Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRỊNH HỒI PHƯƠNG

QUẢN LÝ THU TH́ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỚI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRỊNH HỒI PHƯƠNG

QUẢN LÝ THU TH́ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỚI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS, TS. PHẠM THỊ TUỆ

HÀ NỘI - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” là cơng trình
nghiên cứu khoa học của riêng tơi, có sự hướng dẫn của PGS, TS. Phạm Thị Tuệ.
Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố dưới bất cứ hình thức nào, trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn số liệu khác nhau và được ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra, bài luận văn này có tham khảo một số nhận
xét, đánh giá cũng như số liệu của các cơ quan, tổ chức khác và cũng được ghi chú
trong phần tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn

Trịnh Hoài Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo Trường Đại học Thương Mại, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, các thầy
cô giáo trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho tôi kiến thức q báu để tơi
hồn thành khóa học.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS,TS. Phạm Thị Tuệ - người đã

hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công chức của Cục Thuế
thành phố Hà Nội và Chi cục Thuế quận Hà Đông đã hỗ trợ giúp đỡ tơi trong q
trình điều tra thu thập tài liệu, số liệu và cung cấp cho tôi những thông tin hữu ích
về vấn đề cần nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả năng lực và
sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học và các cán bộ công nhân viên trong nghành Thuế để luận văn này có giá trị thực
tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...............................................................................7
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................7
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................7
6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN ........................................................9
1.1. Thuế giá trị gia tăng .............................................................................................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ..........................................................................................9
1.1.2. Đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng .....................12
1.2. Quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận, huyện ................................19
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế giá trị gia tăng .............19
1.2.2. Công cụ và phương pháp quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận,
huyện .........................................................................................................................24
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận, huyện .............28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận,
huyện .........................................................................................................................40
1.3.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................40


iv
1.3.2. Yếu tố chủ quan ...............................................................................................42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...............................45
2.1. Khái quát về các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông và kết quả thu thuế
trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội .........................................................45
2.1.1. Khái quát về các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông .........................45
2.1.2. Kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Hà Đông .......................47
2.2. Đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa
bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ......................................................................50
2.2.1. Đặc điểm về các yếu tố khách quan ................................................................50
2.2.2. Đặc điểm về các yếu tố chủ quan ....................................................................54
2.3. Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ......................................................................57
2.3.1. Quản lý đăng ký thuế.......................................................................................57

2.3.2. Quản lý kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ......................................................60
2.3.3. Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng ..................................................................65
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra thuế ..................................................................................67
2.3.5. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ...................................................................71
2.3.6. Quản lý công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ....................................75
2.4. Đánh giá quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội .............................................................................77
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................77
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................................80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................88
3.1. Định hướng và mục tiêu về hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa
bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ......................................................................88
3.1.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội ...........................................................................................88


v
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội ...........................................................................................90
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội ...........................................................................................91
3.2.1. Hồn thiện cơng tác tun truyền hỗ trợ người nộp thuế ...............................91
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý kê khai và kế toán thuế .....................................92
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quản lý hồn thuế giá trị gia tăng .................................93
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ........................................................................................................................94
3.2.5. Đổi mới công tác đôn đốc nộp thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối
với doanh nghiệp .......................................................................................................95
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế .............................96

3.2.7. Tăng cường công tác phối hợp với các ngành có liên quan trong cơng tác
quản lý thuế giá trị gia tăng ......................................................................................97
3.2.8. Kiện toàn bộ máy tổ chức và quản lý cán bộ ..................................................98
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn Quận Hà Đông ..............................................................100
3.3.1. Kiến nghị với các Bộ Ngành .........................................................................100
3.3.2. Kiến nghị với thành phố Hà Nội ...................................................................101
KẾT LUẬN .............................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ, bảng biểu

Stt
1

2

3

Hình 2.1: Các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đơng
tính đến 31/12/2019
Bảng 2.1: Tổng hợp các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông
giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.2. Kết quả thu NSNN trên địa bàn quận Hà Đông giai
đoạn 2017-2019


Trang
46

47

48

Bảng 2.3: Kết quả thu thuế, phí, lệ phí đối với các doanh nghiệp
4

trên địa bàn quận Hà Đông giai đoạn 2017-2019 chi tiết theo sắc

49

thuế
5

6

7

8

9

10

Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
trên địa bàn quận Hà Đơng giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.5: Thống kê tình hình chấp hành nộp hồ sơ khai thuế

GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông
Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế tại Chi cục
Thuế quận Hà Đông giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.8: Tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp trên địa
bàn quận Hà Đông giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.9: Biểu tổng hợp tình hình tập huấn cho NNT về thuế
GTGT giai đoạn 2016-2019

58

61

68

69

72

76


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

BCTC

Ứng dụng Báo cáo tài chính

2

CCT

Chi cục Thuế

3

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

4

CQ ĐKKD

Cơ quan đăng ký kinh doanh

5

CQT

Cơ quan thuế


6

CSDL

Cơ sở dữ liệu

7

ĐKT

Đăng ký thuế

8

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

9

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

10

GTGT

Giá trị gia tăng


11

HĐND

Hội đồng nhân dân

12

HTKK

Hỗ trợ kê khai

13

KT-XH

Kinh tế - xã hội

14

MST

Mã số thuế

15

NNT

Người nộp thuế


16

NQD

Ngoài quốc doanh

17

NSNN

Ngân sách Nhà nước

18

NXB

Nhà xuất bản

19

PIT

Ứng dụng đăng ký và cấp mã số thuế

20

QLAC

Ứng dụng quản lý ấn chỉ


21

QTN

Ứng dụng Quản lý nợ thuế

22

SXKD

Sản xuất kinh doanh

23

TMS

Ứng dụng Quản lý thuế tập trung

24

TNCN

Thu nhập cá nhân

25

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


26

TTr

Ứng dụng thanh tra kiểm tra

27

UBND

Ủy ban nhân dân

28

XDCB

Xây dựng cơ bản


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách
Nhà nước và là một trong những công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế
quốc dân. Mục tiêu quan trọng của nước ta là xây dựng được một hệ thống thuế có
hiệu lực và hiệu quả cao. Do có vai trị rất quan trọng nên các quốc gia đều quan
tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp quản lý và thu thuế. Công tác quản lý thuế
không những giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt được các mục tiêu đã đề ra mà
còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế của chính sách, điều chỉnh kịp thời

chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp
thuế và góp phần phịng ngừa, ngăn chặn trình trạng trốn thuế, gian lận thuế, chống
thất thu thuế. Thuế GTGT giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo nguồn
thu ngân sách nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội những năm gần đây
gặp nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả do chi
phí, lạm phát cao, từ đó ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách. Sau hơn 20 năm thực
hiện, trải qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung, Luật thuế GTGT đã đi vào
cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh; thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN;
tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần tăng cường
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế
nói riêng.
Bên cạnh những thành cơng đã đạt được, trong q trình thực hiện, Luật thuế
GTGT cũng bộc lộ một số các hạn chế, bất cập như hệ thống văn bản hướng dẫn
chưa đồng bộ và thường xuyên phải chỉnh sửa, quy trình quản lý thuế chưa thật sự
phù hợp với một số trường hợp, một số đối tượng thuộc diện điều chỉnh của Luật đã
tạo nhiều kẽ hở cho người nộp thuế (NNT) có cơ hội lách luật, trốn thuế, làm thất
thốt một phần số thu của NSNN hàng năm. Ngoài ra, với việc nhiều doanh nghiệp
“ma” ra đời đã dẫn đến tình trạng mua bán sử dụng hóa đơn trái phép nhằm chiếm


2
đoạt, ăn chặn tiền thuế của Nhà nước. Do đó, vấn đề đặt ra là phải có một hệ thống
quản lý th́ GTGT hồn thiện có tính pháp lý cao và phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế nhằm khắc phục các tồn tại và tạo thuận lợi cho q trình quản lý th́.
Quận Hà Đơng với điều kiện địa lý giao thương thuận lợi đã tạo điều kiện
phát triển kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, nhất là sản xuất
công nghiệp phát triển. Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế GTGT đối các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, TP. Hà Nội có nhiều chuyển biến tích
cực, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ năm sau cao hơn năm

trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp
trên địa bàn cịn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn ln xảy ra ở nhiều
hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế tăng. Đối với nguồn thu chiếm tỉ lệ xấp xỉ
40% tổng thu ngân sách Nhà nước từ th́, tuy nhiên ng̀n thu này vẫn cịn có
nhiều tiềm năng khai thác. Bởi doanh thu tính thuế GTGT chưa tương xứng với
doanh thu thực tế của doanh nghiệp, đặc biệt tình trạng hóa đơn bất hợp pháp diễn
ra khá phổ biến, khó kiểm sốt…
Những vấn đề nêu trên đặt ra một yêu cầu cấp thiết phải hoàn thiện cơng tác
quản lý thu thuế nói chung, hồn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng nói riêng. Đã
có nhiều cơng trình cấp địa phương, trung ương nghiên cứu về vấn đề quản lý thu
thuế, tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, TP. Hà Nội. Là một học
viên lớp Thạc sỹ Quản lý kinh tế của Trường Đại học Thương Mại với mong muốn
đóng góp phần nhỏ bé của mình vào cơng tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn
quận Hà Đông, em đã chọn đề tài: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, TP. Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, tơi đã có cơ hội tiếp cận, tham
khảo một số cơng trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài như sau:
Lê Xuân Trường (Chủ biên) (2016), Giáo trình Quản lý thuế, NXB Tài
chính. Cuốn sách trình bày các nội dung sau: Tổng quan về quản lý thuế, thủ tục


3
thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế và qui trình quản lý thuế ở Việt Nam, dự tốn thu
thuế, quản lý kê khai và kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra thuế...
Nguyễn Văn Song, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phạm Thanh Lan (2019), Quản
lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Mỹ Đức, TP. Hà
Nội, Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 9/2019. Trong những năm qua, việc
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục Thuế huyện Mỹ Đức

đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, cơng tác thu thuế vẫn cịn một số hạn chế
như: Doanh nghiệp tính thuế khơng đủ, khơng đúng, dây dưa nợ thuế, cố tình lợi
dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp để gian lận, chiếm đoạt tiền thuế… Bài viết phân
tích cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Mỹ Đức
và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đối với lĩnh vực thu thuế này.
Nhật Minh (2018), Quản lý chặt kê khai và hoàn thuế GTGT để chống thất
thu, đăng trên Thời báo Tài chính online ngày 07/01/2018. Theo bài nghiên cứu, để
quản lý tốt đối tượng nộp thuế, quản lý tốt nguồn thu phát sinh, cơ quan thuế phải
nắm bắt kịp thời, thường xuyên rà soát đối tượng quản lý thông qua việc đẩy mạnh
việc kiểm kê, rà soát mã số thuế, đảm bảo kiểm soát, nắm bắt kịp thời đối tượng nộp
thuế, để đưa vào diện theo dõi, quản lý thuế. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng quản
lý chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, tập trung kiểm tra các tờ khai
có sự mâu thuẫn, những lĩnh vực kinh doanh có dấu hiệu kê khai không đủ thuế.
Bùi Văn Thắng (2015), Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Đại học Thái Nguyên. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nội dung; vai trị của doanh
nghiệp ngồi quốc doanh; thực trạng công tác quản lý thuế GTGT làm cơ sở giải
quyết những nội dung nghiên cứu của đề tài. Qua phân tích thực trạng quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương qua các năm 2012 -2014, về cơ bản đã đạt những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, thông qua các phương pháp thu thập thông tin, thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp đánh giá các mặt về QLT thì cơng tác quản lý thu thuế GTGT đối với


4
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Từ đó đề tài đã đưa ra các giải pháp
cơ bản nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại về công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với DNNQD của Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương góp phần cho

Chi cục Thuế tổ chức thực hiện chặt chẽ, hiệu quả hơn về quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Phan Chí Nam (2014), Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại
học Thái Nguyên. Về cơ bản luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý thuế GTGT, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất hệ thống các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD ở tỉnh
Thái Nguyên và đề xuất một số kiến nghị nhằm xây dựng, bổ sung được, khắc phục
những kẽ hở của Luật thuế GTGT nhằm hoàn thiện hệ thống Luật pháp về thuế;
nâng cao công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
hạn chế thất thu thuế GTGT cho NSNN.
Trần Mạnh Hùng (2013), Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Nam Định quản lý ,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đề tài đã hệ thống được các vấn đề lý luận cơ bản về
thuế GTGT và công tác kiểm sốt thuế GTGT, nhưng khơng nêu được tổng quan
thực tiễn các vấn đề về thuế GTGT, đồng thời không đánh giá được hạn chế của
các cơng trình đã nghiên cứu trước đây. Đề tài đã bám sát và đánh giá được thực
trạng công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đưa ra được một
số giải pháp và kiến nghị đối với công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn. Tuy
nhiên, đề tài đã nêu ra một số hạn chế trong các lĩnh vực liên quan đến công tác
quản lý thuế như: Tổng số thuế GTGT nợ đọng vẫn chưa có chiều hướng giảm,
phần lớn các đơn vị nộp được nợ đọng cũ nhưng lại để lại nợ mới phát sinh. Ngồi
ngun nhân khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp cịn có ngun nhân chủ
quan từ phía cơ quan thuế, đó là việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ


5
thuế còn thiếu kiên quyết nhưng lại chưa đưa ra được giải pháp hay kiến nghị nào
để khắc phục những hạn chế đó.

Hồng Nhật Trường (2013), Tăng cường cơng tác quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Đề tài đã hệ thống được các lý luận cơ bản về thuế GTGT và cơng tác kiểm sốt
thuế GTGT, nêu được nội dung công tác quản lý thuế GTGT nhưng khi đánh giá
thực trạng công tác quản lý thuế trên địa bàn nghiên cứu lại không đánh giá theo các
nội dung của công tác quản lý thuế GTGT, chỉ đánh giá các nội dung mang tính
tổng quát và đề cập sâu đến cơng tác hồn thuế, thanh tra kiểm tra thuế. Do đó các
giải pháp đưa ra nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT cũng chỉ mang tính
lý luận, chung chung, khơng có dữ liệu hay các chỉ tiêu cụ thể để minh họa cho các
giải pháp đề ra.
Vũ Đức Văn (2014), Quản lý rủi ro trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế dối với
các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội, Luận văn thạc sỹ. Đề tài đã đề cập các
vấn đề thực tiễn trong quản lý thuế theo đánh giá rủi ro mà ngành thuế đã, đang
triển khai thực hiện. Đồng thời đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị để quản lý thuế
theo đánh giá rủi ro trong các doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Cùng với các cơng trình nghiên cứu trên, tác giả tham khảo thêm các văn bản
pháp luật quy định của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia
tăng.
Qua các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu ở trên, có thể thấy một số vấn đề lý
luận liên quan đến việc quản lý thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng đã
được hệ thống đầy đủ và được vận dụng để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp
cụ thể hoàn thiện công tác thực hiện tại một số đơn vị. Tuy nhiên, cho đến thời điểm
hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu về: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đơng, TP. Hà Nội”. Chính vì thế việc
nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có tính mới, khơng trùng với những nghiên cứu
trước đó.


6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Luận văn nghiên cứu thực trạng việc quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đơng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn.
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài thực hiện được 3
nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng của
nhà nước.
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp của Chi cục Thuế quận Hà Đơng. Từ đó, đánh giá và nhận định thành
tựu đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác này.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với cơ quan quản lý có thẩm quyền
nhằm hồn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn quận Hà Đông, TP. Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các hoạt động quản lý thu thuế giá trị
gia tăng của cơ quan thuế cấp quận, huyện bao gồm: Quản lý đăng ký thuế, kê khai,
nộp thuế, hoàn thuế GTGT, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, quản lý công tác
tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
- Phạm vi không gian: Nguyên cứu quản lý thuế của Chi cục Thuế quận
Đống Đa đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận.
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu thực trạng trong 3 năm gần đây
(2017 - 2019). Luận văn định hướng đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản
lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông đến
năm 2025.


7

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được tìm kiếm, thu thập từ các đề tài của các sách, giáo trình, luận
án, luận văn, bài báo khoa học,… là những dữ liệu có nội dung liên quan đến quản
lý nhà nước đối với hoạt động thu thuế, thuế giá trị gia tăng, thu thuế giá trị gia
tăng,... Những dữ liệu này sẽ được dùng để làm cơ sở lý luận cho đề tài như: khái
niệm quản lý nhà nước, khái niệm thuế giá trị gia tăng, quản lý thu thuế,… sử dụng
viết cho chương 1 của đề tài. Đồng thời, tác giả còn thu thập dữ liệu từ các văn bản
pháp luật quy định luật thuế, luật quản lý thuế, luật thuế giá trị gia tăng,... Trong quá
trình nghiên cứu, tác giả liên hệ với Đội Kiểm tra, Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin
học, các đội chức năng liên quan của Chi cục Thuế quận Hà Đông để thu thập các
số liệu về tình hình thu thuế, kê khai thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế, cưỡng chế nợ
thuế giá trị gia tăng,... của Chi cục Thuế quận Hà Đông thông qua bảng báo cáo các
năm và hồ sơ theo dõi. Các số liệu này được dùng để viết chương 2, đánh giá thực
trạng của hoạt động quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Hà Đông của Chi cục Thuế quận Hà Đông.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra
các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm
tìm ra bản chất và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả điều tra, quan sát, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra
các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số
liệu đã thu thập được ở trên tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, bảng
excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu đề tài là
so sánh thực trạng thực hiện quản lý thu thuế GTGT tại các cơ quan thuế khác nhau



8
để đưa ra được các kết luận cần thiết.
Phương pháp đánh giá: Dựa trên các số liệu đã phân tích để đưa ra nhìn nhận,
đánh giá đối với thực trạng vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn
chế trong công tác quản lý của Nhà nước, tìm được ngun nhân, phương pháp
hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý này.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa
bàn quận, huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, TP. Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, TP. Hà Nội.


9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN
1.1. Thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn Tài chính cơng tái bản năm
2016: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn
trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền
lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm này đến
nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “Thuế là một khoản trích
nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng
góp cho Nhà nước thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của
Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước” [6,

tr37].
Theo tác giả Đặng Văn Dân (2018) trong cuốn Giáo trình thuế, NXB Tài
chính thì thuế được định nghĩa trên 3 góc độ:
Góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [5, tr12].
Góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức,
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng
thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập cịn lại” [5, tr12].
Góc độ kinh tế học: “Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công
nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước” [5, tr13].


10
Từ những quan điểm trên, có thể tổng quát khái niệm về thuế như sau: Thuế
là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về thuế, song nếu khái quát chung để
tìm các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc điểm chung về
thuế như sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền
tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
NNhững mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và
có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo
mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ hai, tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa
thuế với các hình thức động viện tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này cho thấy

rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ được hình thành một cách
khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính chất bắt
buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một
phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp
thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc
những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Thứ ba, tính khơng hồn trả trực tiếp. Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của
thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hồn trả gián tiếp cho người nộp thuế thơng
qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện
cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực
tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước
cũng khơng có sự bồi hồn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người
nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ khơng được
hoặc ít được sử dụng các dịch vụ cơng cộng. Người nộp thuế cũng khơng có quyền
địi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả


11
và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho các
khoản chi trái với nguyên tắc này.
Thứ tư, thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, thuế là một khoản
nộp cho Nhà nước được pháp luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một
tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính
sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội.
GTGT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi giai
đoạn của quá trình sản xuất, mua bán hàng hố, dịch vụ. Phần giá trị tăng thêm ở
mỗi giai đoạn bao gồm: Tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức cổ phần, tiền lãi
vay ngân hàng phải trả và các khoản chi phí phát sinh. Nói cách khác, GTGT là
phần chênh lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá

trình thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ. Do đó, thuế GTGT được thu
qua mỗi khâu của quá trình sản suất kinh doanh.
Theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày
03/6/2008: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng”.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng (người sử dụng) cuối
cùng hàng hóa, dịch vụ là người phải chịu thuế. Tổ chức, cá nhân cung cấp hàng
hóa, dịch vụ là người nộp thuế (nộp thay). Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản
sau đây:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, thuế GTGT đánh
vào tất cả các giai đoạn của q trình sản xuất, kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần
giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn
đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: Thuế GTGT đơn thuần là
yếu tố cộng thêm ngồi giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nó khơng
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của người nộp thuế và quá trình tổ chức,
phân chia các chu trình kinh tế; dù sản phẩm hàng hóa được luân chuyển qua bao


12
nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn là không
thay đổi.
Thứ ba, thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu: Đối tượng nộp
thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu
dùng cuối cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản xuất kinh doanh sẽ
cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua
hàng hóa dịch vụ. Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh tốn của hàng hóa dịch vụ
được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước thay cho người
tiêu dùng.
Thứ tư, thuế GTGT là loại thuế so với thu nhập có tính luỹ thối. Người tiêu

dùng cuối cùng là người chịu thuế do thuế GTGT đánh vào giá trị hàng hố dịch vụ.
Chính vì vậy, thuế GTGT không đánh theo khả năng điều kiện, tài sản của người
nộp thuế mà dựa vào mức độ chi tiêu của người nộp thuế. Có nghĩa là nếu cùng tiêu
dùng một mức như nhau thì người có thu nhập cao sẽ có tỷ lệ tiền thuế trên thu nhập
thấp hơn so với người có thu nhập thấp. Có nghĩa là thu nhập của người nộp thuế
càng tăng lên thì tỷ lệ thuế GTGT phải nộp trên thu nhập càng giảm xuống.
Nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hố dịch vụ, số thuế GTGT phải
nộp khơng thay đổi phụ thuộc và các giai đoạn lưu thông khác nhau. Đánh thuế ở tất
cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thơng hàng hố trong nước, nhập khẩu và
lưu thơng hàng hố nhập khẩu nhưng cơ sở xác định số thuế phải nộp chỉ là phần
giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với khâu trước nên nếu coi giá thanh tốn tính
đến khi người tiêu dùng thụ hưởng hàng hoá dịch vụ đã xác định trước và khơng
thay đổi, các phần giá trị hàng hố, dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng số
thuế GTGT phải nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị
hàng hố, dịch vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu.
1.1.2. Đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho


13
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài)”.
Theo Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu
thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả

trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngồi khơng có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là đối tượng khơng cư trú tại Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định.
Các trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Thứ nhất, tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao
gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng
quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ
trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác
thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục
đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập
hố đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở
nhận bồi thường kê khai, khấu trừ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện
dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì
phải kê khai, nộp thuế.
Thứ hai, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của
tổ chức nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài


14
là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương
tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo,
tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; mơi giới bán hàng hố, cung cấp dịch vụ ra
nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thơng quốc tế giữa Việt
Nam với nước ngồi mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ
thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp

luật.
Thứ ba, tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế
GTGT bán tài sản.
Thứ tư, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thứ năm, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở
khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hố
đơn GTGT, ghi dịng giá bán là giá khơng có thuế GTGT, dịng thuế suất và thuế
GTGT không ghi, gạch bỏ.
Thứ sáu, tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều
chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị
thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành
viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khơng phải lập hố đơn và kê
khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có
Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị
tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ khơng
chịu thuế GTGT thì phải lập hoá đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy
định.


15
Thứ bảy, các trường hợp khác, cơ sở kinh doanh khơng phải kê khai, nộp
thuế trong các trường hợp sau:
Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh
nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên
kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn

(hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp
luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;
điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh
điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và khơng phải xuất hố
đơn. Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa
các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh
thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai,
nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở
kinh doanh.
Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được
hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa
hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thơng, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả,
tàu thuỷ; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải
mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
Doanh thu hàng hoá, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ
hoạt động đại lý bán hàng hố, dịch vụ thuộc diện khơng chịu thuế GTGT.
1.1.2.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Có hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế và
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trong đó, phương pháp khấu trừ thuế sử


16
dụng phổ biến hơn vì chứng tỏ được tính ưu việt trong việc đơn giản hóa tính tốn
và sự hiện đại, văn minh, minh bạch trong mua bán trao đổi hàng hóa.

a. Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế giá trị gia tăng
phải nộp

=

Số thuế giá trị gia
tăng đầu ra

-

Số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ

Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế (chưa bao gồm thuế) nhân với thuế suất thuế GTGT. Đối với hàng hóa
nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ mơi trường (nếu có). Đối với hàng hóa bán
theo phương thức trả góp (trừ bất động sản), giá tính thuế là giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, khơng bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
Số thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho SXKD hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu.
Điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào là phải thực hiện thanh toán qua
ngân hàng, trừ trường hợp hàng hóa mua có trị giá thấp hơn 20 triệu đồng hoặc

trong một số trường hợp doanh nghiệp chứng minh việc thanh toán được thực hiện
theo phương thức bù trừ. Thuế GTGT đầu vào giữ lại từ những khoản thanh toán
cho các nhà thầu nước ngoài (theo chế độ thuế nhà thầu nước ngồi) cũng được
khấu trừ khi tính thuế.
Khoản thuế GTGT đầu vào của các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ
khơng chịu thuế khơng được khấu trừ. Ngược lại, đối với doanh nghiệp cung cấp
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0% hoặc thuộc đối tượng không phải kê khai và
tính thuế GTGT (việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ vẫn được coi là thuộc hệ thống


×