Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Bài soạn G/án VĂN 7- KÌ II - HAY (bổ sung)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.94 KB, 159 trang )



Ngữ Văn 7- Học kì 2
(b sung)

Ngày soạn: 01- 01- 2011 Ngày dạy : 04- 01
Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên
và lao động sản xuất

A. Mc tiờu cn t
- Hiu s lc th no l tc ng, ni dung t tng, mt s hỡnh thc ngh thut (kt
cu, nhp iu, vn iu, cỏch lp lun) v ý ngha (ngha en, ngha búng) ca cỏc cõu
tc ng trong vn bn.
- Tớch hp vi phn Ting vit ở bi ụn tp v bi Tỡm hiu chung v vn ngh lun.
- Rốn k/n phõn tớch ý ngha ca cỏc cõu tc ng.
- Bc u vn dng cỏc cõu tc ng vo cuc sng, to lp vn bn
B. Chun b
- Giỏo viờn: giỏo ỏn, sgk, sgv
- Hc sinh: son bi
C. Cỏc bc lờn lp
1 Bài cũ: Gv kim tra s chun b bi , sỏch v ca hc sinh
2 Bài mới.
* Gv giới thiệu bài.
Trong lao ng sn xut, trong cuc sng hng ngy ụng cha ta ó ỳc rỳt c nhiu
kinh nghim..Nhng kinh nghim y c th hin rừ qua cỏc tc ng. Hụm nay chỳng ta
s cựng tỡm hiu
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung chính
- Gv hng dn c: ging c chm rói,
rừ rng, chỳ ý cỏc vn lng, ngt nhp
cỏc v i trong cõu hoc phộp i gia
hai cõu.


- Gv c mu.
- Hc sinh c 3-4 em -> hc sinh nhn
xột
- Gv sa cha.
- Hc sinh theo dừi chỳ thớch sgk.
Tc ng l gỡ?
I. c - hiểu chú thích
1 c
2. Chỳ thớch
- Tc ng (tc: thúi quen cú t lõu i
c mi ngi cụng nhn, ng: li núi)
-> l nhng cõu núi dõn gian ngn gn,
n nh, cú nhp iu, hỡnh nh, th hin
kinh nghim ca nhõn dõn v mi mt
1


Các câu tục ngữ trong bài có thể chia làm
mấy nhóm? Gọi tên từng nhóm đó?
(Có thể chia làm hai nhóm.
+ Nhóm 1: câu 1,2,3,4: tục ngữ về thiên
nhiên
+ Nhóm 2: câu 5,6,7,8: lao động sản xuất )
Đọc câu tục ngữ số 1?
Em hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật
được sử dụng trong câu tục ngữ?
Đêm tháng năm/ chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười/ chưa cười đã tối
- Nhịp 3/2/2 - Vần lưng
- Phép đối: đối xứng và đối lập: đêm-

ngày, tháng năm – tháng mười, nằm -
cười, sáng - tối
- Cường điệu: chưa nằm đã sáng
Chưa cười đã tối
Câu tục ngữ trên có bắt nguồn từ cơ sở
khoa học nào không? Nghĩa thực của nó là
gì? (Không dựa vào cơ sở khoa học chỉ
dựa vào kinh nghiệm quan sát thực tế )
Em nhận xét gì về cách nói trong câu tục
ngữ (Cách nói hình ảnh, dễ hiểu, dễ nhớ )
Ngoài nội dung trên câu tục ngữ còn mang
ý nghĩa gì khác?
Đọc thầm câu tục ngữ số 2
Mau sao thì nắng vắng sao thì mưa
Giải thích từ “ mau”, “ vắng”
( Mau: nhiều, dày, vắng: ít, thưa )
So sánh câu 2 và 1 về nội dung và nghệ
thuật
(Thảo luận nhóm - Báo cáo
Gièng: Nội dung: cùng nói về thời tiết
Nghệ thuật: sử dụng vần lưng, đối
Kh¸c: Câu 2: nêu khái niệm về thời tiết
bằng cách xem sao trên trời, ít nhiều có cơ
sở khoa học )
Theo em kinh nghiệm đó hoàn toàn chính
xác không? Vì sao?
( Kinh nghiệm đó chưa tuyệt đối chính
xác vì nhiều khi vắng sao mà vẫn nắng
II. Tìm hiểu văn bản
1. Câu số 1

- Sử dụng phép đối, cách nói cường điệu
phóng đại.
- Tháng năm (âm lịch) ngày dài, đêm
ngắn.
Tháng mười (âm lịch) ngày ngắn đêm
dài.
-> nhắc nhở chúng ta phải biết tranh thủ
thời gian, tiết kiệm thời gian và sắp xếp
công việc cho phù hợp
2. Câu số 2
- Sử dụng vần lưng, phép đối nêu lên
kinh nghiệm dự đoán thời tiết nếu trời
nhiều sao thì nắng ít sao thì mưa.
- Nhắc chúng ta có kế hoạch phù hợp
thời tiết.
2


hoặc ngược lại )
Câu trúc cú pháp của câu tục ngữ như thế
nào?
( Cấu trúc theo kiểu điều kiện- giả thiết-
kết quả)
GV: Người Việt chủ yếu làm nông nghiệp
nên họ rất quan tâm đến việc nắng, mưa vì
thời tiết ảnh hưởng đến việc được mùa hay
mất mùa.
- Học sinh theo dõi câu tục ngữ số 3
“ Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ”
Em hiểu “ ráng” và “ ráng mỡ gà” là gì?

- Ráng: màu sắc: vàng, trắng, đỏ phía chân
trời do ánh nắng mặt trời chiếu vào mây
- Ráng mỡ gà: ráng có màu mỡ gà
Câu này sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
( Hình thức: câu này sử dụng ẩn dụ :
Ráng mỡ gà: màu mây: màu mỡ gà )
? Nội dung của câu tục ngữ này?
? Em đã học văn bản nói đến tác hại của
hiện tượng thời tiết này?
( Bài ca nhà tranh bị gió thu phá - Đỗ
phủ
GV: Câu tục ngữ này cho thấy bão giông ,
lũ lụt là hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm
khôn lường cũng cho thấy ý thức thường
trực chống giông bão của nhân dân ta mà
tiêu biểu là truyền thuyết Sơn Tinh - Thuỷ
Tinh )
Câu tục ngữ khuyên ta điều gì?
- Học sinh đọc thầm câu tục ngữ số 4
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
Phân tích hình thức nghệ thuật sử dụng
trong câu tục ngữ?
- Vần lưng: bò - lo
Hiện tượng trong câu tục ngữ là gì? Được
báo trước bằng vấn đề gì?
- Hiện tượng bão lụt được báo trước bằng
việc kiến di chuyển chỗ ở từng đàn vào
tháng 7.
Qua câu tục ngữ, em thấy được gì về tâm
3. Câu số 3

- Sử dụng vần lưng, ẩn dụ.
- Nêu kinh nghiệm dự đoán gió bão khi
trên trời xuất hiện ráng mây màu mỡ gà.
- Khuyên ta phải phòng vệ với hiện
tượng thời tiết này
4. Câu số 4
- Câu tục ngữ nêu ra kinh nghiệm khi
thấy kiến di chuyển từng đàn vào tháng
3


trạng của người nông dân?
Bốn câu tục ngữ vừa tìm hiểu có điểm gì
chung?
(Đúc rút kinh nghiệm về thời gian, thời tiết
bão lụt cho thấy phần nào cuộc sống vất vả
thiên nhiên khắc nghiệt ở đất nước ta)
- Học sinh theo dõi sgk.
Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử
dụng trong câu tục ngữ?
Câu tục ngữ cho thấy điều gì?
Tìm một câu ca dao có nội dung tương tự?
Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
- Đọc câu tục ngữ số 6
“ Nhất canh từ, nhị canh viên, tam canh
điền”
Giải thích “ canh từ” “ canh viên” “ canh
điền”
( Nuôi cá, làm vườn, làm ruộng )

Nhận xét gì về hình thức của câu tục ngữ?
Nội dung của câu tục ngữ là gì? Kinh
nghiệm có hoàn toàn đúng không?
(Câu tục ngữ có tính chất tương đối, kinh
nghiệm này chỉ áp dụng ở những nơi thuận
tiện cho nghề trên phát triển và ngược lại)
Ý nghĩa của câu tục ngữ?
- Theo dõi câu tục ngữ số 7
“ Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống”
Kinh nghiệm gì được tuyên truyền phổ
biến trong câu này? Qua hình thức nghệ
thuật gì?
Thực tế cần phải kết hợp tốt bốn yếu tố
trên -> đem lại năng suất cao
- Đọc câu số 8
“ Nhất thì nhì thục”
Giải thích “ nhì” , “ thục’?
(Thì là thời, thời vụ;Thục: thành thạo,
7 là sắp có lũ lụt.
- Sự lo lắng, tâm trạng bồn chồn sợ hãi
của người nông dân trước hiện tượng
bão lụt
5. Câu số 5
- Sử dụng so sánh, phóng đại, ẩn dụ
- Giá trị và vai trò của đất đối với người
nông dân
6. Câu số 6
- Sử dụng từ Hán Việt, so sánh hiệu quả
kinh tế công việc nuôi cá, làm vườn,
làm ruộng

- Giúp con người biết khai thác tốt điều
kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của
cải vật chất
7. Câu số 7
- So sánh -> tầm quan trọng của các yếu
tố nước, phân, cần, giống trong sản xuất
nông nghiệp
8. Câu số 8
4


thun thc )
Nhn xột gỡ v hỡnh thc ca cõu tc ng?
Th hin ni dung gỡ?
Cõu tc ng khuyờn ngi lao ng iu
gỡ?
Hc sinh c ghi nh sgk. Gv khỏi quỏt
Hc sinh c, nờu yờu cu
Lm bi
Gi mt s hc sinh c kt qu -> nhn
xột nhn xột
Gv sa cha, b sung
Tỏm cõu tc ng trờn cú im gỡ chung?
- Ngn gn, cú vn ( chỳ yu vn lng) cỏc
v i xng, lp lun cht ch, giu hỡnh
nh
- Ni dung: kinh nghim thiờn nhiờn, lao
ng sn xut
- Kt cu ngn gn, so sỏnh -> khng
nh tm trng ca thi v v s chuyờn

cn thnh tho trong sn xut lao ng
- Khuyờn ngi lm rung khụng c
quờn thi v, khụng c sao nhóng
vic ng ỏng
III. Ghi nh sgk.
IV. Luyn tp: Su tm mt s cõu tc
ng cú ni dung p/a kinh nghim v cỏc
hin tng ma , nng, bóo lt
1.Chp ụng nhay nhỏy, g gỏy thỡ ma
2.Cn ng ụng va trụng va chy.
Cn ng nam va lm va chi.

4. Củng cố:
GV tóm tắt nội dung
5. Hớng dẫn học bài
- Hc thuc lũng 8 cõu tc ng. Nm ngh thut, ni dung 8 cõu
- Chun b bài Chng trỡnh a phng phn Vn,Ttp lm vn.

Ngày soạn: 02- 01- 2011 Ngày dạy : 05 - 01- 2011
Tiết 74: Chơng trình địa phơng
Văn và Tập làm văn
A. Mc tiờu cn t
- Bit cỏch su tm ca dao, tc ng theo ch v bc u bit chn lc, sp xp, tỡm
hiu ý ngha ca chỳng
- Tng thờm hiu bit v tỡnh cm gn bú vi a phng, quờ hng ng Hũa -H Ni
thõn yờu.
B. Chun b
5



- Giáo viên: stk: ca dao- tục ngữ VN
- Học sinh: sưu tâm tục ngữ
C. Các bước lên lớp
1 Bµi cò: Tục ngữ là gì? Đọc một câu tục ngữ và nêu nội dung và nghệ thuật?
- Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện
kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt
2 Bµi míi.
* Gv giíi thiƯu bµi.
Để giúp các em hiểu sâu hơn về tục ngữ, ca dao, dân ca và đặc biệt hiểu rộng hơn về tục
ngữ, ca dao, dân ca ở địa phương mình. Hơm nay cơ trò ta cùng thực hiện chương trình
văn học địa phương phần Văn và Tập làm văn.
Ho¹t ®éng cđa Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
ThÕ nµo lµ ca dao ,d©n ca, tơc ng÷ ?
Em cã thĨ su tÇm nh÷ng c©u ca dao ,d©n
ca ,tơc ng÷ ë ®Þa ph¬ng em (Ứng Hßa
-Th nh phà ố H Nà ội).
Tơc ng÷
-Dại V©n Đ×nh bằng tinh thiªn hạ.
-Tăm Phó Lương , hương X Kià ều
(Quảng Phó Cầu ).
-Cua Ngọ, Bón Bặt, vừa thật, vừa ngon,
-Chua ngoa là đất Vân Đình
Đong nhời kẻ Lẽo, cậy mình kẻ Vân.
( Lẽo:Lưu khê ; Vân:Viên An-Viên Nội )
-Tr¨ng qng th× h¹n
Tr¨ng t¸n th× ma.
-Nu«i lỵn ¨n c¬m n»m
Nu«i t»m ¨n c¬m ®øng
Ai về đến huyện Đông Anh
Ghé thăm phong cảnh Loa Thành Thục

Vương
Cổ Loa hình ốc khác thường
Trải bao năm tháng nẻo đương còn đây
HS nªu . GV bỉ sung
1. Mang tªn riªng ®Þa ph¬ng: tªn ®©t, s«ng
nói
2. Chøa ®ùng ng«n ng÷ ®Þa ph¬ng
3. Phong c¸ch ®Þa ph¬ng: c¸ch nãi
Ca dao
- Đất Vân Đình, cầy tơ bảy món ,
Đường Vân Đình, Vịt nướng khói um,
Người ơi về với q em ,
Mà ăn vịt cỏ , mà xem thịt cầy !
- Cua Ngọ, Bún Bặt: vừa thật, vừa ngon,
Hỡi cơ má lúm đồng tiền ,
Bún riêu có thích thì liền theo anh.
Làng anh đẹp tựa bức tranh,
Bún mềm , cua béo ngọt lành Tình Q.
- Giếng Hồng Quang vừa trong vừa mát,
Đường Hồng Quang mịn cát dễ đi.
. .. Phủ Ứng Thiên
1
có làng Cầu Gáo
2
Đất phì nhiêu dân số cũng đơng
Năm trăm tám tám đàn ơng
Sáu trăm tám sáu mẫu đồng tốt tươi
Kiểu danh thắng lắm nơi đáng kể:
Trước sơng dài sau kế Dộc Sen
Trai tài, gái đẹp như tiên

Ngơi đình to đẹp cạnh sơng, giữa làng.
6


Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Võ, canh gà Thọ
Cương
Mòt mù khói tỏa ngàn sương
Nhòp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ
Nhất cao là núi Tản Viên
Nhất sâu là vũng Thủy Tiên cửa Vừng
Xứ Nam nhất chợ Bằng Vồi
Xứ Bắc: Vân Khánh, xứ Đoài: Hương
Canh
Trung Màu chuột nhắt xáo dưa
Kỳ Lân nấu cháo cả cua lẫn càng
Đổng Viên mặc ục khoai lang
Phù Đổng cơm tấm giần sàng khỏe ghê
Đổng Xun mỗi người mỗi nghề
Lớn thì đánh xiếc, bé thì mò tơm
Phù Dực đi bán vải non
Chửa đi đến chợ mía don đầy lồng
Tấm gốc, tấm ngọn phần chồng
Còn bao tấm giữa để vào lòng mà ăn.
Cơng Đình cưa xẻ đã quen
Tế Xun bắt rẽ lấy tiền mua nhiêu…
Nhân Lễ thì đúc lưỡi cày
To Khê Viên Ngoại thì hay hàn nồi
Xa Long lắm chuối mình ơi
Phù Ninh dệt vải người người thâu đêm.

Vui nhất là chợ Đồng Xn
Mùa nào thức ấy xa gần bán mua
Cổng chợ có anh hàng dừa
Hàng cau, hàng qt, hàng mơ, hàng đào
Xăm xăm anh mới bước vào
Thấy anh hàng thuốc hút vào say sưa
Nứt nẻ thì anh hàng na
Chua chát hàng sấu, ngọt nga hàng đường
Thơm ngát thì chị hàng hương
Đồng cao thấy miên man gò đống
Làng hình rồng, đất rộng, của nhiều
Người hiền , cảnh cũng mến u
Học hành thi cử có điều đáng khen
Làng ta phong cảnh hữu tình,
Dân cư giang khúc như hình con long.
Nhờ trời hạ kế sang đơng,
Làm nghề cày cấy vun trồng tốt tươi.
Vụ năm cho đến vụ mười,
Trong làng kẻ gái người trai đua nghề.
Trời ra: gắng, trời lặn: về,
Ngày ngày, tháng tháng nghiệp nghề trn
chun.
Nước Vân Đình
3
vừa trong vừa mát
Đường Vân Đình giống tựa bàn cờ
Đẹp hơn phường phố kinh đơ
Đẹp như một bức họa đồ trong tranh
Nón này em sắm chợ Dầu
Dọc ngang thước rưỡi móc khâu năm

đường.
Nón này chính ở làng Chng
4
Làng Già lợp nón, Khương Thường bán
khn.
Hà Nội thì kết quai tua
Có hai con bướm đậu vừa xung quanh.
Tứ bề nghiêng nón chạy quanh
Ở giữa con bướm là hình ơng trăng.
Nón này em sắm đáng trăm
Ai trơng cái nón ba tầm cũng ưa
Nón này che nắng che mưa
Nón này để đội cho vừa đơi ta
Nón này khâu những móc già
Em đi thửa nón đã ba năm chầy
Anh có muốn cho em chung mẹ chung
thầy
Thì anh đưa cái nón này em xin!
Làng Gáo
5
có giếng trong xanh
7


Tanh ngắt hàng cá, phô trương hàng vàng
Sộc sệch thì anh hàng giang
Cả rổ lẫn thúng, cả sàng lẫn nia
Sọ sẹ thì anh hàng thìa
Cả bát lẫn đĩa nhiều bề ung dung
Đỏ đon thì anh hàng hồng

Thanh yên, phật thủ, bưởi bòng kể chi
Trống quân vận chẳng ra gì
Mỗi người một vẻ ai thì kém ai
Trông lên thấy dãy hàng chai
Có một chú khách trọc đầu trắng răng
Ai ơi khéo nói đãi đằng
Hàng ốc, hàng ếch, hàng xăng, hàng quà
-Xứ Nam có chợ Bằng Gồi
Xứ Bắc Đìa Sáu, xứ Đoài chợ Canh.
-Xưa kia mộc mạc mao từ
Nay thời ngói lợp chu vi trang hoàng
Xưa kia tre trúc tầm thường
Nay thời tứ thiết vững vàng biết bao
Bát Tràng có mái đình cong.
Yếm trắng vã nước Văn Hồ
Vã đi vã lại anh đồ yêu thương.
Yên Ngưu đất thực là ương
Kẻ nấu rượu lậu, người tương đó mà.

Yên Phụ buôn bán dưới thuyền
Xuống đò Phố Mới bán than, quạt, trà.
Yên Thái có giếng trong xanh
Có đôi cá sấu ngồi canh đầu làng
Ai qua nhắn nhủ cô nàng
Yêu nhau xin chớ phũ phàng đổi thay.
Yên Thái có hồ Nguyệt Nga
Có sông Tô Lịch đôi ta chèo thuyền.
Yêu nhau nên phải ra đi
Đi sao tìm thấy cố tri mới đành
Cây Trôi tỏa bóng mát xanh chùa làng

Đôi lời nhắn nhủ với nàng
Yêu nhau xin chớ phũ phàng đổi thay.
Quê hương nghĩa nặng tình sâu
Thấy hoa gạo đỏ rủ nhau cùng về.
Chùa làng rợp bóng Trôi
6
che
Ô xanh chỉ nẻo đường về quê hương
- Dại Vân Đình
7
bằng tinh thiên hạ.
- Chua ngoa là đất Vân Đình
Đong nhời kẻ Lẽo
8
, cậy mình kẻ Vân
9
- Tăm Phú Lương
10
, hương Xà Cầu
11
- Cua Ngọ
12
, bún Bặt
13
, đồ sắt Bặt Rào
14
,
Ai những ước ao , thích gì - đến đó.
-Miến ngon thì nhất làng Bùng
15

Thủ đô Hà Nội hỏi rằng đâu hơn
Dưa chuột Vĩnh Thượng
16
thiếu gì
Dưa gang Vĩnh Hạ
17
đâu bì được chăng?
- Đất Tảo Khê ngàn năm văn vật
Người Tảo Khê chân thật ,hiền hòa
Người ơi đến với Ứng Hòa
Về thăm làng Gáo , thăm nhà Bảo Châu
18
- Phố

Vân Đình cầy tơ bảy món
Đường Vân Đình vịt nướng khói um
Ai ơi về với quê em
Mà ăn vịt cỏ mà xem thịt cầy.
Xa rồi mãi nhớ nơi đây
Nhớ sông , nhớ quán, nhớ người hôm
nao…
CHÚ THÍCH:
(1-Tên huyện Ứng Hòa thời xưa, 2-Tên
8


Tìm anh tất cả thị thành
Tưởng rằng anh ở Hàng Mành không xa
Chữ tình ta lại gặp ta
Hàng Mành chẳng thấy tìm ra Hàng Hòm

Phố thời bán những mâm son
Duyên kia sao chẳng vuông tròn cùng
nhau.
-Trên trời có đám mây xanh
Ở giữa mây trắng chung quanh mây vàng
Ước gì ta lấy được nàng
Hà Nội, Nam Ðịnh sửa đàng rước dâu
Thanh Hóa cũng đốn trầu cau
Nghệ An thì phải thui trâu mổ bò
Phú Thọ quạt nước hỏa lò
Hải Dương rọc lá giã giò gói nem
Tuyên Quang nấu bạc đúc tiền
Ninh Bình dao thớt Quảng Yên đúc nồi
An Giang gánh đá nung vôi
Thừa Thiên Đà nẵng thổi xôi nấu chè
Quảng Bình Hà Tĩnh thuyền ghe
Đồng Nai Gia Định chẻ tre bắc cầu
Anh mời khắp nước chư hầu
Nước Tây nước Tàu anh gởi thư sang
Nam Tào Bắc đẩu dọn đàng
Thiên Lôi La Sát hai hàng hai bên
-Tìm em cho đến La Thành
Hỏi thăm các phố để anh tìm dần
Lên tàu từ ở Thanh Xuân
Tìm hết Tư Sở lại gần Cầu Ô
Tìm em cho đến Bờ Hồ
Hàng Trống, Hàng Bồ anh cũng tìm qua
Lại tìm cho đến nhà ga
Đến đây mới biết rằng là Cửa Nam
Vườn hoa có tượng mẹ đầm

Thấy quân lính tập lấy làm vui thay
Tìm em đã hết mười ngày
Hỏi thăm không thấy em rày nơi nao
Thuê xe vào phố Hàng Đào
Hàng Ngang, Hàng Bạc lại vào Mã Mây
nôm làngTảo Khê -xã Tảo Dương Văn
,huyện Ứng Hòa ;3-Thị trấn Vân Đinh-Thủ
phủ của huyện Ứng Hòa;4-làng Chuông
-Phương Trung ,huyện Thanh Oai nổi
tiêng với nghề làm NÓN ; 5-Làng Gáo
=Cầu Gáo = làng Tảo Khê; 6- Cây Trôi ,
thực ra là cây muỗm - họ Xoài-theo tương
truyền dân gian làng Tảo Khê thì ngày
xưa, lâu lắm rồi, vào một năm lụt to nước
tràn ngập mênh mông ,dòng sông trước
làng nước phăng phăng chảy. Bỗng bầu
trời rực sáng ,một tiếng sét to kinh hoàng
và người ta nhìn thấy từ đầu nguồn dòng
sông một cây cành cội khá to trôi vèo vèo
theo dòng nước rồi bỗng xoay tròn ở giữa
dòng vị trí đầu làng Gáo. Sớm hôm sau ,
không hiểu vì sao cây trôi trên sông đó đã
nằm trên mảnh ruộng bằng phẳng khá xa
so với bờ sông. Thấy kì lạ dân làng bảo
nhau bồi đất vào cho cây và gọi tên là cây
TRÔI. Nay cây vẫn xanh tốt, cao vài chục
mét tỏa bóng mát ngôi chùa cổ Tảo Khê;
7- Vân Đình, nơi nhiều người biết đến qua
món thịt cầy và Vịt nướng; 8- Kẻ Lẽo tên
nôm của thôn Lưu Khê, xã Liên Bạt - Ứng

Hòa; 9-Kẻ Vân nay là Viên An ,Viên Nội ;
10-11 : Phú Lương , Xà Cầu : thuộc xã
Quảng Phú Cầu; 12 Ngọ - làng Ngọ Xá,
Thị trấn Vân Đình có nghề bắt cua và cua
ngon;13- Bặt(Bặt bún): mội thôn của xã
Liên Bạt có nghề làm bún ngon có tiếng từ
xưa;14-Bặt Rào còn gọi Bặt Rèn - Vũ
Ngoại, cũng thuộc Liên Bạt - Ứng Hòa;
15- làng Bùng thuộc Phùng Xá, huyện Mĩ
Đức;16-17: Hai thôn thuộc xã Sơn Công ,
huyện Ứng Hòa; 18- Ngô Bảo Châu - Giáo
sư Toán học Việt Nam - Đoạt giải thưởng
Fields quê gốc ở làng Gáo ( Tảo Khê) -
Tảo Dương Văn - Ứng Hòa - Hà Nội)
Cua Ngọ, bún Bặt, ngổ Đầm
9


Lên thuyền anh xuống Hồ Tây
Ngẫm xem phong cảnh nước mây rườm tà
Lên tàu lại xuống Gô-đa
Thẳng đường anh xuống Hàng Gà, Bạch
Mai
Thuê xe vào phố Hàng Gai
Hàng Bông, Hàng Bạc cũng chẳng ai biết
mình
Thực là đôi ngả Sâm Thương
Ước ao thấy khách tỏ tường tới đây
Tìm em cho đến La Thành
Những là mong nhớ đêm ngày

Xuân thu biết đã đổi thay mấy lần
Mong cho hoa nở mùa xuân
Để cho khóm trúc mọc gần trỗ lan.
Tôi đây là người đi chơi
Chơi chốn lịch sự, chơi nơi hữu tình
Mới đi chơi ở Bắc Ninh
Chạy tàu Hà Nội sự tình xem sao
Đồn vui tôi bước chân vào
Chơi hội kỳ thú chơi đôi ba ngày.
Tòi mòi, chín đỏ chín đen
Con gái Minh Phú hay ăn tòi mòi
Nước sông đổ lẫn nước ngòi
Con gái Minh Phú cầm roi dạy chồng.
Tối thì đẹp tựa tiên sa
Ngày nom rũ rượi như gà phải mưa
Báu gì hương chạ hoa thừa
Chẳng thà chẵn lẻ Hai Cua cho rồi.
Trắng tinh hạt gạo tám xoan
Thổi nồi đồng điếu lại chan nước cà.
Trên đê Cố Ngư
Nhớ chữ đồng tâm
Hỡi cô đội nón ba tầm
Có về Yên Phụ hôm rằm lại sang
Cá rô Đầm Sét, sâm Cầm Hồ Tây
……
Trai Ngọ tài, đánh dậm , đùi đen bóng
Gái Ngọ đảm , móc cua , háng mọc rêu*
(*Tương truyền cụ Dương Khuê - Vân
Đình đùa vui khi tặng làng Ngọ Xá câu
đối)

10


Phiên rằm chợ chính Yên Quang
Yêu hoa, anh đợi hoa nàng mới mua.
-Nón này chính ở làng Chuông
Làng Già lợp nón, Khương Thường bán
mua
Hà Nội thì kết quai tua
Có hai con bướm đậu vừa chung quanh
Tứ bề nghiêng nón chạy quanh
Ở giữa con bướm là hình ông trăng
Nón này em sắm đáng trăm
Ai trông cái nón ba tầm cũng ưa
Nón này che nắng che mưa
Nón này để đội cho vừa đôi ta
Nón này khâu những móc già
Em đi thử nón đã ba năm chày
Muốn em chung mẹ chung thày
Thì anh đưa cái nón này em xin.
Nón này em sắm chợ Dầu
Dọc ngang thước rưỡi móc khâu năm
đường.
Nón này chính ở làng Chuông
Làng Già lợp nón, Khương Thường bán
khuôn.
Hà Nội thì kết quai tua
Có hai con bướm đậu vừa xung quanh.
Tứ bề nghiêng nón chạy quanh
Ở giữa con bướm là hình ông trăng.

Nón này em sắm đáng trăm
Ai trông cái nón ba tầm cũng ưa
Nón này che nắng che mưa
Nón này để đội cho vừa đôi ta
Nón này khâu những móc già
Em đi thửa nón đã ba năm chầy
Anh có muốn cho em chung mẹ chung
thầy
Thì anh đưa cái nón này em xin!
Nón này Hà Nội làm ra
Mang lên tỉnh Bắc thêu hoa rõ ràng
11


Vợ chồng đồng tịch đồng sàng
Mà chàng bắt nón em ngang giữa đường
Để mà nắng gió hôm nay
Má hồng em nhạt thế này chàng ơi
Bây giờ chàng giả nón tôi
Tôi đội cái nón che đôi má hồng
Bao giờ kết nghĩa vợ chồng
Thì chàng lại được má hồng tốt tươi.
Nửa đêm xênh phách đổ rền
Hà Đông sư tử gầm lên phốc vào
Quan ông râu vểnh bên đào
Dúm co bốn cẳng bổ nhao ra đường.
Núi Sóc ai đắp nên cao
Ngã ba Sà sông ấy ai đào mà sâu?
Nước Đào Thục vừa trong vừa mát
Đường Đào Thục bốn góc bàn cờ

Đẹp hơn phường phố kinh đô
Đẹp như một bức bản đồ trong tranh.
Nước Liên Hoa chảy ra Cống Trắng
Khói á phiện lẵng nhẵng theo sau
Đầu quan gối vế ả đào
Ro ro dọc tẩu áp vào môi thâm.
Nước Văn Hồ tha hồ tắm mát
Rượu Hồ Đình thơm ngát đón làng văn.
Ơn chàng đã có lòng vì
Ngỏ lời phương tiện muốn bề tóc tơ
Nhân khi em ở lại nhà
Làm nghề canh cửi sớm khuya chuyên cần
Vốn riêng được một vài trăm
Đem đi buôn bán Đồng Xuân chợ này
Buôn hàng vải lụa bấy nay
Nhờ trời vốn lãi độ ngày ba trăm.
Ông quan ở huyện Thanh Trì
12


Miếng mỡ thì lấy, miếng bì thì chê.
Phải đây bến Chiếu Thạch Đồng
Còn đây cô lái cắm bồng đợi ai.
Quê hương nghĩa nặng tình sâu
Thấy hoa phượng đỏ rủ nhau cùng về.
Quê hương nghĩa nặng tình sâu
Thấy hoa gạo đỏ rủ nhau cùng về.
Chùa làng rợp bóng Trôi che
Ô xanh chỉ nẻo đường về quê hương
Phủ Ứng Thiên có làng Cầu Gáo

Đất phì nhiêu dân số cũng đông
Tám trăm tám tám đàn ông
Sáu trăm tám sáu mẫu đồng tốt tươi
Kiểu danh thắng lắm nơi đáng kể
Trước sông dài sau kế Dộc sen
Trai tài, gái đẹp như tiên
Đình to đẹp ở bên sông giữa làng.
Đồng cao thấy miên man gò đống
Làng hình rồng, đất rộng, của nhiều
Người hiền , cảnh cũng mến yêu
Học hành thi cử có điều đáng khen
Quê ta đẹp quất Tây Hồ,
Tơ vàng kén mượt đầy bồ Tứ Liên.
Hữu Hưng dệt lụa hoa hiên
Cò bay bướm lượn in trên lụa đào.
Cam Canh, bưởi Mỗ ngọt ngào,
Mát lòng cải bắp, su hào Trung Kiên.
Mình về Nguyên Xá mà xem
Vườn hồng trĩu quả, chuối nêm kín làng.
Mễ Trì thơm gạo tám xoan.
Dự hương, gié cánh thóc vàng như tơ.
Gửi người dệt bộ bài thơ
Phùng Khoang gấm đẹp còn chờ tay ta.
Cốm Vòng nức tiếng gần xa,
Cau non Dịch Vọng, tiếng gà thôn Viên.
Đường vào Cổ Nhuế vẫn quen
13


Máy khâu rộn rã, mía chen vai người.

Hai Xuân như đẻ sinh đôi
Cánh diều chung sáo, mương khơi chung
đào
Trên mình xanh thắm bí đao
Dưới ta lúa tốt khác nào rừng xanh
Vải thiều đỏ rực đầu cành
Thơm mùi cam Cáo, ngọt canh đậu Giàn
-Quê ta đẹp quất Tây Hồ,
Xuân La lợn béo bao đàn,
Trắng phau cá lội, dịu vàng khoai tây
Mình về ta nắm lấy tay
Ta dặn câu này mình chớ có quên:
Khỏa chèo mình ngược bến Chèm
Viếng Lý Ông Trọng, hoa chen mái đình
Giò Chèm ai gói xinh xinh
Nắm nem làng Vẽ đậm tình quê hương.
Chuối Sù mập quả trăm vườn
Sang thu hương chuối quện hương cốm
Vòng.
Hoa đào dệt lối Nhật Tân
Yêu quê hoa nở đầy sân lụa đào.
Ở đâu hợp tác công cao
Rẽ vào Quảng Bá xem nào đâu hơn.
Rau xanh kín bãi kín vườn
Hương sen thoang thoảng cho thơm tóc
mình
Tung tăng đàn cá lượn quanh
Ta giăng lưới bạc rung rinh mặt hồ.
Quên sao giấy điệp Nghĩa Đô
Tiếng chày nện sợi, câu hò nhặt khoan

Ai xeo cho giấy mịn màng
Quê ta đẹp quất Tây Hồ,
Đẹp màu tranh mới xuân sang quê nhà.
An Phú dẻo kẹo mạch nha
Lợn hồng da mượt như là trong tranh.
Ở đâu thơm húng thơm hành
Có về làng Láng cho anh theo cùng
Theo ai vai gánh vai gồng
Rau xanh níu gót bóng lồng sông Tô.
14


Trời cao lồng lộng sao cờ
Phi lao vi vút đôi bờ Nhuệ Giang
Chập chùng nhà máy công trường
Đỏ tươi mái ngói, mây vờn khói bay.
Lòng ta như tỉnh như say
Mình nghe! Kìa tiếng máy cày xa xa…
Quê ta đẹp lắm quê ta
Trăm mầu nghìn sắc quê nhà: Từ Liêm.
Quý Tị giữa ngày mồng Năm
Giờ Dần chính nguyệt ầm ầm huyên hoa
Một chi đánh ở Đống Đa
Cầu Duệ kéo xuống, tốt xa muôn phần
Phép voi bại trận tiên phong
Cầu Tương sụt cả xuống sông Bồ Đề
Đao binh tử trận đầy khe
Dọc đường giáo mác nằm kề năm năm
Điền Châu Thái thú đảm đương
Liều mình tử trận chiến trường nên công

Trận vây ở trong Nam Đồng
Rạng ngày mồng Sáu cờ dong lai hàng
Vua ban sứ bộ tiếp sang
Quan tài phong kín đón đường kéo ra
Con con cháu cháu hằng hà
Mừng lấy được xác Điền Châu đem về
Tướng tài can đảm cũng ghê
Làm đền phụng sự tức thì Đống Đa.
-Ngồi vui kể chuyện quê nhà
Rau tươi quả ngọt đồng ta ngoại thành
Làng Đăm cải biếc màu xanh
Làng Hàn cà bát trĩu cành xum xuê
Rau thơm đất Láng quen nghề
Hành tươi Mai Động, Yên Khê đầy đồng
Bắp cải Phù Dực sớm trồng
Yên Mỹ nổi tiếng cà hồng xưa nay
Yên Viên có món măng tây
Lại thêm cải tiếu ngọt thay hỡi mình!
Nhất cay là giống ớt Đình
Nhất thơm là mướp làng Quỳnh, làng Mai
Su hào Quảng Bá hơn ai
15


Hoa lơ Phú Diễn chen vai trắng ngà
Cải canh mát bãi Duyên Hà
Đông Dư cải nén mặn mà hương quê
Nhật Tân cải trắng ven đê
Muốn thăm cải củ thì về Lĩnh Nam
Tỏi tây, xà lách Xã Đàn

Đậu trạch, đậu vàng, đậu đũa Vĩnh Tuy
Muống non xơ mới Thanh Trì
Rau cần làng Sét xanh rì bờ sông
Ngồi vui kể chuyện quê nhà
Bí xanh, bí đỏ đầy đồng
Cổ Loa, Tầm Xá, Nam Hồng chứ đâu
Khoai tây mời tới làng Ngâu
Thôn Quang dưa chuột giữ mầu quê
hương.
Vùng rau đã kể tỏ tường
Bây giờ đất quả đưa đường vào thăm
Cam Canh, bưởi Cáo, vải Bằng
Tiếng đồn xưa vẫn còn vang quê nhà,
Chuối Giang Biên, chuối Trung Hà
Sông Hồng, sông Đuống phù sa đắp bồi
Cổ Loa mít chín thơm trời
Thành tiên lại có trám bùi trên cây
Song mai Đông Mỹ quý thay
Rừng dừa Hải Bối khen tay người trồng.
Thôn Văn ngọt nước nhãn lồng
Trưa hè Hoàng Liệt, Bắc Hồng xem dưa
Bưởi đường Vạn Phúc tìm mua
Vườn chanh Trung Phụng hoa đua trắng
cành
Tây Hồ quất đỏ trời xanh
Mễ Trì chín mọng cam sành làm duyên
Xuân Đỉnh tốt giống hồng xiêm
Ngồi vui kể chuyện quê nhà
Dâu tây ở Dịch Vọng Tiền mình ơi
Nghi Tàm lắm táo, nhiều roi

Ổi ngon Quảng Bá, Quỳnh Lôi mời vào
Trung Hà đã quý chanh đào
Lại sai đu đủ ngọt ngào quê ta
16


Mấy vần chắp nhặt nôm na
Hoa thơm quả ngọt ai mà chẳng yêu.
Mình về ươm hạt cho nhiều
Chiết cành gây giống, sớm chiều ta sang
Trồng cây cho rợp đường làng
Xe rau chạy giữa hai hàng cây xanh
Rau tươi, quả ngọt ngoại thành
Bốn mùa xanh bãi, đỏ cành quê hương.
- Ai về Hoằng Hóa mà coi
Chợ Quăng một tháng ba mươi phiên
chiều
Trai mỹ miếu bút nghiên đèn sách
Gái thanh tân chợ búa cửi canh
Trai thì nhất bảng đề danh
Gái thời dệt cửi vừa lanh vừa tài.
Ai về Kẻ Nứa, Đông Hồ
Để tôi nhắn nhủ đôi cô hàng vàng
Chẻ lạt buộc vàng
Tre non đủ lá, đan sàng nên chăng?
Em dặn người rằng:
Đâu hơn người lấy, đâu bằng đợi chúng
em đây.
Ai về nhớ vải Đinh Hòa
Nhớ cau Hổ Bái, nhớ cà Đan Nê

Nhớ dừa Quảng Hán, Lựu Khê
Nhớ cơm chợ Bản, thịt dê Quán Lào.
Ai về Nhượng Bạn thì về
Gạo nhiều, cá lắm, dễ bề làm ăn.
Ai về Nội Duệ, Cầu Lim
Nghe câu quan họ, đi tìm người thương
Ai về phố Hội sông Cầu
Để thương, để nhớ, để sầu cho ai ?
Để sầu cho khách vãng lai
Để thương, để nhớ cho ai, để sầu ?
Cái ngủ mày ngủ cho lâu
17


Mẹ mày đi cấy đồng sâu chưa về
Bắt được một lũ cá trê
Xách cổ lơi về, nấu cháo ngủ ăn!
Ngủ ăn khơng hết, để dành đến Tết
Mèo già tha hết, mèo ốm phải đòn
Mèo con phải vạ, con quạ đứt đi
Con ruồi đứt cánh, đòn gánh có mấu
Củ ấu có sừng, bánh chưng có lá
Con cá có vẩy, ơng thầy có sách
Đào cạch cần dao, thợ rào có búa
Xay lúa có chàng, việc làng có mõ
Cắt cỏ có liềm, câu liêm có lưỡi
Cây bưởi có hoa, cây cà có trái
Con gái có chồng, đàn ơng có vợ.
Kẻ chợ có vua, trên chùa có bụt!
Cái bút có ngòi, con voi có quản….

Cái ngủ mày ngủ cho say
Mẹ mày vất vả chân tay suốt ngày
Bắt được một giỏ cá đầy
Bán đi mua gạo cho mày nấu ăn
Ai lên Biên Thượng, Lam Sơn
Nhớ Lê Thái Tổ chặn đường quân Minh
Ai về Bình Đònh mà nghe
Nói về chàng Lía, hát vè Quảng Nam
Ai về Hậu Lộc, Phú Điền
Nhớ đây Bà Triệu trận tiền xung phong
Ai về Hà Tónh thì về
Mặc lụa chợ Hạ, uống nước chè Hương
Sơn
Ai về Phú Thọ cùng ta
Vui ngày giỗ Tổ tháng ba mùng mười
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba
18


Ai về Thọ Lão hát chèo
Có thương lấy phận nàng Kiều thì thong
Bắc Cạn có suối đãi vàng
Có hồ Ba Bể, có nàng áo xanh
Cầu Quan vui lắm ai ơi
Trên thì chợ họp, dưới bơi thuyền rồng
Chiều chiều én liện truông Mây
Cảm thong chú Lía bò vây trong thành
Dòu dàng nết đất An Dương
Xưa nay là chốn văn chương nổi tài

Dù ai buồn đâu, bán đâu
Mồng mười tháng chín chọi trâu thì về
Khôn ngoan qua cửa sông La
Dễ ai có cánh đi qua Luỹ Thầy
Lạy trời cho cả gió lên
Cho cờ vua Bình Đònh bay trên kinh
thành
Mồng bảy hội Khám, mồng tám hội Dâu
Mồng chín đâu đâu trở về Hội Gióng
Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thò có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh
Tiếc công bác mẹ sinh thành ra em
Tay cầm bầu rượu nắm nem
Mảng vui quên hết lời em dặn dò
19


Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánh
Nước Tháp Mười lấp lánh cá tôm
Đức Thọ gạo trắng nước trắng
Ai về Đức Thọ thong dong con người
Đời vua Vónh Tộ lên ngôi
Cơm trắng đầy nồi, trẻ chẳng cho ăn
Ngó qua bên canh Tô Châu
Thấy em gánh trên đầu giắt trâm
Nhà Bè nước chảy chia hai
Ai về Gia Đònh, Đồng Nai thì về
Nhong nhong ngựa ông lại về
Cắt cỏ bồ đề cho ngựa ông ăn

Sa Nam trên chợ dưới đò
Nơi đây Hắc Đế kéo cờ dụng binh
Sông Lam một dải nông sờ
Nhớ người quân tử bơ vơ nổi chìm
Sông Thao nước đục người đen
Ai lên phố n cũng quên đường về
……
Dân ca
Hát dơ (Vùng Sơn Tây , Thạch Thất)
Dân ca Đồng bằng Bắc Bộ
4. Cđng cè: GV tãm t¾t néi dung
5. Hướng dẫn học bµi - Học lại các khái niệm ca dao - dân ca - tục ngữ
- Tiếp tục sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ huyện ¦ng Hßa
- Soạn bµi : Tìm hiểu chung về văn nghị luận.

20


Ngµy so¹n: 04- 01 Ngµy d¹y : 08- 01- 2011
TiÕt 75: T×m hiÓu chung vÒ v¨n nghÞ luËn
A. Mục tiêu cần đạt
- Bước đầu làm quen với kiểu văn bản nghị luận.
- Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống là rất phổ biến và cần thiết. Nắm được
những đặc điểm chung của văn nghị luận.
- Tích hợp với văn ở bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất với Tiếng Việt ở bài
ôn tập.
- Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn
về kiểu văn bản quan trọng này.
B. Chuẩn bị
- Giáo viên: giáo án, sgk, sgv

- Học sinh: soạn bài
C. Các bước lên lớp
1 Bài cũ: KiÓm tra sù chuÈn bÞ cña hs.
2 Bµi míi.
* Gv giíi thiÖu bµi.
Trong cuộc sống chúng ta thường xuyên sử dụng văn nghị luận. Vậy văn nghị luận là gì?
Nó được hình thành như thế nào? Tác dụng của nó ra sao? Hôm nay chúng ta sẽ được giải
đáp.
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
Trong đời sống, em có thường gặp các vấn
đề và câu hỏi kiểu như:
- Vì sao em đi học?
- Vì sao con người cần phải có bạn bè?
- Theo em, như thế nào là sống đẹp?
- Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi
hay hại?
(Trong cuộc sống, chúng ta thường
xuyên gặp những câu hỏi như vậy)
Hãy nêu thêm các câu hỏi tương tự?
VD: Vì sao em thích đọc sách?
Vì sao em thích xem phim?
Vì sao em học giỏi ngữ văn?
Câu thành ngữ “ chọn bạn mà chơi” có ý
nghĩa như thế nào?
* Gv: Những câu hỏi trên rất hay nó cũng
chính là những vấn đề phát sinh trong cuộc
sống hàng ngày khiến người ta phải bận
I Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị
luận.
1. Nhu cầu nghị luận

a. Bài tập
b. Nhận xét
- Trong đời sống, ta thường xuyên gặp
văn nghị luận dưới dạng: ý kiến bài xã
luận, bình luận, phát biểu ý kiến.
21


tâm và nhiều khi phải tìm cách giải quyết.
Khi gặp các câu hỏi kiểu đó em có thể trả
lời bằng văn bản tự sự, miêu tả ®îc không?
Giải thích vì sao?
( Ta không thể dùng các kiểu văn bản
trên trả lời vì tự sự và miêu tả không thích
hợp giải quyết các vấn đề, văn bản biểu
cảm chỉ có thể có ích phần nào, chỉ có
nghị luận mới có thể giúp ta hoàn thành
nhiệm vụ một cách thích hợp và hoàn
chỉnh )
- Lí do:
+ Tự sự là thuật, kể câu chuyện dù đời
thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh
động đến đâu vẫn mang tính cụ thể hình
ảnh, chưa có sức khái quát, chưa có khả
năng thuyết phục.
+ Miêu tả: dựng lại chân dung cảnh, người
vật, sự vật, sinh hoạt.
+ Biểu cảm cũng ít nhiều dùng lí lẽ, lập
luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình
cảm không có khả năng giải quyết vấn đề.

VD: Để trả lời câu hỏi vì sao con người
cần có bạn bè ta không thể chỉ kể một câu
chuyện về người bạn tốt mà phải dùng lí
lẽ, lập luận làm rõ vấn đề.
Để trả lời những câu hỏi đó, hàng ngày
trên báo chí, qua qua đài phát thanh,
truyền hình, em thường gặp kiểu văn bản
nào?
Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em
biết?
( Xã luận, bình luận, bình luận thời sự,
bình luận thể thao, các mục nghiên cứu,
phê bình, hội thảo khoa học, trao đổi kinh
nghiệm về học thuật)
* Gv nêu vài ví dụ cụ thể
Bước đầu em hiểu thế nào là văn bản nghị
luận?
- Khi có những vấn đề, những ý kiến
cần giải quyết ta phải dùng văn nghị
luận
- Văn bản nghị luận là loại văn bản được
viết ra (nói) nhằm nêu ra và xác lập cho
người đọc (nghe) một tư tưởng, một vấn
đề nào đó. Văn nghị luận nhất thiết phải
22


- Học sinh đọc văn bản ( sgk - hai em)
Bác Hồ viết văn bản này nhằm mục đích
gì?

- Mục đích: Chống giặc dốt: một trong ba
thứ giặc nguy hại sau CMT8/1945, chống
nạn thất häc do cuộc sống ngu dân của
thực dân Pháp để lại.
Đối tượng Bác hướng tới là ai?
(Là quốc dân Việt Nam, toàn thể nhân dân
Việt Nam, đối tượng rất đông đảo, rộng
rãi.)
Để thực hiện mục đích ấy, bài nêu ra
những ý kiến nào, những ý kiến ấy được
diễn đạt thành những luận điểm nào?
Tìm câu văn mang luận điểm ấy?
“ Mọi người Việt Nam phải biết quyền
lời… biết viết chữ quốc ngữ”
Để thuyết phục bài viết nêu ra những lí lẽ
nào? Hãy liệt kê những lí lẽ ấy?
- Chính sách ngu dân của thực dân Pháp
làm cho hầu hết người Việt Nam mù chữ
-> lạc hậu, dốt nát.
- Phải biết đọc biết viết thì mới có kiến
thức xây dựng nước nhà.
- Làm cách nào để nhanh chóng biết chữ
Quốc ngữ.
- Góp sức vào bình dân học vụ.
- Đặc biệt phụ nữ càng cần phải học .
- Thanh niên cần sốt sắng giúp đỡ.
Tác giả đưa ra những dẫn chứng nào?
(95% dân số VN mù chữ, công việc quan
trọng và to lớn ấy có thể và nhất định làm
được

-> tạo niềm tin cho người đọc trên cơ sở lí
lẽ và dẫn chứng xác đáng thuyết phục )
Qua bài tập em rút ra đặc điểm gì của văn
nghị luận?
Nếu tác giả thực hiện mục đích cña mình
bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm có
có luận điểm (tư tưởng) rõ ràng và lí lẽ,
dẫn chứng thích hợp.
2. Đặc điểm chung của văn bản nghị
luận
a. Bài tập: văn bản “ Chống nạn thất
học”
b. Nhận xét
- Mục đích: chống giặc dốt
- Đối tượng: toàn dân
- Luận điểm (vấn đề chÝnh)
+ Một trong những công việc phải thực
hiện cấp tốc trong lúc này là : nâng cao
dân trí ( sự hiểu biết của dân)
- Lí lẽ:
- Dẫn chứng:
* Văn nghị luận phải có luận điểm rõ
ràng, lí lẽ dẫn chứng thuyết phục.
23


c khụng? Vỡ sao?
( Cỏc loi vn bn trờn khú cú th vn
dng thc hin mc ớch, khú cú th
gii quyt c vn kờu gi mi ngi

chng nn tht hc mt cỏch ngn gn,
cht ch, rừ rng v y )
T tng, quan im ca tỏc gi trong bi
ngh lun cú hng ti vn trong cuc
sng?
- c ghi nh (hai em đọc)
Gv cht ý chớnh trong phn ghi nh
* T tng quan im ca tỏc gi phi
hng ti gii quyt mt vn trong
cuc sng thỡ mi cú ý ngha.
II. Ghi nh ( sgk)
4. Củng cố:
GV tóm tắt nội dung
5. Hớng dẫn học bài
- Nắm kĩ nội dung bài học.
- Học bài và soạn bài mới.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 07-01 Ngày dạy : 10- 01-2011
Tiết 76: Tìm hiểu chung văn nghị luận
A. Mc tiờu cn t
- Cng c kin thc v vn ngh lun thụng qua vic gii cỏc bi tp sgk
- Nhn bit v nm c c im ca vn ngh lun: Lun im, dn chng, lớ l
- Cú ý thc vn dng vn ngh lun gii quyt vn trong cuc sng, vn hoỏ
B. Chun b
- Giỏo viờn: son giỏo ỏn - Hc sinh: lm bi tp
C. Cỏc bc lờn lp
1 Bài cũ: Thế nào văn nghị luận?
2 Bài mới. * Gv giới thiệu bài.
Tit trc cỏc em ó nm c khỏi nim v c im ca vn ngh lun. khc sõu
kin thc ú giỳp cỏc em nhn din c cỏc vn bn ngh lun, gi ny chỳng ta cựng

lm bi tp.
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung chính
c vn bn sgk trang 9
õy cú phi l vn bn ngh lun
khụng? Vỡ sao?
III. Luyn tp
Bi 1: Vn bn cn to ra thúi quen tt trong
i sng xó hi
24


Tác giả đề xuất ý kiến gì? Những
dòng những câu nào thể hiện ý
kiến đó?
Để làm sáng tỏ lí lẽ đó, tác giả đưa
ra những dẫn chứng nào?
Bài văn nghị luận này có nhằm giải
quyết vấn đề trong cuộc sống
không? Em có tán thành ý kiến của
bài viết không? Vì sao?
Gv gọi vài em học sinh đọc đoạn
văn sưu tầm
- Học sinh nhận xét
- Gv sửa chữa, kết luận
Giải:
a. Đây chính là một văn bản nghị luận vì:
+ Vấn đề đưa ra để bàn luận và giải quyết là
một vấn đề xã hội: cần tạo ra thói quen tốt trong
đời sống xã hội -một vấn đề thuộc lối sống đạo
đức

+ Để giải quyết vấn đề trên, tác giả sử dụng
nhiều lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày
và bảo vệ quan điểm của mình
b.Tác giả đề xuất ý kiến: cần phân biệt thói
quen tốt và thói quen xấu.Cần tạo thói quen tố
và khắc phục thói quen xấu trong đời sống hàng
ngày từ những việc tưởng chừng rất nhỏ
- Câu văn biểu hiện ý kiến trên:
“ Có người biết phân biệt tốt và xấu văn minh
cho xã hội” -> đó là lí lẽ
- Dẫn chứng:
+ Thói quen tốt: luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn,
giữ lời hứa, luôn đọc sách
+ Thói quen xấu: hút thuốc lá, hay cáu giận,
mất trật tự, gạt tàn bừa bãi, vứt rác bừa bãi
c. Bài nghị luận nhằm đúng vấn đề thực tế trên
khắp cả nước, nhất là ở thành phố, đô thị
- Về cơ bản chúng ta tán thành ý kiến trong bài
viết vì những kiến giải tác giả đưa ra đều đúng
đắn và cụ thể,nhưng thiết nghĩ cần phối hợp
nhiều biện pháp hơn, nhiều tổ chức hơn
Bài tập 2: Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận chép
vào vở
Đoạn văn
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ruột
đau như cắt nước mắt đầm đìa, chỉ tiếc rằng
chưa được xả thịt , lột da, moi gan, nuốt máu
quân thù.Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội
cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui
lòng

Bài 3: Nhận diện và tìm hiểu văn bản “ Hai
biển hồ”
- Văn bản “Hai biển hồ ” là văn bản nghị luận
vì:
+ Nó được trình bày chặt chẽ, rõ ràng, sáng sủa,
25

×