Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoạt dộng Marketing Mix tại công ty du lịch VIETHOLIDAY TOURS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 62 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài:
Chính sách mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế và ngoại giao thế giới cùng với
việc chuyển sang hệ thống kinh tế mới đã đem lại sự hoà nhập của nước ta với thế
giới sau một thời gian dài khép kín. Quan hệ kinh tế, ngoại giao Việt Nam muốn
làm bạn với " Tất cả các nước trên thế giới" đã làm cho du khách quốc tế đến Việt
Nam ngày càng tăng để tìm hiểu về phong tục tập quán văn hoá, thưởng ngoạn
phong cảnh, nghỉ ngơi giải trí và tìm kiếm cơ hội đầu tư. Mặt khác, từ kết quả của
cuộc đổi mới nền kinh tế làm cho mức sống người dân tăng lên rõ rệt, đã làm xuất
hiện nhu cầu du lịch ngày càng tăng. Chính những điều này thúc đẩy ngành du lịch
Việt Nam phát triển với tốc độ cao. Và tạo ra một thị trường kinh doanh du lịch đầy
sôi động và gay gắt.
Trong nền kinh tế thị trường với những quy luật riêng có của nó địi hỏi
những nhà kinh doanh phải nắm bắt vận dụng một cách đa dạng và linh hoạt các
triết lý, thủ pháp, nghệ thuật kinh doanh mới có thể đứng vững và phát triển. Những
triết lý quản trị, thủ pháp nghệ thuật kinh doanh đó là Makerting.
Makerting là tác nhân quan trọng kết nối một cách có hiệu quả giữa nguồn
lực của cơng ty và thị trường. Kết quả của việc kết nối này là tăng cường hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường với khả
năng của mình. Đặc biệt đối với kinh doanh lữ hành thì thu hút khách hàng là điều
kiện sống cịn của cơng ty do vậy hoạt động Makerting là vô cùng quan trọng trong
hoạt động kinh doanh lữ hành của cơng ty. Tuy vậy hiểu đúng vai trị, chức năng,
nhiệm vụ và vận dụng một cách có hiệu quả Makerting cịn là một vấn đề. Và đó
cũng là một nhân tố cơ bản quyết định thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp nói chung và một cơng ty lữ hành nói riêng. Nâng cao hiệu quả của hoạt
động Makerting chính là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.



SVTH: Lâm Văn Tài

1

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

Thực tế hiện nay các cơ sở kinh doanh lữ hành của Việt Nam đã có sự ứng
dụng Makerting trong kinh doanh nhưng phần lớn các công ty mới chỉ dừng ở mức
độ ứng dụng các chiến lược bộ phận và hoạt động lẻ tẻ ở một vài chính sách như
tuyên truyền, quảng cáo, giá cả, ..... Những hoạt động này nhiều khi rời rạc không
đồng bộ và dẫn đến hiệu quả Makerting chưa cao, dẫn đến chi phí tốn kém.
Xuất phát từ những suy nghĩ như vậy, qua thời gian thực tập, tìm hiểu và
nghiên cứu ở Cơng ty TNHH TM DV Du lịch VietHoliday Tours, em đã chọn đề tài:
“Hoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch VietHoliday Tours”.
 Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Makerting - Mix trong hoạt động kinh
doanh lữ hành.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Makerting - Mix tại Công ty du lịch
VietHoliday Tours.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Makerting - Mix tại
Công ty du lịch VietHoliday Tours.
 Phạm vi nghiên cứu:
-


Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty Du Lịch VietHoliday Tours.

-

Phân tích thực trang hoạt động Marketing - Mix, đưa ra những vấn đè còn
tồn tại và nguyên nhân.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
Marketing - Mix của công ty trong thời gian tới.

 Phương pháp nghiên cứu:
-

Nghiên cứu sơ cấp: thu thập số liệu trong công ty, quan sát thực tế, phỏng
vấn nhân viên trong công ty, khảo sát du khách.

-

Nghiên cứu thứ cấp: giáo trình tài liệu về du lịch và chất lượng dịch vụ
du lịch, sách báo tài liệu từ internet.

SVTH: Lâm Văn Tài

2

Lớp 09HQT1



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

Vì điều kiện hạn chế về thời gian, tài liệu cũng như kinh nghiệm thực tế mà
nội dung đề tài lại rộng, dù cho có rất nhiều cố gắng, đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy Cơ, Ban
Giám Đốc Công ty, các bạn sinh viên cùng những người quan tâm.
Để hoàn thành đề tài này em đã được sự giúp đỡ tận tình của Cơ Giáo Thạc
Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai, Ban Giám Đốc Công Ty, các anh chị ở Phòng Marketing
Kinh Doanh và các Phòng Ban Khác của Công ty VietHoliday Tours. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!

SVTH: Lâm Văn Tài

3

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1:

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MAKERTING - MIX
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH

1.1 Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành:

1.1.1 Khái niệm về công ty lữ hành:
1.1.1.1 Ngành kinh doanh lữ hành:
Theo nghĩa rộng thì lữ hành (Travel) bao gồm tất cả những hoạt động di
chuyển của con người, cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó.
Với một phạm vi đề cập như vậy thì trong hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ
hành, nhưng khơng phải tất cả các hoạt động lữ hành là du lịch. Tại các nước phát
triển đặc biệt là tại các nước Bắc Mỹ thì thuật ngữ "lữ hành và du lịch" (Travel and
Tourism) được hiểu một cách tương tự như "Du lịch". Vì vậy, người ta có thể sử
dụng thuật ngữ "lữ hành du lịch" để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động
khác có liên quan tới các chuyến đi với mục đích du lịch.
Theo nghĩa hẹp: hoạt động lữ hành được hiểu là những hoạt động tổ chức các
chương trình trọn gói.
Theo định nghĩa của Tổng cục Du lịch Việt Nam: "Kinh doanh lữ hành (Tour
Operators business) là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập
các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình
này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phịng đại diện, tổ chức thực
hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên
được phép tổ chức các mạng lưới đại lý lữ hành".
1.1.1.2 Công ty lữ hành:
Từ khái niệm về kinh doanh lữ hành, cơng ty lữ hành du lịch có thể định
nghĩa như sau : "Công ty lữ hành du lịch là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc
biệt kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các
chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch ( tức là thực hiện ghép nối cung - cầu
một cách có hiệu quả nhất ). Ngồi ra các cơng ty lữ hành cịn có thể tiến hành các
hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các
SVTH: Lâm Văn Tài

4

Lớp 09HQT1



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục các nhu cầu du lịch của khách từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng".
1.1.2 Phân loại công ty lữ hành:
Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch Việt nam thì doanh nghiệp lữ hành
gồm 2 loại: Công ty lữ hành nội địa và công ty lữ hành quốc tế.
- Công ty lữ hành quốc tế có trách nhiệm xây dựng, bán các chương trình du
lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút
khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán
hoặc đã ký hợp đồng, ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa.
- Công ty lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch nội địa nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ, chương
trình du lịch cho khách nước ngồi đã được các cơng ty lữ hành quốc tế đưa
vào Việt Nam.
Hiện nay có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành khác nhau phụ thuộc
vào đặc điểm của từng quốc gia có cách phân loại riêng. Ở Việt Nam căn cứ vào
chức năng kinh doanh các công ty lữ hành được phân loại như sau:
- Các đại lý du lịch là những công ty lữ hành mà hoạt động chủ yếu của chúng
là làm trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hố du
lịch chứ khơng có sản phẩm của chính mình. Các đại lý du lịch có vai trị gần
giống như các cửa hàng du lịch tại các nước phát triển bình qn cứ 15.000 20.000 dân có một đại lý du lịch, đảm bảo thuận tiện tới mức tối đa cho khách
du lịch. Đối tượng phục vụ chủ yếu của các đại lý du lịch là khách du lịch địa
phương.
- Các đại lý du lịch bán buôn thường là các cơng ty lữ hành, có hệ thống các đại

lý bán lẻ, điểm bán. Con số này có thể lên tới vài trăm và doanh số của các

SVTH: Lâm Văn Tài

5

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

đại lý du lịch bán buôn lớn trên thế giới lên tới hàng tỷ USD. Các đại lý du
lịch bán buôn mua sản phẩm của các nhà cung cấp với số lượng lớn có mức
giá rẻ, sau đó tiêu thụ qua hệ thống bán lẻ với mức giá công bố phổ biến trên

thị trường. Các đại lý bán lẻ có thể là những đại lý độc lập, đại lý độc quyền
hoặc tham gia vào các chuỗi của các đại lý bán buôn. Các đại lý bán lẻ
thường có quy mơ nhỏ (từ 1-5 người). Các đại lý bán lẻ thường được đặt ra ở
các vị trí giao thơng thuận tiện và có quan hệ chặt chẽ gắn bó trực tiếp với
khách du lịch. Các điểm bán thường do các công ty hàng khơng, tập đồn
khách sạn đứng ra tổ chức và bảo lãnh cho hoạt động.
- Các công ty lữ hành (tại Việt Nam cịn gọi là các cơng ty du lịch) hoạt động
một cách tổng hợp trong hầu hết các lĩnh vực từ hoạt động trung gian tới du
lịch trọn gói và kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đối tượng phục vụ của các công
ty lữ hành là tất cả các loại khách du lịch.
- Các công ty lữ hành nhận khách được thành lập gần các vùng giàu tài nguyên
du lịch, hoạt động chủ yếu là cung cấp các sản phẩm dịch vụ một cách trực
tiếp cho khách du lịch do các công ty lữ hành gửi khách chuyển tới.

- Các công ty lữ hành gửi khách thường tập trung ở các nước phát triển có quan
hệ trực tiếp gắn bó với khách du lịch. Sự phối hợp giữa các công ty du lịch
gửi khách và nhận khách là xu thế phổ biến trong kinh doanh lữ hành du lịch.
Tuy nhiên, những cơng ty, tập đồn du lịch lớn thường đảm nhận cả hai khâu
nhận khách và gửi khách. Điều đó có nghĩa các cơng ty này trực tiếp khai thác
các nguồn khách và đảm nhận cả việc tổ chức thực hiện các chương trình du
lịch. Đây là mơ hình kinh doanh của các công ty du lịch tổng hợp với quy mô
lớn.
1.1.3 Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành:
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
sự phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành.
1.1.3.1 Các dịch vụ trung gian:
Các công ty lữ hành trở thành một mắt xích trong các kênh phân phối của các
nhà sản xuất, cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Các công ty lữ hành bán sản phẩm của
SVTH: Lâm Văn Tài

6

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

các nhà cung cấp này trực tiếp hoặc gián tiếp đối với khách du lịch. Sản phẩm dịch
vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp.

1.1.3.2 Các chương trình trọn gói:
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng và cơ bản nhất của các

công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của nhà cung cấp và thêm vào một số sản
phẩm, dịch vụ của bản thân công ty lữ hành để tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh
và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp trong hoạt động này, công ty lữ hành
không chỉ dừng lại ở khâu phân phối mà trực tiếp tham gia vào quá trình và tạo ra
sản phẩm khi tổ chức các chương trình du lich trọn gói, các cơng ty lữ hành có trách
nhiệm đối với khách du lịch cũng như nhà sản xuất ở mức độ cao hơn nhiều so với
hoạt động trung gian. Bằng những chương trình du lịch trọn gói các cơng ty lữ hành
có tác động tới việc hình thành các xu hướng tiêu dùng du lịch trên thị trường.
1.1.3.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp:
Trong quá trình phát triển các cơng ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt
động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp cung cấp những dịch vụ.
Công ty lữ hành sẽ sở hữu các nhà hàng khách sạn, hàng không, các hệ thống bán
lẻ...nhằm cung cấp sản phẩm một cách trọn vẹn cho khách du lịch. Những công ty lữ
hành lớn trên trên thế giới như Thomas, Câu lạc bộ Địa Trung Hải... là những ví dụ
điển hình của kinh doanh lữ hành du lịch tổng hợp.
Trong tương lai, hoạt động lữ hành càng phát triển, hệ thống sản phẩm của
các công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
1.2 Vận dụng hoạt động Makerting-Mix trong hoạt động kinh doanh lữ hành:
1.2.1 Khái niệm chung về Makerting và Makerting du lịch:
1.2.1.1 Makerting:
Nhiều người thường lầm tưởng Makerting với việc bán hàng và các hoạt động
tiêu thụ. Vì vậy họ quan niệm Makerting chẳng qua là hệ thống các biện pháp mà

SVTH: Lâm Văn Tài

7

Lớp 09HQT1



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

người bán hàng sử dụng để cốt làm sao bán được hàng và thu được tiền về cho người
bán.
Thực ra tiêu thụ chỉ là một trong những khâu của hoạt động Makerting của
doanh nghiệp, mà hơn thế nữa đó lại khơng phải là khâu quan trọng nhất. Tiêu thụ
chỉ là một bộ phận, một chuỗi các công việc Makerting từ việc phát hiện ra nhu cầu,
sản xuất ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu đó, sắp xếp hệ thống phân phối hàng hố
một cách có hiệu quả và kích thích có hiệu quả để tiêu thụ được dễ dàng nhất. Philip
Kotler trong cuốn "Makerting căn bản" đã đưa ra định nghĩa về Makerting như sau:
"Makerting là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục
đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người".
Nhưng nội dung cụ thể của việc "làm việc với thị trường" là gì? Ta có thể
tham khảo một định nghĩa khác.
"Makerting là chức năng quản lý của công ty, của doanh nghiệp về tổ chức và
quản lý toàn bộ các bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu
và biến sức mua của người tiêu dùng thành một nhu cầu thực sự về một mặt
hàng cụ thể đến việc đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm
bảo cho công ty thu được lợi nhuận cao nhất.
Như vậy, Makerting là quá trình ghép nối một cách có hiệu quả giữa những
nguồn lực của một doanh nghiệp với nhu cầu của thị trường. Makerting quan tâm
chủ yếu tới mối quan hệ tương tác giữa sản phẩm và một dịch vụ của một công ty
với nhu cầu, mong muốn của khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Những nhân tố cơ bản của Makerting trong công ty:
- Makerting-Mix: Những thành phần bên trong của công ty tạo nên chương
trình bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối, khuyến khích tiêu thụ.
- Sức ép của thị trường: Những cơ hội và thách thức của thị trường bao gồm của
khách hàng, của ngành, của đối thủ cạnh tranh, của Nhà nước .

- Quá trình ghép nối: những chiến lược và q trình quản lý nhằm bảo đảm cho
các chính sách Makerting-Mix và các chính sách khác phù hợp với những sức
ép của thị trường. Được thể hiện trong sơ đồ 1.1:
SVTH: Lâm Văn Tài

8

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

Makerting-Mix
T Thách thức thị trường
G

Ghép nối

Sơ đồ 1.1: Quá trình ghép nối trong Makerting
Vai trị của Makerting trong kinh doanh:
Ngày nay khơng một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại khơng
muốn gắn kinh doanh với thị trường. Vì trong cơ chế thị trường chỉ có như vậy mới
hy vọng phát triển và tồn tại. Một doanh nghiệp tồn tại thì dứt khốt phải có các hoạt
động chức năng như sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực... nhưng các chức năng
này chưa đủ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và lại khơng có gì đảm bảo chắc chắn
cho sự thành đạt của doanh nghiệp, nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác - chức
năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Chức năng này thuộc
một lĩnh vực quản lý khác- quản lý Makerting. Makerting đặt cơ sở kết nối, cách

thức và phạm vi kết nối hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường ngay từ
trước khi doanh nghiệp bắt tay vào sản xuất một sản phẩm cụ thể.
Như vậy Makerting đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với
thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng
theo thị trường, biết lấy thị trường nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ
dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Được nêu trong sơ đồ 1.2:
Makerting
Sản xuất
Tài chính
Khác
h
Hàng

Lao động
Sơ đồ 1.2: Vai trò của Makerting

SVTH: Lâm Văn Tài

9

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

1.2.1.2 Makerting du lịch:
Hiện nay vẫn tồn tại rất nhiều định nghĩa về Makerting du lịch. Sau đây là
một số định nghĩa:

- Định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới (WTO): " Makerting du lịch là một
triết lý quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dựa trên cơ sở nhu
cầu của du khách nó có thể đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với
mục đích thu nhiều lợi nhuận của tổ chức du lịch đó".
- Theo như Michael Coltman (Mỹ). " Makerting du lịch là một hệ thống các
nghiên cứu và lên kế hoạch nhằm lập định cho một tổ chức du lịch, một triết
lý điều hành hoàn chỉnh và toàn bộ những sách lược và chiến thuật bao gồm:
+ Quy mô hoạt động

+ Dự đoán sự việc

+ Thể thức cung cấp (kênh phân phối)

+ Ấn định giá cả

+ Bầu khơng khí du lịch

+ Quảng cáo khuyếch trương

+ Lập ngân quỹ cho hoạt động Makerting

+ Phương pháp quản trị

Như vậy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Makerting trong du lịch. Tuy
vậy phần lớn các tranh luận về Makerting dù là Makerting trong ngành kinh doanh
nào thì cũng đều xoay quanh 4 nhân tố cơ bản (4P) của Makerting-Mix đó là:
- P1 : Sản phẩm (Product).
- P2: Giá cả (Price).
- P3: Phân phối (Partition).
- P4 : Khuyếch trương (Promotion).

Có nhiều quan điểm cho rằng trong kinh doanh du lịch lữ hành cần bổ sung
thêm 4P vào Makerting - Mix đó là: Con người (People), tạo sản phẩm trọn gói
(Packaging), lập chương trình (Progamming), và quan hệ đối tác (Partnership). Tuy
nhiên 4P bổ sung này đã xuất hiện trong 4P truyền thống.
1.2.2 Vận dụng các chính sách Marketing - Mix vào kinh doanh lữ hành:
Đây là một bộ phận quan trọng trong chiến lược chung của các doanh nghiệp
nói chung và các cơng ty lữ hành nói riêng. Để thực hiện các chính sách Marketing
SVTH: Lâm Văn Tài

10

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

một cách thống nhất và có hiệu quả, địi hỏi phải có chiến lược chung Marketing
hay chính sách Marketing - Mix.
Các bộ phận cấu thành Marketing - Mix bao gồm: chính sách sản phẩm,
chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách khuyếch trương. Được thể hiện
trong sơ đồ 1.3:

Marketing- Mix

Chính sách phân phối

Chính sách sản phẩm


Chính sách khuyếch
trương

Chính sách giá

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ Marketing - Mix
Chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết từng chính sách của Marketing- Mix thơng
qua hoạt động của nó trong kinh doanh lữ hành du lịch.
1.2.2.1 Chính sách sản phẩm:
a. Sản phẩm và sản phẩm du lịch:
Để nghiên cứu chính sách sản phẩm trước hết ta đề cập tới khái niệm sản
phẩm. Theo Phillip Kotler thì " Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường
để tạo sự chú ý, mua sắm hay tiêu thụ, nhằm thoả mãn một nhu cầu hay một ý
muốn. Nó có thể là những vật thể, những dịch vụ của con người, những địa điểm,
những tổ chức và những ý nghĩa ". Sản phẩm đem lại giá trị lợi ích cho con người.
Người mua hàng hố, hay dịch vụ chính là mua giá trị lợi ích mà sản phẩm đó đem
lại cho họ.
SVTH: Lâm Văn Tài

11

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

Cịn "Sản phẩm du lịch là tồn bộ những hàng hố và dịch vụ cung ứng cho
khách du lịch trong quá trình đi du lịch - nhằm thoả mãn nhu cầu của họ".

Sản phẩm của kinh doanh lữ hành là những chương trình du lịch
(Tour) cung ứng cho khách du lịch. Chương trình này bao gồm nhiều loại hàng hố
và dịch vụ khác nhau của nhiều cơ sở cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch như
khách sạn, nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí, đối với người làm Marketing thì giá
trị sản phẩm là giá trị của những nhân tố đầu vào cho việc sản xuất sản phẩm.
Nhưng đối với khách hàng (ở đây là khách du lịch) thì giá trị của sản phẩm là
sự cảm nhận của khách sau khi tiêu dùng. Tuy nhiên, khách du lịch có đặc điểm tâm
lý khác nhau nên việc đánh giá sản phẩm của Cơng ty là khác nhau. Do đó, thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của khách là phương pháp tốt nhất nâng cao giá trị sản phẩm
du lịch.
b. Vị trí của chính sách sản phẩm:
Theo quan điểm Marketing thì sản phẩm du lịch mang tính đa ngành và tổng
hợp những cái nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách du lịch. Xuất phát từ
đặc thù của sản phẩm du lịch chủ yếu là các dịch vụ và được cấu thành từ các yếu
tố tự nhiên như tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động tại một điểm
hoặc cơ sở nào đó do vậy việc xác định chu kỳ sống của sản phẩm và việc xuất hiện
sản phẩm mới là rất khó khăn. Vì vậy chính sách sản phẩm trở nên quan trọng.
Chính sách sản phẩm trong du lịch là nhằm đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc tổ
hợp các yếu tố cấu thành và nâng cao sự thích ứng của sản phẩm hay hàng hoá, dịch
vụ du lịch nhằm thoả mãn cao nhất nhu cầu của du khách.
c. Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm:
Khi đem bán sản phẩm của mình trên thị trường cơng ty nào cũng mong
muốn nó được bán chạy và tồn tại lâu dài, khối lượng buôn bán đạt ở mức cao.
Nhưng đó chỉ là kỳ vọng. Bởi vì hồn cảnh mơi trường và thị trường ln biến đổi.
Do đó thích ứng của sản phẩm với nhu cầu thị trường cũng biến đổi theo. Để mô tả
hiện tượng này thì người ta dùng thuật ngữ chu kỳ sống của sản phẩm, như vậy đối
với mọi sản phẩm đều có chu kỳ sống và việc nghiên cứu chu kỳ sống của từng loại
sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng cho chính sách sản phẩm và các chính sách
SVTH: Lâm Văn Tài


12

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

khác. Nhưng đối với kinh doanh lữ hành, muốn phân tích chính xác chu kỳ sống của
sản phẩm, ta cần phân loại rõ ràng.
- Chu kỳ sống sản phẩm của một vùng hoặc một điểm du lịch.
- Chu kỳ sống của một phương thức, hình thức đi du lịch
- Chu kỳ sống của một chương trình du lịch cụ thể.
Chu kỳ sống sản phẩm của một địa danh du lịch thường rất dài và ít khi triệt
tiêu hồn tồn, ở một mức độ thấp hơn là các hình thức và phương thức đi du lịch
cụ thể có khả năng tn theo mơ hình chu kỳ sống của sản phẩm được thể hiện
trong sơ đồ 1.4:
Lượng bán
(số khách)
(dạng có triệt tiêu)
lượng bán

thời gian
Chào bán

Tăng trưởng

chín muồi


suy giảm

(giới thiệu)

triệt tiêu
Sơ đồ 1.4: Chu kỳ sống của sản phẩm du lịch

Nói chung trong du lịch lữ hành, các công ty thường xuyên đưa ra những
chương trình mới hoặc thêm vào các chương trình cũ. Vì vậy mơ hình chu kỳ sống
sản phẩm lữ hành phổ biến hơn được thể hiện trong sơ đồ 1.5:

Lượng bán
(số khách)
SVTH: Lâm Văn Tài

13

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

Thời gian
Sơ đồ 1.5: Chu kỳ sống của sản phẩm du lịch
(Dạng có hồn thiện, đổi mới để phát triển)
Tương ứng với mỗi giai đoạn của chu kỳ sống, công ty lữ hành có những
quyết định phù hợp trong chính sách sản phẩm của mình. Giả sử một cơng ty lữ
hành đưa những sản phẩm mới ra thị trường ở giai đoạn cuối cùng của sự chuẩn bị,

cần thiết phải đưa ra những quyết định về nhãn hiệu, khách hàng mục tiêu.
- Thời kỳ bắt đầu triển khai sản phẩm ra thị trường lượng tiêu thụ cịn hạn chế,
những chương trình tiêu biểu được giới thiệu.
- Giai đoạn phát triển: Tập trung chủ yếu vào những chương trình bán chạy
nhất, một vài chương trình phụ là cần thiết.
- Giai đoạn bão hồ chỉ muốn phát triển đầy đủ hệ thống các chương trình, đa
dạng hố, các sản phẩm dịch vụ, chính sách phân biệt hoá.
- Giai đoạn suy giảm: Phối hợp giữa các chương trình, kế hoạch cho sự tăng
trưởng mới, hồn thiện thay đổi mới hoàn toàn.
d. Phát triển các sản phẩm mới:
Việc đổi mới và cho ra những sản phẩm du lịch mới đối với cơng ty lữ hành
là hồn tồn cần thiết. Nó sẽ là một trong những yếu tố hấp dẫn thu hút và là thế
mạnh của công ty để phù hợp với nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên không phải
là dễ dàng khi cho ra đời một chương trình du lịch mới vì nó cần rất nhiều thời gian
nghiên cứu nhu cầu khách du lịch và nghiên cứu tài nguyên du lịch, chi phí phân
tích lỗ lãi, đưa sản phẩm ra thử nghiệm tuyên truyền chào bán. Vậy phát triển một
sản phẩm mới bao gồm các bước được nêu trong sơ đồ 1.6:
Xây
dựng
chiến
lược
phát
triển
sản
phẩm
mới

Phát
sinh ý
tưởng


SVTH: Lâm Văn Tài

Thiết
kế và
đánh
giá

Phân
tích khả
năng
thương
mại

14

Triển
khai
sản
phẩm
mới

Kiểm
tra và
thử
nghiệm
thị
trường

Thương

mại hố
tồn bộ
sản
phẩm

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

Sơ đồ 1.6: Các bước phát triển một sản phẩm mới
1.2.2.2 Chính sách giá cả:
a. Mục tiêu của chính sách giá:
- Khối lượng bán hay lượng khách tối đa: nhằm làm thế nào bán được nhiều
hàng nhất, doanh thu cao nhất, lợi nhuận nhiều nhất. Thực chất của chính
sách giá là xác định giá cho từng loại dịch vụ, hàng hoá phù hợp với điều
kiện kinh doanh trong từng thời kỳ.

- Lợi nhuận tối đa: đây chính là mục đích chính của bất kỳ công ty nào. Khi
các công ty lữ hành tung ra sản phẩm mới (Tour) độc đáo, tăng giá trong
điều kiện cho phép và đồng thời việc tăng khối lượng bán hay tăng lượng
khách sẽ đem đến cho công ty doanh thu và lợi nhuận cao.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giá:
Q trình ra quyết định về giá chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố, căn
cứ vào khả năng điều chỉnh của doanh nghiệp các nhân tố này được chia làm hai
nhóm: các yếu tố nội tại của công ty và các yếu tố bên ngồi thị trường.
Các yếu tố nội tại của cơng ty bao gồm:
- Các mục tiêu Makerting: các mục tiêu Makerting đóng vai trị định hướng

trong việc xác định vai trò và nhiệm vụ của giá cả. Giá chỉ trở thành một
cơng cụ Makerting hữu hiệu nếu nó phục vụ đắc lực cho chiến lược về thị
trường mục tiêu và định vị hàng hố mà cơng ty đã lựa chọn. Một công ty
thường theo đuổi một trong các mục tiêu cơ bản sau: Tối đa hoá lợi nhuận
hiện hành; dẫn đầu về tỷ phần thị trường; dẫn đầu về chất lượng sản phẩm;
an tồn đảm bảo sống sót; các mục tiêu khác. Mỗi một mục tiêu đòi hỏi các
quyết định về giá riêng, phương thức họat động Marketing.
- Chi phí (chi phí cố định, chi phí biến đổi....).
Các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến chính sách giá bao gồm:

SVTH: Lâm Văn Tài

15

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

- Thị trường và nhu cầu (áp lực giá thị trường, sự cảm nhận của khách về giá,
quan hệ giá cung cầu, độ co dãn của cầu theo giá).
- Giá của các đối thủ cạnh tranh.
- Các yếu tố khác như môi trường kinh tế, pháp luật...
c. Các nguyên tắc xác định giá:
Các chi phí phải được tập hợp đầy đủ và chính xác. Khơng bỏ xót và trùng
lắp, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các chương trình du lịch dài ngày.
Các đơn vị tiền tệ khi sử dụng để tính giá thành phải thống nhất, nếu các đơn
vị tiền tệ khác nhau thì phải qui đổi theo tỷ giá hiện hành trước khi lập bảng tính.


Chi phí được tính phải là chi phí gốc khơng được tính các khoản hoa hồng
mà cơng ty được hưởng từ phía các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Đảm bảo các chi
phí được tính là chi phí thực, khơng bị chồng chéo lên nhau.
d. Các phương pháp định giá trong kinh doanh lữ hành:
Xác định giá theo chi phí: giá này được tính trên tổng chi phí để sản xuất ra
sản phẩm ( bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi ).
- Chi phí cố định: là những chi phí khơng thay đổi theo số lượng sản phẩm
sản xuất. Trong kinh doanh lữ hành với sản phẩm là chương trình du lịch
phục vụ khách tính cho đồn khách thì chi phí cố định là những chi phí
khơng theo số lượng khách trong đồn.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất.
Trong kinh doanh lữ hành, chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo số
lượng khách của mỗi đoàn.
Phương pháp này xác định giá thành bằng cách nhóm tồn bộ chi phí phát
sinh vào một khoản mục chủ yếu. Thông thường người ta lập bảng để xác định giá
thành của một chương trình du lịch và được thể hiện qua bảng 1.1:
Bảng 1.1: Xác định giá thành theo khoản mục chi phí

SVTH: Lâm Văn Tài

16

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai


Số thứ tự Nội dung chi phí

Chi phí biến đổi

1

Vận chuyển

2

Khách sạn

x

3

Ăn uống

x

4

Phương tiện tham quan

5

Vé tham quan

6


Phí hướng dẫn viên

7

Visa – Hộ chiếu

8

Các chi phí thuê bao khác

9

Tổng chi phí

Chi phí cố định
x

x
x
x
x
x
B

A

Trên cơ sở những chi phí này người ta xây dựng giá thành cho một khách du
lịch ( Z )
Giá thành một khách
Z = B + A/N

Trong đó:
Z: là giá thành cho một khách.
B: Tổng chi phí biến đổi cho một khách.
A: Tổng chi phí cố định cho cả đoàn.
N: Số lượng khách
Khi xác định giá bán, người ta căn cứ vào giá thành, lợi nhuận và những
khoản chi phí khác (chi phí bán, thuế,…). Tất cả các yếu tố này tạo nên một hệ số
trội giá trên giá thành ( tỷ lệ lãi ) ∑α. Giả sử G: là giá bán cho một khách. Ta có:
G = Z ( 1 + ∑α )
Mức phổ biến của ∑α là từ 20% - 25%
Trên cơ sở tính giá này, ta cịn có thể tính giá theo lịch trình của chuyến đi.
e. Các chiến lược điều chỉnh giá:

SVTH: Lâm Văn Tài

17

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

Trong nhiều trường hợp do những biến đổi của môi trường kinh doanh, các
cơng ty buộc phải có các chiến lược điều chỉnh giá của mình cho phù hợp với thị
trường .
- Chiết giá: Để khuyến khích khách hàng trong việc mua và thanh toán.
Thường dành cho những khách hàng quen thuộc hoặc cho khách hàng thanh
toán nhanh bao gồm: Chiết giá theo kênh phân phối, chiết giá thời vụ, trợ

giảm quảng cáo.
- Thặng giá: theo mùa, theo đối tượng khách và theo tiêu dùng cụ thể của
khách hàng trong chương trình. Thặng giá nhằm mục đích khai thác tối đa thị
trường cũng như nhằm tăng uy tín của chương trình du lịch. Giá trị của
chương trình du lịch là do cảm nhận của khách hàng đồng thời các chương
trình khác nhau đối với những đoàn khách nên chiến lược thặng giá có thể
thực hiện một cách dễ dàng có hiệu quả.

-

Định giá phân biệt: Công ty định giá khác nhau cho các đối tượng khách
khác nhau nhằm khai thác triệt để các đoạn thị trường .
Trên thực tế, người làm Marketing sử dụng tất cả các yếu tố trên để xây dựng

giá của mình. Trong kinh doanh lữ hành, cách phổ biến là căn cứ vào chi phí sau đó
trên cơ sở mục tiêu Marketing và mục tiêu lợi nhuận, xác định một mức trội giá trên
doanh thu để xây dựng giá cho mỗi chương trình, mỗi đối tượng khác nhau ở mỗi
thời điểm khác nhau, tương ứng với các dịch vụ khác nhau.
1.2.2.3 Chính sách phân phối:
a. Khái niệm:
Chính sách phân phối là các chính sách Marketing trong việc lựa chọn các
kênh phân phối, sử dụng và quan hệ với họ nhằm mục đích đạt được các mục tiêu
định trước. Kênh phân phối được hiểu là tập hợp những cá nhân, những tổ chức
tham gia vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
Sở dĩ các cơng ty nói chung và cơng ty lữ hành nói riêng cần tới kênh phân phối là
do khả năng hạn chế của họ trong việc trực tiếp liên hệ với khách hàng.
SVTH: Lâm Văn Tài

18


Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

Chính sách phân phối sản phẩm của công ty là hệ thống các quan điểm chính
sách và giải pháp tổ chức các kênh, luồng, mạng lưới bán bn, bán lẻ hàng hóa
nhằm bán được nhiều hàng, đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh.
b. Hệ thống các kênh phân phối trong kinh doanh lữ hành:
Hệ thống các kênh phân phối trong kinh doanh lữ hành được tổng kết :
(1)
(2)

Công
Ty
Lữ
( Hành

(3)
Công
Ty
Gửi
Khách

Đại Lý
Du
Lịch
Bán

Buôn

(4)
(5)

Đại Lý
Bán Lẻ
Hay
Đại Diện
Của
CôngTy

Khách
Du
Lịch

Sơ đồ 1.7: Kênh phân phối trong kinh doanh lữ hành
- Kênh 1: Kênh ngắn, trực tiếp. Đây là kênh phân phối trực tiếp giữa khách và
công ty lữ hành. Thơng thường tỷ trọng kênh này thường ít trong kinh doanh
du lịch quốc tế do khả năng hạn chế của cơng ty về vị trí, tài chính, kinh
nghiệm để tiếp xúc với khách du lích.
- Kênh 2: Kênh ngắn, gián tiếp. Đặc điểm của kênh này là chỉ có một trung
gian là các đại diện. Các đại lý bán lẻ ở đây chủ yếu là các điểm bán, điểm
gom khách cho công ty. Cũng như kênh trên, kênh này cũng có tỷ trọng nhỏ
trong kinh doanh lữ hành quốc tế do khả năng hạn chế của các công ty trong
việc liên hệ với các đại lý bán lẻ này. Trong kinh doanh nội địa đây là kênh
chủ yếu .
- Kênh 3, 4: Kênh dài, gián tiếp. Đặc điểm của kênh này là các chương trình
của cơng ty trở thành sản phẩm của một công ty lữ hành khác cung cấp cho
khách hàng. Các cơng ty có thể bán ngun chương trình của cơng ty hoặc

ghép nối chương trình đó vào thành một bộ phận của chương trình của bản
thân mình. Đây là kênh phổ biến trong kinh doanh lữ hành quốc tế nhưng lại
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kinh doanh lữ hành nội địa.
SVTH: Lâm Văn Tài

19

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

- Kênh 5: Kênh dài. Nhưng trong hệ thống phân phối không có sự tham gia
của một cơng ty lữ hành (Tour-operator) nào khác. Các đại diện du lịch bán
buôn đôi khi cịn là người bao thầu tồn bộ sản phẩm của công ty lữ hành.
Khác với các kênh trong kinh doanh hàng hóa, nhiều khi sản phẩm do cơng
ty cung cấp lại chính là một phần trong tồn bộ sản phẩm do những người trung
gian cung cấp cho khách du lịch. Có nghĩa là trong trường hợp này, bản thân cơng
ty lại là người cung cấp dịch vụ cho những chương trình của hãng lữ hành khác.
Điều này cho thấy, nhiều khi chính các cơng ty lữ hành lại có thể tự tìm tới chứ
khơng riêng gì việc ta tìm thấy tới họ.
1.2.2.4 Chính sách giao tiếp - khuyếch trương:
Các cơng ty tiếp thị khơng chỉ địi hỏi việc thiết kế sản phẩm dịch vụ tốt, hấp
dẫn, đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng mà cịn cần phải truyền thơng tới những
khách hàng có trọng điểm của cơng ty nữa. Để làm được điều này, công ty thuê các
cơ sở quảng cáo thực hiện việc quảng cáo có hiệu quả, thiết kế các chương trình
kích thích mua thật hấp dẫn, giao dịch với quần chúng để phát triển hình ảnh của
công ty. Đối với mỗi công ty, vấn đề không phải là nên tuyên truyền hay không, mà

là truyền thông như thế nào cho hiệu quả. Hình thức của khuyếch trương là:
- Quảng cáo (Advertising): Đối với kinh doanh du lịch nói chung và lữ hành
nói riêng, các phương tiện được sử dụng chủ yếu là các phương tiện thông tin
đại chúng (thường chiếm một tỷ lệ nhỏ), các cuốn sách hướng dẫn du lịch,
tập gấp, pano áp phích và hiện đại hơn là mạng internet.
- Khuyến mại (Sale promotion): Khích lệ trong ngắn hạn kích thích người
mua. Các chính sách này được thực hiện đặc biệt để khuyến khích khách
hàng trong thời kỳ ngoài vụ. Cũng như lúc cạnh tranh đang diễn ra gay gắt.
Đơi khi các chính sách này cũng được thực hiện theo chu kỳ nhằm kích thích
khách hàng.
- Tuyên truyền (Publicity): Kích thích những nhu cầu mang tính phi cá nhân
về hàng hóa (như tài trợ cho các hoạt động thể thao và cộng đồng thực hiện
các hoạt động từ thiện…).
- Chào hàng, bán hàng cá nhân (Personal seling): Giới thiệu bằng miệng tới
một hoặc một nhóm khách hàng tương lai. Phương pháp này đã được sử
SVTH: Lâm Văn Tài

20

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

dụng nhiều đối với các hảng lữ hành các nước có nền du lịch phát triển,
nhưng chưa được thực hiện ở nước ta.
- Bài trí và trang trí ở cửa hàng: Có thể đi kèm với chính sách này là mở các
văn phịng đại diện, các chi nhánh của cơng ty tại những thị trường du lịch

khác nhau.
- Thư cá nhân: Cũng như bán hàng cá nhân, chính sách này ít được áp dụng
vào những công ty lữ hành nước ta, ở một số cơng ty lữ hành và khách sạn
nước ngồi, người quản lý thường xun thực hiện chính sách này.
Ngồi các hình thức trên đối với các cơng ty lữ hành cịn có một chính sách
khác nữa là tham gia vào các tổ chức, hiệp hội du lịch để có điều kiện tiếp xúc với
khách. Dù bằng cách nào đi nữa thì mục đích chính là khuyếch trương cũng là mang
đến cho khách hàng những thông tin (thông điệp) theo mơ hình được thể hiện trong
sơ đồ 1.8:

NGƯỜI GỬI

Mã hóa

Thơng
điệp

Giải mã

NGƯỜI NHẬN

Phương tiện
truyền thông

NGƯỜI NHẬN

Phản hồi

Đáp ứng


Sơ đồ 1.8: Quá trình truyền tin
Những phân tích ở trên cho ta thấy phần nào tầm quan trọng của Makerting
trong hoạt động kinh doanh của các công ty lữ hành du lịch. Vận dụng một cách linh
hoạt những chính sách Makerting-Mix là một trong những điều kiện tiên quyết để
SVTH: Lâm Văn Tài

21

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

thành cơng trong môi trường kinh doanh ngày càng sôi động với đầy đủ các đối thủ
cạnh tranh dầy dạn kinh nghiệm. Phần tiếp theo sẽ nghiên cứu xem Công ty Điều
hành Hướng dẫn Du lịch VietHoliday Tours đã vận dụng các chính sách Makerting
Mix như thế nào?

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
TẠI CÔNG TY DU LỊCH VIETHOLIDAY TOURS

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty VietHoliday Tours:
Tên công ty viết bằng tiếng việt : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại
Dịch Vụ Du Lịch Kỳ Nghỉ Việt
Tên cơng ty bằng tiếng nước ngồi : VietHoliday Tours Trade Service
Company Limited.

Tên công ty viết tắt :
Ngành, nghề kinh doanh :

VietHoliday Tours CO.,LTD
Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. Dịch vụ
tổ chức hội nghị, hội thảo. Vận tải hàng hóa. Tổ
chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.

Trụ sở chính: 143 Bùi Viện, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP.HCM
Điện thoại :

(+84.8) 6 273.1246 - 0982.464.349

Fax :

(+84.8) 6267.5160

Email :
SVTH: Lâm Văn Tài



22

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai


Website:

www.vholidaytour.com

Chi nhánh 1: 403 Tịa cao ốc CT8 Dinh Cơng , Q.Hồng Mai, Thủ Đô Hà Nội.
Email:
Chi nhánh 2: 1KEo, Street 276, Sangkat Boeng Kengkang 2, Khan
Chamkarmon, Phnom Penh, Cambodia.
Email:

VietHoliday Tours
NGƯỜI BẠN ĐỒNG HÀNH TẬN TÂM

- Công ty VietHoliday Tours được thành lập vào ngày 23 tháng 11 năm 2007.
Trụ sở chính đặt tại số 124 Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1.
- Tháng 02 năm 2008, VietHoliday Tours tiến hành nộp hồ sơ xin đăng ký bảo
hộ độc quyền logo và slogan và đã được chấp nhận.
- VietHoliday Tours xây dựng thương hiệu bằng việc mở các văn phòng Du
lịch trong nước và thị trường nước ngoài như chi nhánh tại Hà Nội (4/2008),
chi nhánh tại Campodia (08/2008). Ngoài ra cịn tích cực tham gia vào Hiệp
hội du lịch Việt Nam và TP.HCM.
-

Tháng 09 năm 2009, VietHoliday Tours dời trụ sở đến 143 đường Bùi Viện,
Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh.

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty:
2.1.1.1 Chức năng:
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.

- Dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo.
- Dịch vụ cho thuê xe.
SVTH: Lâm Văn Tài

23

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

- Đại lý bán vé máy bay, vé xe lửa.
- Dịch vụ xin Visa, thủ tục xuất nhập cảnh.
- Vận tải hàng hóa.
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
2.1.1.2 Nhiệm vụ:
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của cơng ty, bảo
tồn và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế và đất nước.
- Luôn tìm kiếm, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
- Tập trung giữ vững và phát triển thị trường trong nước, từng bước phát triển
ra các thị trường trọng điểm ở nước ngoài.
- Bảo vệ những cơ sở vật chất, tài sản của công ty.
- Nâng cao chất lượng doanh số bán, tăng mức lợi nhuận, không ngừng chăm
lo đời sống vật chất tinh thần của toàn bộ nhân viên.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế ngân sách nhà nước.
2.1.2 Mơ hình tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban trong
cơng ty:

2.1.2.1. Mơ hình tổ chức của cơng ty:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phịng
Kế Tốn

Cộng
Tác
Viên

Phịng
Marketing
Kinh doanh

Cộng
Tác
Viên

SVTH: Lâm Văn Tài

Cộng
Tác
Viên

Phịng
Điều Hành
Tour

Hướng

Dẫn
Viên

24

Phịng
Tổ Chức
Sự Kiện

Phịng
Tổ Chức
Hành chính

Hướng
Dẫn
Viên

Lớp 09HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Giám đốc:
-

Đề ra các quyết định cho việc vận hành bộ máy hoạt động, hợp

tác tổ chức du lịch, xây dựng lựa chọn mục tiêu xác thực với hồn cảnh của
cơng ty, quyết định việc kinh doanh dài hạn và trực tiếp chỉ đạo nhân viên thực
hiện cơng việc được giao.

-

Có quyền phân công, bổ nhiệm cán bộ cấp dưới, quyết định các
hình thức khen thưởng và kỷ luật.

-

Trực tiếp quản lý các phịng ban.

 Phó Giám đốc:
-

Giúp Giám đốc trong việc điều hành quản lý đơn vị.

-

Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của công ty được Giám đốc phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân cơng.

 Phịng tài chính - kế tốn:
-

Thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn, thống kê, thơng tin kinh tế và hạch tốn
kinh tế trong cơng ty.

-


Tổ chức ghi chép, tính tốn và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ
tồn bộ tài sản của cơng ty.

-

Có trách nhiệm nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách, thanh toán
đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ.

-

Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê theo đúng chế độ Nhà
nước quy định, tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế tốn, giữ bí mật các tài
liệu và số liệu kế toán.

-

Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn trong cơng ty.
Kiểm tra việc thực hiện thanh tốn tiền mặt, đồng thời kiểm tra việc thực hiện
các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.

-

Kiểm tra việc xử lý và giải quyết các khoản tiền thiếu hụt, mất mát, hư hỏng,
các khoản công nợ tồn động và các khoản thiệt hại khác.

SVTH: Lâm Văn Tài

25


Lớp 09HQT1


×