Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thiết kế bài giảng e learning trong dạy học văn miêu tả ở phân môn tập làm văn lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.48 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING TRONG DẠY
HỌC VĂN MIÊU TẢ Ở PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 5

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hồng Vân

Lớp

: 14CVHH (Chương trình 2)

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Trần Thị Kim Cúc

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ.................................................................... 6
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 8


3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................... 8
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 8
4.1

Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 8

4.2

Khách thể nghiên cứu .......................................................................................... 8

4.3

Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 8

5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 8
6. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 9
7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 9
NỘI DUNG ................................................................................................................... 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ELEARNING TRONG DẠY VĂN MIÊU TẢ PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
LỚP 5 ............................................................................................................................. 10
1.1

Tổng quan về bài giảng điện tử E-learning ..................................................... 10

1.1.1

Lịch sử E-learning .......................................................................................... 10

1.1.2


Bài giảng điện tử E-learning .......................................................................... 10

1.1.2.1 Các chuẩn E-learning hiện có ........................................................................ 12
1.1.2.2 Một số chuẩn khác .......................................................................................... 14
1.2 Bài giảng điện tử và bài giảng E-learning ........................................................... 16
1.2.1

Đặc điểm của bài giảng E-learing ................................................................. 19

1.2.2

Vai trò của bài giảng E-learning trong dạy học ........................................... 20

1.2.3

Một số phần mềm sử dụng để thiết kế bài giảng E-learning ...................... 22

1.2.3.1 Phần mềm Adobe presenter........................................................................... 22
1.2.3.2 Phần mềm V-iSpring Presenter - Phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng điện
tử theo chuẩn E-learning ............................................................................................. 33

1


1.3

Phân môn tập làm văn lớp 5 ............................................................................. 37

1.3.1


Tầm quan trọng của phân môn Tập làm văn lớp 5 ..................................... 37

1.3.2

Các kỹ năng viết bài Tập làm văn ................................................................. 37

1.3.3

Khái niệm văn miêu tả ................................................................................... 38

1.3.4

Các dạng văn miêu tả ..................................................................................... 38

1.3.4.1 Bài tập làm văn tả cảnh .................................................................................. 38
1.3.4.2 Bài tập làm văn tả người ................................................................................ 39
1.3.5

Khả năng ứng dụng bài giảng E-learing trong dạy học phân môn Tập

làm văn .......................................................................................................................... 40
1.4

Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học ............................................................. 41

Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................... 43
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ELEARNING TRONG DẠY VĂN MIÊU TẢ PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
LỚP 5 ............................................................................................................................. 44
2.1 Nội dung dạy học Tập làm văn lớp 5 .................................................................... 44
2.1.1 Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở Tiểu học .......................................................... 44

2.1.2 Mục tiêu của phân môn Tập làm văn ................................................................ 44
2.1.3 Cấu trúc chương trình Tập làm văn lớp 5 ........................................................ 45
2.1.4 Nội dung dạy học Tập làm văn .......................................................................... 47
2.2 Điều tra thực trạng ................................................................................................. 49
2.2.1 Mục đích của q trình điều tra thực trạng ..................................................... 49
2.2.2 Đối tượng điều tra .............................................................................................. 49
2.2.3 Nội dung điều tra ................................................................................................. 49
2.2.4 Phương pháp điều tra ......................................................................................... 50
2.2.5 Kết quả điều tra ................................................................................................... 50
2.2.5.1 Thực trạng dạy học văn miêu tả trong phân môn tập làm văn lớp 5 .......... 50
2.2.5.2 Thực trạng sử dụng bài giảng điện tử E-learning trong dạy học ở tiểu
học. ................................................................................................................................. 54
2.2.5.3 Thực trạng sử dụng bài giảng điện tử E-learning trong dạy học văn
miêu tả phân môn Tập làm văn lớp 5 ......................................................................... 57
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................... 59

2


Chương 3: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING TRONG DẠY HỌC VĂN
MIÊU TẢ PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 5 ...................................................... 61
3.1 Nguyên tắc khi thiết kế bài giảng điện tử E-learning ......................................... 61
3.1.1

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ............................................................... 61

3.1.2

Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm................................................................ 61


3.1.3

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................ 62

3.2 Quy trình thiết kế bài giảng E-learning trong dạy học văn miêu tả phân
môn Tập làm văn lớp 5 ................................................................................................ 62
3.3 Các bài giảng E-learning trong dạy học văn miêu tả lớp 5 ................................ 65
3.3.1 Bài tập làm văn tả cảnh ...................................................................................... 65
3.3.2 Bài tập làm văn tả người..................................................................................... 82
3.4 Một số lưu ý khi thiết kế bài giảng E-learning trong dạy văn miêu tả phân
môn tập làm văn lớp 5 ................................................................................................. 97
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 101
1. Kết luận ................................................................................................................ 101
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 103
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 104

3


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học
đã giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Thiết kế bài
giảng E-learning trong dạy học văn miêu tả ở phân môn Tập làm văn lớp 5”. Đặc biệt,
chúng tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ Th.S Trần Thị Kim Cúc - người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để chúng tơi hồn thành
khóa luận này.
Do điều kiện về năng lực bản thân cịn hạn chế, đề tài khóa luận chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ

giáo và bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của chúng tơi được hồn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc các thầy cô dồi dào sức khỏe, luôn lạc quan yêu đời để
vững bước chèo lái con thuyền “trồng người” đến bờ bến thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AICC

: Aviation Industry CBT Committee

BT

: Bài tập

CNTT

: Công nghệ thông tin

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


HTML

: Hyper Text Markup Language

KTDH

: Kĩ thuật dạy học

LCMS

: Learning Content Management System

LMS

: Learning Management System

PPDH

: Phương pháp dạy học

SCORM

: Sharable Content Object Reference Model

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Thực trạng sử dụng các thiết bị dạy học trong phân môn Tập làm văn lớp 5.

Bảng 2: Thực trạng việc thường xuyên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong
phân môn Tập làm văn lớp 5
Bảng 3: Công tác xây dựng bài giảng E-learning tại trường tiểu học
Bảng 4: Công tác sử dụng bài giảng E-learning tại trường tiểu học
Bảng 5: Xây dựng bài giảng E-learning của GV tại trường tiểu học
Bàng 6: Thực trạng thiết kế bài giảng E-learning trong dạy học phân môn Tập làm văn
lớp 5 của GV.
Bảng 7: Thực trạng sử dụng bài giảng E-learning trong dạy học phân môn Tập làm văn
lớp 5 của GV.
Biều đồ 1: Thực trạng sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học trong phân môn Tập
làm văn lớp 5.
Biều đồ 2: Thực trạng việc thường xuyên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong
phân mơn Tập làm văn lớp 5
Biểu đồ 3: Nhận thức của GV về bài giảng E-learning
Biểu đồ 4: Nhận thức của GV về tác dụng của bài giảng E-learning.

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển vượt bậc của cơng nghệ thơng tin thì lượng tri thức cần cho người
học khơng chỉ gói gọn trong sách giáo khoa. Trên đà phát triển đó, hiện nay ngành Giáo
dục và Đào tạo đang tập trung vào việc đổi mới phương pháp ở các cấp bậc học. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng ta đã xác định: "Giáo dục là quốc sách hàng
đầu". Luật giáo dục năm 2005 (điều 5) quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người
học năng lực học tập, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Do
đó, đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức

vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui,
hứng thú trong học tập.
Thực trạng việc học hiện nay cho thấy HS vẫn cịn thụ động, khơng tự giác tích cực
chủ động trong việc học; hình thức “đọc – chép” vẫn còn diễn ra phổ biến, vẫn chưa biết
cách tư duy, HS học gì biết đó chưa có được sự tư duy logic. Tư duy là hình thức phản
ánh gián tiếp hiện thực khách quan, để phân tích giải quyết vấn đề thì cần phải tư duy.
Do đó việc dạy học phát triển tư duy là vô cùng quan trọng.
Hịa mình vào sự phát triển cơng nghệ của thế giới, tại Việt Nam, cùng với sự phát
triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật công nghệ, dạy học ngày càng được hỗ trợ nhiều
hơn bởi các thiết bị đa phương tiện hiện đại, từ đó khắc phục được rất nhiều những hạn
chế của phương pháp dạy học truyền thống.
Ứng dụng CNTT vào giáo dục - đào tạo, E-learning ra đời như một cuộc cách mạng,
tạo cơ hội cho người học có thể chủ động tự học, tự nghiên cứu và trau dồi kiến thức ở
bất kỳ thời gian, địa điểm nào. Nó đang dần trở thành xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế
tri thức. Hòa mình vào xu thế đó, tại Việt Nam, E-learning đã thực sự nở rộ trong những
năm trở lại đây. Với bài giảng E-learning, các em có thể tự học được ở mọi lúc, mọi nơi,
vào bất kì thời gian nào, tạo điều kiện cho việc học tập của các em trở nên chủ động
hơn. Bài giảng E-learning ra đời với đầy đủ những ưu điểm đáp ứng được những nhu
cầu đó của các em. Ở tiểu học, bài giảng E-learning hồn tồn phù hợp với đặc trưng
của mơn Tiếng Việt nói chung và phân mơn Tập làm văn nói riêng, đủ điều kiện để đáp
ứng được yêu cầu của môn học. Như vậy, bài giảng E-learning rất cần

7


thiết đối với các em HS. Sự xuất hiện của E-learning địi hỏi những người làm cơng tác
giảng dạy cần thiết phải có sự tiếp thu, thay đổi trong phương pháp soạn bài giảng. Là giáo
viên tiểu học tương lai, việc tìm hiểu E-learning để đáp ứng với yêu cầu của dạy học trong
đại mới là việc làm cần thiết.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài:" Thiết kế bài giảng E-learning trong dạy học

văn miêu tả ở phân mơn Tập làm văn lớp 5".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm nghiên cứu thiết kế bài giảng E- Learning, từ đó vận dụng quy trình
để thiết kế và dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5. Qua đó, góp phần đổi mới phương
pháp dạy học ở tiểu học và nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về bài giảng E-learning
- Tìm hiểu đặc trưng phân mơn Tập làm văn lớp 5
- Tìm hiểu quy trình thiết kế bài giảng E-learning trong phân môn Tập làm văn lớp 5
- Tiến hành soạn một số bài giảng E-learning trong dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung dạy học ở phân môn Tập làm văn lớp 5
4.2 Khách thể nghiên cứu
- Q trình dạy học ở phân mơn Tập làm văn lớp 5
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Thiết kế bài giảng E-learning trong một vài hoạt động ở phân môn Tập làm văn lớp 5
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến thiết kế bài
giảng điện tử E-learing; nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt
lớp 5.
- Phương pháp điều tra, trao đổi về thực tiễn ứng dụng của việc thiết kế bài giảng Elearning trong dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5: Tiến hành điều tra tại trường tiểu
học nguyễn Văn Trỗi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để đánh giá thực trạng của đề tài.

8


- Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các
kết quả điều tra nhằm kiểm tra mức độ GV sử dụng bài giảng E-learing.
6. Giả thuyết khoa học

- Nếu thiết kế bài giảng E-learning trong dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5 phù hợp
với học sinh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5.
7. Cấu trúc của đề tài
-

Mở đầu

-

Nội dung

+ Chương 1: Cơ sở lý luận của việc thiết kế bài giảng E-learning trong dạy học văn
miêu tả phân môn Tập làm văn lớp 5
+ Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế bài giảng E-learning trong dạy học văn
miêu tả phân môn Tập làm văn lớp 5.
+ Chương 3: Thiết kế bài giảng E-learning trong dạy học văn miêu tả phân môn tập làm
văn lớp 5
-

Kết luận

-

Tài liệu tham khảo

9


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E- LEARNING

TRONG DẠY VĂN MIÊU TẢ PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 5
1.1 Tổng quan về bài giảng điện tử E-learning
1.1.1 Lịch sử E-learning
Gắn với sự phát triển của CNTT và phương pháp giáo dục đào tạo, q trình phát
triển của E-learning có thể chia ra làm bốn thời kì như sau:
- Trước năm 1983: Thời k này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo
dục “lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các sở giáo dục.
- Giai đoạn 1984 – 1993: Sự ra đời của hệ điều hành Window 3.1, máy tính Mantosh,
phần mềm máy tính trình chiếu PowerPoint, cùng các công cụ phương tiện khác đã mở
ra một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên đa phương tiện, cho phép tạo ra những bài giảng có
tích hợp âm thanh và hình ảnh dựa trên cơng nghệ Computer Base Training (CBT). Bài
học được phân phối qua đĩa CD – ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất cứ thời gian nào, ở đâu
người học có thể mua và tự học. Tuy nhiên, sự hướng dẫn của GV là rất hạn chế.
- Giai đoạn 1993 – 1999: Công nghệ Web được phát minh. Các chương trình E-mail,
Web, Video tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ Web như HTML, JAVA bắt đầu trở nên
thông dụng và đã làm thay đổi bộ mặt giáo dục đào tạo bằng đa phương tiện.
- Giai đoạn 2000 - đến nay: Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng
mạng IP, công nghệ truy cập mạng và băng thông Internet rộng, các công nghệ thiết kế
Web đã trở thành cuộc cách mạng trong giáo dục và đào tạo.
Ngày nay, thơng qua Web, người dạy có thể hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm
thanh, các cơng cụ trình diễn) tới mọi người học. Điều này đã tạo ra một cuộc cách mạng
trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả. Đó chính là kỉ nguyên của
E-learning.
1.1.2 Bài giảng điện tử E-learning
E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ mới. Hiện nay theo các
quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E- Learning. Hiểu
theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.

10



Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát nội dung học sử dụng các công
cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng internet,
Intranet…trong đó nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa CD, băng video,
audio…thông qua một máy tính hay TV; người dạy và học có thể giao tiếp với nhau qua
mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội
thảo video…
Bài giảng e-Learning là sản phẩm được tạo ra từ các cơng cụ tạo bài giảng (authoring
tools), có khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh,
đồ họa, hoạt hình, âm thanh, ..., và tuân thủ một trong các chuẩn SCROM, AICC
- Bài giảng e-Learning khác hoàn toàn với các khái niệm: giáo án điện tử, bài trình chiếu
hoặc bài giảng điện tử (powerpoint) thường gọi.
- Bài giảng e-Learning có thể dùng để học ngoại tuyến (off-line) hoặc trực tuyến
(online) và có khả năng tương tác với người học, giúp người học có thể tự học mà không
cần đến thầy dạy, không cần đến trường – lớp.

Trong đó:
- Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện
truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng được tạo bởi các phần mềm
như Reload, eXe…
- Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thơng qua các phương
tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học sinh bằng e-mail, học sinh học trên website,
học qua đĩa CD - Rom multimedia…

11


- Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hồn tồn nhờ phương tiện truyền
thơng điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn SMS, việc theo

dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng Internet...
- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được thơng
qua phương tiện truyền thơng điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thơng qua chat,
Forum trên mạng,…
1.1.2.1

Các chuẩn E-learning hiện có

a. Chuẩn đóng gói (Packaging standards)
Là chuẩn mơ tả các cách ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một bài học,
khóa học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong
nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS) [8]. Chuẩn đóng gói bao gồm:
- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung duy nhất. Các
đơn vị nội dung có thể là các khóa học, các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet và
mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.
- Thông tin mô tả tổ chức của một khoá học hoặc module sao cho có thể nhập vào được
hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mơ tả cấu trúc của khố
học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.
- Các kỹ thuật hỗ trợ chuyển các môn học hoặc module từ hệ thống quản lý này sang hệ
thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong. Các chuẩn đóng gói:
AICC (Aviation Industry CBT Committee); IMS Global Consortium; SCORM
(Sharable Content Object Reference Model). Các cơng cụ tn theo chuẩn đóng gói:
ReloadEditor; eXe.
b. Chuẩn truyền thơng (Communication standards)
Chuẩn trao đổi thơng tin gồm 2 phần: giao thức và mơ hình dữ liệu. Giao thức xác
định các luật cách mà hệ thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thơng tin với
nhau. Mơ hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như kiểm tra, tên học
viên, mức độ hoàn thành của học viên,...
Các chuẩn trao đổi thơng tin:
- Aviation Industry CBT Committee (AICC) có hai chuẩn liên quan là AICC Guidelines

và Recommendations (AGRs). Nó được áp dụng cho các đào tạo dựa trên web,
mainframe, đĩa.

12


- SCORM gồm Runtime Environment (RTE) quy định sự trao đổi giữa hệ thống quản
lý đào tạo và các SCO (Sharable Content Object - Đối tượng nội dung có thể chia sẻ
được) tương ứng với một module.
c. Chuẩn siêu dữ liệu (Metadata standards)
Chuẩn này quy định cách mà các nhà sản xuất nội dung có thể mơ tả các khóa học
và các module của mình để hệ thống quản lý có thể tìm kiếm và phân loại được khi cần
thiết. Các chuẩn Metadata cung cấp các cách để mô tả các module và nó giúp nội dung
E-learning hữu ích hơn đối với người bán, người mua, học viên, người thiết kế. Metadata
cung cấp các chuẩn mực để mô tả các khóa học, các bài, các chủ đề và media. Những
mơ tả đó sẽ được dịch ra thành các catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm được nhanh chóng
và dễ dàng [8].
+ Các chuẩn Metadata hiện có:
-

IMS Learning Resources Meta data Specification

-

( />
-

SCORM Meta-data standards ( ).

+ Các thành phần cơ bản của metadata (trong chuẩn IEEE 1484.12):

-

Title: tên chính thức của khố học.

-

Language: Xác định ngơn ngữ được sử dụng trong khố học.

-

Description: mơ tả về khố học.

-

Keyword: bao gồm từ khố hỗ trợ cho việc tìm kiếm.

-

Structure: mơ tả cấu trúc bên trong của khoá học tuần tự, phân cấp và nhiều hơn
nữa. Aggregation Level xác định kích thước của đơn vị.

-

Version: xác định phiên bản của khoá học.

-

Format: quy định các định dạng file được dùng trong khoá học.

-


Size: Kích thước tổng của tồn bộ các file có trong khố học.

-

Lacation: ghi địa chỉ website mà học viên có thể truy cập khoá học.

-

Requirement: liệt kê các thứ như trình duyệt và hệ điều hành cần thiết để có thể
chạy được khoá học.

-

Duration: quy định cần bao nhiêu thời gian để tham gia khố học.

-

Cost: ghi học phí của khoá học.

13


Các công cụ giúp tuân theo chuẩn Metadata: Developer Toolkit phát triển bởi Sun
Microsystems (IMS), và SCORM Metadata Generator được đưa ra bởi ADL (Advances
in Digital Libraries - Những tiến bộ trong thư viện kỹ thuật số).
d. Chuẩn chất lượng (Quality standards)
Chuẩn chất lượng nói đến chất lượng của các module và các mơn học, chúng kiểm
sốt tồn bộ q trình thiết kế khóa học cũng như khả năng hỗ trợ của khóa học với
những người tàn tật [8].

+ Các chuẩn chất lượng:
- Chuẩn chất lượng thiết kế: E-learning Courseware Certification Standards của ASTD
E-learning Certification Institue, chứng nhận các khóa học E-learning tuân theo một số
chuẩn nhất định như thiết kế giao diện, tương thích với các hệ điều hành và các công cụ
chuẩn, chất lượng sản xuất và thiết kế giảng dạy.
- Chuẩn về tính truy cập được (Accessibility Standards): chuẩn này liên quan tới làm
như thế nào để cơng nghệ thơng tin có thể truy cập được với tất cả mọi người. Hiện tại
khơng có chuẩn dành riêng cho E-learning, tuy nhiên E-learning có thể tận dụng các
chuẩn dùng cho công nghệ thông tin và nội dung web.
1.1.2.2

Một số chuẩn khác

Test Questions: đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Chuẩn này tìm cách chung để
các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ thống khác nhau [8].
Enterprise Information Model: xác định các định dạng cho phép trao đổi các dữ liệu
quản lý giữa các hệ thống [8].
Learner Information Packaging: xác định một định dạng chung về thông tin học
viên…[8].
Do hạn chế của phạm vi của khóa luận chỉ nghiên cứu các chuẩn về bài giảng Elearning nên tôi chỉ đi sâu vào tìm hiểu chuẩn SCROM và chuẩn AICC.
a. Chuẩn SCROM
Sharable Content Object Reference Model (viết tắt là SCORM) là một tập hợp các
tiêu chuẩn và các mô tả cho một chương trình E-learning dựa vào web. Nó định nghĩa sự
giao tiếp thông tin giữa nội dung máy khách và hệ thống máy chủ, được gọi là môi trường
runtime (thông thường được gọi là LMS - learning management system). SCORM cũng
định nghĩa cách để nén nội dung lại vào trong một file ZIP (file nén) [4].

14



SCORM là được hiện thực trong một bản mô tả được thực hiện bởi ADL (Advanced
Distributed Learning) thuộc Bộ quốc phòng Mỹ. SCORM (The Sharable Content Object
Reference Model) do U.S.Department of Defense (DoD) phát triển đầu tiên.
SCORM là một mô hình tham khảo các chuẩn kĩ thuật, các đặc tả và các hướng dẫn
có liên quan đưa ra bởi các tổ chức khác nhau dùng để đáp ứng các yêu cầu ở mức cao
của nội dung học tập và các hệ thống thơng qua các đặc tính sau:
- Tính truy cập được (Accessibility): Khả năng định vị và truy cập các nội dung giảng
dạy từ một nơi ở xa và phân phối nó tới các vị trí khác.
- Tính thích ứng được (Adaptability): Khả năng cung cấp các nội dung giảng dạy phù
hợp với yêu cầu của từng cá nhân và tổ chức.
- Tính kinh tế (Affordability): Khả năng tăng hiệu quả và năng suất bằng cách giảm thời
gian và chi phí liên quan đến việc phân phối các giảng dạy.
- Tính bền vững (Durability): Khả năng trụ vững với sự phát triển của sự phát triển và
thay đổi của công nghệ mà không phải thiết kế lại tốn kém, cấu hình lại.
- Tính linh động (Interoperability): Khả năng làm cho các thành phần giảng dạy tại một
nơi với một tập công cụ hay nền (platform) và sử dụng chúng tại một nơi khác với một
tập các công cụ hay nền.
- Tính tái sử dụng (Reusability): Khả năng mềm dẻo trong việc kết hợp các thành phần
giảng dạy trong nhiều ứng dụng và nhiều ngữ cảnh khác nhau.
- Các phiên bản của chuẩn SCORM:
+ SCORM 1.1: Đây là phiên bản đầu tiên. Sử dụng cấu trúc dữ liệu file XML dựa trên
bảng mô tả của Ủy ban AICC để mô tả cấu trúc nội dung, nhưng thiếu một phương thức
đóng gói đủ mạnh và thiếu hỗ trợ siêu dữ liệu (metadata). Phiên bản này nhanh chóng
bị thay thế bởi SCORM 1.2.
+ SCORM 1.2: Đây là phiên bản đầu tiên được sử dụng rộng rãi. Nó vẫn tiếp tục được
sử dụng và được hỗ trợ hầu hết bởi các Learning Management System (LMS) hiện nay.
+ SCORM 2004: Phiên bản hiện nay. Dựa vào tiêu chuẩn mới của IEEE (Institute of
Electrical and Electronic Engineers - Viện Các kỹ sư Điện và Điện tử) cho API
(Application Programming Interface - giao diện lập trình ứng dụng), nhiều thành phần
không rõ ràng của phiên bản trước đã được khắc phục. Bao gồm khả năng xác định các


15


giai đoạn của một hoạt động sử dụng nội dung đó. Bao gồm khả năng chia sẻ và sử dụng
thơng tin về trạng thái của nhiều đối tượng nằm ở nhiều khóa học khác nhau nhưng cùng
một LMS. Một bộ biên soạn câu hỏi giúp tăng độ tương tác.
b. Chuẩn AICC
AICC là tiêu chuẩn áp dụng đối với sự phát triển, phân phối và đánh giá các khóa
đào tạo chuyển giao thông qua công nghệ, thông qua hệ thống quản lý học tập. AICC là
viết tắt của Ủy ban CBT Công nghiệp hàng không (CBT: Computer - Based Training Đào tạo dựa trên máy tính). Đây là một hiệp hội quốc tế các chuyên gia đào tạo dựa trên
sự phát triển của công nghệ để đào tạo, hướng dẫn cho ngành cơng nghiệp hàng khơng
[1 - Tài liệu Tiếng Anh].
• Q trình học đồng bộ và học khơng đồng bộ
* Quá trình học đồng bộ (synchronous) là quá trình học có sự tương tác trực tiếp, thời
gian thực giữa người giảng và người học như: qua điện thoại, hội thảo, qua truyền hình
(video conference và web conference), chat trực tiếp,… [5].
* Q trình học khơng đồng bộ (asynchronous) là q trình tương tác, trao đổi thơng
tin khơng tức thời, có độ trễ lớn về thời gian như: trao đổi qua e-mail, qua diễn đàn [5].
-

Hình thức trao đổi đồng bộ có các lợi thế sau:

+ Nội dung được trình diễn theo thời gian thực
+ Có giải đáp ngay lập tức
+ Cảm giác trực quan (ngôn ngữ cơ thể, mô tả bằng bảng phấn, hình vẽ,…)
+ Rất tốt cho những người có kỹ năng đọc hoặc viết kém
+ Được hướng dẫn thực hiện
-


Hình thức trao đổi khơng đồng bộ có các lợi thế sau:

+Tự do về mơi trường (ví dụ: tư thế ngồi viết; thời gian viết)
+ Làm được ở nhà hay văn phòng
+ Nội dung được chọn lọc, suy nghĩ kỹ
+ Xem lại sách vở nếu cần
+ Tự thực hiện theo ý muốn
1.2 Bài giảng điện tử và bài giảng E-learning
Bài giảng E-learning khác hoàn toàn so với các khái niệm: giáo án điện tử, bài trình
chiếu hoặc bài giảng điện tử thường gọi. “Giáo án điện tử có thể hiểu là giáo án truyền
thống của GV nhưng được đưa vào máy vi tính - giáo án truyền thống nhưng được lưu

16


trữ, thể hiện ở dạng điện tử. Khi giáo án truyền thống được đưa vào máy tính thì những
ưu điểm, thế mạnh của CNTT sẽ phát huy trong việc trình bày nội dung cũng như hình
thức của giáo án. Như vậy, giáo án điện tử khơng bao hàm có ứng dụng hay không việc
ứng dụng CNTT trong tiết học mà giáo án đó thể hiện” [8]. Giáo án điện tử là bản thiết
kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của GV trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt
động dạy học đó đã được số hóa và minh họa bằng các dữ liệu đa phương tiện
(multimedia) một cách trực quan, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu
trúc của bài học.
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp nhằm thực thi giáo án điện tử,
bài giảng điện tử là tập hợp các học liệu được tổ chức theo một kết cấu sư phạm để có
thể giúp người học đạt được kiến thức và kĩ năng cần thiết. Khi đó tồn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều được chương trình hóa, do GV điều khiển thơng qua mơi trường
đa phương tiện với sự hỗ trợ của CNTT.
* Điểm khác biệt giữa bài giảng điện tử so với bài giảng E-learning:
Bài giảng E-learning


Bài giảng điện tử

+Bài giảng E-learning là phần mềm dạy + Bài giảng điện tử không phải là phần
học.

mềm dạy học, nó chỉ trợ giúp cho việc
giảng dạy của GV.

+ Hình thức: có thể dùng để học ngoại + Hình thức: GV sử dụng máy vi tính trên
tuyến (off-line) hoặc trực tuyến (online) và lớp, kèm theo các trang thiết bị như máy
có khả năng tương tác với người học, giúp chiếu, các thiết bị multimedia để hỗ trợ
người học có thể tự học mà khơng cần đến truyền tải kiến thức đến HS, kết hợp với
thầy dạy, không cần đến trường - lớp.

phát huy các thế mạnh của các phần mềm
máy tínhìnhư hình ảnh, âm thanh sinh
động, các tư liệu, ảnh, tương tác giữa người
và máy.

+ Việc truyền đạt kiến thức là giao tiếp + Bài giảng điện tử là toàn bộ bài giảng, kế
máy - người.

hoạch lên lớp được Multimedia hóa và
được sử dụng cho người GV lên lớp, có sự
tương tác trực tiếp giữa thầy và trò.

+ Bài giảng E-learning là bài giảng phục

+ Vì GV vẫn là người trực tiếp điều hành


17


vụ cho việc tự học của HS mà không cần

việc sử dụng phần mềm nên có thể khai

đến vai trị của GV giảng dạy.

thác tối đa được những kiến thức cần
chuyển tải trong phần mềm, tùy thuộc vào
trình độ của HS và phương pháp giảng dạy
của GV.

+ Bài giảng E-learning là sản phẩm được + Bài giảng điện tử là sự kết hợp những
tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng ưu điểm của PowerPoint dạy học
(authoring tools), có khả năng tích hợp đa truyền thống và của các cơng nghệ hiện
phương tiện (multimedia) gồm phim đại.
(video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm
thanh,... và tuân thủ một trong các chuẩn
SCROM, AICC.
Đối với bài giảng điện tử, công cụ sử dụng để thiết kế thường là PowerPoint. Còn
bài giảng E-learning cần có sự hỗ trợ của phần mềm Adobe Presenter.
• Sự khác nhau giữa Powerpoint và Presenter
PowerPoint thuần túy là để trình chiếu, cần phải có người dẫn chương trình và thuyết
minh (GV, báo cáo viên). PowerPoint rất mạnh và mềm dẻo trong việc soạn thảo, vì vậy
cần phải tận dụng. Cũng cần nói thêm, trong bộ Open Office cũng có phần mềm
Presentation rất mạnh, nhưng hiện Adobe Presenter chưa chạy trên Open Office. Cục
CNTT đã đề xuất với hãng Adobe bổ sung thêm tính năng này .

Adobe Presenter đã biến PowerPoint thành công cụ soạn bài giảng E-learning, có thể
tạo bài giảng để HS tự học, có thể ghi lại lời giảng, hình ảnh bạn giảng bài, chèn các câu
hỏi tương tác, chèn các bản flash, chèn các hoạt động ghi lại từ bất cứ phần mềm nào
khác qua flash, có thể đưa bài giảng lên giảng trực tuyến,…
Bài giảng E-learning được đưa trực tiếp vào hệ thống Moodle (mã nguồn mở) quản
lý tài nguyên và quản lý học tập. Bên cạnh đó xét về giá, nếu có mua thì cũng cũng rẻ
hơn nhiều lần so với một số phần mềm tạo bài trình chiếu do một số cơng ty khác trong
nước sản xuất (đắt, cứng nhắc, bó hẹp trong một vài ứng dụng, không hợp chuẩn).
+ Điểm nổi bật của Adobe Presenter so với PowerPoint:
- Giúp dễ dàng tạo ra các bài trình chiếu từ các slide trên PowerPoint thành bài giảng
điện tử tương tác tuân thủ theo chuẩn E-learning và có thể dạy và học qua mạng.

18


- Cho phép chèn flash lên bài giảng.
- Cho phép ghi âm thanh, hình ảnh, video và đưa lên bài giảng.
- Cho phép chèn các câu hỏi tương tác (bao gồm cả câu hỏi trắc nghiệm) lên bài giảng.
- Cho phép xuất bài giảng (tuân thủ các chuẩn E-learning như SCORM, AICC) ra nhiều
loại định dạng khác nhau như là: website, đĩa CD và đưa lên hệ thống Adobe Connect
Pro để có thể dạy và học trực tuyến.
1.2.1 Đặc điểm của bài giảng E-learing
Bài giảng E-learning dựa trên CNTT và truyền thông: cụ thể là công nghệ mạng kĩ
thuật đồ họa, kĩ thuật mơ phỏng, cơng nghệ tính tốn,…Bài giảng E-learning bổ sung
rất tốt cho phương pháp học truyền thống do tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo
điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, và cũng đưa ra những nội dung
học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người. Cụ thể như sau:
- Bài giảng E-learning không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: sự phổ cập rộng
rãi của Internet đã dần xóa đi khoảng cách về thời gian và khơng gian cho E-learning.
Người học có thể chủ động học tập, thảo luận bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.

- Tính hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của cơng nghệ multimedia, những bài giảng tích hợp text,
hình ảnh minh họa, âm thanh làm tăng thêm tính hấp dẫn của bài học.
- Tính linh hoạt: Người học có thể tự điều chỉnh q trình học, lựa chọn cách học phù
hợp nhất với hồn cảnh của mình.
- Tính cập nhật: Nội dung bài học thường xuyên được cập nhật và đổi mới nhằm đáp
ứng tốt nhất và phù hợp nhất với người học.
- Học có sự hợp tác, phối hợp: Người học có thể dễ dàng trao đổi thông tin với nhau,
với giảng viên qua các diễn đàn (forum), hội thoại, trực tuyến (chat), thư từ (e-mail),…
- Tâm lí dễ chịu: Mọi rào cản về tâm lí giao tiếp của cả người dạy và người học dần dần
bị xóa bỏ, mọi người tự tin hơn trong việc trao đổi quan điểm.
- Các kĩ năng làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng của người học sẽ được hồn
thiện khơng ngừng.
Như vậy, bài giảng E-learning có các ưu điểm sau:
+ Học mọi lúc mọi nơi
+ Học liệu hấp dẫn
+ Linh hoạt về khối lượng kiến thức cần tiếp thu
+ Nội dung thay đổi phù hợp cho từng cá nhân

19


+ Cập nhật mới, nhanh
+ Học có sự hợp tác, phối hợp
+ Tiến trình học được theo dõi chặt chẽ và cung cấp công cụ tự đánh giá
+ Các dịch vụ đào tạo được triển khai đồng bộ
Do đó, khi đến với E-learning, mọi thành phần, khơng phân biệt trình độ, giới tính
tuổi tác đều có thể tìm cho mình một hướng tiếp cận khác nhau với vấn đề mà không bị
ràng buộc trong một khuôn khổ cụ thể nào (cá nhân hoặc người học).
1.2.2 Vai trò của bài giảng E-learning trong dạy học
E-learning thực hiện theo một quan điểm rộng nhất về việc học - các giải pháp học

tập khơng cịn bị ràng buộc bởi các mơ hình đào tạo truyền thống. Nhờ E-learning mà
giáo dục đã có thể thực hiện các tiêu chí giáo dục mới: Học ở mọi nơi (any where), học
mọi lúc (anytime), học suốt đời (lifelong), dạy cho mọi người (anyone) và với mọi trình
độ tiếp thu khác nhau.
+ Học ở mọi nơi (anywhere): đó là phương châm để người học ở bất cứ đâu, có thể
thành phố, có thể là vùng sâu, vùng xa đều được hưởng một nội dung học tập như
nhau, một chất lượng học như nhau và được hưởng thầy dạy giỏi như nhau. Tuy nhiên,
điều kiện đặt ra là phải có điện, máy tính, mạng,…
+ Học ở mọi lúc (anytime): Người học sẽ chủ động bất cứ lúc nào họ muốn.
+ Học suốt đời (lifelong): Khái niệm học tập trung cả về không gian và thời gian sẽ mất
dần đi. Thay vào đó là phải học suốt đời vì sự nâng cao dân trí, vì xã hội phát triển q
nhanh. Người ta sẽ bớt nhu cầu về bằng cấp để tiến tới nhu cầu nâng cao dân trí thường
xuyên, nhu cầu cập nhật kiến thức để đáp ứng yêu cầu của cơng việc.
+ Dạy cho mọi người với trình độ tiếp thu khác nhau: Với công nghệ dạy học mới này,
một bài giảng hay, súc tích sẽ khơng chỉ dành riêng cho một lớp học, một lứa tuổi nào
đấy mà nó có thể được áp dụng cho mọi đối tượng. Mỗi học viên tùy theo khả năng của
mình có thể học một lần/bài hoặc nhiều lần mà không ảnh hưởng gì tới người khác.
Với bài giảng E-learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có thể học bất cứ lúc
nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với năng
lực và sở thích, phù hợp với u cầu cơng việc… mà chỉ cần có phương tiện là máy tính.
Phương thức học tập này mang tính tương tác cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phương
thức đào tạo truyền thống góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.

20


Việc nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đào tạo là một trong những nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước và cá nhân. Bài giảng E-learning sẽ là
một phương thức dạy và học rất phù hợp trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng u cầu xã hội. Mơ hình này đã tạo ra những yếu tố thay đổi sâu sắc trong

giáo dục, yếu tố thời gian và không gian sẽ khơng cịn bị ràng buộc chặt chẽ, người học
tham gia học tập mà không cần đến trường. Sự chuyển giao tri thức khơng cịn chiếm vị
trí hàng đầu của giáo dục, người học phải học cách truy tìm thơng tin bản thân cần, đánh
giá và xử lí thơng tin để biến thành tri thức qua giao tiếp.
Thuật ngữ E-learing đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập kỉ gần
đây. Cùng với sự phát triển của tin học và truyền thông, các phương thức giáo dục ngày
càng được cải tiến nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho người học.
Ngay từ khi mới ra đời, bài giảng điện tử E-learning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt
động huấn luyện và đào tạo của các nước trên thế giới, được chứng minh qua sự thành
công của hệ thống giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp E-learning của nhiều quốc
gia như Mĩ, Anh, Nhật…
Ở Việt Nam, bài giảng E-learning là một hình thức giáo dục mới, mang lại hiệu quả
cao. Bên cạnh thời gian học trên lớp, ở trường, HS có thể tự ôn tập, củng cố kiến thức
qua những bài giảng trên mạng. Ngồi ra, GV có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ xây
dựng bài giảng E-learning vào việc thiết kế bài trình chiếu cho các tiết dạy khi cần thiết
để tạo hứng thú cho HS, qua đó chất lượng giờ học sẽ hiệu quả hơn.
Như vậy, bên cạnh trường học truyền thống, trong thời gian tới, HS có thêm mơi
trường học tập mới, trường học “ảo” khá hiệu quả, thiết thực. Tuy nhiên, không phải
trường học hiện tại, vai trò của người thầy bị xem nhẹ, HS không cần đến trường mà
ngược lại người thầy càng quan trọng và phải có trách nhiệm lớn hơn trong cơng việc,
đó là phải thiết kế, xây dựng các bài giảng E-learning sao cho khoa học, phù hợp với
nhiều đối tượng HS để các em dễ dàng tiếp cận nắm bắt được kiến thức khi tham gia
học ở trường học “ảo”. HS bên cạnh việc đến trường học tập đều đặn, về nhà các em có
thể học tập thêm ở trên mạng để củng cố, khắc sâu kiến thức, chứ không phải coi bài
giảng E-learning là một trường học duy nhất.
Có thể thấy rằng, bài giảng E-learning sẽ giúp người học trở nên chủ động, phát huy
tính tích cực, tự lực, khả năng tự học mà không cần sự giám sát của GV. Ngoài ra, với
HS, việc sử dụng đồ dùng phương tiện CNTT hiện đại sẽ thu hút HS tham gia các

21



hoạt động học tập, giúp các em tự tin hơn khi tiếp thu các kiến thức, phát huy khả năng tư
duy độc lập sáng tạo một cách phong phú và đa dạng, tạo nguồn cảm hứng, sự say mê học
tập của học sinh. Bài giảng e-Leaning thay đổi hình thức dạy học truyền thống hiện nay:
khơng có sự giám sát của GV, người học không chỉ học trên lớp mà cịn học ở mọi lúc, mọi
nơi. Ngồi ra, bài giảng E-learning c n tạo điều kiện cho GV tiếp cận với CNTT hiện đại,
giúp GV chuẩn bị bài giảng tốt hơn.
1.2.3 Một số phần mềm sử dụng để thiết kế bài giảng E-learning
1.2.3.1 Phần mềm Adobe presenter
a. Khái quát về phần mềm
Bối cảnh hiện tại: GV đã rất quen và thạo soạn bài trình chiếu (presentation) bằng
PowerPoint. Nay, muốn chuyển qua công nghệ E-learning một cách nhanh, tiết kiệm,
dễ dàng, hợp chuẩn. Câu trả lời: chỉ cần cài bổ sung phần mềm Adobe Presenter.
Adobe Presenter giúp chuyển đổi các bài trình chiếu PowerPoint sang dạng tương
tác multimedia, có lời thuyết minh (narration), có thể câu hỏi tương tác (quizze) và khảo
sát (surveys), tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình (animation), và tạo mơ
phỏng (simulation) một cách chun nghiệp [10]. Điều khẳng định là Adobe Presenter
tạo ra bài giảng điện tử tương thích với chuẩn quốc tế về E-learning là AICC, SCORM
1.2, and SCORM 2004. Nếu dùng thêm với Adobe Connect, là phần mềm họp và học
ảo, bạn có thể tạo ra môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi (any where, any time), trên
mọi thiết bị (any devices) miễn là thiết bị có nối mạng với trình duyệt web và phần mềm
Flash player là đủ.
b. Cài đặt Adobe presenter

Bước 1: Bắt buộc ngắt mạng internet, bấm đúp chuột vào file Setup.exe để cài đặt
chương trình. Tại cửa sổ giao diện chọn Try.

22



Bước 2: Bấm chuột vào nút Sign In.

Bước 3: Bấm chuột chọn Sign In Later.

Bước 4: Bấm chọn Accept.

23


Bước 5: Bấm chuột vào nút Install để bắt đầu cài đặt chương trình.

Bước 6: Chờ khoảng 10 phút chương trình chạy cài đặt hồn tất rồi bấm vào nút
Launch Now.

Bước 7: Sau khi cài đặt hoàn tất, mở PowerPoint ra, chọn thẻ ADOBE PRESENTER,
chọn Help, bấm chuột vào About Adobe Presenter.

24


×