Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

LUAT DAY GAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.99 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LUẬT ĐẨY GẬY</b>



<b>CHƯƠNG I: SÂN BÃI – TRANG THIẾT BỊ THI ĐẤU </b>


<b>Điều 1: Sân thi đấu </b>


1.1 Sân thi đấu đẩy gậy hình trịn đường kính là 5m, vạch giới hạn rộng 0,05m và nằm
trong phạm vi của sân có màu trắng hoặc khác với màu nền sân.


1.2 Tâm của sân thi đấu là đường trịn đường kính 0,2m.


1.3 Hình vng bao quanh sân đấu (khu vực an toàn) cách sân đấu tối thiểu 2m.
<b>Điều 2: Địa điểm tổ chức </b>


2.1 Sân thi đấu phải đảm bảo độ sáng, thoáng mat, an tồn và vệ sinh. Có thể tổ chức
ngồi trời, trong nhà tập, nhà thi đầu thể thao…


2.2 Mặt (nền) sân thi đấu là đất nện, xi măng, không trơn và khô ráo
<b>Điều 3: Trang thiết bị phục vụ thi đấu (cho 1 sân) </b>


3.1 Bàn ghế để ban tổ chức, giám sát, trọng tài, thư ký, y tế… làm việc
3.2 Ghế cho 2 vận động viên chuẩn bị thi đấu


3.3 Trống cái 1 chiếc, dùi đánh trống 2 chiếc
3.4 Cân điện từ 1 chiếc


3.5 Đồng hồ bấm giờ 1 chiếc
3.6 Còi 2 chiếc


3.7 Đai lưng 4 chiếc màu đỏ, 4 chiếc màu xanh (đai lưng là một mảnh vải rộng 0,3m dai
1,2m – 1,5 m để VĐV thắt khi thi đấu).



3.8 Gậy thi đấu 4 chiếc: làm bằng tre già (tre đực) thẳng, có chiều dài 2m, đường kính từ
0,04 – 0,05m, được sơn 2 màu đỏ và trắng (mỗi màu 1m); đầu và thân gậy phải được
bào nhẵn và có đường kính bằng nhau.


3.9 Loa đài, Mirco dùng trong phát thanh.
3.10 Các dụng cụ sơ cứu của y tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

4.1 Tất cả các vận động viên có trình độ kỹ chiến thuật, có sức khoẻ (giấy chứng nhân y
tế đảm bảo đủ sức khỏe tham gia thi đấu), tư cách đạo đức tốt được cơ quan TDTT các
cấp đăng ký đều có quyền tham gia thi đấu.


4.2 Vận động viên ở độ tuổi thi đấu giải trẻ có thể tham gia thi đấu ở độ tuổi trưởng
thành (giải vô địch) nếu đơn vị chủ quản VĐV có bản cam kết và được sự đồng ý của
Ban tổ chức cuộc thi khi xem xét cụ thể quá trình huấn luyện và thể lực của vận động
viên đó.


4.3 Vận động viên ở hạng cân nào thì đăng ký thi đấu ở hạng cân đó. Vận động viên ở
hạng cân dưới có thể đăng ký thi đấu ở hạng cân trên liền kề (vượt 1 hạng cân).
4.4 Vận động viên phải hiểu rõ luật, điều lệ giải.


4.5 Vận động viên phải tuyệt đối tuân thủ theo quy định của Ban tổ chức và quyết định
của trọng tài.


<b>Điều 5 : Độ tuổi và Hạng cân thi đấu. </b>


Căn cứ từ năm sinh đến năm thi đấu được chia làm 3 độ tuổi với các hạng cân thi đấu
như sau:


5.1 Giải Thiếu niên từ 12 đến 15 tuổi (nam, nữ).
- Dưới 40 kg



- Trên 40 kg đến 45 kg
- Trên 45 kg đến 50 kg
- Trên 50 kg đến 60 kg
- Trên 60 kg đến 65 kg
- Trên 65 kg


5.2 Giải Trẻ từ 16 đến 18 tuổi (nam, nữ).
- Dưới 45 kg


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Trên 70 kg


5.3 Giải Vô địch từ 19 đến 45 tuổi (nam, nữ).
- Dưới 50 kg


- Trên 50 kg đến 55 kg
- Trên 55 kg đến 60 kg
- Trên 60 kg đến 65 kg
- Trên 65 kg đến 70 kg
- Trên 70 kg đến 75 kg
- Trên 75 kg đến 80 kg
- Trên 80 kg đến 85 kg
- Trên 85 kg đến 95 kg
- Trên 95 kg


<b>Điều 6: Kiểm tra cân nặng và thể thức cân. </b>


6.1 Tất cả các vận động viên tham gia thi đấu đều phải cân chính thức trước khi bốc
thăm, xếp lịch thi đấu.



6.2 Trước khi cân chính thức, Ban tổ chức phải bố trí cho các vận động viên được cân
thử trên cân chính thức này.


6.3 Các vận động viên chỉ cân chính thức 1 lần để bốc thăm, xếp lịch trước khi tiến hành
cuộc thi tổi thiểu 6 tiếng.


6.4 Khi cân các vận động viên phải mặc áo phơng, quần ngắn, (nữ quần sc hoặc quần
dài) chân đất và phải trình thẻ VĐV do Ban tổ chức cấp.


6.5 Thứ tự cân : cân từ hạng cân nhỏ đến hạng cân lớn.
6.6 Kết quả cân được ghi vào biên bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

6.9 Tiểu ban cân đo gồm trọng tài, tổng thư ký, hai hoặc ba trọng tài và đại diện các
đoàn được phép chứng kiến việc kiểm tra cân đo cho VĐV.


<b>Điều 7 : Thể thức thi đấu. </b>


Căn cứ tình hình cụ thể và điều lệ giải quy định có thể áp dụng các thể thức thi đấu sau:
7.1 Thi đấu loại trực tiếp


7.2 Thi đấu vòng tròn
7.3 Thi đấu hỗn hợp


<b>CHƯƠNG III : ĐIỀU LUẬT THI ĐẤU VÀ THỦ TỤC TRẬN ĐẤU </b>


<b>Điều 8 : Hiệp đấu và thời gian thi đấu : </b>


8.1 Mỗi trận đấu được tiến hành trong 3 hiệp, VĐV nào thắng 2 hiệp là thắng trận
8.2 Thời gian thi đấu mỗi hiệp là 3 phút


8.3 Thời gian nghỉ giữa các hiệp đấu là 1 phút rưỡi (90 giây)



8.4 Thời gian nghỉ điều trị chấn thương trong 1 trận đấu tối đa là 3 phút
<b>Điều 9 : Cách phân định thắng thua trong 1 hiệp đấu. </b>


VĐV thắng 1 hiệp khi :


9.1 Đẩy đổi phương ngã hoặc có 1 điểm bất kỳ của cơ thể ngoài 2 bàn chân chạm nền
sân.


9.2 Đẩy 1 chân hoặc cả 2 chân của đổi phương ra khỏi vạch giới hạn của sân đấu.
9.3 Làm cho đối phương 2 tay rời khỏi gậy


9.4 Làm cho đối phương để đầu gậy cao hơn vai


9.5 Làm cho đối phương để đầu gậy chạm nền sân hoặc vượt ra khỏi vạch giới hạn của
sân đấu.


9.6 Làm cho đối phương cầm 1 hoặc 2 tay vượt qua phần gậy của mình.


9.7 Đối phương bỏ cuộc hoặc ngưng trận do trấn thuơng khong thể thi đấu tiếp.
9.8 Đối phương bị truất quyền thi đấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

10.1 VĐV chỉ được dùng bàn tay và các ngón tay để cầm gậy (có thể đi găng tay) được
phép tỳ vào phần cơ thể từ thắt lưng trở xuống đến đầu gối nhưng không được rời 2 tay
khỏi gậy


10.2 Khi chuẩn bị thi đấu, điểm giữa gậy phải ở đúng tâm của sân thi đấu và VĐV phải
cầm gậy song song với sân đấu, không được cầm vượt quá phần gậy quy định của mỗi
bên.



<b>Điều 11 : Cách tính điểm và xếp hạng. (áp dụng trong thi đấu vòng tròn) </b>


11.1 Cách tính điểm : VĐV thắng trận đấu được 2 điểm, VĐV thua 1 điểm, VĐV bỏ
cuộc 0 điểm.


11.2 Cách xếp hạng : Cộng tất cả điểm VĐV đạt được trong từng bảng đấu, vòng đấu
nếu VĐV nào nhiều điểm hơn sẽ xếp trên.


- Trong trường hợp 2 VĐV bằng điểm nhau thì VĐV nào thắng trong lần gặp nhau trực
tiếp sẽ xếp trên.


- Trong trường hợp 3 VĐV trở lên bằng điểm nhau thì xét hiệu số hiệp thắng trên hiệp
thua VĐV nào cao hơn sẽ xếp trên


<b>Điều 12 : Lỗi vi phạm. </b>


12.1 Vận động viên không được vi phạm các điều cấm sau đây:


12.1.1 Cố tình tháo đầu gậy (giật gậy chuyển tư thế khác tư thế ban đầu 1 cách đột ngột,
rời tay khỏi gậy đột ngột khi đang thi đấu).


12.1.2 Khơng nhiệt tình thi đấu hoặc có thái độ thi đấu khơng đúng mức (cố tình khơng
thi đấu dứt điểm).


12.1.3 Có hành động thơ bạo, có hành vi phản ứng, khơng tn thủ lệnh trọng tài.
12.1.4 Có lời nói, hành vi thiếu văn hoá xúc phạm ban tổ chức, trọng tài, đối phương và
khán giả…


12.2 Các VĐV vi phạm các điều kiện cấm trên sẽ bị trọng tài xử phạt tuỳ theo mức độ
sai phạm :



12.2.1 Nhắc nhở (nhắc nhở 3 lần bằng 1 lần cảnh cáo).
12.2.2 Cảnh cáo (cảnh cáo 3 lần bị truất quyền thi đấu).


12.2.3 Nếu vi phạm lỗi (12.1.1) trong điều 12 sẽ bị xử thua hiệp đó.
12.2.4 Truất quyền thi đấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

13.1 Khi bắt đầu một trận đấu, trọng tài phát thanh giới thiệu trận đấu (tên VĐV, đơn vị,
màu đai, trọng tài chính điều khiển trận đấu và trọng tài biên. 2 VĐV chuẩn bị cho trận
đấu về ngồi tại ghế dành cho VĐV.


13.2 Khi trọng tài phát thanh giới thiệu VĐV nào thì VĐV đó đứng dậy cúi chào Ban tổ
chức và khán giả, sau đó trọng tài phát thanh giới thiệu đến tổ trọng tài điều khiển trận
đấu (tên trọng tài chính và trọng tài biên).


13.3 Trọng tài chính điều khiển trận đấu ra giữa sân thi đấu mặt hướng về bàn Ban tổ
chức thổi 2 hồi còi đồng thời hai tay giơ ngang vai, bàn tay ngửa hướng về phía 2 VĐV,
sau đó làm động tác gấp khuỷu tay, hai lòng bàn tay hướng vào nhau, muĩ tay hướng lên
trên, khi 2 VĐV đã vào sân trọng tài chính cho 2 VĐV bốc thăm để chọn sân và chọn
đầu gậy.


13.4 Chuẩn bị cho trận đấu : Sau khi các VĐV đã hoàn tất thủ tục chuẩn bị thi đấu,
trọng tài chính dùng khẩu lệnh “ cầm gậy” các VĐV mới được phép cầm gậy theo quy
định của luật, trọng tài chính một tay cầm chính giữa gậy, mắt quan sát 2 VĐV, khi các
VĐV đã ở tư thế sắn sàng, đúng luật hơ dự lệnh “chuẩn bị” sau đó thổi một hồi còi ngắn
làm “động lệnh” cho hiệp đấu bắt đầu đồng thời buông tay cầm gậy ra.


13.5 Khi kết thúc hiệp đấu trọng tài chính tuyên bố VĐV thắng hiệp đấu bằng cách
trọng tài chính và VĐV mặt hướng về Ban tổ chức, dùng tay cầm tay VĐV thắng giơ
lên cao để báo hiệu VĐV thắng, đồng thời trọng tài phát thanh tuyên bố tên VĐV thắng


hiệp đấu, sau đó cho 2 VĐV nghỉ 90 giây.


13.6 Hiệp 2 các vận động viên đổi đầu gậy và đổi vị trí trên sân


13.7 Nếu sau 2 hiệp chưa phân định được VĐV thắng cuộc, 2 VĐV nghỉ 90 giây sau đó
tiếp tục thi đấu hiệp 3 (hiệp quyết thắng) các VĐV sẽ bốc thăm lại để chọn sân và chọn
đầu gậy.


13.8 Khi kết thúc trận đấu trọng tài chính và 2 VĐV mặt hướng về Ban tổ chức trọng tài
chính hai tay cầm tay 2 VĐV, khi trọng tài phát thanh tuyên bố tên VĐV thắng cuộc và
tỷ số trận đấu trọng tài chính cầm tay VĐV thắng cuộc giơ lên cao, sau đó các VĐV rời
sân.


<b>CHƯƠNG IV : BAN TỔ CHỨC VÀ TRỌNG TÀI </b>


<b>Điều 14 : Thành phần Ban tổ chức. </b>


14.1 Ban tổ chức cuộc thi do thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi trực tiếp ra quyết định
thành lập.


14.2 Ban tổ chức cuộc thi chịu trách nhiệm tồn bộ về cơng tác tổ chức giải
14.3 Thành phần của Ban tổ chức cuộc thi gồm :


+ Trưởng ban tổ chức


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Các uỷ viên ban tổ chức


14.4 Trưởng ban tổ chức ra quyết định thành lập các tiểu ban giúp việc cho Ban tổ chức
như : Tiểu ban chun mơn, Tiểu ban tài chính, Tiểu ban cơ sở vật chất tuyên truyền
khánh tiết, Tiểu ban bảo vệ Y tế…



<b>Điều 15 : Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tổ chức. </b>


15.1 Điều hành các tiểu ban thực hiện công việc chuẩn bị cho cuộc thi.
15.2 Điều hành cuộc thi diễn ra đúng Luật và Điều lệ.


15.3 Công nhận và công bố kết quả thi đấu.
15.4 Giải quyết các ý kiến khiếu nại của các đoàn.
15.5 Trao tặng huy chương, giải thưởng, tặng phẩm…


15.6 Xét và trao quyết định các hình thức kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể vi phạm
luật, điều lệ cuộc thi.


15.7 Công bố kết quả cuộc thi cho các cơ quan tuyên truyền đại chúng.
<b>Điều 16 : Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng Ban tổ chức. </b>


16.1 Trưởng ban tổ chức là người chịu trách nhiệm tồn bộ về cuộc thi.


16.2 Phân cơng, đôn đốc và kiểm tra mọi công việc của ban tổ chức và trọng tài.
16.3 Trực tiếp điều hành các cuộc họp của ban tổ chức, trọng tài và các trưởng đồn,
huấn luyện viên về cơng tác tổ chức, chun mơn.


16.4 Là người có quyết định cuối cùng về việc giải quyết các khiếu nại


<b>Điều 17 : Nhiệm vụ, quyền hạn của phó trưởng ban tổ chức. Giúp việc cho trưởng </b>
<b>ban tổ chức có các Phó trưởng ban tổ chức. </b>


17.1 Các phó trưởng ban tổ chức chịu trách nhiệm về các phần việc được trưởng ban tổ
chức phân cơng,


17.2 Phó trưởng ban tổ chức được quyền thay thế trưởng ban tổ chức khi trưởng ban tổ


chức uỷ quyền.


<b>Điều 18 : Thành phần ban trọng tài. </b>


18.1 Ban trọng tài do thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi hoặc trưởng ban tổ chức ra
quyết định thành lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

18.2.1 Tổng trọng tài và phó tổng trọng tài.


18.2.2 Các trọng tài khác như : trọng tài bấm giờ, trọng tài phát thanh, trọng tài trống,…
18.2.3 Tổng thư ký và các thư ký viên.


18.2.4 Ban trọng tài có nhiệm vụ điều khiển các cuộc thi theo chương trình thi đấu đã
được ban tổ chức quyết định và theo các điều khoản của luật đẩy gậy hiện hành.
<b>Điều 19 : Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng trọng tài : </b>


19.1 Nhiệm vụ của tổng trọng tài :


19.1.1 Họp các thành viên trong ban trọng tài. Tổ chức tập huấn trọng tài.


19.1.2 Giám sát, chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong ban trọng tài.
19.1.3 Kiểm tra toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, các điều kiện đảm bảo cho thi đấu
theo đúng Luật quy định.


19.1.4 Tổ chức các cuộc thi đấu theo đúng luật và điều lệ quy định
19.1.5 Sắp xếp chương trình thi đấu.


19.1.6 Phân công các trọng tài cho từng trận đấu một cách công bằng, khách quan.
19.1.7 Giải quyết các trường hợp khiếu nại của các đơn vị và quyết định kết quả của trận
đấu sau khi tham khảo ý kiến của các trọng tài điều khiển trận đấu.



19.1.8 Tiến hành các cuộc họp trọng tài trước hoặc sau buổi thi đấu để rút kinh nghiệm
và đánh giá công việc của từng thành viên trong ban trọng tài.


19.1.9 Là người giải quyết và chịu trách nhiệm chính về kết quả của giải
19.1.10 Ký duyệt vào biên bản tổng kết kết quả thi đấu sau khi kết thúc giải
19.2 Quyền hạn của tổng trọng tài


19.2.1 Tuyền bố hoãn cuộc thi nếu địa điểm, trang thiết bị dụng cụ thi đấu không đảm
bảo theo đúng luật và an toàn cho thi đấu (khi đã báo cáo và được phép của truởng ban
tổ chức)


19.2.2 Dừng trận đấu tạm thơì nếu gặp sự cố về thời tiết kỹ thuật gây ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc thi, thời gian tạm ngừng tối đa là 60 phút, nếu q thời gian thì có quyền
hỗn cuộc thi. (khi đã báo cáo và được phép của Trưởng ban tổ chức)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

19.2.4 Nhắc nhở cảnh cáo, truất quyền thi đấu khi vận động viên khơng đủ trình độ
chun mơn, thể lực hoặc vi phạm luật


<b>Điều 20 : Nhiệm vụ và quyền hạn của phó tổng trọng tài: </b>


20.1 Phó tổng trọng tài chịu trách nhiệm phụ trách phần việc được tổng trọng tài uỷ
nhiệm.


20.2 Thay tổng trọng tài giải quyết, điều hành công việc khi được Tổng trọng tài uỷ
quyền (khi đã báo cáo và được phép của trưởng ban tổ chức)


<b>Điều 21 : Nhiệm vụ của tổng thư ký : </b>
21.1 Điều hành các công việc của ban thư ký.
21.2 Nhận hồ sơ đăng ký của các đội.



21.3 Ghi biên bản cân đo VĐV


21.4 Ghi biên bản cuộc họp giữa ban tổ chức, trọng tài, và các lãnh đội.
21.5 Tổ chức bốc thăm, xếp lịch thi đấu, chuẩn bị văn bản cho tổng trọng tài
21.6 Ghi biên bản từng trận đấu


21.7 Tổng hợp kết quả thi đấu


21.8 Trình tổng trọng tài kết quả tổng hợp của toàn bộ cuộc thi
<b>Điều 22 : Nhiệm vụ và quyền hạn của trọng tài chính </b>
22.1 Nhiệm vụ của trọng tài chính :


22.1.1 Điều khiển trận đấu theo luật bằng tiếng còi và khẩu lệnh


22.1.2 Dùng tiếng còi ra lệnh cho 2 VĐV thi đấu (1 hồi còi ngắn) hoặc dừng thi đấu (2
hồi còi ngắn)


22.2 Quyền hạn cuả trọng tài chính:


Trọng tài chính cho dừng trận đấu bằng còi trong các trường hợp sau
22.2.1 Khi đã xác định được vận động viên thắng


22.2.2 Một trong 2 VĐV vi phạm lôĩ
22.2.3 VĐV bị chấn thương


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

22.2.5 Khi vận động viên có đề nghị (khi có lý do chính đáng)


- trọng tài chính phải theo dõi những động tác kỹ thuật của VĐV, nhắc nhở, cảnh cáo
hoặc đề nghị truất quyền thi đấu khi các VĐV vi phạm lỗi



- là người quyết định VĐV thắng, vận động viên thua
<b>Điều 23 : Nhiệm vụ và quyền hạn của trọng tài biên </b>


23.1 Trọng tài biên di chuyển ở ngoài vạch giới hạn của sân đấu để theo dõi trận đấu,
giúp cho trọng tài chính phát hiện và ngăn chặn kịp thơi các VĐV bị phạm lôic hoặc 1
trong 2 VĐV đã giành thắng lợi


23.2 Hội ý cùng trọng tài chính để thống nhất, quyết định VĐV thắng, trong TH khó
phân định thắng thua.


23.3 Kiểm tra tư cách VĐV trước khi thi đấu
<b>Điều 24 : Nhiệm vụ của trọng tài phát thanh </b>
- Là người phát ngơn chính thức của ban tổ chức


24.1 Giới thiệu mục đích, yêu cầu, tính chất nội dung, quy mơ, tiến trình giải
24.2 Giới thiệu trận đấu : VĐV, trọng tài điều khiển trận đấu…


24.3 Thông báo trận đấu, hiệp đấu bắt đầu và kết thúc


24.4 Giải thích về chun mơn theo u cầu của ban tổ chức và tổng trọng tài
24.5 Công bố kết quả hiệp đấu và trận đấu


24.6 Phối hợp cùng trọng tài chính điều khiển trận đấu bằng loa
<b>Điều 25 : Nhiệm vụ của tiểu ban y tế </b>


25.1 Theo dõi sức khoẻ các VĐV trước, trong và sau trận đấu


25.2 Được phép vào sân khám và kiểm tra sức khoẻ cho VĐV bị chấn thương theo lệnh
của trọng tài



25.3 Sau khi kiểm tra, giám định chấn thương của VĐV, là người quyết định VĐV tiếp
túc thi đấu hoặc khơng được thi đấu (phải có biên bản về nguyên nhân để trình tổng
trọng tài và ban tổ chức cuộc thi)


25.4 Nhân viên y tế mặc trang phục áo blue trắng


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>CHƯƠNG V : VẬN ĐỘNG VIÊN - CHỈ ĐẠO VIÊN </b>


<b>Điều 27 : Trang phục thi đấu của VĐV </b>


27.1 Các VĐV tham gia thi đấu phải mặc trang phục quần, áo thể thao hoặc trang phục
theo dân tộc, đi giầy thể thao hoặc đi chân đất, tay có thể đeo găng, thắt đai lưng theo
quy định : vận động viên gọi tên trước thắt đai màu đỏ, VĐV gọi tên sau thắt đai màu
xanh


27.2 Các VĐV khơng đeo đồng hồ, nhẫn, vịng tay, các vật trang sức trong khi thi đấu
<b>Điều 28 : Nhiệm vụ - quyền hạn của VĐV </b>


28.1 VĐV phải chấp hành tốt luật, điều lệ giải và các quy định của ban tổ chức
28.2 Phải tuân thủ theo quyết định của ban tổ chức và trọng tài


28.3 Phải tôn trọng huấn luyện viên, vân động viên đội bạn, khán giả…


28.4 Nghiêm cấm những hành vi thiếu văn hoá trái với tinh thần thể thao XHCN
28.5 VĐV chỉ được phép ra khỏi sân đấu khi có lệnh của trọng tài chính


28.6 Đến giờ thi đấu VĐV phải có mặt ở khu dành cho các VĐV, nếu trọng tài gọi tên
đến lần thứ ba trong khoảng thời gian 5 phút mà VĐV đó khơng có mặt coi nhu VĐV
đó bỏ cuộc



28.7 Các VĐV khơng được có những hành động thơ bạo, cố tình hãm hại đối phương,
cac VĐV phải tuyệt đối tuân theo khẩu lệnh của trọng tài. Khi trọng tài có hiệu lệnh
dừng hiệp đấu, trận đấu các VĐV phải dừng thi đấu ngay.


28.8 Những VĐV vi phạm luật hoặc có những hành động thơ bạo thì tuỳ theo mức độ vi
phạm mà có thể bị nhắc nhở, cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu.


<b>Điều 29 : Nhiệm vụ - quyền hạn của trưởng đoàn, huấn luyện viên, chỉ đạo viên </b>
29.1 Trưởng đoàn, huấn luyện viên, chỉ đạo viên phải chịu trách nhiệm toàn bộ về các
thành viên của đội mình trong thời gian tham dự giải


29.2 Tham gia các cuộc họp do Ban tổ chức và ban trọng tài triệu tập
29.3 Có quyền đề nghị thay đổi (nếu hợp lệ) VĐV thi đấu


29.4 Đăng ký thi đấu của đội mình bằng văn bản


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

29.6 Khi thấy có vấn đè gì khơng rõ, khơng hợp lý có quyền địi hỏi hoặc khiếu nại lên
Ban tổ chức sau khi sự việc xảy ra không quá 15 phút. Những ý kiến khiếu nại phải ghi
bằng văn bản và nói rõ nội dung, chứng cứ, chức danh, ký tên


29.7 Phải chấp hành nghiêm túc các quyết định của Ban tổ chức và trọng tài


29.8 Trong khi VĐV thi đấu chỉ 1 HLV hoặc chỉ đạo viên được ngồi vào ghế của VĐV
và chỉ đạo VĐV thi đấu


<b>Điều 30: Nhiệm vụ của săn sóc viên : </b>


30.1 Săn sóc viên có nhiệm vụ săn sóc VĐV trước và sau các hiệp đấu, trận đấu (vào
thời gian nghỉ)



30.2 Mỗi vận động viên chỉ có một săn sóc viên


30.3 Săn sóc viên phải mặc trang phục thể thao và ngồi đúng vị trí Ban tổ chức quy định
30.4 Khơng được phép có những hành vi, cử chỉ thiếu văn hoá trong khi VĐV đang thi
đấu


30.5 Nếu cố tình vi phạm ban tổ chức có thể truất quyền săn sóc viên một hay nhiều trận
đấu, VĐV của đơn vị đó có thể bị nhắc nhở hoặc cảnh cáo


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×