Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu đa dạng thành phần loài bò sát tại khu vực buôn lưới, huyện kbang, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH MÔI TRƯỜNG
---------------------------------------

TRƯƠNG TẤN TIỆP

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT TẠI
KHU VỰC BUÔN LƯỚI, HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯƠNG TẤN TIỆP

KHOA SINH MƠI TRƯỜNG
---------------------------------------

TRƯƠNG TẤN TIỆP

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT
TẠI KHU VỰC BN LƯỚI, HUYỆN KBANG, TỈNH
GIA LAI

Ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường


Người hướng dẫn: TS. PHAN THỊ HOA

KHOÁ 2014-2018

Đà Nẵng – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của mình. Các số liệu, kết quả
của luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trước đây.

Học viên

Trương Tấn Tiệp


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cá nhân, đơn vị
sau:
- TS. Phan Thị Hoa (Đại học Sư phạm Đà Nẵng) đã hướng dẫn tận tình về chun
mơn và quá trình thực hiện đề tài.
- ThS. Nguyễn Thành Luân đã giúp đỡ trong quá trình khảo sát thực địa cũng như
q trình xử lý số liệu.
- Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Sơ Pai và chính quyền địa phương xã Sơ Pai,
huyện KBang, tỉnh Gia Lai đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để khảo sát thực địa.
- Xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và những người thân đã hết lịng giúp
đỡ, động viên tơi vượt qua khó khăn để hồn thành đề tài.
- Xin cảm ơn quý thầy cô Khoa Sinh – Mơi trường (Đại học Sư phạm Đà Nẵng),

cùng tồn thể bạn bè đã giúp đỡ trong suốt qua trình thực hiện đề tại.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................2
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................................... 4
1.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỊ SÁT .....................................4
1.1.1. Khái qt tình hình nghiên cứu bị sát ở Việt Nam........................................... 4
1.1.2 Tình hình nghiên cứu Bò sát ở vùng Cao nguyên Gia Lai ............................... 8
1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .................9
1.3.1. Điều kiện tự nhiên: .................................................................................................... 9
1.3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội .......................................................................11
CHƯƠNG 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................12
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...............................................12
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................12
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................12
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: .............................................................................................12
2.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................13
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................13
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................18
3.1. THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................18
3.1.1. Danh sách thành phần lồi bị sát.........................................................................18
3.1.2. Những phát hiện mới về khu hệ bị sát ở Bn Lưới .....................................20

3.1.3. Cấu trúc thành phần lồi bị sát ở Bn Lưới ...................................................20
3.1.4. Sự tương đồng của bị sát Bn Lưới với các khu hệ lân cận ......................21
3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CÁC LỒI BỊ
SÁT Ở VÙNG NGHIÊN CỨU .............................................................................23
3.3. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA BÒ SÁT Ở VÙNG NGHIÊN CỨU ...............40
3.4. HIỆN TRẠNG BẢO TỒN, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BỊ SÁT TẠI
BN LƯỚI .........................................................................................................42
3.4.1. Những lồi bị sát có giá trị bảo tồn ở Buôn Lưới ...........................................42


3.4.2. Hiện trạng khu hệ bị sát ở Bn Lưới ...............................................................42
3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO TỒN...............................................43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................44
KẾT LUẬN............................................................................................................44
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................45
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................................52
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................................54
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................................................58


DANH MỤC BẢNG
Số liệu bảng

Nội dung

Trang

3.1.


Danh lục thành phần loài bò sát ở khu vực nghiên cứu

18

3.2.

Chỉ số tương đồng (Dice index) về thành phần lồi giữa

22

Bm Lưới và các khu vực lân cận.
3.3.

Các lồi bị sát có giá trị bảo tồn được ghi nhận tại Buôn
Lưới

42


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình

Nội dung

Trang

1.1.

Vị trí Xã Sơ Pai trong khu vực


9

2.1.

Vị trí các tuyến nghiên cứu chính tại khu vực

12

2.2.

Các chỉ số đo ở thằn lằn

14

2.3.

Các vảy khiên ở đầu thằn lằn

15

2.4.

Mặt dưới bàn chân thằn lằn

15

2.5.

Vảy và vảy đầu của rắn


16

2.6.

Cách đếm số hàng vảy thân

16

2.7.

Vảy bụng, vảy dưới đi và vảy hậu mơn

17

3.1.

Số lượng các lồi bị sát trong từng họ tại Bn Lưới

21

3.2.

So sánh mức độ tương đồng về thành phần lồi bị sát của 22
Bn Lưới với các khu hệ lân cận.

3.3.

Hình ảnh Acanthosaura lepidogaster ngồi sinh cảnh tự nhiên 23

3.4.


Hình ảnh Acanthosaura nataliae ghi nhận được từ thực địa

24

3.5.

Hình ảnh Draco maculatus ghi nhận được từ thực địa

25

3.6.

Hình ảnh Physignathus cocincinus ghi nhận tại sinh cảnh tự 26
nhiên

3.7.

Hình ảnh Calotes versicolor ngồi sinh cảnh tự nhiên

26

3.8.

Hình ảnh Calotes bachae tại sinh cảnh ngồi tự nhiên

27

3.9.


Hình ảnh Hemidactylus frenatus trong sinh cảnh nhân tạo

28

3.10.

Hình ảnh Gehyra mutilata trong sinh cảnh nhân tạo

29

3.11.

Hình ảnh mẫu Gekko gecko thu được

30

3.12.

Hình ảnh Takydromus sexlineatus và một số đặc điểm phần 31
đầu

3.13.

Hình ảnh đặc trưng phần đầu của Eutropis multifaciata

32

3.14.

Hình ảnh mẫu Eutropis multifaciata ngồi sinh cảnh tự nhiên


32

3.15.

Hình ảnh Scincella rufocaudata đặc trưng

33


3.16.

Hình ảnh phần đầu của mẫu vật Boiga guangxiensis

34

3.17.

Hình ảnh Ahaetulla prasina ở ngồi sinh cảnh tự nhiên

35

3.18.

Hình ảnh Pareas margaritophorus ngồi sinh cảnh tự nhiên

36

3.19.


Hình ảnh Pareas carinatus ngồi sinh cảnh tự nhiên

36

3.20.

Hình ảnh phần đầu và cơ quan sinh dục của Pareas hamptoni

37

3.21.

Hình ảnh Pareas hamptoni ngồi sinh cảnh tự nhiên

37

3.22.

Hình mẫu Dendrelaphis ngansonensis sơn thu được

38

3.23.

Hình ảnh Trimeresurus vogeli thu được

39

3.24.


Hình ảnh mẫu vật Indotyphlops braminus

39

3.25.

Hình ảnh mẫu vật Hypsiscopus plumbea

40

3.26.

Biểu đồ đa dạng thành phần loài bị sát theo sinh cảnh ở Bn 41
Lưới


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs.,

Cộng sự

et al.
BS

Bò sát

IUCN

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế


KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KDTSQ

Khu dự trữ sinh quyển

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

PL

Phụ lục

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

VNC

Vùng nghiên cứu

VQG

Vườn quốc gia


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bị sát (Reptilia) là loại động vật có xương sống với hơn 502 lồi bị sát được
ghi nhận ở Việt Nam [53]. Số lượng các lồi bị sát được ghi nhận ở Việt Nam
không ngừng tăng trong những năm gần đây với hàng trăm loài mới và ghi nhận
mới được phát hiện, đặc biệt là các nhóm cịn ít được nghiên cứu từ sau 2009, số
lồi bị sát được mơ tả đến giữa năm 2017 là hơn 80 loài [42,53]. Tuy nhiên, quần
thể của các lồi bị sát trong tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng, nhiều loài đang
đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng do mất và suy thoái sinh cảnh sống.
Ngồi ra, nhiều lồi bị sát có giá trị kinh tế cao (rùa, rắn, tắc kè) bị săn bắt phục vụ
nhu cầu của con người như làm thực phẩm, dược liệu, ni làm cảnh nên quần thể
của nhiều lồi đã bị suy giảm nhanh chóng [49].
Tây Nguyên là tên gọi chung của khu vực bao trùm toàn bộ hệ thống cao
nguyên rộng lớn nằm ở phía tây của khu vực nam Trung bộ, với diện tích là 57.373
Km2, với nhiều cao nguyên nối tiếp nhau. Tây Nguyên phải bao gồm khu vực cao
nguyên Đà Lạt và cao nguyên Gia Lai-Kon Tum, cao nguyên Gia Lai. Tại đây có sự
đa dạng cao các lồi bị sát với nhiều lồi mới được mô tả từ những mẫu vật thu
thập tại khu vực này như Acanthosaura nataliae, Bronchocela vietnamensis,
Dibamus greeri, Sphenomorphus buenloicus, Dopasia sokolovi và Calamaria
gialaiensis… [53]. Ngồi ra có hơn 37 lồi bị sát được ghi nhận tại Vườn Quốc gia
Kon Ka Kinh (Kon Ka Kinh) và 30 lồi bị sát tại hành lang vùng đệm giữa Kon Ka
Kinh và Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng (Kon Chư Răng) [23]. Trong các
khu vực kể trên, có 3 khu vực chính được các nhà nghiên cứu người Nga khảo sát
trong nhiều năm gồm VQG Kon Ka Kinh, Buôn Lưới và Kon Chư Răng.
Buôn Lưới là khu vực thuộc trung tâm của cao nguyên Kon Nà Hừng, là một
khu vực quan trọng có ý nghĩa đối với khu hệ bị sát Việt Nam với nhiều lồi mới
được mơ tả tại đây cùng với hai khu vực khác là VQG Kon Ka Kinh và Kon Chư
Răng. Trong đó hai khu vực VQG Kon Ka Kinh và KBTTN Kon Chư Răng đều
được bảo vệ, nhưng khu vực Buôn Lưới nay vẫn thuộc sự quản lý của xã. Mặc dù là



2

một trong những địa điểm thu mẫu chuẩn quan trọng ở Việt Nam nhưng hiện nay
Buôn Lưới là khu vực bị phá rừng mạnh do việc chuyển đổi sang rừng cà phê; ngồi
ra Bn Lưới là nơi có 2 lồi thằn lằn bóng thuộc 2 giống duy nhất tại Việt Nam
được mô tả bởi 1 mẫu duy nhất được thu thập tại khu vực này là Vietnascincus
rugosus và Scincella rara nhưng cho đến nay chưa được ghi nhận lại [53]. Với việc
diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp và khu vực này không được đưa vào vùng bảo
vệ (KBTTN hay VQG) nên việc đánh giá và ghi nhận lại danh mục các lồi bị sát
tại đây là cực kì câng thiết và mang tính chất bổ sung dữ liệu quan trọng cho đa
dạng sinh học của khu vực nghiên cứu cũng như Việt Nam hiện nay.
Chính vì vậy tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đa dạng thành phần lồi bị
sát tại khu vực Bn Lưới, huyện KBang, tỉnh Gia Lai” nhằm đánh giá lại thành
phần lồi bị sát tại đây, bổ sung cơ sở dữ liệu về những bị sát cịn ít hoặc chưa được
biết đến và đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ chúng có hiệu quả tại Buôn Lưới.

2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của các lồi bị sát tại khu vực
Bn Lưới, huyện KBang, tỉnh Gia Lai.

* Mục tiêu cụ thể
- Xác định các lồi bị sát tại khu vực Bn Lưới dựa vào đặc điểm hình thái.
- Phân tích cấu trúc khu hệ bị sát tại khu vực Bn Lưới.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của các lồi bị sát ghi
nhận được.

3. Nội dung nghiên cứu

- Thống kê các lồi bị sát tại khu vực Buôn Lưới, huyện KBang, tỉnh Gia Lai.
- Đưa ra đánh giá về cấu trúc khu hệ bò sát tại khu vực.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của các lồi bị sát tại
Bn Lưới như sự phân bố, sinh cảnh sống…
- Đánh giá giá trị bảo tồn và các tác động tới khu hệ bò sát tại vùng nghiên cứu.


3

4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Từ những mục tiêu trên, đề tài thực hiện sẽ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Cung cấp dẫn liệu khoa học về danh lục các lồi bị sát tại khu vực Buôn Lưới.
- Cung cấp dẫn liệu về một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài ở
khu vực nghiên cứu như đặc điểm phân bố, sinh cảnh sống.
- Dẫn liệu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản lý địa phương
vận dụng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh vật và khai thác bền vững tài nguyên
tại địa phương.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỊ SÁT
1.1.1. Khái qt tình hình nghiên cứu bị sát ở Việt Nam

Theo Nguyen et al. (2009) [49], có thể chia lịch sử nghiên cứu BS thành 4
thời kỳ chính: thời kỳ trước năm 1954, thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975, thời kỳ
1976 đến năm 1986 và thời kỳ từ năm 1987 đến nay. Tương ứng với mỗi thời kỳ, có
các hướng nghiên cứu khác nhau: nghiên cứu thành phần loài và phân loại học diễn

ra trong suốt lịch sử nghiên cứu BS ở Việt Nam, nghiên cứu về sinh thái học và
chăn ni một số lồi có giá trị kinh tế được thực hiện bắt đầu từ thập niên 80-90
của thế kỷ trước và nghiên cứu sinh học phân tử và âm sinh học chỉ mới được các
nhà khoa học sử dụng vào những năm đầu của thế kỷ này.
Nghiên cứu khởi đầu về khu hệ BS ở Việt Nam: “Sur la Faune de la
Cochinchine Francaise”của Morice, (1875) gồm 114 loài [57]; “Notes surles
Reptiles et Batraciens de la Cochinchine et du Cambodge” của Tirant, (1885) mô tả
149 loài BS [58]. Trong thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX có 84 lồi mới được các tác
giả Bourret (1920, 1937, 1939, 1942), Cuvier (1829), Smith (1921, 1922, 1924),
Boulenger (1903, 1927), Angel (1927, 1928, 1933), Schlegel (1839), Mocquard
(1897), Morice (1875), Pellegril (1910) Siebenrock (1903) … mô tả với mẫu vật thu
được ở Việt Nam [22].
Ba cuốn sách chuyên khảo của Bourret gồm: Les Serpents de l’Indochine mơ
tả 189 lồi và phân loài rắn xuất bản năm 1936 [54], Les Tortues l’Indochine mơ tả
44 lồi và phân lồi rùa, 1941 [22] và Les Batraciens de l’Indochine, 1942 được coi
là tài liệu đầy đủ nhất về BS của vùng Đông Dương (trong đó chủ yếu là Việt Nam,
Lào và Campuchia) [55].


5

Qua đó cho thấy thời kỳ này tập trung thống kê phân loại và mơ tả lồi, địa
điểm khảo sát chủ yếu ở các khu nghỉ mát (Mẫu Sơn, Tam Đảo, Sa Pa, Ba Vì, Đà
Lạt) hay khu đồn trú của người Pháp (Ngân Sơn, Phước Sơn…).
Từ 1954 -1975, ở miền Bắc, Đào Văn Tiến và cs. (1956) nghiên cứu ở Vĩnh
Linh, Quảng Trị, thống kê được 13 loài BS, trong đó có 1 lồi rùa mới, năm 1962
ơng ghi nhận 2 loài Python molurus và Palea steindachneri (= Trionyx
steindachneri) ở Đình Cả, tỉnh Thái Nguyên [30].
Từ 1956 - 1975, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã thống kê ở
miền Bắc có 159 lồi BS (Trần Kiên và cs., 1981) [11].

Ở miền Nam, 1955, Marx và Inger công bố loài mới Calamaria buchi cho
khoa học [38].
Năm 1970, Campden - Main đã thống kê có 77 lồi rắn trong cuốn sách A
field guide to the snakes of South Vietnam [33].
Sau 1975 các nghiên cứu đã được mở rộng hơn về quy mơ và hình thức. Để
giúp cho nghiên cứu định loại, Đào Văn Tiến đã tổng hợp và xây dựng khố định
loại cho: 32 lồi Rùa và 2 lồi Cá sấu (1978) [26], 77 loài Thằn lằn (1979) [27], 165
loài Rắn (1981,1982) [28, 29].
Năm 1985, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật trong tuyển tập “Báo cáo
kết quả thống kê động vật Việt Nam” ghi nhận có 260 loài BS [22].
Từ 1990 đến nay cùng với việc thành lập các Vườn Quốc gia và các KBTTN,
việc nghiên cứu càng được phát triển mạnh. Năm 1993, Hoàng Xuân Quang nghiên
cứu BS ở Bắc Trung bộ [16]. Từ 1994, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Lê Nguyên
Ngật và nhiều tác giả khác đã nghiên cứu ở Vườn Quốc gia Tam Đảo và thị trấn
Tam Đảo, đến nay đã phát hiện có 124 lồi BS [22]. Năm 1996, Lê Ngun Ngật,
Nguyễn Văn Sáng ghi nhận 42 loài BS ở rừng Cúc Phương [22]. Năm 1998, Ngô
Đắc Chứng nghiên cứu ở Nam Bình Trị Thiên có 147 lồi BS (Ngơ Đắc Chứng,
1998) [5]; Năm 1997, Hoàng Xuân Quang và cs. nghiên cứu ở Tây Nam Nghệ An
thống kê được 38 loài BS [22]; điều tra sự đa dạng và hiện trạng BS ở vùng núi Yên
Tử từ 2004 - 2009 (Trần Thanh Tùng, 2009) lập được danh sách 139 lồi trong đó


6

có 1 lồi mới cho khoa học Odorrana yentuensis [31], Hoàng Văn Ngọc (2011) đã
thống kê được 101 loài BS ở Thái Nguyên, Hà Giang và Tuyên Quang [14]…
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc xuất bản cuốn Danh lục ếch
nhái, bị sát Việt Nam với 258 lồi BS [20].
Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng và cs. ghi nhận 296 loài BS thuộc 23 họ, 3 bộ
[21]. Năm 2007, Nguyễn Văn Sáng xuất bản Động vật Chí (phần Rắn) mơ tả 149

lồi rắn thuộc 8 họ ở Việt Nam [19].
Năm 2009, Nguyen et al. đã thống kê 375 loài BS thuộc 24 họ ở Việt Nam
và được công bố trong cuốn “Herpetofauna of Vietnam” [49].
Từ 1980-2009, các nhà khoa học Việt Nam và nước ngoài đã phát hiện nhiều
loài mới và bổ sung vùng phân bố của nhiều loài trên toàn quốc như: Darevsky,
1984, 1992; Orlov, (2003, 2007); Bain, (2003, 2004, 2007, 2009), Ziegler, (2005,
2006); Lathrop, (1998) [22]...
Trong Hội thảo Quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam lần thứ nhất và
Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật 2009 có một số kết quả
nghiên cứu về đa dạng khu hệ BS của một số vùng trên cả nước: Hồ Thu Cúc và cs.,
(2009) ghi nhận tại KBTTN Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai có 61 lồi BS [6]; Lê Ngun
Ngật và cs., (2009) điều tra ở KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa có 53 lồi BS
[12]; Hồng Thị Nghiệp và cs., (2009) thống kê ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp có 32 loài BS [13]. Điều tra đa dạng BS tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
(Nguyễn Văn Sáng và cs., 2009) ghi nhận 48 loài BS [23].
Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật năm 2011, có một số
nghiên cứu về đa dạng khu hệ BS: Điều tra tại KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An
(Lê Vũ Khôi và cs., 2011) ghi nhận 72 loài BS [10].
Hoàng Xuân Quang và cs., 2012 điều tra khu hệ BS ở VQG Bạch Mã, tỉnh
Thừa Thiên Huế đã thống kê được 64 loài BS [17].
Trong báo cáo Hội thảo Quốc gia về Lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam lần thứ II
năm 2012, Phạm Thế Cường và cs. [8] ghi nhận 70 lồi, trong đó có 38 lồi BS ở


7

Khu BTTN Xn Liên, tỉnh Thanh Hóa; Hồng Ngọc Thảo và cs. ghi nhận BS
thuộc 24 họ, 5 bộ ở khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An [25]...
Bên cạnh đó số lồi mới cho khoa học được cơng bố hàng năm cũng tăng lên
rõ rệt qua các thời kỳ. Nếu trong thời kỳ 1975 - 1986 phát hiện được 6 lồi mới cho

khoa học, thì từ năm 1987 - 2009, số loài phát hiện mới cho khoa học đã tăng lên
108 lồi [12]. Từ 2010 - 2014 có 69 loài mới cho khoa học được tiếp tục phát hiện ở
Việt Nam. Điều đó chứng tỏ cán bộ Việt Nam đã có những bước trưởng thành đáng
kể và tiềm năng nghiên cứu về khu hệ BS ở nước ta còn rất lớn.
Một số lồi mới được mơ tả và ghi nhận mới cho Việt Nam từ năm 2010 trở
lại đây như loài Hemiphyllodactylus banaensis (Ngo et al., 2014) [41]; Oligodon
culaochamensis (Nguyễn Ngọc Sang và cs, 2017) [50].
Bên cạnh các nghiên cứu về phân loại học, nhiều cơng trình nghiên cứu về
quan hệ di truyền tiến hóa cũng hỗ trợ cho việc sắp xếp và hệ thống lại các loài BS ở
Việt Nam.
Về các loài quý hiếm: Năm 1992, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
xuất bản Sách Đỏ Việt Nam (Phần Động vật) liệt kê 43 loài BS bị đe dọa. Năm
2000, Sách Đỏ Việt Nam được tái bản có chỉnh sửa và bổ sung thống kê 43 lồi BS.
Sách Đỏ Việt Nam, 2007 đã ghi nhận 40 loài BS bị đe dọa [1].
Cho đến nay đã có 9 chuyên khảo về BS Việt Nam được xuất bản: Danh lục
bò sát và ếch nhái Việt Nam của Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) [20], Ếch
nhái và bò sát ở một khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam [Die Amphibien und
Reptilien eines Tieflandfeuchtwald-Schutzgebietes in Vietnam] của Ziegler (2002)
[22], Bò sát và ếch nhái Vườn Quốc gia Cúc Phương của Nguyễn Văn Sáng và cs.
(2003) [22], Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam của Nguyễn Văn Sáng và cs.
(2005) [21], Động vật chí Việt Nam - Phân bộ Rắn của Nguyễn Văn Sáng (2007)
[19], Thằn lằn Việt Nam của Bobrov và Semenov (2008) [22], Ếch nhái, bò sát ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống của Hồng Xn Quang và cs. (2008) [21], Khu
hệ bị sát và ếch nhái Việt Nam [Herpetofauna of Vietnam] của Nguyen et al.
(2009) [49], Ếch nhái, bò sát ở Vườn Quốc Gia Bạch Mã của Hoàng Xuân Quang


8

và cs. (2012) [18]. Bên cạnh đó, từ 2000 trở lại đây, ít nhất 6 cuốn sách nhận dạng

một số Vườn Quốc gia hoặc KBTTN như Ba Bể, Na Hang, Phú Quốc hoặc các lồi
thường bị bn bán cũng được xuất bản bởi các cơ quan quản lý hoặc các tổ chức
bảo tồn quốc tế [22].
Bên cạnh những thành tựu đạt được về nghiên cứu khu hệ BS ở Việt Nam,
chủ yếu ở đất liền, các cơng trình nghiên cứu về đảo và bán đảo còn rất hạn chế.
Nghiên cứu của Darevsky (1999) cơng bố 31 lồi thằn lằn và 15 loài rắn trên 9 đảo
lục địa của Việt Nam bao gồm Cát Bà, Cù Lao Ba Mun, Cù Lao Phon Vong, Hịn
Nor Way, Cù Lao Chàm, Cơn Đảo, Hịn Bãi Cạn, Cù Lao Panjang và Hịn Thơm
[35]. Sau đó Paul et al. (2008) ghi nhận 56 loài LC, BS ở đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang [47]. Võ Văn Phú (2008) điều tra đánh giá đa dạng sinh học đảo Cồn Cỏ, tỉnh
Quảng Trị ghi nhận 18 loài LC, BS [15]. Nghiên cứu khu hệ VQG Côn Đảo, Bà Rịa
- Vũng Tàu (Poyarkov, 2011) [48] thống kê 31 loài BS. Nghiên cứu khu hệ bò sát ở
KDTSQ quần đảo Cát Bà (Nguyen et al., 2011) ghi nhận 40 loài [44]. Nghiên cứu
lưỡng cư, bò sát ở quần đảo Cù Lao Chàm và Bán đảo Sơn Trà (Phan et al., 2015)
ghi nhận 41 lồi bị sát [9].
Trong 4 giai đoạn của lịch sử nghiên cứu BS ở Việt Nam có thể nhận
thấy hai thời kỳ có nhiều lồi mới được mơ tả nhất là 1900-1954 (75 loài) và
1987-2009 (108 loài).
Các lĩnh vực nghiên cứu ban đầu tập trung vào phân loại học sau đó mở rộng
ra hệ thống học, sinh học, sinh thái, quan hệ di truyền và tiến hoá…
Kết quả nghiên cứu đã khám phá ra hàng trăm loài mới cho khoa học và rất
nhiều ghi nhận mới nâng tổng số lồi bị sát của Việt Nam lên đến 502 loài. Kết quả
nghiên cứu được thể hiện bằng các tài liệu đã xuất bản gồm 9 sách chuyên khảo, ít
nhất 6 sách nhận dạng và hàng trăm bài báo công bố trên các tạp chí chun ngành
trong và ngồi nước.

1.1.2 Tình hình nghiên cứu Bị sát ở vùng Cao ngun Gia Lai
Các cuộc khảo sát thường tập trung thống kê thành phần loài của một vùng
hay khu vực, phục vụ cho việc quy hoạch phát triển kinh tế, ít có một nghiên cụ thể



9

nào về bị sát. Có nghiên cứu như: Đa dạng về thành phần lồi bị sát (Reptilia) và
ếch nhái (Amphibia) của vườn quốc gia Konkakinh, Tỉnh Gia Lai của Hoàng Văn
Chung và cộng sự năm 2013 [4]. Báo cáo về thành phần lồi và đặc điểm phân bố
của lồi bị sát ở vườn quốc gia Konkakinh, tỉnh Gia Lai của tác giả Cáp Kim
Cương và Trần Thu Thảo, tại hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài
nguyên sinh vật lần thứ 5 [7]. Dẫn liệu đa dạng thành phần lồi động vật có xương
sống (thú, lưỡng cư, bò sát) tại hành lang kết nối vườn quốc gia Konkakinh và khu
bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai của tác giả Nguyễn Ái Tâm và
cộng sự năm 2017 [24].

1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1.3.1. Điều kiện tự nhiên:
a. Vị trí địa lý:
Xã Sơ Pai nằm ở phía Bắc huyện Kbang, cách trung tâm huyện 22 km, có địa
giới hành chính.
- Phía Đơng giáp huyện Vĩnh Thạnh - Tỉnh Bình Định
- Phía Tây giáp xã Kroong – Huyện Kbang
- Phía Nam giáp xã Đăk Smar – Huyện Kbang
- Phía Bắc giáp xã Sơn Lang – Huyện Kbang. [32]

Hình 1.1. Vị trí Xã Sơ Pai trong khu vực (vị trí đường ranh giới màu đỏ)


10

A: xem dưới dạng bản đồ; và B. xem dưới dạng vệ tinh thể hiện độ che phủ rừng
(Nguồn: Chỉnh sửa từ Google map)


b. Điều kiện khí hậu thời tiết
Xã Sơ Pai nằm trong khu vực Đông Trường Sơn và Duyên hải trung bộ, khí
hậu mang đặc điểm khí hậu gió mùa cao nguyên và duyên hải trung bộ, có 02 mùa
rõ rệt; Mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 - 11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12 - 4 năm
sau; Tổng lượng bức xạ 8.5000C; Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22 - 240C;
Lượng mưa bình qn năm 2.500mm; Độ ẩm khơng khí 87% [32].

c. Địa hình
Xã Sơ Pai thuộc khu vực Đơng Trường Sơn, địa hình tương đối dốc, bị chia
cắt mạnh và thoai thoải dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây; đất có độ dốc
chênh lệch từ 00 – 300, nhưng chủ yếu 150- 250 chiếm 53,5 % so với diện tích tự
nhiên tồn xã, cịn lại một số diện tích đất có độ dốc 00 – 30 , rất phù hợp để sản
xuất nơng nghiệp [32].

d. Tài ngun đất
Diện tích tự nhiên tồn xã là 11.484,98 ha.
Trong đó :
* Đất sản xuất nông nghiệp: 4.518,3 ha chiếm 39,34 %.
* Đất lâm nghiệp: 6.667,95 ha chiếm 58,06 % .
* Đất nuôi trồng thuỷ sản: 18,16 ha chiếm 0,16 %.
* Đất phi nông nghiệp: 209,89 ha chiếm 1,83 %.
* Đất chưa sử dụng: 70,67 ha chiếm 0,21%.
Toàn bộ quỹ đất của xã được hình thành từ đá Ba zan, đá Granit, Gơnai và
đá biến chất, nhưng chủ yếu là từ đá Ba Zan. Đây là loại đất có hàm lượng dinh
dưỡng khá cao, tầng đất dày, tơi xốp, ít chua khả năng thấm nước mạnh, giữ nước
tốt và hầu hết tập trung ở độ cao 80 – 150, chỉ phù hợp với mô hình phát tiểnt
nơng lâm kết hợp, thích hợp với các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như: cà
phê, hồ tiêu, chanh dây... [32]



11

e. Thảm thực vật rừng
Xã Sơ Pai có diện tích rừng và đất Lâm nghiệp khá lớn 6.667,95 ha chiếm
58,06 % so với diện tích tự nhiên của xã, trong đó diện tích rừng sản xuất
6.042,74ha chiếm 52,61%, rừng phịng hộ 625,21 (ha) chiếm 5,44% .
Trạng thái rừng chủ yếu rừng giàu, trữ lượng gỗ cịn lớn với nhiều lồi gỗ
quý hiếm và thảm thực vật còn đa dạng. Đây là nguồn tài nguyên không những đem
lại kinh tế lớn mà cịn có tác dụng rất quan trọng trong việc bảo vệ đất đai, nguồn
nước và môi trường sống bền vững [32].

1.3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội
Xã Sơ Pai là một xã vùng II, có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Tồn xã
có 08 thơn, làng. Trong đó có 03 làng đặc biệt khó khăn. Dân số tồn xã tính đến
cuối năm 2016 có 1.387 hộ với 5.426 nhân khẩu. (Trong đó: dân tộc Kinh: 3.562
người chiếm tỷ lệ 65,65 %; dân tộc Bahnar 1.040 người chiếm tỷ lệ 19.18%;còn lại
là các dân tộc khác từ các tỉnh thành phía bắc di cư vào xã sinh sống). Số người
trong độ tuổi lao động chiếm 57,52 % dân số toàn xã, chủ yếu là lao động ở nông
thôn, lao động thủ công chưa qua đào tạo, chất lượng lao động thấp.
Cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tới
95 %, còn lại là dịch vụ và ngành nghề khác 5%.Thu nhập bình quân đầu người
năm 2016 là 19,651 tr.đ/người/năm. Năm 2016 toàn xã gieo trồng được 2.500,6 ha
cây trồng các loại. Tổng đàn gia súc trên địa bàn xã có 3.928 con. Trong đó: Đàn
trâu 135 con, đàn bò 935 con (tỷ lệ bò lai chiếm 80 %),đàn heo 2.720 con (heo
hướng nạc đạt trên 45%) còn lại là gia súc khác [32].


12


CHƯƠNG 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, VẬT
LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu:
Khu vực Buôn Lưới, huyện KBang, tỉnh Gia Lai.

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các lồi bị sát (Reptilia).

2.1.3. Thời gian nghiên cứu:
Tháng 10/2017 đến tháng 04/2018 (7 tháng).

Hình 2.1. Vị trí các tuyến nghiên cứu chính tại khu vực
(Nguồn: Chỉnh sửa từ Google map)
Trong đó tiến hành 3 đợt khảo sát cụ thể là:
- Đợt 1: 17/03 đến ngày 24/03: Khảo sát khu vực dân cư, 2 khu vực đồng
ruộng tại Buôn Lưới.


13

- Đợt 2: 01/04 đến ngày 08/04: Khảo sát các rẫy cà phê, các tuyến suối gần
rẫy cà phê và các khu đồng cỏ.
- Đợt 3: 12/04 đến ngày 17/04: Khảo sát đầm lầy, rừng thường xanh và suối
trong rừng thường xanh.

2.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Đã phân tích 49 mẫu vật của 22 loài (bảng 3.1.)


2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
- Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu vật
Khảo sát kết hợp thu mẫu theo tuyến: khu vực nghiên cứu gồm 4 khu vực
chính (Rừng thường xanh, rẫy cà phê, cánh đồng và khu vực dân cư).
Lập tuyến khảo sát: Căn cứ vào địa hình VNC, trong rừng: chọn lối mịn, các
con suối có nước chảy, hang hốc và vách đá; quanh khu dân cư: chọn bờ ruộng, bờ
ao, nương rẫy, cồn cát ven biển làm thành tuyến khảo sát; rẫy cà phê: chọn các gốc
có tán rộng và cây có chiều cao tương đối; cánh đồng: đi dọc theo các con mương
dẫn nước, bờ cỏ các ruộng lúa. Chiều dài mỗi tuyến 0,5-1,5km. Trên mỗi tuyến
chính chọn những đoạn thưa của rừng hoặc những khe nhỏ chia nhánh từ suối để
làm tuyến phụ. Di chuyển trên tuyến chậm, quan sát và nghe mọi tiếng động để phát
hiện mẫu vật. Mỗi địa điểm bố trí 1-2 tuyến đi qua các sinh cảnh. Tọa độ các tuyến
khảo sát được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin.
Thời gian và phương pháp thu mẫu: Sưu tầm mẫu và quan sát chủ yếu các
loài hoạt động ban ngày: từ 9 giờ đến 17 giờ, các loài hoạt động ban đêm từ 19 giờ
đến 24 giờ. Những mẫu quan sát hoặc thu được đều được ghi chép, chụp ảnh trạng
thái và màu sắc tự nhiên của chúng cùng với sinh cảnh.
Xử lý mẫu vật: Mẫu vật được gây mê bằng miếng bông thấm etyl a-xe-tat. Mẫu
cơ hoặc mẫu gan dùng để phân tích sinh học phân tử (cho các nghiên cứu sau) được lưu


14

giữ trong cồn 95% và được cách ly fc mơn. Sau khi gây mê, tiến hành đeo nhãn ký
hiệu vào mẫu vật.
Định hình mẫu: Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ vải
màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90% trong vòng 10-20 giờ. Đối
với mẫu lớn tiêm cồn 90% vào bụng và cơ của con vật để tránh thối hỏng mẫu.
Bảo quản mẫu vật: Sau khi cố định mẫu, chuyển sang ngâm trong cồn 70%.

Mẫu được ngâm trong bình chất lượng cao, đậy nắp kín để tránh bay hơi cồn và làm
khơ mẫu vật. Mẫu được bảo quản trong phịng có đủ điều kiện (nhiệt độ và độ ẩm
thấp, tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời, có khay và giá đựng).
Dụng cụ và thiết bị thu mẫu: vợt, gậy bắt rắn, kẹp và panh lớn, nhỏ, túi ni
lông, túi vải, bơm và kim tiêm, bộ đồ mỗ, lọ nhựa đựng mẫu vật, đèn pin, giấy ghi
nhãn…Máy ảnh kỹ thuật số, GPS (Garmin)…

b. Các phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
Phân tích đặc điểm hình thái:
- Phân tích mẫu thằn lằn: Đo kích thước các phần cơ thể (đơn vị tính mm)

Hình 2.2. Các chỉ số đo ở thằn lằn
(theo Manthey and Grossmann, 1997: có bổ sung) [17]
SVL. Dài thân; TailL. Dài đuôi; Crusl. Dài đùi; TrunkL. Dài nách-bẹn Đếm
các chỉ tiêu hình thái SMB. Số hàng vảy vịng quanh thân; SAB. Số vảy ngang lưng
ở giữa thân SB. Số vảy ngang bụng ở giữa thân; SLD. Số hàng vảy dọc lưng từ sau
vảy gáy đến ngang với lỗ huyệt; SLB. Số hàng vảy dọc bụng từ sau vảy cằm đến


15

vảy trước hậu môn; SC. Số vảy dưới đuôi; SL. Vảy môi trên; IL. Vảy môi; PP. Lỗ
trước huyệt (nếu có); FB. Lỗ đùi (nếu có); Số bản mỏng dưới ngón: đếm số bản
mỏng dưới ngón I chi trước (FIS), ngón IV chi trước (FIVS) và ngón I chi sau
(TIS), ngón IV chi sau (TIVS).

Hình 2.3. Các vảy khiên ở đầu thằn lằn
(theo Manthey and Grossman, 1997). [40]
1. Trán; 2. Trước trán; 3.Trán – mũi; 4. Mũi; 5. Trên mũi; 6. Mõm; 7. Má; 8.
Sau mũi; 9. Trên ổ mắt; 10. Trán đỉnh; 11. Gian đỉnh; 12. Ðỉnh; 13. Gáy; 14. Trước

ổ mắt; 15. Trên mi; 16. Môi trên; 17. Cằm; 18. Sau cằm; 19. Môi dưới; 20. Thái
dương; 21. Họng; 22. Màng nhĩ.

Hình 2.4. Mặt dưới bàn chân thằn lằn
(theo Bourret, 1943) [17]
a. Gekko gecko (bản mỏng không chia); b. Hemidactylus frenatus (bản
mỏng chia); c. Eutropis longicaudata; d. Takydromus sexlineatus. - Phân tích mẫu
rắn: Đo kích thước các phần cơ thể (đơn vị tính mm):
SVL. Dài thân; TailL. Dài đuôi.


×