Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tim hieu 12 con giap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.02 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tìm hiểu 12 con giáp </b>


Người xưa quan niệm Thiên là căn bản gốc, Địa là ngọn ngành. Lập ra Thiên can người
xưa lấy số Dương của Hà Đồ (số lẻ) là 1, 3, 5, 7, 9, lấy số 5 ở giữa gấp đôi lên để bao
hàm cả âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) và cả dương can (Giáp, Bính, Mậu, Canh,
Nhâm), tất cả 10 can theo thứ tự Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Địa chi lấy số âm (số chẵn) là 2, 4, 6, 8, 10. Lấy số 6 ở giữa nhân gấp đôi để tạo thành 12
chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi bao gồm cả dương
chi (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất) và âm chi (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi).


Thời xa xưa lấy mặt trời làm gốc. "Mặt trời mọc thì đi làm, mặt trời lặn thì nghỉ". Gặp
hơm trời u ám không thấy mặt trời, thật chả biết dựa vào đâu. Tương truyền có một người
tên là Đại Nhiêu đã lập ra Thập can và Thập nhi chi để tính thời gian.


Thập can và Thập nhi chi phối hợp với nhau để sinh ra Lục thập hoa giáp (chu kỳ 60 năm
gọi là Ngyên). Lịch can chỉ ở 3 đời Hạ, Thương, Chu (bên Trung Quốc) không giống
nhau. Hiện nay dùng lịch pháp đời Hạ, tức lấy tháng Dần làm khởi đầu của năm.


<b>Mười hai con giáp</b> là cách tính tuổi của người Đơng Á. Theo phong tục của Việt Nam và
Trung Hoa thì có 12 con giáp, những người sinh vào năm nào của con giáp nào thì sẽ cầm
tinh con giáp đó.


• Tý (chuột)
• Sửu (trâu bị)
• Dần (hổ)
• Mão (mèo, thỏ)
• Thìn (rồng)
• Tỵ (rắn)
• Ngọ (ngựa)
• Mùi (dê)
• Thân (khỉ)


• Dậu (gà)
• Tuất (chó)
• Hợi (lợn)


Ở Việt Nam, con thỏ được thay bằng con mèo, nhưng ở Nhật Bản và Trung Quốc mèo
không thuộc 12 con giáp. Bởi theo truyền thuyết, khi các con vật chạy thi, con chuột đã
lừa con mèo rằng ngày chạy thi là ngày hôm sau, nên mèo yên tâm năm ngủ. Con chuột
trèo lên lưng trâu, và trâu cứ lầm lũi chạy, gần đến đích thì con chuột nhảy xuống và
chiến thắng. Vì vậy từ đó mèo căm thù và hay đuổi bắt chuột.


Ở Châu Âu, người ta tính tuổi theo Mười hai cung hồng đạo.


Mốc thời gian trong một ngày



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Sửu (1h-3h)
- Dần (3h-5h)
- Mão (5h-7h)
- Thìn (7h-9h)
- Tỵ (9h-11h)
- Ngọ (11h-13h)
- Mùi (13h-15h)
- Thân (15h-17h)
- Dậu (17h-19h)
- Tuất (19h-21h)
- Hợi (21h-23h)


Mốc thời gian trong một tháng



- Tý (ngày mùng một)
- Sửu (ngày mùng hai)


- Dần (ngày mùng ba)
- Mão (ngày mùng bốn)
- Thìn (ngày mùng năm)
- Tỵ (ngày mùng sáu)
- Ngọ (ngày mùng bảy)
- Mùi (ngày mùng tám)
- Thân (ngày mùng chín)
- Dậu (ngày mùng mười)
- Tuất (ngày mùng mười một)
- Hợi (ngày mùng mười hai)
Và tiếp tục vòng lặp lại.


Mốc thời gian trong một năm



- Tý (tháng một).
- Sửu (tháng chạp).
- Dần (tháng giêng).
- Mão (tháng hai).
- Thìn (tháng ba).
- Tỵ (tháng tư).
- Ngọ (tháng năm).
- Mùi (tháng sáu).
-Thân (tháng bảy).
- Dậu (tháng tám).
- Tuất (tháng chín).
- Hợi (tháng mười).


Cách tính người hợp tuổi (Tam hợp) và xung khắc


(Tứ hành xung)




</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>quả khơng tốt</i>)


Chúng ta có vịng tròn ghi thứ tự 12 con giáp. Nối các con giáp theo đỉnh của một tâm
giác đều, được 4 tam giác đều.


- Những con giáp nào nằm trên 3 đỉnh của một tam giác đều sẽ hợp nhau, gọi là "<b>Tam </b>
<b>hợp</b>". Có 4 bộ tam hợp.


- Bốn con giáp nằm trên 4 đỉnh đối nhau của 4 tam giác (trên đường chữ thập) sẽ xung
khắc, gọi là "<b>Tứ hành xung</b>". Có 3 bộ tứ hành xung.


<b>Tam hợp là:</b>


* Tỵ - Dậu - Sửu.
* Thân - Tý - Thìn.
* Dần - Ngọ - Tuất.
* Hợi - Mão - Mùi.


- <b>Tứ hành xung là:</b>


* Dần - Thân - Tỵ - Hợi.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×