nghiệp. Không nhất thiết phải
phân biệt một cách cứng nhắc. Trên thực tế, một doanh nghiệp hay cá
đồng thời có thể áp dụng linh hoạt các mơ hình nói trên vào hoạt động
kinh doanh theo cách thức phù hợp nhất. Vì một doanh nghiệp hay cá
nhân có thể vừa tiến hành bán sỉ và bán lẻ. Hoặc có thể sử dụng mơ
hình B2B làm đầu vào và mơ hình B2C, C2C làm đầu ra…
Theo số liệu của Euromonitor, giá trị thƣơng mại điện tử tại
Việt Nam trong năm 2012 mới chỉ đạt gần năm nghìn tỉ đồng thì đến
năm 2017 đã tăng lên gấp năm lần và đạt mức 25,7 nghìn tỉ đồng. Với
tốc độ tăng trƣởng trung bình vào khoảng 33%/năm, dự kiến giá trị
thƣơng mại điện tử Việt Nam sẽ đạt mốc 106 nghìn tỉ đồng trong năm
2022, tƣơng ứng với khoảng 4,6 tỉ đô la Mỹ.. Hơn nữa dự báo của danso.org, đến năm 2020, dân số thành thị của Việt Nam sẽ ở mức 36,4%
và tăng lên thành 41,6% vào năm 2030. Tăng trƣởng kinh tế cũng là
701



International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

động lực của thƣơng mại điện tử. Tính riêng sáu tháng đầu năm 2018,
tăng trƣởng kinh tế Việt Nam đã trên 7%. Bên cạnh đó, PwC Việt Nam
cũng dự báo về sự tăng lên của số lƣợng ngƣời sử dụng Internet ở Việt
Nam, đặc biệt là sử dụng thiết bị di động để truy cập internet. Thế hệ
mua sắm chủ lực cũng đang dịch chuyển dần sang Millenials và trong
tƣơng lai không xa sẽ là Thế hệ Z (Gen Z). Hai thế hệ này có điểm
chung là dành rất nhiều thời gian trên mạng và sử dụng các thiết bị di
động. Vì lý do này, những ứng dụng mua sắm trên di động đang ra đời
ngày càng nhiều nhằm nắm bắt và chuyển đổi ―ngƣời dùng điện thoại di
động‖ thành ―ngƣời mua sắm‖.
Tỷ lệ sử dụng ứng dụng điện thoại để mua sắm đã tăng từ 40% trong
năm 2016 lên tới 72% trong năm 2018 và sẽ tiếp tục tăng nhanh trong
2019 và các năm 2020- 2025. Những ứng dụng mua sắm trên điện thoại
này mang lại cho ngƣời dùng trải nghiệm mua sắm đơn giản, thuận tiện
và mƣợt mà giúp ngƣời tiêu dùng dễ dàng tiếp cận sản phẩm.
2.2. Bài học cho Việt Nam
Hiện nay, Các vấn đề pháp lý và cơ sở pháp lý để hoạt động TMĐT
đang gặp rất nhiều khó khăn
Lừa đảo trong TMĐT nhất là trong bối cảnh thƣơng mại quốc tế, khi
ngƣời mua và ngƣời bán ở hai nƣớc khác nhau là điều hoàn toàn có thể
xảy ra. Các tổ chức WTO và EU đã sớm tiên đoán về sự phát triển của
TMĐT và đã bắt đầu nghiên cứu tiềm năng cũng nhƣ các vấn đề
TMĐT có thể gặp phải.
ví dụ: - Tính bảo mật của dữ liệu, tính bảo mật của giao dịch - Sự
riêng tƣ của khách hàng - Quyền sở hữu trí tuệ - Luật và hệ thống luật

điều chỉnh - Quy định về chuẩn mực; v.v…
TMĐT và thƣơng mại quốc tế cũng cần có khung pháp lý để điều
chỉnh vì bản thân mỗi hoạt động này luôn tiềm ẩn các vấn đề pháp lý
cần đƣợc chuẩn bị để giải quyết.
Khác biệt về hệ thống pháp luật điều chỉnh do khác biệt vị trí địa lý
cịn có thể dẫn đến việc khi một tranh chấp xảy ra thì pháp luật của một
702


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

bên không thể điều chỉnh đƣợc vì thiếu quy định điều chỉnh hoặc không
thể bắt buộc chủ thể của nƣớc khác thực hiện vì khơng đủ thẩm quyền.
Sự khác biệt ở các quy định liên quan đến TMĐT và thƣơng mại quốc
tế và một số quy định mang tính chất gây khó khăn cho các giao dịch
dẫn đến tình trạng pháp luật quốc gia sẽ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng
và cả số lƣợng của các giao dịch.
Đây là một vấn đề cần đƣợc các quản lý của Việt Nam Cần bàn bạc
và đƣa ra giải pháp, tránh làm ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế lâu dài của
thế giới. Ở Việt Nam, Luật Giao dịch điện tử 2005 ra đời, dựa trên Luật
mẫu về Thƣơng mại điện tử 1996 của UNCITRAL 22, trở thành cơ sở
pháp lý cho hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. Văn bản áp
dụng cho các cá nhân, tổ chức, cơ quan lựa chọn giao dịch bằng
phƣơng tiện điện tử 23 trong các lĩnh vực thƣơng mại. Luật quy định cụ
thể và chi tiết về nguyên tắc thực hiện giao dịch, giao kết và thực hiện
hợp đồng điện tử, chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử, hƣớng
giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, v.v…. Bên cạnh đó cịn có nhiều
văn bản dƣới luật khác cũng là cơ sở pháp lý cho hoạt động thƣơng mại
điện tử ở Việt Nam.

Tuy nhiên có một thực tế là vẫn có nhiều kẽ hở và thiếu trong hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động thƣơng
mại điện tử ở Việt Nam.
Nguyên nhân có thể là do sự thay đổi và xuất hiện liên tục của các
hình thức giao dịch, thƣơng mại điện tử, giống nhƣ việc kinh doanh qua
các trang mạng xã hội nhƣ Facebook, Zalo… hiện nay đang rất khó để
quản lý hết hay xử lí các vụ lừa đảo, mà cũng không thể bắt buộc những
đối tƣợng này tuân thủ vì chƣa có một văn bản luật quy định cụ thể về
vấn đề này. Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm kể trên cũng chƣa đƣa
ra những quy định định hƣớng cho hoạt động thƣơng mại điện tử trong
môi trƣờng thƣơng mại quốc tế, mà chỉ nêu chung chung về việc hợp
tác quốc tế về thƣơng mại điện tử trong chƣơng trình phát triển thƣơng
703


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

mại điện tử quốc gia 24, điều này sẽ gây lúng túng và mất thời gian tìm
hiểu hay e dè khi các cá nhân tổ chức ở Việt Nam muốn thực hiện các
hoạt động thƣơng mại điện tử, giao dịch điện tử với các cá nhân, cơng
ty ở nƣớc ngồi.
3. KẾT LUẬN
Bƣớc vào ― Cách mạng công nghệ 4.0‖ nền kinh tế Việt Nam đứng
trƣớc rất nhiều cơ và thách thức, đặc biệt ngành thƣơng mại điện tử đi
cùng với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật cao. Qua phân tích các mơ
hình thƣơng mại điện tử phổ biến và đúc kết bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam, mong rằng nền kinh tế Việt Nam sẽ ngày một phát triển, tận
dụng tối đa cơ hội và hạn chế những tổn thất khơng đáng có để vững
bƣớc phát triển, ngày một vững mạnh, xây dựng một đất nƣớc ấm no

giàu mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ts Nguyễn Văn Hùng (2014), Thương mại điện tử , Nhà sách kinh
tế, Tp.HCM
2. GS.TS Thái Thanh Sơn, Ts Thái Thanh Tùng (2017), Thương mại
điện tử trong thời đại số, NXB Thông tin và truyền thống, HN
3. />4.
/>
704



×