Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Bài 8: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 49 trang )

Phần 2

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Của
Thương mại điện tử

1


Các thành phần chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật

2


Các thành phần chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật- Phần

cứng

Nền phần cứng hồn chỉnh cộng thêm phần mềm thích hợp là
các thành phần cơ sở hạ tầng chủ yếu cho thương mại điện
tử.
 Dung lượng lưu trữ và khả năng tính tốn
Tuỳ thuộc vào phần mềm sử dụng và khối lượng giao dịch phải
xử lý

 Gởi trang Web lên máy chủ (Web hosting)
Tự gởi lên máy chủ, hoặc nhờ công ty trung gian

3



Các thành phần chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử

Phần mềm cho máy chủ

Ngoài hệ điều hành cho máy chủ, mỗi Web site còn
cần phần mềm để thực hiện các dịch vụ cơ bản như
bảo đảm an ninh và nhận dạng, truy xuất và gởi thông
tin của trang Web, theo dõi trang Web, phát triển trang
Web. Hai phần mềm thông dụng nhất là Apache HTTP
Server và Microsoft Internet Information Server.

4


Các thành phần chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử

Phần mềm cho máy chủ – Bảo mật và nhận dạng
Bảo mật và nhận dạng là các dịch vụ chủ yếu trên máy chủ
mạng nội bộ nhằm xác minh nhân viên của tổ chức khi những
người nầy truy cập máy chủ từ Internet.
Thẩm quyền truy cập căn cứ vào user name hoặc URL. Web
server hỗ trợ tiến trình mã hố thơng tin để bảo mật trong khi
chuyển thông tin qua Internet.
Web site cũng phải chống được các tấn cơng có hại ví dụ như
tấn cơng từ chối dịch vụ (denial-of-service). Cervalis là công ty
chuyên bảo vệ các công ty khỏi kiểu tấn công nầy.

5



Các thành phần chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử

Phần mềm cho máy chủ – Truy xuất và gởi trang Web
Mục đích cơ bản của Web server là để xử lý và đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng được gởi đến bằng giao thức http
Đối với trang Web tỉnh(nội dung cố định) khi nhận được yêu
cầu, chương trình trên Web server tìm và nạp trang Web thích
hợp rồi thêm nội dung theo yêu cầu nầy. Đối với các trang Web
động, thì trên server có chứa các chương trình truy xuất kết quả
từ các chương trình xử lý phụ rồi gởi các trang nầy đến khách
hàng.

6


Các thành phần chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử

Phần mềm cho máy chủ – Theo dõi trang Web

Web server thu thập thông tin của khách viếng trang Web
như : địa chỉ của khách, từ khố nào, và trang tìm kiếm nào
được dùng để tìm thơng tin, trình duyệt Web của khách
viếng trang trong thời gian bao lâu, ngày giờ viếng trang...
Các dữ liệu thu thập được từ khách hàng được lưu vào Web
log file (tập tin sổ ghi Web) để sử dụng về sau.

7


Các thành phần chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử


Phần mềm cho máy chủ – Phát triển trang Web

Công cụ phát triển Web bao gồm
các tính năng như chương trình soạn
thảo HTML/visual Web page, các
bộ phát triển phần mềm bao gồm
các công cụ viết mã chương trình
(code) cho các ngơn ngữ như Java,
Visual Basic, và tung Web lên mạng

8


Các thành phần chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử

Phần mềm cho máy chủ – Xây dựng trang Web
Phần mềm xây dựng trang Web dùng các chương trình soạn thảo
Web tỉnh và web động.
Trang Web tỉnh (Static web pages) chứa các thông tin không đổi ví
dụ như trang Web nói về lịch sử của cơng ty. Hay hình ảnh ban
lãnh đạo cơng ty.
Trang Web động chứa các thông tin thường xuyên thay đổi nhằm đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng, ví dụ như các yêu cầu về các sản
phẩm có thể cung cấp được cho khách hàng, khi khách hàng cung
cấp mã sản phẩm thì cơ sở dữ liệu tồn kho được truy xuất, sau đó
trang Web động được tạo ra từ thơng tin nầy và gởi đến khách hàng
9



Phần mềm E-Commerce
Khi xây dựng một máy chủ trung tâm (host server),
ngoài phần cứng, hệ điều hành, phần mềm cho Web server,
ta còn phải cài đặt phần mềm e-commerce.
Phần mềm e-commerce phải thực hiện năm chức năng
chính:
 Quản lý catalog (bảng liệt kê nhóm CSDL)
 Cấu hình sản phẩm (product configuration)
 Có tiện ích xe đẩy hàng (shopping cart facilities)
 Xử lý giao dịch e-commerce
 Phân tích dữ liệu lưu thông trên web
10


Phần mềm e-commerce

Chọn phần mềm e-commerce như thế nào ?
•Khi chọn mua và cài đặt phần mềm e-commerce phải tuỳ vào
loại hình e-commerce là B2B và B2C.
•Chẳng hạn như các giao dịch B2b khơng chứa các phép tính về
thuế. Phần mềm B2B phải kết hợp chặt chẻ với dữ liệu điện tử
trao đổi giữa các đối tác kinh doanh như: lệnh đặt hàng, chỉ dẫn
về vận chuyển hàng, lập hoá đơn.
•Phần mềm B2C phải quản lý được các phép tính thuế bán hàng
phức tạp tuỳ vào luật thuế của từng địa phương.

11


Phần mềm e-commerce


•Chức năng quản lý Catalog
•Phần mềm quản lý danh mục tập hợp các dạng dữ liệu khác nhau
của sản phẩm về dạng chuẩn để dễ dàng lưu trữ, truy cập, cập nhật
giá cả và các thay đổi khác
•Chức năng Cấu hình sản phẩm
•Khi khách hàng mua một sản phẩm có nhiều thành phần tự chọn
thì họ sẽ cần sự trợ giúp. Phần mềm cấu hình sản phẩm trên Web
giúp xây dựng nên một sản phẩm theo nhu cầu khách hàng trực
tuyến.
•Ví dụ như phần mềm giúp khách hàng của hãng máy tính Dell tự lắp
ráp máy tính theo yêu cầu.
12


Phần mềm e-commerce - Chức

năng xe đẩy hàng

(Shopping cart)

•Khách mua hàng dùng chức năng xe đẩy hàng điện tử để
chọn mua các mặt hàng được trình bày trên trang Web (hay
ngưng chọn mua) chỉ bằng cách kích chuột, giá cả, số hiệu
món hàng … được lưu trữ tự động, sau cùng khi khách quyết
định mua (cũng bằng cách kích chuột) thì giao dịch sẽ được
thực hiện.

13



Phần mềm e-commerce - Chức năng xe đẩy hàng
(Shopping cart)

Trang Web thương mại điện tử www.amazon.com

14


Tiến trình xử lý giao dịch e-commerce
Phần mềm xử lý giao dịch e-commerce kết nối và giúp truyền
thông giữa các đối tác sử dụng e-commerce bất kể là các đối tác
nầy sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nào.
• Hoạt động xử lý cơ bản dùng dữ liệu trong các xe đẩy hàng điện
tử để tính tiền giảm gía (nếu có), thuế, và phí vận chuyển để có
được giá bán.
Phân tích dữ liệu thu thập được trên Web
• Phần mềm phân tích dữ liệu thu thập được trên Web thu dữ liệu
khách hàng từ các tập tin ghi sổ (Web log file) và biến các dữ
liệu nầy thành các thơng tin hữu dụng để nâng cao hiệu năng
trang Web

15


Mạng và kỹ thuật chuyển mạch gói
(Network and Packet Switching)
Muốn vận hành được hệ thống e-commerce, chúng ta cần phải đáp
ứng được một số yêu cầu về kỹ thuật, vì các hoạt động ecommerce tuỳ thuộc vào sự bảo mật khi truyền dữ liệu qua
mạng, dù cho đây là mạng Internet, extranet, hay VANs (valueaded networks)…Tất cả các mạng nầy đều đặt nền tảng trên

cơng nghệ chuyển mạch gói (packet switching) thông qua bộ
định tuyến (router) để giúp chuyển các gói thơng tin đến đúng
nơi cần đến nhanh nhất và kinh tế nhất.

16


Hệ thống thanh tốn điện tử- Electronic payment systems
•Hệ thống thanh toán điện tử là thành
phần chủ yếu trong cơ sở hạ tầng
thương mại điện tử.
•Kỹ thuật TMĐT hiện đại dựa vào việc
nhận dạng khách hàng và mã hố
thơng tin để bảo vệ các giao dịch kinh
doanh.
•Có nhiều cách thanh tốn điện tử:
 Tiền điện tử (electronic cash)
 Ví điện tử (electronic wallets)
 Thẻ thông minh (smart card)
 Thẻ nợ (debit card)...

17


Hệ thống thanh tốn điện tử- Electronic payment systems
•Để nhận dạng khách hàng, doanh nghiệp sử dụng các kỹ thuật
chứng thực(authentication)để xác định khách hàng
•Chứng chỉ số (digital certificate)
•Là một tập tin được đính kèm vào thư điện tử hoặc đính kèm vào
dữ liệu nhúng trong trang Web.

•Nhà cung cấp chứng chỉ số (CA - certificate authority)
•Là một tổ chức uỷ thác trung gian hoặc là công ty phát hành chứng
chỉ số. CA có nhiệm vụ bảo đảm cho cá nhân hoặc tổ chức bằng
cách cấp các chứng chỉ số duy nhất. Các chứng chỉ số tạo ra một
chuỗi tin cậy trong suốt quá trình giao dịch, xác nhận cả người
mua lẫn nhà cung cấp.

18


Hệ thống thanh toán điện tử- Tầng giao diện an tồn
(Secure socket layer)

•Mọi khách hàng mua sắm trên mạng đều sợ bị ăn cắp thơng tin về
số thẻ tín dụng và dữ liệu ngân hàng. Để giúp ngăn ngừa điều nầy,
người ta dùng giao thức truyền thông SSL (secure socket layer) để
bảo vệ các dữ liệu nhạy cảm.
•SSL là giao thức Web dùng để thiết lập sự bảo mật giữa máy chủ
và máy khách
– SSL họat động trên tầng TCP của giao thức OSI , và trên
giao thức khác như Telnet và HTTP .
– SSL chứa giao thức “bắt tay ”(a hanhdshake stage) , bảo mật
cho server (và máy khách nếu cần) , xác định mã hóa , thuật
tốn mã hóa , và chuyển đổi khóa
19


Để bảo đảm an tồn, hãy nhìn góc trái bên dưới trình duyệt trước khi gới
số thẻ tín dụng cho người bán hàng e-commerce


20


Hệ thống thanh tốn điện tử-

Tiền điện tử (Electronic Cash)
•Tiền điện tử là tiền được đưa vào máy tính, lưu trữ, sử dụng trên
máy tính và được dùng như tiền mặt trong mọi giao dịch ecommerce.
•Muốn dùng tiền điện tử, khách hàng phải mở tài khoản tại ngân
hàng và đưa ra các đặc trưng nhận dạng. Sau đó, muốn dùng tiền
điện tử, khách hàng truy cập vào ngân hàng qua Internet và chứng
minh nhận dạng thông qua các chứng thực số (digital certificate)
được cung cấp bởi các công ty chứng thực (certification authority).
Sau khi kiểm tra nhân dạng của khách hàng, ngân hàng cấp số tiền
theo yêu cầu và khấu trù vào tài khoản của khách hàng. Tiền điện
tử được chứa trong ví điện tử (electronic wallet) nằm trong ổ cứng
máy tính của khách hàn, hay trong thẻ thơng minh (smart card).
21


Hệ thống thanh tốn điện tử-

Tiền điện tử (Electronic Cash)
Có hai loại tiền điện tử
• Tiền điện tử được nhận dạng (identified electronic cash)
• Có chứa thơng tin của người rút tiền, do đó ngân hàng
biết
được ai, hay tổ chức nào rút, bao nhiêu tiền và
mua hàng ở
đâu.

• Tiền nặc danh (anonymous electronic cash)
Hoạt động giống như tiền giấy, khi bị rút ra khỏi tài khoản thì
khơng có phương thức nào theo dõi được.
Một số công ty cung cấp cơ chế tiền điện tử : VeriSign,
Mondex, InternetCash, và Visa Cash
22


Hệ thống thanh tốn điện tửVí điện tử (Electronic Wallets)

Khách mua hàng trực tuyến thường khơng thích cứ phải lập đi lập
lại việc nhập các thông tin về địa chỉ gởi hàng, và chi trả mỗi lần
mua sắm trực tuyến. Ví điện tử lưu trữ các thơng tin của thẻ tín
dụng, tiền điện tử, thơng tin xác nhận quyền sở hữu, và địa chỉ
của sở hữu chủ. Sau đó ví điện tử cung cấp những thông tin nầy
cho bộ phận tính tiền của trang web e-commerce.
Khi khách hàng kích chuột vào mục hàng hố để mua hàng, khách
hàng kích chuột tiếp vào ví điện tử để đặt hàng , nhờ đó việc mua
hàng trực tuyến sẽ nhanh chóng và tiện lợi hơn.
Household International là nhà cung cấp dịch vụ tài chính, thẻ tín
dụng, sản phẩm bảo hiểm hàng đầu đã giới thiệu ví điện tử tại
www.GMcard.com
23


Hệ thống thanh tốn điện tửVí điện tử (Electronic Wallets)

24



Thẻ thơng minh, thẻ tín dụng, thẻ nạp, thẻ nợ
(Smart, Credit, Charge and Debit cards)
•Khách mua hàng trực tuyến phần lớn dùng thẻ tín dụng hay thẻ
nạp để trả tiền.
•Thẻ tín dụng (credit card ) như Visa hay Master Card có định
trước thời hạn sử dụng dựa trên giới hạn của người dùng, mỗi
tháng người dùng có thể trả một phần của khoản nợ hay tồn bộ
khoản tiền cịn lại .

25


×