Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nhung dieu can biet ve RAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.45 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Những điều cần biết về RAM?</b>


Hỏi: 1. Trên các thanh RAM có chữ "240 pin DDR2-667
DIMM". Vậy chữ DIMM có nghĩa là gì? Xin cám ơn! 2.
Cách phân biệt Giữa SDRAM Và DDRAM, giữa DDRAM Và
DDR2? Xin chân thành càm ơn!



<b>Đáp:</b>


Nếu như vài năm trước đây chúng ta khơng có nhiều điều để nói về
RAM bởi đa số các hệ thống đều được trang bị SDRAM với tốc độ từ
66MHz tới 133MHz thì trong khoảng thời gian ngắn trở lại đây, đã xuất
hiện khá nhiều chủng loại bộ nhớ mới như DDR SDRAM, Rambus


RDRAM, DDR-II SDRAM... khiến người dùng 'hoa cả mắt' khi chọn lựa
Trong những năm qua, người dùng đã chứng kiến sự thay đổi nhanh
chóng của hệ thống máy tính để bàn. Hai dịng CPU chính của Intel và
AMD thay đổi liên tục khơng chỉ về tốc độ (từ vài trăm MHz lên tới hàng
GHz) mà còn cả giao tiếp (Intel: Socket 370/ 423/ 478 /775, AMD: Slot
A, Socket 462-A/ 754 /940/ 939...) và dĩ nhiên chúng kéo theo sự thay
đổi của bo mạch chủ và nhiều thành phần khác. Một trong những thành
phần chịu ảnh hưởng lớn nhất là bộ nhớ hệ thống (RAM). Bài viết này
sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về những khái niệm của bộ nhớ RAM máy
tính kèm theo một số thơng tin bổ ích khác. Tuy nhiên chúng ta sẽ tập
trung vào bộ nhớ DDR và DDR2 vì hiện tại, chúng là loại thống trị trên
thị trường. SDRAM đã quá cũ còn RDRAM thì giá quá cao mà chỉ được
dùng trong một số máy tính Pentium 4 đời đầu.


1. KHÁI NIÊM CƠ BẢN VỀ RAM
Tên gọi



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

(Synchronous Dynamic Random Access Memory - RAM đồng bộ). Ban
đầu và thậm chí hiện nay khi nói đến SDRAM người ta thường nghĩ
ngay đến RAM loại cũ với tốc độ 100MHz hay 133MHz; tuy nhiên từ sau
khi DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM) ra đời thì quan niệm này
hồn tồn sai. Tham khảo một vài bảng báo giá linh kiện, bạn sẽ thấy
các cơng ty đã góp phần khơng nhỏ vào việc khiến người dùng hiểu sai
vấn đề. SDRAM là tên gọi chung của một dòng bộ nhớ máy tính, nó
được phân ra SDR (Single Data Rate) và DDR (Double Data Rate). Do
đó nếu gọi một cách chính xác, chúng ta sẽ có hai loại RAM chính là
SDR SDRAM và DDR SDRAM. Cấu trúc của hai loại RAM này tương đối
giống nhau, nhưng DDR có khả năng truyền dữ liệu ở cả hai điểm lên
và xuống của tín hiệu nên tốc độ nhanh gấp đôi. Trong thời gian gần
đây xuất hiện chuẩn RAM mới dựa trên nền tảng DDR là II,
DDR-II có tốc độ cao hơn nhờ cải tiến thiết kế.


Tốc độ (Speed)


Đây có lẽ là khái niệm được người dùng quan tâm
nhất, tuy nhiên có người thắc mắc về cách gọi tên,
đối với DDR thì có hai cách gọi theo tốc độ MHz
hoặc theo băng thơng. Ví dụ, khi nói DDR333 tức là
thanh RAM đó mặc định hoạt động ở tốc độ 333MHz
nhưng cách gọi PC2700 thì lại nói về băng thơng RAM, tức là khi chạy ở
tốc độ 333MHz thì nó sẽ đạt băng thơng là 2700MB/s (trên lý thuyết).
Tương ứng như thế chúng ta sẽ có bảng sau:


Thường ở Việt Nam thơng dụng các loại RAM có bus 333 và 400, những
loại có bus cao hơn thường xuất hiện ở những loại cao cấp như



Kingston HyperX, Corsair , Mushkin LV nhưng nói chung khá hiếm.
Độ trễ (Latency)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

CAS là viết tắt của 'Column Address Strobe' (địa chỉ cột). Một thanh
DRAM được coi như một ma trận của các ô nhớ (bạn có thể hình dung
như một bảng tính excel với nhiều ô trống) và dĩ nhiên mỗi ô nhớ sẽ có
toạ độ (ngang, dọc). Như vậy bạn có thể đoán ngay ra khái niệm RAS
(Row Adress Strobe)là địa chỉ hàng nhưng do nguyên lý hoạt động của
DRAM là truyền dữ liệu xuống chân nên RAS thường không quan trọng
bằng CAS.


Khái niệm độ trễ biểu thị quãng thời gian bạn phải chờ trước khi nhận
được thứ mình cần. Theo từ điển Merriam-Webster thì latency có nghĩa
là 'khoảng thời gian từ khi ra lệnh đến khi nhận được sự phản hồi'. Vậy
CAS sẽ làm việc như thế nào? CAS Latency có ý nghĩa gì?


Để hiểu khái niệm này, chúng ta sẽ cùng điểm nhanh qua cách thức bộ
nhớ làm việc, đầu tiên chipset sẽ truy cập vào hàng ngang (ROW) của
ma trận bộ nhớ thông qua việc đưa địa chỉ vào chân nhớ (chân RAM)
rồi kích hoạt tín hiệu RAS. Chúng ta sẽ phải chờ khoảng vài xung nhịp
hệ thống (RAS to CAS Delay) trước khi địa chỉ cột được đặt vào chân
nhớ và tín hiệu CAS phát ra. Sau khi tín hiệu CAS phát đi, chúng ta tiếp
tục phải chờ một khoảng thời gian nữa (đây chính là CAS Latency) thì
dữ liệu sẽ được tìm thấy. Điều đó cũng có nghĩa là với CAS 2, chipset
phải chờ 2 xung nhịp trước khi lấy được dữ liệu và với CAS3, thời gian
chờ sẽ là 3 xung nhịp hệ thống.


Bạn sẽ thắc mắc như vậy phải chăng CAS2 nhanh
hơn CAS3 tới 33%, không đến mức như vậy bởi có
rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng tổng thể


của bộ nhớ điển hình như:


+ Chuỗi xử lý thơng tin: kích hoạt RAS, chờ khoảng thời gian trễ
RAS-to-CAS Delay và CAS Latency.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

liệu; do đó thơng tin được tìm kiếm trên bộ đệm trước khi truy cập vào
RAM và tần số dữ liệu cần được tìm thấy trên bộ đệm (hit-rate) khá cao
(vào khoảng 95%).


Nói tóm lại việc chuyển từ CAS 3 sang CAS 2 sẽ tăng hiệu năng xử lý
cho tất cả các ứng dụng. Những chương trình phụ thuộc vào bộ nhớ
như game hay ứng dụng đồ họa sẽ chạy nhanh hơn. Điều này đồng
nghĩa với việc những thanh RAM được đóng dấu CAS2 chắc chắn chạy
nhanh hơn những thanh RAM CAS3. Nếu bạn dự định mua đồ chơi cho
một cuộc đua ép xung hay đơn giản chỉ cần hệ thống đạt tốc độ tối ưu,
hãy chọn RAM CAS2 nhưng nếu chỉ là cơng việc văn phịng, CAS 3 hồn
tồn vẫn đáp ứng yêu cầu.


Tần số làm tươi


Thường thì khi nhắc tới khái niệm tần số làm tươi
(RAM Refresh Rate), người ta thường nghĩ ngay
đến màn hình máy tính, tuy nhiên bộ nhớ DRAM
(Dynamic Random Access Memory) cũng có khái
niệm này. Như bạn đã biết module DRAM được tạo
nên bởi nhiều tế bào điện tử, mỗi tế bào này phải
được nạp lại điện hàng nghìn lần mỗi giây vì nếu
khơng dữ liệu chứa trong chúng sẽ bị mất. Một số
loại DRAM có khả năng tự làm tươi dữ liệu độc lập
với bộ xử lý thường được sử dụng trong những


thiết bị di động để tiết kiệm điện năng.


SDRAM Access Time


Việc cho ra đời cách đọc dữ liệu theo từng chuỗi


(Burst Mode) đã giúp khắc phục nhiều nhược điểm và tăng hiệu năng
cho RAM, chu kì của chuỗi ngắn hơn rất nhiều chu kì trang của RAM loại
cũ. Chu kì của chuỗi cũng được coi như là chu kì xung nhịp của SDRAM
và chính vì thế nó được coi như thang xác định cho tốc độ của RAM bởi
đó là khoảng thời gian cần thiết giữa các lần truy xuất dữ liệu theo
chuỗi của RAM. Những con số -12, -10, -8... ghi trên các chip RAM cho
biết khoảng thời gian tối thiểu giữa mỗi lần truy xuất dữ liệu: nhãn -12




Gọi tên
theo
băng
thông




Gọi tên
theo
tốc độ
MHz


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

xác định chu kì truy cập dữ liệu của RAM là 12ns (nano-giây) đồng
nghĩa với việc tốc độ hoạt động tối đa của RAM sẽ là 83MHz. Thường


RAM có tốc độ cao sẽ sử dụng chip RAM có chu kì truy xuất thấp nhưng
với chu kì truy xuất thấp chưa chắc RAM đã có thể hoạt động ở tốc độ
cao do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Do đó đơi khi bạn sẽ gặp
trường hợp thanh RAM có tốc độ thấp nhưng khi đem vào 'thử lửa' ép
xung thì lên được tốc độ cao hơn nhiều so với những loại RAM mặc định
dán nhãn tốc độ cao. Nếu muốn biết thêm thông tin, bạn có thể truy
cập vào địa chỉ:


/>.


NHỮNG MĨN ĐỒ CHƠI KHƠNG THỂ THIẾU
Bạn có thể nhận thấy một điều rất


rõ ràng đó là tốc độ của RAM và
điện thế sử dụng ngày càng cao
hơn. Ban đầu chúng ta có


DDR200/2,5v thì giờ đây chúng ta
đã có DDR500/2,8v (thậm chí là
2,85v đối với một số loại nhất
định) hay DDR2-667/1,8v. Hai yếu
tố này đã góp phần làm cho nhiệt
độ của RAM ngày càng tăng, đó
cũng chính là lý do tại sao các loại
RAM cao cấp thường có lá thép ốp
ở mặt ngồi; ngồi lý do bảo vệ
thì nó cịn góp phần tản nhiệt. Tuy
nhiên nếu bạn mua được RAM loại
thường nhưng có tốc độ tốt và khả
năng ép xung cao, bạn có thể


tham khảo những giải pháp tản
nhiệt dành riêng cho RAM của
những nhà sản xuất thứ ba như
tản nhiệt cho RAM của


CoolerMaster (xem hình).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

có giới hạn, bạn có thể tự chế
những mẩu tản nhiệt như hình bên
với một cục tản nhiệt lớn của CPU
và một chiếc cưa sắt. Nếu khéo
tay, bạn sẽ có những sản phẩm
đẹp mắt khơng thua gì hàng hiệu.
Một số nhà sản xuất lại chọn giải
pháp đơn giản hơn bằng cách làm
những tấm giải nhiệt giống của
hàng hiệu với chất liệu như hợp
kim dẫn nhiệt hay đồng đỏ nhưng
thực tế chúng khơng hiệu quả cho
lắm.


Một món đồ chơi nữa cũng đang
được dân overclock ưa chuộng
hiện nay là DDR Booster của OCZ
tuy nhiên nó khá nguy hiểm và
bạn chỉ nên dùng nếu có kinh
nghiệm về máy tính. DDR Booster
khơng phải là một thanh RAM mặc
dù khi mới nhìn thì có vẻ hơi



giống. Tuy nhiên nó lại rất gần gũi
với RAM nhờ khả năng can thiệp
vào hệ thống cấp điện cho RAM,
chính vì thế với DDR Booster, bạn
có thể chỉnh được điện năng tiêu
thụ cho RAM một cách chính xác
nhờ đồng hồ đo đi kèm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nếu muốn chỉnh lại điện của RAM
bằng tay thì với DDR Booster, việc
cần làm chỉ đơn giản là cắm và
vặn. Bạn có thể hình dung những
thanh RAM rất thường bình thường
bán đầy ngồi cửa hàng có thể
2. CHỌN ĐÚNG LOẠI RAM


Khi mua hay ráp máy tính, việc chọn đúng loại RAM là khá quan trọng
nhưng lại ít người để ý. Mỗi hệ thống sử dụng CPU Intel hay AMD lại
'thích' một kiểu RAM khác nhau, ngồi ra việc chọn lựa RAM cịn phụ
thuộc vào chipset và nhu cầu làm việc của người dùng. Thông thường
CPU Intel Pentium 4 và Athlon 64 yêu cầu RAM tốc độ cao (bus


400MHz) trở lên do FSB của CPU khá lớn cho phép băng thông dữ liệu
rộng. Nếu như RAM không đáp ứng được mức băng thơng đó thì sẽ bị
hiện tượng 'nghẽn cổ chai' (bottle-neck), ứng dụng sẽ hoạt động rất
chậm. Nếu không xét đến việc ép xung (overclock), thông thường khi
mua RAM cho máy tính, bạn hãy mua như sau:


DDR SDRAM



Như đã nói ở trên, đây đang là loại RAM thơng dụng và thịnh hành nhất
cho tồn bộ các loại máy tính để bàn vào thời điểm bạn đọc bài viết
này.


A. Đối với CPU Intel


+ Intel Pentium 4-C/E/G/J Front Side Bus (FSB) 800MHz: Những loại
CPU này có FSB rất lớn nên nếu sử dụng trên nền bo mạch chủ


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Channel DDR khá giống với chế độ RAID của đĩa cứng, với 100MB dữ
liệu chuyển vào RAM, thay vì vào một thanh RAM đủ 100MB, chipset sẽ
chuyển đồng thời vào mỗi thanh RAM 50MB nên sẽ rút ngắn thời gian
làm việc xuống chỉ còn một nửa. Và như vậy hai thanh RAM DDR bus
400 sẽ cho băng thông lý thuyết lên mức 800MHz, tương xứng với bus
của CPU. Điều đó cho thấy nếu bạn sử dụng CPU có bus 800 thì việc
mua hai thanh RAM DDR bus 400 giống nhau là lựa chọn lý tưởng. Chú
ý hai thanh RAM phải giống nhau cả về tốc độ và loại chip nhớ sử dụng,
đặc biệt là khi bạn chạy trên nền chipset i875P bởi chipset này khá 'khó
tính', nếu khơng giống nhau thì rất có thể tính năng PAT sẽ khơng được
kích hoạt và làm giảm hiệu năng hệ thống.


+ Intel Celeron/Pentium4 bus 400MHz/533MHz: Mặc dù những loại CPU
có bus khá cao nhưng do thuộc thế hệ cũ hoặc dòng rẻ tiền nên chúng
thường được lắp chung với các loại chipset 845, cho đến chipset 845PE
thì tốc độ RAM cao nhất được chính thức hỗ trợ chỉ là 333MHz. Do đó
nếu bạn lắp RAM DDR400 thì sẽ không kinh tế. Như vậy trừ khi bạn
dùng bo mạch chủ có chipset 845PE, cịn nếu khơng bạn nên chọn các
loại RAM có bus 266MHz và để dành khoản tài chính dư ra cho một lần
nâng cấp tổng thể hệ thống sau này.



CÁC BƯỚC NÂNG CẤP BỘ NHỚ
Khi nhận thấy máy tính


chạy chậm chạp, có thể
bạn nghĩ ngay tới việc
nâng cấp card màn hình,
bộ xử lý hay bo mạch
chủ (mainboard). Nhưng
bạn có biết rằng trong
nhiều tình huống, nâng
cấp bộ nhớ RAM giúp
tăng đáng kể hiệu năng
máy tính mà chi phí lại
rẻ?


XÁC ĐỊNH DUNG LƯỢNG


cao cấp. Do giá cịn mắc
nên khơng được phổ biến
như 2 loại RAM trên.
ĐỘ TƯƠNG HỢP


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Dung lượng bộ nhớ phụ
thuộc vào hệ điều hành
và ứng dụng. Windows
XP yêu cầu bộ nhớ RAM
tối thiểu 64MB nhưng
khuyến khích 128MB.
Windows Me yêu cầu tối
thiểu 32MB, trong khi


Windows 98 chỉ cần
16MB. Nếu cài thêm bộ
Office XP trên hệ điều
hành Windows XP, bạn
cần tối thiểu 128MB RAM.
Để chạy cùng lúc các ứng
dụng như Word, Excel và
Power Point, bạn cần tối
thiểu 152MB. Nói chung,
bạn nên trang bị 256MB
RAM khi sử dụng hệ
thống WinXP. Nếu để
chơi game, thiết kế đồ
họa, xử lý phim, bạn nên
có 512MB RAM; càng
nhiều càng tốt nhưng còn
phụ thuộc vào khả năng
hỗ trợ của bo mạch chủ .
XÁC ĐỊNH LOẠI BỘ NHỚ
Hiện có 3 cơng nghệ bộ
nhớ phổ biến là SDRAM,
DDR-SDRAM và RDRAM
nên bạn cần xác định loại
bộ nhớ dựa theo tài liệu
hướng dẫn của bo mạch
chủ.


SDRAM: Phổ biến trong
các hệ thống Pentium,
Pentium II, và Pentium



mạch chủ chỉ hỗ trợ tối
đa RAM 266MHz thì xem
ra khơng hiệu quả bằng
mua loại DDR SDRAM
PC2100 tốc độ 266MHz.
LẮP ĐẶT


Trước tiên, bạn phải mở
thùng máy và nhớ đeo
vòng khử tĩnh điện hoặc
tiếp đất để tránh làm
hỏng linh kiện điện tử.
Quan sát trên bo mạch
chủ, tìm những khe cắm
RAM (có lẽ là dài nhất).
Nhấn chốt 2 bên khe
cắm RAM còn trống ra
hai bên rồi đặt thanh
RAM vào đúng vị trí,
nhấn đều 2 đầu (để
khơng làm hỏng hay trầy
xước mạch điện tử) đến
khi thấy 2 chốt cắm vào
hai thành thanh RAM.
Lắp đặt RDRAM cũng
tương tự nhưng cần lắp
các thanh RDRAM theo
cặp và đặt CRIMM trong
khe cắm trống để khép


kín mạch điện. Đối với
loại SDRAM, bạn sẽ phải
đẩy nghiêng.


CHẠY THỬ


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

III, SDRAM có 3 loại:
PC66, PC100 và PC133;
tương ứng với tần số làm
việc 66MHz, 100MHz và
133 MHz.


DDR SDRAM: Phổ biến
trong hệ thống Pentium
IV hay AMD. Cũng giống
như SDRAM, DDR SDRAM
cũng có nhiều loại tốc độ
khác nhau như PC2100,
PC2700, PC3200, PC3500
và PC3700 (xung làm
việc tương ứng là
266MHz, 333MHz,
400MHz, 433MHz, và
466MHz)


RDRAM: Là công nghệ bộ
nhớ 'xịn' nhất, RDRAM sử
dụng cho các hệ thống
Xeon và Pentium IV



vị trí gắn các thanh RAM.
Nếu cần có thể nhấn
phím Pause/ Break để
tạm dừng màn hình khởi
động.


Khi thấy hệ thống báo
dung lượng RAM đủ và
khởi động bình thường
vào Windows, bạn tiếp
tục chạy thử một số ứng
dụng và kiểm tra xem
chúng có hoạt động tốt
khơng; bởi RAM khơng
tương thích có thể gây ra
sự cố treo máy hay đóng
băng.


Nguyễn Thành Công
Email:




B. Đối với AMD


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Duron/Athlon XP/Sempron Bus 266MHz: Nếu bạn đang sử dụng
những loại CPU này thì dĩ nhiên lựa chọn lý tưởng nhất vẫn là DDR
266MHz. Thường thì do bus thấp nên bạn có thể tìm được nhiều loại
RAM có CAS2, hãy chú ý chi tiết này và chọn lựa sao cho hợp lý.



+ AthlonXP bus 333/400MHz: Với hai loại CPU này, việc chọn RAM phụ
thuộc nhiều vào chipset của mainboard mà bạn sử dụng. Thường thì với
các loại chipset thơng dụng VIA có số hiệu từ 333 trở xuống như


KT333, KT266, KM266... bạn nên dùng RAM tốc độ 333MHz.


Tại sao lại khơng tìm mua RAM bus 400MHz? Lý do rất đơn giản, việc
tìm mua một thanh RAM bus 266 hay 333 có CAS thấp đơn giản hơn
nhiều so với tìm một thanh RAM 400MHz CAS2. Đối với những chipset
như KT400, KT600 hay đặc biệt là nVIDIA nForce 2, bạn nên mua
DDR400 bởi ngoài việc chúng hỗ trợ sẵn tốc độ này thì đa số CPU
AthlonXP Barton của AMD đều có thể chạy tốt ở bus 400MHz cho dù
mặc định chúng chỉ là 333MHz mà thôi. Tuy nhiên nhớ chú ý lựa chọn
thật kĩ trước khi mua vì trên thị trường hiện nay có rất nhiều chủng loại
RAM DDR400 với nguồn gốc khác nhau. Chi tiết về việc chọn lựa RAM
bạn có thể tham khảo bài viết 'Overclock - Được, mất và những điều
cần biết' (Thế Giới Vi Tính A 9/2003). Chú ý nForce2 hỗ trợ Dual
Channel DDR 400MHz.


+ Athlon 64: Hầu như tất cả các hệ thống Athlon64 đều yêu cầu tối
thiểu RAM có bus 400MHz, những hệ thống Socket939 mới hỗ trợ Dual
Channel nên bạn phải nhớ chọn mua cho phù hợp.


DDR-II


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

200MHz vẫn với xung nhịp 100MHz của RAM, điều này cho phép chúng
xử lý được 4 bit dữ liệu trong một xung nhịp vì tốc độ gấp đơi nên khi
áp dụng nguyên tắc DDR lên thì chúng ta sẽ được tần số dữ liệu thực
lên tới 400MHz với chỉ 100MHz tốc độ hoạt động của RAM. Nói một cách
đơn giản hơn:



Với DDR1: 100MHz xung thực -> 100MHz bộ đệm dữ liệu -> 200MHz
tốc độ dữ liệu (DDR).


Với DDR2: 100MHz xung thực -> 200MHz bộ đệm dữ liệu -> 400MHz
tốc độ dữ liệu (DDR).


Như vậy độ trễ CAS của II sẽ có nhiều điểm khác biệt so với
DDR-I hiện tại và thường được đặt ở mức 4 hoặc 5. Hiện


nay ở thị trường trong nước không có nhiều sự lựa
chọn về bộ nhớ DDR-II do nhu cầu của người dùng
chưa cao mà sản phẩm hiếm, giá đắt. Ngoài ra nếu
bạn muốn sử dụng DDR-II cho máy tính để bàn của


mình, bạn khơng có sự lựa chọn nào ở thị trường Việt Nam ngoài những
bo mạch chủ có chipset Intel 915 và 925, điều này sẽ kéo theo nhiều
nâng cấp khác như CPU Socket 775 và card đồ họa PCI-Express. Mặc
dù vậy, tốc độ của DDR-II vào thời điểm hiện tại chưa chứng tỏ được
sức cạnh tranh so với DDR truyền thống nên không được người dùng
quan tâm nhiều. Bạn có thể tìm thấy một vài sản phẩm của Samsung,
Kingston hay KingMax ở nhiều cửa hàng trong cả nước nếu cần.


BỘ NHỚ VIDEO
Bên cạnh chip bộ nhớ


chính cịn nhiều loại chip
nhớ đặc biệt phát triển
riêng cho ứng dụng
video.



VIDEO RAM (VRAM)
VRAM được phát triển
dựa trên công nghệ FPM


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

(fast page mode), có hai
cổng giao tiếp thay vì
một cổng như thơng
thường: một cổng dành
cho chức năng làm tươi
màn hình) cổng cịn lại
xuất ảnh ra màn hình.
Nhờ thiết kế này, VRAM
hoạt động hiệu quả hơn
DRAM trong những ứng
dụng video. Tuy nhiên,
do sản lượng tiêu thụ
chip video ít hơn chip nhớ
chính nên giá cịn cao. Vì
thế, trong một số hệ
thống card video ít tiền,
người ta có thể dùng
DRAM thơng thường để
giảm giá thành.


GRAPHIC DDR (GDDR)
GDDR (DDR đồ họa) được
phát triển dựa trên công
nghệ DDR SDRAM dành
riêng cho đồ họa. Sau


phiên bản GDDR-2 thiết
kế dựa trên DDR-II, ATI
và NVIDIA đã kết hợp
chặt chẽ với các nhà sản
xuất bộ nhớ để đưa ra
phiên bản GDDR-3 có
điện áp làm việc thấp hơn
GDDR-2, làm việc từ tần
số 500MHz đến 800MHz
với mục tiêu giảm điện
năng tiêu thụ, tăng mật
độ chip nhớ và đơn giản
hóa giải pháp tản nhiệt.


Data Out).


SYNCHRONOUS


GRAPHIC RAM (SGRAM)
SGRAM là loại SDRAM
thiết kế riêng cho video
với chức năng đọc/ghi
đặc biệt. SGRAM cho
phép truy xuất và chỉnh
sửa dữ liệu theo khối
thay vì từng đơn vị nên
giảm bớt số lượt đọc/ghi
bộ nhớ và tăng hiệu
năng của bộ điều khiển
đồ họa.



BASE RAMBUS VÀ
CONCURRENT RAMBUS
Trước khi trở thành công
nghệ bộ nhớ chính, cơng
nghệ Rambus được dùng
làm bộ nhớ video. Cơng
nghệ bộ nhớ Rambus
dùng làm bộ nhớ chính
hiện tại được gọi là
Direct Rambus. Còn hai
dạng Rambus sơ khai là
Base Rambus và


Concurrent Rambus được
dùng cho ứng dụng video
trong máy trạm và hệ
thống game video như
Nintendo 64.


Duy Khánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

3. KINH NGHIÊM


Chắc chắn bạn cũng nhận thấy một điều là sự lựa chọn vào thời điểm
hiện tại gần như chỉ giới hạn trong loại RAM DDR bởi DDR-II và RDRAM
hầu như không phổ biến. Đa số những loại DDR đang được bán ở các
cửa hàng linh kiện máy tính đều có khả năng hoạt động trơn tru trên
mọi hệ thống. Tuy nhiên, để có được loại RAM tốt, hiệu năng cao đồng
thời bạn vẫn muốn 'nghịch ngợm' ép xung được thì sẽ phải bỏ ra một


chút cơng sức. Thơng dụng nhất là DDR400 hay cịn gọi là PC3200 với
hàng chục loại khác nhau và giá cả chênh nhau từ vài USD cho tới vài
chục USD! Để tiện, chúng ta sẽ phân làm hai loại: 'bình dân' và 'cao
cấp'. Những loại RAM bình dân thường khơng có vỏ thép mà chỉ gồm
thanh RAM khơng, một số hàng thuộc dòng này của những hãng tên
tuổi như Corsair hay Kingston thì có thêm hộp nhựa đựng rất lịch sự và
ghi rõ là Value RAM. Dịng Value RAM nói chung chất lượng khơng được
đồng đều và phụ thuộc khá nhiều vào loại chipset mà hãng sản xuất sử
dụng, mỗi đợt hàng chất lượng lại rất khác nhau nên việc mua được sản
phẩm tốt hay dở đa phần đều nhờ may mắn. Ví dụ như Kingston Value
RAM PC3200 có đợt là RAM CAS 2,5, có đợt lại là CAS 3; Adata PC3200
có vỏ nhựa lúc mới ra thì bị xem thường nhưng về sau thì lại được khen
và sức mua mạnh dẫn tới hiếm hàng. Vậy bí quyết là gì?


Thường khi mua RAM thuộc dịng cấp thấp, bạn có thể
rất dễ dàng nhìn thấy những kí hiệu ghi trên chip RAM
và những thanh RAM có chất lượng tốt thường sử
dụng chip nhớ của những hãng có tên tuổi như
Winbond, Samsung, Hynix, Huyndai, Kingston,


Kingmax... chú ý chọn loại RAM có 8 chip nếu có thể. Ngồi ra bạn có
thể kiểm tra thông số Access Time thông qua đoạn mã ghi trên chip
RAM ví dụ như với một thanh Elixir bình thường có mã số là


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Với những dịng RAM cao cấp thì việc lựa chọn sẽ khó khăn hơn nhiều
do vỏ hộp lẫn bản thân thanh RAM đều được đóng gói bảo vệ rất kĩ
lưỡng (tham khảo hình bên). Việc tháo vỏ đóng gói để xem bên trong là
khơng thể, bạn chỉ có thể nhận diện chất lượng của RAM thông qua mã
số sản phẩm và ngày tháng sản xuất, nhìn chung những sản phẩm
thuộc dịng cao cấp có chất lượng khá tốt đáp ứng được hầu hết người


dùng kể cả khi bạn muốn ép xung, chỉ trừ một vài người thuộc loại
'quái kiệt' với đầy đủ đồ nghề 'xịn' cho overlocking mới có yêu cầu cao
hơn. Những loại RAM tốc độ cao thuộc series cao cấp nổi bật ở thị
trường Việt Nam vào thời điểm hiện tại có thể kể:


+ Kingston HyperX: Với tốc độ từ 400MHz cho tới 500MHz và được
phân phối thông qua đại lý chính hãng nên người dùng có thể n tâm
sử dụng, tuy nhiên hệ số CAS của HyperX khá cao nên không được
người dùng AMD ưa chuộng. Một số series HyperX sản xuất trước kia sử
dụng chipset Winbond BH-5 được dân overlocker săn lùng liên tục.


+ Adata Vitesta: Tốc độ từ 500MHz đến 600MHz, giá
thành khá rẻ, trong thử nghiệm một thanh Atada
Vitesta ngẫu nhiên có thể chạy CAS 2,5 (mặc định
của nhà sản xuất là 3) ở bus 500MHz (chế độ kênh
đôi Dual Channel) ổn định.


+ Mushkin Level 2 Black Cover: Tốc độ từ 400MHz tới 466MHz. Hiện tại
đây là loại RAM được giới sành đồ chơi máy tính đánh giá khá cao về
khả năng nâng lên tốc độ cao và CAS thấp, đặc biệt dịng mới nhất sử
dụng chip nhớ Samsung kí hiệu TCCD cho kết quả tốt hơn nhiều và
thậm chí còn vượt xa dòng BH-5 trước kia. Loại chip nhớ TCCD còn
được sử dụng cho cả những series RAM có bus mặc định là 600MHz
(PC4800).


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

2,5. Ngồi ra hãng cịn cung cấp dịng RAM có CAS 2 với dàn đèn Data
Indicator nháy theo hoạt động khá đẹp. Tuy nhiên bạn cần lưu ý theo ý
kiến nhiều người dùng thì những sản phẩm RAM cao cấp của Corsair có
chất lượng khơng được đồng đều cho lắm.



+ Gskill: Đây là một tên tuổi mới đối với người dùng trong nước, tuy
nhiên sự ra mắt của hãng với dòng RAM DDR600 (chip nhớ TCCD) thực
sự gây ấn tượng. Mặc dù vậy số lượng hàng khơng nhiều và việc tìm
mua rất khó khăn.


Ngồi ra những nhà sản xuất như OCZ hay Geil cũng có nhiều sản


phẩm cao cấp mà bạn có thể tìm mua nhưng thường khá hiếm vì khơng
có đại lý phân phối chính thức trong nước.


BỘ NHỚ CẢI TIẾN
ENHANCED SDRAM


(ESDRAM)


Để tăng tốc độ và hiệu
năng, thanh nhớ chuẩn có
thể được tích hợp thêm
bộ đệm SRAM (Static
RAM) trực tiếp trên chip.
ESDRAM là SDRAM có
thêm bộ đệm SRAM để có
khả năng làm việc với tần
số 200MHz. Cũng tương
tự nguyên lý bộ nhớ đệm
ngoài, DRAM cũng dùng
một bộ đệm SRAM để lưu
dữ liệu thường dùng,
nhằm rút ngắn thời gian
truy xuất DRAM. Ưu điểm


của SRAM trên chip là tạo
lập tuyến bus rộng hơn
giữa SRAM và DRAM,
tăng cường băng thông


cộng đồng chế tạo DRAM
phát triển nhằm cạnh
tranh với Rambus vào
cuối thập niên 1990.
VIRTUAL CHANNEL
MEMORY (VCM)


Do NEC phát triển, VCM
cho phép các 'khối' bộ
nhớ khác nhau giao tiếp
độc lập với bộ điều khiển
nhớ và có đệm riêng.
Cách này cho phép mỗi
tác vụ hệ thống thành
một khối riêng, không
chia sẻ hay dùng chung
với các tác vụ cùng chạy
khác.


BỘ NHỚ FLASH


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

và tốc độ DRAM một cách
hiệu quả.


FAST CYCLE RAM


(FCRAM)


FCRAM được Toshiba và
Fujitsu đồng phát triển
nhằm phục vụ máy chủ,
máy in cao cấp và hệ
thống chuyển mạch viễn
thông. Bộ nhớ được phân
thành nhiều mảng và có
thiết kế hàng đợi nên
tăng được tốc độ truy
xuất ngẫu nhiên và giảm
điện năng tiêu thụ.


SYNCLINK DRAM
(SLDRAM)


Hiện tại tuy đã lỗi thời
nhưng SLDRAM từng được


nhớ ghi lại được, khơng
mất, trạng thái ổn định,
có chức năng kết hợp
của RAM và ổ đĩa cứng.
Bộ nhớ flash lưu bit dữ
liệu dưới dạng tín hiệu
điện trong ơ nhớ (giống
DRAM) nhưng có khả
năng nhớ cả khi ngắt
điện (giống đĩa cứng).


Nhờ đặc tính điện thế
thấp, ổn định, tốc độ
cao, bộ nhớ flash thích
hợp với rất nhiều ứng
dụng di động như máy
ảnh số, máy quay phim
số, điện thoại di động,
máy in, PDA, máy nhắn
tin, máy ghi âm số, máy
MP3, hệ thống GPS.


Duy Khánh


Kingston-The Ultimate
Memory Guide


3. ĐIỀU CHỈNH BIOS CHO PHÙ HỢP
A. Tốc độ


Muốn tối ưu hóa hiệu năng của RAM, bạn chỉ có
cách sử dụng BIOS của máy tính, nhấn Del khi
khởi động để vào BIOS. Thường các thông số của
RAM chia làm hai mục, tỉ lệ của RAM sẽ nằm trong
phần CPU Voltage/Frequency (một số hãng sản
xuất lại đưa chúng vào nhóm riêng ví dụ như Soft
Menu (Abit), Genie Bios (DFI)... Trong phần này,
mỗi hãng có cách sắp xếp khác nhau nhưng đều
dựa trên một nguyên tắc chung là tốc độ của RAM
BIOS của BMC



Asus P4C800


Deluxe. Bạn có thể
thấy phần điều
chỉnh tốc độ


(DRAM Frequency)
và phần chỉnh điện
thế (DDR


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

tỉ lệ với FSB của CPU theo một hệ số nhất định. Một số hãng như Asus
chọn cách hiển thị tốc độ RAM trực tiếp giúp người dùng khơng mất thời
gian tính tốn cịn Abit lại chọn cách sử dụng tỉ lệ, bạn sẽ phải nhân,
chia để có kết quả tốc độ tuy nhiên điều này sẽ giúp bạn có thêm kiến
thức và hiểu rõ hơn về thơng số của máy tính. Tốc độ của RAM được
tính theo tỉ số CPU/DRAM, ví dụ khi CPU có bus ngồi là 200MHz (ở
những CPU bus 800MHz) và tỉ lệ này là 1:1 thì RAM sẽ chạy ở bus
200MHz (400MHz DDR). Khi tỉ lệ là 5:4, bus ngồi CPU là 200MHz thì
tốc độ RAM sẽ là (200/5)*4 = 160MHz (320MHz DDR).


Riêng những thông số khác về RAM như CAS Latency, RAS-to-CAS
Delay... đều được tất cả các nhà sản xuất đưa vào một nhóm chung có
tên là Advance Chipset Configuration. Có thể bạn sẽ cảm thấy hoa mắt
nhưng thông số quan trọng nhất là phần DRAM Timing bao gồm bốn
thơng số chính theo thứ tự là CAS Latency, Act to Precharge Delay,
Ras-to-CAS Delay và DRAM Ras Precharge. Nếu bạn gặp thông số RAM
kiểu như 2-2-2-5 hay 2-3-3-7 thì đó chính là bốn thông số được xếp
theo đúng thứ tự như vậy. Ý nghĩa của những


thơng số cịn lại bạn có thể tham khảo sách hướng


dẫn đi kèm của từng bo mạch chủ.


B. Điện thế:


Cũng trong những hình ảnh trên, bạn có thể thấy
có một chỉ số về điện thế cung cấp cho RAM


(DRAM Voltage). Thường thì DDR sử dụng mức
điện thế 2,5v và DDR-II là 1,8v. Một số loại RAM
DDR tốc độ cao có thể yêu cầu tới 2,8v hoặc


2,85v, đối với những loại này bạn phải tham khảo
tài liệu hướng dẫn đi kèm để có được thơng tin.


Tuy nhiên bạn cần tuân theo một nguyên tắc an toàn là: Không nên
kéo điện thế lên quá 2,9v nếu khơng có giải pháp tản nhiệt hữu hiệu vì
RAM có thể sẽ bị cháy hoặc phồng IC sau một thời gian sử dụng. Đối
với những loại bo mạch chủ rẻ tiền, bạn sẽ không chỉnh được điện thế
của RAM mà chỉ có thể thay đổi được tốc độ. Trong trường hợp này bạn
có thể sử dụng một vài món đồ chơi chuyên dụng như DDR Booster của
OCZ. Theo thống kê từ phía người dùng, những chip RAM của Samsung


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

có khả năng chịu được điện cao nhất và ép xung lên được mức tốc độ
tương xứng, cịn những loại chip của Winbond thì có thể chạy ở tốc độ
cao ngay cả với điện thế mặc định hoặc nhỉnh hơn một chút. Điện thế
của RAM thậm chí cịn ảnh hưởng cả đến timing nên nếu thanh RAM
bạn mua về không chạy được ở mức timing thấp (ví dụ như 2) thì bạn
có thể thử đẩy điện thế lên một chút xem sao.


Sau khi đã có đủ những giải pháp về


phần cứng, điều quan trọng nhất của
việc chọn RAM chính là hiệu năng cao
và ổn định, bạn sẽ cần đến những phần
mềm chuyên dụng để kiểm tra tốc độ
cũng như khả năng hoạt động lâu dài
của RAM cho dù chạy ở tốc độ mặc định
hay ép xung. Hai chương trình sáng giá
nhất được nhiều người dùng đánh giá
cao là Sisoft Sandra 2005


( và Passmark Burn-in Test


(). Hai chương trình này có khả năng kiểm
tra băng thông của RAM kèm theo thử nghiệm tối đa 'nội lực' của RAM
để phát hiện lỗi nếu có. Nếu như RAM của bạn đạt được thời gian kiểm
tra từ 8 đến 10 tiếng và tốc độ chấp nhận được thì bạn là người may
mắn, nếu khơng hãy kiểm tra lại tồn bộ mọi thiết bị hoặc liên hệ với
nơi bán để đổi loại khác.


Tóm lại, việc chọn mua một loại RAM đúng với cấu hình máy tính và
phù hợp với cơng việc của mình là rất quan trọng. Việc mua RAM từ các
hãng tên tuổi dĩ nhiên sẽ đảm bảo cho bạn về chất lượng cũng như bảo
hành. Mặc dù đa số các loại RAM trên thị trường vào


thời điểm hiện tại đều có thời hạn bảo hành 3 năm
nhưng sẽ thật phiền toái nếu RAM hỏng và bạn phải
chạy đi chạy lại để liên lạc với nơi bán; chưa kể


chuyện thanh RAM chập chờn có thể cho dữ liệu quan
trọng của bạn ra đi không lời từ biệt chỉ trong tích tắc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

xuyên chơi game tốc độ cao hay chỉ đơn giản là muốn làm cho chiếc
máy tính của mình trơng 'xịn' hơn thì có thể lướt qua dịng sản phẩm
cao cấp nhưng hãy nhớ kiểm tra cái ví của mình trước! Giá của chúng
chắc chắn không hề rẻ chút nào. Để biết thêm thông tin và giải đáp
thắc mắc của mình, bạn có thể ghé thăm diễn đàn Vietnam Overclocker
Zone tại địa chỉ www.vozforums.com.


Nguyễn Thúc Hoàng Linh


</div>

<!--links-->
nhung dieu can biet ve win 7
  • 5
  • 472
  • 1
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×