Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Bài giảng Hệ điều hành Linux - Bài 5: Bảo mật hệ thống file

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.55 KB, 34 trang )

LINUX


BÀI 5
BẢO MẬT HỆ THỐNG FILE


Bài 5: Bảo mật hệ thống file
Mục tiêu:
♦ Hiểu các mức độ phân quyền trên Linux
♦ Dùng lệnh phân quyền cho tài khoản


1. Tổ chức hệ thống file trong Linux
1.1. Files
Một file là một cấu trúc cơ sở được dùng để chứa
thông tin trên hệ thống Linux. File là một dãy liên tiếp các
byte được chứa trên một thiết bị lưu trữ, thường là đĩa từ.
Chú ý:
- Linux phân biệt chữ hoa và chữ thường trong tên file.
VD: Baocao và baocao là 2 tên file khác nhau.
- Linux không coi dấu chấm (“.”) là ký tự ngăn cách giữa tên chính
và phần mở rộng như DOS mà nó coi đó như là một ký tự để tạo
nên tên file.


1. Tổ chức hệ thống file trong Linux (tt)
1.2. Thư mục
Thư mục bao gồm một nhóm file, thư mục giúp người
dùng tổ chức các file. Mỗi thư mục có thể bao gồm các
thư mục con.


/

Ta có thể mơ tả
cấu trúc cơ sở cây
thư mục của Linux
như sau :

usr

binz

etc

dev

lib

home

user1

tinhoc

Web

user2

toan

Linux


tmp


Tơi thích vậy đó,
ai biểu anh xóa
folder của tơi

Tại sao anh
xem nội dung
file của
tôi ???

Bill Gates

Bill Clinton


2. Bảo mật hệ thống file
2.1. Khái niệm
Bảo mật hệ thống file là điều khiển việc truy nhập tới
file và thư mục, nó xác định:
+ Ai là người truy nhập đến một file, thư mục nào đó.
+ Các thao tác nào mà người sử dụng được tiến hành
đối với file và thư mục.


 Người chủ file, thư mục sẽ toàn quyền

quyết định ai được phép truy nhập với

quyền nào đến file và thư mục thông qua
việc gán và huỷ quyền truy nhập
(permission).
 Những đối tượng có thể truy nhập đến file,

thư mục là:
+ Người chủ của file (user).
+ Nhóm chủ của file (group).
+ Những người khác (other).


Ví dụ:

$ls -l

- rw-r--r-- 1 u1 g1 37 Feb 24 11:06 file1
Trong đó:

-

: chỉ ra kiểu của file.

rw-r--r--

: chỉ ra mode của file (quyền truy nhập).

u1

: chỉ ra người chủ file.


g1

: chỉ ra nhóm chủ file.


2. Bảo mật hệ thống file (tt)
2.2. Các quyền truy nhập
Có 3 quyền truy nhập tới mỗi file và thư mục:
- Read
r
+ Đối với file : Đọc nội dung file.
+ Đối với thư mục : hiện danh sách các file và thư mục
con trong thư mục.
- Write
w
+ Đối với file : Thay đổi nội dung file.
+ Đối với thư mục : Tạo, xoá, đổi tên file và thư mục
con trong thư mục.
- Execute x
+ Đối với file : Chạy các file chương trình.
+ Đối với thư mục : Có thể chuyển đến thư mục.
Chú ý: Để chạy một file chương trình cần có các quyền read và execute.


2. Bảo mật hệ thống file (tt)
2.3. Mode của file
Mode của file là một dãy có tổng số 9 ký tự bao gồm
3 cặp, mỗi cặp 3 ký tự để xác định các quyền cho các đối
tượng có thể truy nhập file là: người chủ file, nhóm chủ
file và những người dùng khác trong hệ thống. Mode của

file xuất hiện ngay sau ký tự chỉ kiểu file trong kết xuất
của lệnh ls -l


Ví dụ:

$ls -l

- rw-r--r-- 1 u1 g1 37 Feb 24 11:06 file1
Các quyền truy nhập của mỗi đối tượng như sau:

+ Người chủ file (u1): rw
+ Nhóm chủ file (g1):

r

+ Những người khác: r
Chú ý: Các quyền không được phép trong mode của file ký hiệu là “ -”.


2. Bảo mật hệ thống file (tt)
2.4. Thay đổi quyền truy xuất của file
Ta có thể thay đổi quyền được gán với file hoặc thư
mục bằng lệnh chmod. Ta có thể thực hiện lệnh này theo
chế độ biểu tượng hay tuyệt đối, trong đó chế độ biểu
tượng đơn giản hơn nhưng cho phép điều khiển kém hơn
chế độ tuyệt đối. Lệnh chmod chỉ được thực hiện bởi
người chủ file.





Chế độ biểu tượng



Để thay đổi quyền của file hay thư mục ta dùng lệnh chmod với cú pháp chặt
chẽ như sau:

#chmod <các biểu thức gán quyền> mục>


Trong đó, biểu thức gán quyền mơ tả sự thay đổi quyền đối với file đã chỉ ra
cho các đối tượng.


♦ Thành phần biểu thức bao gồm:

a) Các toán hạng: là các ký hiệu của các đối
tượng được gán quyền và các quyền tương
ứng được gán.
+ Các ký hiệu của các đối tượng.
u
user
g
group
o
other
a

all


+ Các ký hiệu quyền
r

read

w

write

x

execute

b) Các toán tử: là các phép gán quyền.
+

thêm

-

bớt

=

bằng

♦ Trong các biểu thức gán quyền, các thành phần nằm liền nhau


khơng có khoảng cách và chỉ cho phép dùng một toán tử duy nhất.


Ví dụ:

$ ls -l vd.txt

-rw-r--r-- 1 u1 g1 37 Feb 24 11:06 vd.txt

$ chmod g=rw vd.txt
$ ls -l vd.txt
-rw-rw-r-- 1 u1 g1 37 Feb 24 11:06 vd.txt

$ chmod go+x vd.txt
$ ls -l vd.txt
Lệnh chmod nếu không chỉ ra đối tượng gán quyền,
thì quyền sẽ được gán cho cả 3 đối tượng.
Ví dụ: $ chmod +rwx vd.txt




Để huỷ bỏ tất cả các quyền được gán cho file, thư mục ta dùng lệnh:
$ chmod = <tên file>



Khi gán quyền bằng tốn tử ‘’=’’ thì chỉ đối tượng được gán bị thay đổi
quyền như được chỉ ra, bất kể trước đó họ được đặt quyền gì, các nhóm

quyền của người khác cũng không bị ảnh hưởng.


Chú ý:


ký hiệu “-“ trong khối quyền của file chỉ rằng quyền đó khơng được phép đối
với file hay thư mục.



Lệnh #chmod -R <thư mục> sẽ thay đổi quyền cho cả cây thư mục. Còn theo
mặc định, các thư mục con và file trong cây thư mục có quyền mặc định
(022) tạo bởi lệnh umask.


Chế độ tuyệt đối
♦ Chế độ tuyệt đối dùng dãy các số để chỉ

các quyền được gán cho file hay thư mục.
Khối quyền được biểu diễn bằng 3 số theo
thứ tự là: số đầu tiên cho chủ file, số thứ 2
cho nhóm chủ file và số thứ 3 cho những
người khác. Mỗi số là tổng 3 giá trị thể hiện
quyền đọc, ghi và thực thi đối với file. Cả 3
số được chỉ ra trong cùng một dòng lệnh.


♦ Các số được gán cho quyền tương ứng


như sau:
read = 4
write = 2
execute = 1
không quyền = 0
♦ Các số trong mỗi nhóm quyền của từng đối

tượng (chủ file, nhóm chủ file và người
khác) được cộng với nhau, sau đó viết liên
tiếp 3 số tạo được liền nhau và dùng để gán
quyền.


Ví dụ: để gán quyền cho file vd.txt với khối quyền là
rw-r----x ta thực hiện theo các bước sau:
♦ số biểu diễn quyền gán cho mỗi đối tượng:

Người chủ file
rwNhóm chủ file
r-Những người khác--x

: 4+2+0=6
: 4+0+0=4
: 0+0+1=1

♦ Dãy số biểu diễn khối quyền được gán là: 641.
♦ Dùng lệnh chmod để gán quyền cho file.

#chmod 641 vd.txt
♦ Khi đó, quyền truy nhập đến file vd.txt là rw-r----x



Chú ý:
- Để huỷ bỏ tất cả các quyền đã gán cho file trong chế độ tuyệt đối, ta dùng lệnh:
#chmod 000 <tên file>


 ấn định quyền mặc định cho file và thư mục
♦ Theo mặc định, các file hay thư mục do

người dùng tạo ra trong phiên làm việc ln
có khối quyền là rw-r--r-- tương ứng với dãy
số quyền là 022.
♦ Ta cũng có thể ấn định lại quyền mặc định

đối với file và thư mục được người dùng
tạo ra bằng lệnh umask.




Để đặt quyền mặc định ta dùng lệnh umask với cú pháp sau:
$umask n1n2n3

Trong đó:

- n1n2n3 là một nhóm 3 chữ số, khi đó dãy số
biểu diễn khối quyền sẽ là (7-n1)(7-n2)(7-n3).



×