Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á Chi Nhánh Thị Nghè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động tín dụng có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của ngành Ngân
hàng cũng như góp phần vào việc thực thi chính sách tiền tệ ổn định nền tài chính
quốc gia, kiềm chế lạm phát, ổn định và giữ vững giá trị của dòng tiền, hỗ trợ các
mặt nghiệp vụ như điều hịa lưu thơng tiền tệ thực hiện các dịch vụ Ngân hàng,
không ngừng thu hút vốn tiền gửi của các doanh nghiệp và tiền nhàn rỗi của các cá
nhân trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đặt ra.
Hoạt động tín dụng là tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo một nền móng
vững chắc cho sự nghiệp phát triển đất nước, cũng như cải thiện đời sống của nhân
dân. Nhận thức được tầm quan trọng đó tơi quyết định chọn đề tài “Một số giải
pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè”
nhằm góp phần khắc phục những khó khăn hiện tại và nâng cao khả năng cạnh
tranh cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nam Á. Kết
cấu của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng
Chương 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị
Nghè
Chương 3: Một số giải mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á - Chi
Nhánh Thị Nghè
Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Đi sâu nghiên cứu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng đang áp dụng.
Đưa ra những giải pháp thích hợp cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay.



SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu sẽ được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng Nam Á
– Chi Nhánh Thị Nghè
Phương pháp nghiên cứu
Được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài chủ yếu dựa vào các số liệu thu
thập từ các phòng ban của Ngân hàng đồng thời kết hợp với quá trình quan sát thực
tế.

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1. Sự ra đời của tín dụng

Vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy, khi chế độ tư hữu tư liệu sản
xuất ra đời thì trong nội bộ từng cơng xã đã phân hóa thành kẻ giàu người nghèo.
Trong điều kiện đó, việc điều hòa sản phẩm dư thừa chủ yếu được thực hiện bằng
cách vay mượn. Việc cho vay và đi vay lúc đầu mang tính chất giúp đỡ lẫn nhau,
nhưng người vay tự giác trả lãi dưới nhiều dạng khác nhau, dần dần việc cho vay
trở thành một nghề kinh doanh của người giàu, chúng được mở rộng trong phạm vi
toàn xã hội. Việc vay mượn lúc này trở thành phổ biến, người vay là con nợ phải trả
một khoản lãi nhất định cho người cho vay là chủ nợ từ đó, quan hệ vay mượn gọi
là tín dụng
1.2. Bản chất, chức năng và vai trị của tín dụng trong nền kinh tế .
1.2.1. Bản chất của tín dụng
Bản chất của tín dụng ngân hàng theo lý luận kinh điển của Mác, tín dụng tạo tiền là
T-H-T’, nguồn gốc xuất xứ của tiền tín dụng ngân hàng là tiền đưa vào lưu thơng
phải có vật tư tương đương làm đảm bảo nợ vay, phải phục vụ phát triển sản xuất và
lưu thơng hàng hố tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
1.2.2. Chức năng của tín dụng
Tín dụng là một công cụ để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng của
mình, nó khơng những cho thấy bản chất của ngân hàng mà cịn cho thấy nhiệm vụ
chính yếu của ngân hàng. Ngân hàng sẽ sử dụng tín dụng để trở thành người trung
gian đứng ra tập trung, huy động các vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó
thành nguồn vốn cho vay đáp ứng các nhu cầu đầu tư và tiêu dùng của xã hội.
1.2.3. Vai trị của tín dụng
• Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuát liên tục đồng thời góp phần đầu
tư phát triển kinh tế.
SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

4


GVHD: TS Võ Xn Vinh

• Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
• Tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi
nhọn.
• Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch tốn kinh tế của doanh
nghiệp.
• Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
1.2.3.1. Đối với tiêu dùng
Đối với dân cư: đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, họ khơng thể đợi
cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền mua nhà, mua ô tơ và các đồ dùng gia đình khác.
Tín dụng giúp họ có được cuộc sống ổn định ngay từ khi cịn trẻ, bằng việc mua trả
góp những gì cần thiết, tạo cho họ có động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, ni
dưỡng con cái
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp
Tín dụng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi
mới phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho tồn bộ
q trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả,
đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
1.2.3.3. Đối với ngân hàng
Cho vay được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi nhuận rất lớn cho
các tổ chức tín dụng.
1.2.3.4. Đối với nền kinh tế
Theo các chun gia kinh tế, tài chính, để hạn chế tình trạng giảm phát và giải quyết
bài tốn khó khăn khi thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh
tế tồn cầu, cần phải kích cầu cho vay trong nước đối với các doanh nghiệp và các
cá nhân.
SVTT: Hồ Trường Vũ



Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

1.3. Lãi suất tín dụng
Một trong những đặc trưng của tín dụng là sau một thời gian nhất định người sử
dụng phải hoàn trả cho người chuyển nhượng một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu, phần giá trị lớn hơn chính là lợi tức tín dụng. Lợi tức tín dụng chính là phần
người đi vay phải trả cho người vay giá trị sử dụng vốn vay. Lợi tức tín dụng cũng
biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn như giá cả hàng hóa thơng
thường. Nhưng lợi tức tín dụng chỉ là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay mà theo
mức đó là hình thái giá cả phi lý, vì nó chi trả cho giá trị sử dụng mà không phải
quyền sở hữu cũng không phải quyền sử dụng vĩnh viễn mà chỉ là trong một thời
gian nhất định, hơn nữa lợi tức tín dụng cũng khơng phải là biểu hiện bằng tiền của
giá trị vốn vay như giá cả hàng hóa thơng thường mà nó độc lập tương đối hay nhỏ
hơn nhiều so với giá trị vốn vay. Lợi tức tín dụng là số tuyệt đối nên để biểu hiện
một cách tổng quát về lợi tức tín dụng người ta sử dụng chỉ tiêu tương đối là lãi suất
tín dụng.
Lãi suất tín dụng là % giữa số tiền mà người đi vay phải trả cho người đi vay (lợi
tức) trên tổng số tiền vay sau một thời gian nhất định sử dụng số tiền vay đó. Lãi
suất tín dụng có thể được tính theo tháng hoặc năm (ở Việt Nam thường cơng bố
theo tháng cịn hầu hết các nước cơng bố theo năm).
Tùy theo từng hình thức tín dụng mà người ta phân biệt lãi suất tín dụng thành các
loại khác nhau với những quy định cụ thể khác nhau.
• Lãi suất tín dụng thương mại tính trên cơ sở giá giữa việc trả tiền ngay với việc
trả tiền kéo dài thời gian trả tiền, người ta thơng báo cho người mua biết có thể mua
chịu hoặc trả tiền ngay và nếu trả tiền ngay có thể sẽ được giảm giá.

• Lãi suất tín dụng nhà nước chính là lãi suất các trái phiếu, tín phiếu theo cơng bố
khi nhà nước phát hành trái phiếu, tín phiếu, lãi suất này có thể cố định trong suốt
thời gian vay.
Trong thực tế lãi suất được quan niệm thống nhất là: “lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần
trăm so sánh giữa giữa số lợi tức thu được với số tiền bỏ ra cho vay trong một thời
gian nhất định” nó được xác định như sau:

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Số lợi tức thu được trong kỳ
Lãi suất tín dụng

=

x 100 (%)
Số tiền vay phát ra trong kỳ

Trong đó lợi tức tín dụng là số tiền người đi vay phải trả cho người vay ngoài phần
vốn gốc sau một thời gian sử dụng tiền vay, hay nói cách khác đó chính là phần giá
trị tăng thêm so với phần vốn gốc mà người cho vay thu được sau một thời gian
nhất định.
Lãi suất tín dụng là một chỉ tiêu đặc biệt đánh giá mức độ lợi tức cao hay thấp.
1.4. Các hình thức tín dụng dựa theo chủ thể trong quan hệ tín dụng

1.4.1. Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, là loại tín
dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, khơng có sự tham gia của ngân
hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ
khơng phải bằng tiền.
1.4.2. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
với các chủ thể trong nền kinh tế như nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh
tế, Ngân hàng đóng vai trị là một định chế tài chính trung gian, vì vậy trong quan
hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng vừa là người cho vay
đồng thời là người đi vay.
• Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi từ các doanh nghiệp và cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
• Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá
nhân.
• Chủ thể tham gia gồm một bên là Ngân hàng, bên còn lại là các chủ thể trong nền
kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân…
SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: TS Võ Xn Vinh

• Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, vàng, cũng có thể là tài sản. Nguồn vốn này
chủ yếu hình thành từ vốn huy động tiền gửi, họăc có thể phát hành các chứng chỉ,
giấy tờ có giá hay tạo tiền để cho vay…
• Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.

• Cơng cụ của tín dụng Ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu
Ngân hàng, các hợp đồng tín dụng…
• Đây là hình thức tín dụng mang tính gián tiếp, trong đó Ngân hàng là trung gian
tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.
=> Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua Ngân hàng
và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng
Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cấu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hố,
trang trải chi phí sản xuất và thanh tốn các khoản nợ mà cịn tham gia cấp vốn cho
đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến kĩ thuật.
Ngồi ra tín dụng ngân hàng cịn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn tín dụng
cá nhân.
1.4.3. Tín dụng nhà nước
Hoạt động tín dụng có vai trị rất lớn đối với phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh
tế. Với tính chất cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày
càng được đa dạng hoá. Để khắc phục sự thiếu hụt ngân sách do bội chi, Chính phủ
của các quốc gia có thể áp dụng nhiều biện pháp điều hành, trong đó có biện pháp
vay vốn dân cư, thơng qua hình thức phát hành trái phiếu. Hình thức này được gọi
là tín dụng Nhà nước.
Với hoạt động tín dụng ấy, chủ thể đi vay là Nhà nước, còn chủ thể cho vay là các
tổ chức kinh tế và dân cư có nguồn vốn tạm thời "nhàn rỗi". Nhà nước vay vốn
bằng cách phát hành các trái phiếu như tín phiếu kho bạc ngắn hạn, trái phiếu kho
bạc dài hạn, trái phiếu cơng trình để bán cho các tổ chức và cá nhân.

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

8


GVHD: TS Võ Xn Vinh

Đây chính là hợp đồng cho vay dưới hình thức văn bản, theo ngun tắc có thời
hạn, có hồn trả và có lãi. Sự cam kết giữa Nhà nước và dân cư được thể hiện trong
nội dung các trái phiếu mà Nhà nước đã phát hành. Hợp đồng cho vay trong quan
hệ tín dụng gần giống như hợp đồng cho thuê, mượn tài sản. Có thể coi khoản tiền
cho vay thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, nó chỉ được chuyển giao
cho Nhà nước sử dụng trong một thời gian nhất định, sau đó tài sản lại được trả về
cho người chủ sở hữu. Việc người cho vay đòi lại tiền vay khi đến hạn thanh tốn,
chính là hành vi thực hiện quyền năng của chủ sở hữu.
1.4.4. Tín dụng quốc tế
Những quan hệ cho vay và đi vay giữa các chính phủ, các tổ chức nhà nước, các tổ
chức tài chính quốc gia và quốc tế, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu... thuộc các
nước khác nhau, là một trong các hoạt động ngoại thương, hợp tác quốc tế, đầu tư ra
nước ngồi, có liên quan mật thiết với thanh tốn quốc tế. Có thể phân chia thành ba
loại hình:
• Khoản vay của chính phủ: chính phủ một nước cho chính phủ nước khác vay có
tính chất ưu đãi, thơng thường có tính chất viện trợ song phương
• Tín dụng thương mại quốc tế: người đi vay nhận vay Ngân hàng nước ngồi trên thị
trường tài chính quốc tế theo điều kiện thương mại. Có thể phân thành hai loại:
- Khoản vay thương mại song phương, tức là hai Ngân hàng các nước khác
nhau cùng nhau kí hiệp định tín dụng, sau đó cho vay
- Khoản vay của tập đoàn Ngân hàng, tức là một hay vài Ngân hàng đứng đầu
nhiều Ngân hàng khác tham gia thành một tập đồn Ngân hàng cho người đi vay
nào đó một khoản vay, loại tín dụng này nói chung kim ngạch tương đối lớn, thời
hạn tương đối dài, là hình thức tín dụng tương đối phổ biến trên thế giới. Tín dụng
của tập đồn Ngân hàng lại có thể chia thành tín dụng trực tiếp hay gián tiếp.
• Tín dụng của tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng
Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)… Xuất phát từ các đặc điểm

khác nhau, TDQT có thể có các hình thức: tín dụng bằng tiền (ngoại tệ) và tín dụng
bằng hàng hố, tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn, tín dụng có lãi và tín dụng
SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: TS Võ Xn Vinh

khơng trả lãi, tín dụng ưu đãi và tín dụng thơng thường. TDQT là công cụ chủ yếu
của các nước tư bản phát triển để xuất khẩu tư bản.
1.5. Các nguyên tắc thẩm định tín dụng: Có 5 ngun tắc
1.5.1. Yếu tố cá nhân


Nhân cách, phẩm chất:

Uy tín, địa vị và mối quan hệ trong quá khứ với ngân hàng là yếu tố quan trọng.
Các phẩm chất cá nhân, tính trung thực và ý thức trả nợ của khách hàng.
Lý lịch rõ ràng, nơi ở cố định, cơ sở kinh doanh hoạt động bình thường là các đặc
điểm tăng cường tính ổn định.


Kinh nghiệm

Khách hàng có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh mà họ nêu trong phương án
vay vốn không ?
Khả năng quản lý, có tầm nhìn cho tương lai và phải thực tế.



Vốn

Nền tảng tài sản, khả năng tài chính và mong muốn đầu tư.
Yêu cầu khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án, dự án vay vốn
nhằm tăng trách nhiệm của khách hàng khi thực hiện phương án và chia sẻ rủi ro
với Ngân hàng.
Đây cũng là quy định trong quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước.

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp



10

GVHD: TS Võ Xn Vinh

Các thơng tin tài chính và phi tài chính

CBTD tiếp xúc ban đầu với khách hàng để phỏng vấn và thu thập thông tin, tìm
hiểu về khách hàng.
Kiểm tra đối chiếu thơng tin từ các nguồn thơng tin khác từ bên ngồi.
u cầu khách hàng cung cấp các thơng tin tài chính, thơng tin về phương án vay,
kế hoạch kinh doanh.



Đánh giá, kết luận

CBTD sau khi tiếp xúc ban đầu với khách hàng phải đưa ra quyết định chủ quan của
mình về khách hàng.
Yếu tố cá nhân rất quan trọng trong quyết định cho vay hoặc từ chối đối với khách
hàng trên cơ sở đánh giá ý chí trả nợ
1.5.2. Mục đích của khoản vay
Ngân hàng có quyền biết mục đích thực của khoản vay, phải đúng với chức năng,
chuyên môn của khách hàng và phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng.
1.5.3. Hạn mức tín dụng


Mức tiền vay

CBTD phải tính toán xác định được số tiền cho vay phù hợp với nhu cầu của
phương án vay vốn và đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.


Thời hạn vay kỳ trả nợ

Xác định thời hạn vay cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng.

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

11


GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Xác định kỳ trả nợ, phân kỳ trả nợ đối với những khoản vay trên 12 tháng để giảm
áp lực trả nợ cho khách hàng khi đến hạn thanh tốn
Tính tốn phân kỳ trả nợ phải phù hợp với thu nhập thường xuyên của khách hàng
để tránh việc phân kỳ mà thu nhập của khách hàng không đủ để trả theo phân kỳ.
1.5.4. Khả năng trả nợ


Khả năng trả lãi vay

Thu lãi tiền vay là nguồn thu nhập chính của hoạt động tín dụng. Do đó cán bộ tín
dụng phải đảm bảo khách hàng trả lãi vay đầy đủ và đúng hạn.


Khả năng trả nợ gốc

Thẩm định nguồn trả nợ từ các nguồn thu nhập sao cho phù hợp với thực tế hoạt
động của khách hàng
Phải thường xuyên quan tâm, thăm hỏi và kiểm tra khách hàng để nắm tình hình
hoạt động, các nguồn thu để trả nợ khi đến hạn. Không nên xem việc phát mãi tài
sản là nguồn trả nợ chính mình.
1.5.5. Tài sản bảo đảm


Thẩm định Tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm là phần quan trọng không thể xem nhẹ trong quyết định tín dụng.
TSBĐ là hính thức bảo hiểm trước những thay đổi bất thường của người vay và gây
bất lợi cho Ngân hàng. Đây là nguồn thu cuối cùng để thu hồi vốn tín dụng.

Thẩm định giá trị tài sản là nghiệp vụ quan trọng để xác định giá trị tài sản và tính
tốn hạn mức tín dụng phù hợp với quy định của Ngân hàng về tỷ lệ cho vay.

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Loại Tài sản bảo đảm



Là tài sản bảo đảm phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng. Lưu ý đến khía
cạnh bảo hiểm đối với các trường hợp tài sản phải mua bảo hiểm.
Các loại tài sản nhận làm tài sản bảo đảm tín dụng phải là tài sản dễ bán, có tính khả
mại cao trên thị trường.
1.6. Điều kiện cho vay
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật:
• Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
-

Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.

Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.

Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự
dân sự.

Đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi

Thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự.
• Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngồi phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của nước mà pháp nhân
đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước ngồi đó được Bộ
Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: TS Võ Xn Vinh

b) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong từng thời hạn cam kết.
d) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
e) Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

1.7. Rủi ro tín dụng
Là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng hoặc trên
thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với
người cho vay khi đến hạn phải thanh tốn. Ln là người cho vay phải chịu rủi ro
khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào
cũng có rủi ro tín dụng.
1.8. Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các chủ thể trong
nền kinh tế nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của các tổ chức kinh tế này, cũng
như thúc đầy sự phát triển của nền kinh tế của đất nước và đặc biệt là tạo ra được lợi
nhuận cho các ngân hàng cũng như uy tín của các ngân hàng trên thị trường. Vì vậy
việc mở rộng các hoạt động tín dụng trong hệ thống Ngân hàng là một việc làm cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù vậy muốn mở rộng hoạt động tín dụng cũng
như phát triển nó thì cần phải chú trọng đến rủi ro tín dụng đây là điều kiện cần thiết
để hoạt động tín dụng có được sự an tồn cao nhất.
1.9. Bảo đảm tín dụng
Là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Nói chung
bất kỳ tài sản nào hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có
thể dùng làm bảo đảm tiền vay

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: TS Võ Xn Vinh


Bảo đảm tín dụng nói chung có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm
bằng tài sản thế châp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: TS Võ Xn Vinh

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NAM Á VÀ CHI
NHÁNH THỊ NGHÈ
2.1. Giới thiệu vê Ngân hàng Nam Á
Hội sở: 97 Bis Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

Văn phịng nội bộ: 141 Võ Văn Tần, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Tổng đài: (08) 38 299 408
Fax: (08) 3822 2706
Email:

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong
những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về
Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi
mới kinh tế. Qua 17 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của
Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải

thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn
điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường
phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn
mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước. So với năm 1992,
vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 270 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần,
phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngồi nước, có
năng lực chun mơn cao. Trong q trình hình thành và phát triển, Ngân hàng ln
quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi cán bộ nhân viên là
tài sản quý giá nhất của Ngân hàng.
Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết đến là một trong những Ngân
hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc
loại tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền.
Ngân hàng Nam Á là một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng Thế
giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính Nơng thơn II từ năm 2002.
SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Thương hiệu Ngân hàng Nam Á đã được người tiêu dùng, cơ quan chức năng cơng
nhận thơng qua các giải thưởng có giá trị như: Top Trade Services do Bộ Công
Thương trao tặng, “Thương hiệu vàng” do Bộ Công Thương và Hiệp hội chống
hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) trao tặng; năm 2007, Ngân
hàng còn nhận được giấy chứng nhận “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” do Hội sở
hữu Trí tuệ Việt Nam trao tặng, là “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt

Nam” do bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500)
công bố. Ngân hàng Nam Á cịn vinh dự đón nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính
phủ, bằng khen của UBND TP.HCM nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập.
2.1.2 Mục tiêu phát triển của ngân hàng Nam Á
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các ngân
hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu
quả, trở thành một trong các Ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và khơng
ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển.
Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần
mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh
mẽ nguồn nhân lực”. Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á được đào
tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ
chun mơn cần thiết, cam kết phục vụ hài lịng khách hàng, trung thực trong giao
dịch và đồn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.
Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, với phương châm luôn cung cấp
“Giá trị vượt thời gian”, Ngân hàng tập trung nâng cao năng lực tài chính, đầu tư
phát triển cơng nghệ thơng tin theo hướng hiện đại hố phù hợp với công nghệ
Ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm tra
kiểm sốt nội bộ, tạo an tồn trong hoạt động, quảng bá rộng rãi thương hiệu Ngân
hàng Nam Á, tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương,
các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát triển.

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp


17

GVHD: TS Võ Xn Vinh

2.1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy của Ngân Hàng Nam Á
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SỐT
ỦY BAN
NHÂN SỰ

PHỊNG KIỂM
TỐN NỘI BỘ

ỦY BAN QUẢN
LÝ RỦI RO

VĂN
PHỊNG
HĐQT
BAN TGĐ
BAN QL TS VÀ
NGUỒN VỐN
(ALCO)

CÁC HỘI ĐỒNG
QLRR TD ĐẦU TƯ

VP BAN
TGĐ


KHỐI KH
DN

KHỐI KH
CN

PHÒNG
QUAN
HỆ
KHDN

PHÒNG
QUAN
HỆ
KHCN

PHÒNG
PHÁT
TRIỂN
SẢN
PHẨM
KH DN

PHỊNG
ĐỊNH
CHẾ TÀI
CHÍNH
(FI)


PHỊNG
PHÁT
TRIỂN
SẢN
PHẨM
KHCN

TRUNG
TÂM
THẺ

KHỐI VỐN VÀ
KD TIỀN TỆ

PHỊNG XỬ LÝ TS
CHƯA SINH LỜI
PHỊNG KIỂM
TỐN NỘI BỘ

KHỐI
QLRR

PHỊNG
QUẢN

NGUỒN
VỐN VÀ
KD TIỀN
TỆ


PHỊNG
ĐẦU TƯ
TÀI
CHÍNH,
CHỨNG
KHỐN
TRÁI
PHIẾU

PHỊNG
ĐẦU TƯ
DN

CÁC CƠNG TY
TRỰC THUỘC

PHỊNG
QUẢN
LÝ TÍN
DỤNG
VÀ ĐẦU


PHỊNG
QLRR

PHỊNG
CHÍNH
SÁCH
TÍN

DỤNG

TSBĐ

KHỐI TÁC
NGHIỆP

PHỊNG
TÁC
NGHIỆP
NGUỒN
VỐN
NGÂN
QUỸ

PHỊNG
TÁC
NGHIỆP
TÍN
DỤNG

PHỊNG
TÁC
NGHIỆP
TTQT

KHỐI TÀI
CHÍNH
PHỊNG
KẾ

TỐN

TRUNG
TÂM
THANH
TỐN

PHỊNG
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN

QUẢN
TRỊ TÀI
CHÍNH

PHỊNG
XỬ LÝ
THƠNG
TIN

PHỊNG
TÁI
THẨM
ĐỊNH

KHỐI HỖ
TRỢ


TRUNG
TÂM
CNTT

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PHỊNG
MARKETING

PHỊNG
PHÁP
CHẾ VÀ
XỬ LÝ
NỢ TÍN
DỤNG

PHỊNG
NHÂN
SỰ

TRUNG
TÂM
ĐÀO
TẠO
PHỊNG
PHÁT
TRIỂN

MẠNG
LƯỚI

PHỊNG
QUẢN

CHẤT
LƯỢNG

KÊNH PHÂN
PHỐI

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức các phịng ban tại Ngân Hàng Nam Á
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: TS Võ Xn Vinh

2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nam Á qua các năm
1.5.1.

Về hoạt động kinh doanh

Năm 2009 cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, nền kinh tế
trong nước gặp nhiều khó khăn, một số chỉ tiêu tăng trưởng chậm hoặc giảm mạnh

so với năm 2008. Mặc dù vậy Ngân hàng đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu theo
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đơng giao phó, một số chỉ tiêu chưa hoàn thành mức lợi
nhuận kỳ vọng là do nhiều yếu tố như:
- Cạnh tranh về nhiều mặt hoạt động của các Ngân hàng rất lớn, đáng kể nhất
là cạnh tranh lãi suất. Dẫn tới suy giảm mức lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
- Các khoản tài sản không sinh lợi của Ngân hàng hiện đang được chú trọng
khai thác, nhưng hiệu quả chưa thể phát huy.
1.5.2.

Tổng tài sản
Bảng 2.1. Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á

Chỉ tiêu
Tổng tài
sản

2007
(tỷ đồng)

2008
(tỷ đồng)

2009
(tỷ đồng)

5.240

5.898

10.914


Chênh lệch
08/07
Mức Tỉ lệ(%)

Chênh lệch
09/08
Mức Tỉ lệ(%)

658

5.016

13%

85%

(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

19

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản Ngân hàng Nam Á 2007, 2008, 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á có xu hướng tăng trưởng
mạnh từ năm 2007 đến 2009. Đặc biệt là giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2009.
Tính đến ngày 31/12/2009 tổng tài sản của tồn Ngân hàng đạt 10.914 tỷ đồng, tăng
85,1% so với năm 2008, hoàn thành 121,27% kế hoạch năm 2009
Trong cơ cấu tổng tài sản năm 2009, dư nợ cho vay sau khi trích lập dự phịng rủi ro
tín dụng chiếm tỷ trọng 45,69% (năm 2008 là 63,24%) đầu tư kinh doanh chứng
khoán và góp vốn mua cổ phần chiếm 10,7% (năm 2008 là 6,2%). Như vậy trong
năm 2009 Ngân hàng Nam Á đã tăng đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác
ngồi hoạt động tín dụng nhằm cơ cấu lại nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, giảm
thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng.

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

1.5.3.

20

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Vốn điều lệ
Bảng 2.2. Tổng vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Á

Chỉ tiêu
Vốn
điều lệ

2007

(tỷ đồng)

2008
(tỷ đồng)

2009
(tỷ đồng)

576

1.253

1.253

Chênh lệch
08/07
Mức Tỉ lệ(%)
677

118%

Chênh lệch
09/08
Mức Tỉ lệ(%)
0

0%

(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)


Biểu đồ 2.2. Vốn điều lệ Ngân hàng Nam Á 2007, 2008, 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

21

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2009 là 1.253 tỷ đồng, khơng có thay đổi so với
đầu năm 2009.
Theo kế hoạch vốn điều lệ trong năm 2009 sẽ tăng lên 2.000 tỷ đồng, tuy nhiên
trong điều kiện thị trường chứng khốn cịn nhiều bất ổn, nền kinh tế trong giai
đoạn hồi phục sau khủng hoảng tài chính năm 2008. Do vậy, đến quý IV/2009,
Ngân hàng Nam Á đã hoàn tất các thủ tục gửi Ngân hàng nhà nước để tăng vốn điều
lệ. Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý xong hồ sơ và
chuyển tiếp Ngân hàng nhà nước Việt Nam xem xét, ra quyết định. Đồng thời Ủy
Ban Chứng Khoán nhà nước đã thụ lý hồ sơ và chờ văn bản chấp thuận của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam theo quy định hiện hành.
1.5.4.

Huy động vốn
Bảng 2.3. Các nguồn huy động vốn năm 2009

Chỉ tiêu (tính đến ngày
31/12/2009 )
Tiền gửi cá nhân và tổ

chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức
tín dụng khác
Tổng vốn huy động

SVTT: Hồ Trường Vũ

Số dư
(Tỷ đồng)

(%) Tăng so với đầu
năm

6.054

77,04%

3.390

215,43%

9.444
110,14
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)


Khóa luận tốt nghiệp

22


GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 - 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Tính đến ngày 31/12/2009 tổng vốn huy động của toàn Ngân hàng là 9.444 tỷ đồng,
tăng 110,14% so với đầu năm.
Vốn huy động trên thị trường đạt 6.054 tỷ đồng, tăng 77,04% so với đầu năm,
chiếm tỷ trọng 64,1% trên tổng vốn huy động.
Vốn huy động từ thị trường liên Ngân hàng là 3.390 tỷ đồng, tăng 215,43% so với
đầu năm.
Ngân hàng Nam Á ln duy trì khả năng thanh tốn và đảm bảo các tỷ lệ về khả
năng chi trả trong hoạt động của Ngân hàng thơng qua việc kiểm sốt chặt chẽ các
chỉ tiêu quản trị nội bộ liên tục, thường xuyên.

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

1.5.5.

23

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2.4. Cơ cấu sử dụng vốn vay

Chỉ tiêu (tính đến
31/12/2009)

Đầu tư tín dụng
Đầu tư chứng từ có giá
Tiền gửi tại các TCTD
khác
Vốn thanh khoản
Tổng sử dụng vốn kinh
doanh

Số dư
(Tỷ đồng)
5.013
1.169

(%) Tăng so với đầu
năm
33,69 %
220,47 %

3.476

464,31 %

254

-53,71 %

9.912

87,74 %


(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á)
Tổng sử dụng vốn của Ngân hàng Nam Á tính đến ngày 31/12/2009 đạt 9.912 tỷ
đồng, tăng 87,74% so với đầu năm. Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm tỷ trọng chủ
yếu, đạt 5.013 tỷ đồng, tăng 33,69% so với đầu năm, hoàn thành 100,26% kế hoạch
năm 2009.

Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng sử dụng vốn giai đoạn 2008 - 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

24

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Cơ cấu dư nợ tín dụng trong năm 2009 được điều chỉnh phù hợp với mục tiêu hoạt
động của Ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo tối đa
hóa nguồn thu từ hoạt động tín dụng:

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn (54,1%), đạt 2.714 tỷ đồng
tăng 41,8% so với đầu năm. Dư nợ khách hàng doanh nghiệp đạt 2.299 tỷ đồng tăng
25,23% so với đầu năm.

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu dư nợ phân theo kỳ hạn năm 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

SVTT: Hồ Trường Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

25

GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Dư nợ ngắn hạn đạt 2.743 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 54,7%, tăng 23,6% so với đầu
năm. Dư nợ trung dài hạn đạt 2.270 tỷ đồng tăng 48,32% so với đầu năm và chiếm
tỷ trọng 45,3%.
Bảng2.5. Dư nợ phân theo kỳ hạn qua các năm 2007, 2008, 2009
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Trung hạn, Dài
hạn
Tổng dư nợ

2007
2008
(tỷ đồng) (tỷ đồng)

2009
(tỷ đồng)

1.671

2.220


2.743

Chênh lệch
08/07
Mức Tỉ lệ(%)
549
32,9%

1.028

1.530

2.270

502

48,8%

Chênh lệch
09/08
Mức Tỉ lệ(%)
523
23,6%
740

48,4%

2.699
3.750
5.013

1.051 38,9% 1.263
33,7%
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHTMCP Nam Á)

Thông qua bảng dư nợ phân theo kỳ hạn cho ta thấy được tình hình cho vay của
Ngân hàng Nam Á có sự tăng trưởng qua các năm và dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất. Qua đó ta thấy được Ngân hàng Nam Á ln ln chú trọng đến các
khoản vay tín dụng ngắn hạn nhằm làm tăng sự cạnh tranh về tín dụng ngắn hạn với
các ngân hàng nhỏ khác.
2.1.4.6. Lợi nhuận
Bảng 2.6. Lợi nhuận của Ngân hàng qua các năm 2007, 2008, 2009

Chỉ tiêu
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế

2007
(tỷ đồng)

2008
(tỷ đồng)

2009
(tỷ
đồng)

Chênh lệch
08/07


Chênh lệch
09/08

Mức Tỉ lệ(%) Mức Tỉ lệ(%)

107

13

71

-94

-87,9%

58

446,2%

75

9

56

-66

-88,0%


47

522,2%

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHTMCP Nam Á)
Lợi nhuận trước thuế đến cuối năm 2008 đạt 13 tỷ đồng, giảm 94 tỷ đồng so với
năm 2007 với mức tăng trưởng (-87,9%).mức tăng trưởng lợi nhuận âm so với năm
2007 là do sự khủng hoảng của thị trường chứng khoán ở Việt Nam nói riêng và
cũng là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, làm cho hoạt động
SVTT: Hồ Trường Vũ


×