Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư cho nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.13 KB, 57 trang )

Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, nước ta đã đạt được
những thành tựu thành quả to lớn: các ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao
như cơng nghệ thơng tin, chế tạo máy; ngành nơng nghiệp từng bước máy móc hoá
đã làm cho năng suất lao động cải thiện rõ rệt đưa nước ta xuất khẩu gạo đứng thứ 2
thế giới, hàng hoá trên thị trường ngày càng phong phú và đa dạng, nhiều doanh
nghiệp mới thành lập và nhiều tập đoàn đầu tư lớn đã xuất hiện tại Việt Nam, đời
sống dân ta ngày càng nâng cao. Sự tăng trưởng kinh tế đòi hỏi ngày càng nhiều vốn
đầu tư. Một trong những kênh huy động vốn đầu tư thông dụng trên thế giới là thị
trường chứng khoán. Nhận thức được tầm quan trọng của thị trường chứng khoán,
với nhiều nổ lực, ngày 20/07/2000 thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời.
Từ ngày thành lập đến nay, thị trường chứng khốn Việt Nam đã có 11 năm
hoạt động và phát triển. Tuy nhiên đó khơng phải là thời gian dài đủ để cho các yếu
tố thị trường và nhà đầu tư hoàn thiện. Xét riêng về nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khốn Việt Nam cịn nhiều vấn đề cần khắc phục để nâng cao năng
lực đầu tư, giảm thiểu rủi ro khơng đáng có trong q trình đầu tư chứng khốn.
Vì lý do đó, tơi chọn đề tài “Nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên
thị trường chứng khoán Việt Nam”, đề tài này đặt ra 3 mục tiêu nghiên cứu:
Một, nghiên cứu một cách có hệ thống thị trường chứng khốn và nhà đầu tư
chứng khoán cá nhân tại Việt Nam,
Hai, đánh giá hiện trạng nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam và đối tượng trọng
điểm quan tâm là nhà đầu tư cá nhân,
Ba, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán Việt Nam,
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng được nghiên cứu trong đề tài này là năng lực của nhà đầu tư cá


nhân trong phạm vi thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu: dùng phương pháp khảo sát, phương pháp hệ
thống, phương pháp lịch sử, phương pháp biện chứng ..

Trang

1


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

4. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, đề
tài được xây dựng theo kết cấu truyền thống 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về nhà đầu tư chứng khoán cá nhân tại Việt Nam.
Chương 2. Những thăng trầm của nhà đầu tư chứng khoán cá nhân tại Việt
Nam
Chương 3. Các đề xuất nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán Việt Nam,

Trang

2


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành TTCK của các nước trên thế giới
Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền
kinh tế hiện đại. Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế qua diễn
biến trên thị trường chứng khoán. Là một bộ phận cấu thành của thị trưịng tài
chính, thị trường chứng khoán đươc hiểu một cách chung nhất, là nơi diễn ra các
hoạt động mua bán, trao đổi các chứng khốn – các hàng hố và dịch vụ tài chính
giữa các chủ thể tham gia. Việc mua bán trao đổi này được thực hiện theo những
quy tắc nhất định.
Vào cuối thế kỷ XV, tại những thành phố trung tâm mua bán ở phương Tây,
các thương gia đã thống nhất gọi nơi trao đổi, thương lượng mua bán là “thị
trường”, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, và đặt ra quy ước trong việc trao đổi
hàng hoá.
Phiên chợ đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 tại một lữ quán của gia đình
Vanber ở Bruges (nước Bỉ), tại đó có một bảng hiệu hình 3 túi da với một từ
“Brourse” (tiếng Pháp) nghĩa là “Mậu dịch thị trường” hay còn gọi là “Sở giao
dịch”.
Năm 1547, thành phố ở Bruges (Bỉ) mất đi sự phồn thịnh do eo biển Even bị
lấp cát nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyễn qua thị trấn Auvers
(Bỉ), ở đây thị trường phát triển rất nhanh. Vào giữa thế kỷ XVI, đại thần Anh quốc
đã đến quan sát và sau đó về thiết lập một thị trường mậu dịch tại London (nước
Anh), sau này được gọi là Sở giao dịch. Tại Pháp, Đức và các nước Bắc Âu, thị
trường cũng được thành lập tương tự.
Sự phát triển của thị trường ngày càng mạnh cả về lượng lẫn về chất, cùng với
số thành viên tham gia đơng đảo, vì vậy theo tính chất tự nhiên nó lại được phân ra
nhiều thị trường khác nhau như: thị trường giao dịch hàng hoá, thị trường hối đối,
thị trường chứng khốn…với đặc tính riêng của từng thị trường thuận lợi cho giao
dịch của người tham gia trong đó.
Q trình các giao dịch chứng khốn diễn ra và hình thành như vậy một cách
tự phát tương tự như ở Pháp, Hà Lan, các nước Bắc Âu, Tây Âu, Bắc Mỹ. Các

phương thức giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch
Trang

3


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

bằng tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Đến năm 1921, ở Mỹ, “thị trường”
giao dịch “ở trong nhà”, Sở Giao dịch Chứng khốn được chính thức thành lập.
Hiện nay trước xu thế kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), của Liên minh Châu Âu, của các khối thị trường chung,
đòi hỏi các quốc gia thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Thực tế
phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của
thị trường chứng khốn trong phát triển kinh tế.
1.2 Vai trị của TTCK đối với nền kinh tế
Thứ nhất, là nơi huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, dòng tiền nhàn rỗi của
các nhà đầu tư mua chứng khoán sẽ được đưa vào vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thị trường chứng khốn đã có
những tác động quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, và giúp chính
phủ và chính quyền địa phương huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử
dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Thứ hai, cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng, đây là một môi
trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khốn
trên thị trường khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư
có sự lựa chọn thích hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
Thứ ba, thị trường tạo tính thanh khoản cho chứng khốn, có thị trường
chứng khốn thì các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán sỡ hữu thành

tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác, khả năng thanh khoản là một trong những
đặc tính hấp dẫn của chứng khốn với nhà đầu tư. Thị trường chứng khốn càng
năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các
chứng khoán giao dịch trên thị trường.
Thứ tư, thị trường là nơi đánh giá hoạt động của doanh nghiệp một cách
tổng hợp và chính xác, thị trường chứng khoán giúp cho việc đánh giá và so sánh
hoạt động của các doanh nghiệp nhanh chóng và thuận tiện, từ đó tạo ra một mơi
trường lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng khoa học kỹ thuật
mới lam tăng năng suất lao động, tạo thêm việc làm cho xã hội.
Thứ năm, thị trường tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mơ, các chỉ báo của thị trường chứng khốn phản ánh động thái của
Trang

4


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá chứng khốn tăng lên cho thấy đầu
tư chứng khoán đang tăng lên, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại thì giá chứng
khốn giảm sẽ cho thấy dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế.
Vì thế thị trường chứng khốn được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế, và
là công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ, chính
phủ có thể mua bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân
sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng chính sách, biện
pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự
phát triển cân đối của nền kinh tế.
Ngồi những tác động tích cực trên, thị trường chứng khốn cũng có những

tiêu cực nhất định. Như ở các thị trường chứng khốn mới nổi, thơng tin được
chuyển tải đến các nhà đầu tư không đầy đủ và không giống nhau, hiện tượng đầu
cơ, hiện tượng xung đột quyền lực làm thiệt hại cho các cổ đông thiểu số, việc mua
bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng nhà đầu tư và như vậy giá chứng
khốn khơng phản ánh giá trị thực và sẽ làm méo mó định hướng phát triển của nền
kinh tế. Như vậy, nhiệm vụ của các nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tiêu cực
nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và đảm bảo tính hiệu quả của thị trường.
Như vậy, vai trò của thị trường chứng khốn được thể hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Song sự tích cực hay tiêu cực của thị trường chứng khốn có thực
sự được phát huy hay hạn chế sẽ phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia vào thị
trường và sự quản lý của Nhà nước.
1.3. Sơ lược về Thị trường chứng khoán Việt Nam
1.3.1. Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Việt Nam, được thành lập theo Nghị định
75/1996/NĐ-CP, là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý
Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khốn, thơng qua các nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Soạn thảo văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khốn để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và tổ chức hướng dẫn thực hiện các
văn bản đó.

Trang

5


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình


- Chủ trì và phối hợp các Bộ, ngành có liên quan tổ chức xây dựng và phát
triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
- Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơng ty kinh doanh
chứng khốn và các đối tượng khác trên thị trường chứng khốn.
- Trình Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc
giải thể Sở giao dịch chứng khoán.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán và các tổ chức
có liên quan đến việc phát hành, kinh doanh dịch vụ chứng khoán.
- Ban hành các quy định về niêm yết, thông báo phát hành thông tin về giao
dịch, mua bán chứng khoán, thoả thuận với Bộ tài chính để quy định phí, lệ phí lien
quan đế việc phát hành và kinh doanh chứng khoán…
1.3.2. Sở Giao dịch Chứng khoán
Hiện nay, Ủy ban chứng khoán nhà nước Việt Nam chỉ mới thành lập 2 Sở
giao dịch chứng khốn đó là:
1.3.2.1. Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (Hose)
Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM)
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính
thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000, đến
năm 2010, đổi thành Sở giao dịch TP HCM, đã đánh dấu một sự kiện quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý
nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ
cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi
cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở,
con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Trung
tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều
hành hệ thống giao dịch chứng khốn tập trung tại Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản
lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực
hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động
đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số hoạt động khác. Để

thực hiện tốt các chức năng. Trung tâm có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm:
Trang

6


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc thường trực và 9
phịng ban.
Có thể nói, tại thời điểm ra đời, TTGDCK TP.HCM gặp rất nhiều khó khăn
như: hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung chưa được hoàn thiện, các văn bản điều
chỉnh hoạt động trên thị trường chứng khốn cịn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa
thống nhất...., đội ngũ cán bộ quản lý điều hành chưa có kinh nghiệm thực tiễn, sự
hiểu biết của cơng chúng về đầu tư chứng khốn và TTCK cịn nhiều hạn chế. Thêm
vào đó, TTGDCK khai trương và chính thức đi vào hoạt động trong bối cảnh đất
nước chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, mức
đầu tư cho nền kinh tế giảm sút, nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp chưa
cao, thu nhập bình qn đầu người cịn q thấp...Tuy vậy, sự quan tâm rất lớn của
Chính phủ, các Bộ ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), qua hơn 4 năm hoạt động TTGDCK TP.Hồ
Chí Minh đã phát triển thành Sở giao dịch chứng khoán TP HCM (SGDCK TP
HCM), về nhiều mặt, thực hiện tốt vai trò tổ chức và vận hành các hoạt động giao
dịch chứng khoán trên thị trường tập trung thơng suốt, an tồn và hiệu quả.
Địa chỉ website của SGDCK Tp.HCM: Http://www.vse.org.vn
1.3.2.2. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (Hnx)
Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg
thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà

nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có
thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động
do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
TTGDCK Hà Nội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
- Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký
chứng khoán;
- Thực hiện đăng ký chứng khoán.

Trang

7


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu
một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam, hiện nay đã trở
thành Sở Giao Dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội)
Website của SGDCK Hà Nội Http://www.hnx.vn
1.3.3. Các cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khốn. Tính đến thời điểm hiện tại, tồn thị trường
đang có 105 cơng ty chứng khốn đang hoạt động như Cơng ty chứng khốn Sài
Gịn (SSI), Bảo Việt (BVSC), Thăng Long (TLSC), VNdirect (VND), Kim Long
(KLS), CK Việt Tin (CTS), Rồng Việt (VDSC)… Trong đó, quy mơ hoạt động của

các công ty mạnh về các lĩnh vực như tư vấn, đầu tư, tự doanh, margin… Cùng với
đó là đội ngũ làm việc chuyên nghiệp, am hiểu thị trường ngày càng tăng về lượng
cũng như về chất.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khốn phụ thuộc vào loại
hình nghiệp vụ chứng khốn mà công ty thực hiện cũng như qui mô hoạt động kinh
doanh chứng khốn của nó:
- Phịng mơi giới,
- Phịng tự doanh,
- Phòng bảo lãnh phát hành,
- Phòng quản lý danh mục đầu tư,
- Phịng tư vấn tài chính đầu tư,
- Phòng ký quỹ,
1.3.4 Các chủ thể tham gia thị trường Chứng khốn
Chủ thể phát hành: bao gồm Chính phủ, các doanh nghiệp và các tổ chức khác
theo quy định của pháp luật. Từ lúc bắt đầu thành lập thị trường giao dịch, chỉ có 2
cổ phiếu được niêm yết và giao dịch là REE và SAM với tổng giá trị 270 tỷ đồng.
Chủ thể đầu tư: gồm có nhà đầu tư cá nhân (cá nhân và hộ gia đình) và các tổ
chức đầu tư.
Các chủ thể trung gian: là các tổ chức liên quan đến hoạt động của thị trường
như Sở Giao dịch chứng khoán, thanh lý bù trừ và lưu ký chứng khốn, hiệp hội các
nhà đầu tư… Có vai trò quan trọng trong việc đưa các nguồn cung và nguồn cầu
Trang

8


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình


chứng khốn khác nhau thông qua các hoạt động kinh doanh, môi giới, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư, quản lý quỹ, giao dịch mua bán chịu chứng
khoán…Các trung gian này có thể hoạt động với tư cách thể nhân hoặc một pháp
nhân.
Người quản lý, giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán là Ủy Ban
chứng khoán, thường được tổ chức theo hình thức là một cơ quan chuyên trách, có
vị trí pháp lý độc lập, thành viên là những quan chức của Bộ Tài chính, Ngân hàng
trung ương, Bộ thương mại, Bộ Tư pháp, đại diện Sở giao dịch chứng khoán…
1.4 Nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khốn Việt Nam
Chủ thể đầu tư bao gồm có nhà đầu tư (cá nhân và hộ gia đình) và các tổ chức
đầu tư.
Các nhà đầu tư cá nhân được định nghĩa là những người có dịng tiền nhàn rỗi
mà không được sử dụng mang lại hiệu quả như mong muốn, họ ln tìm kiếm
những kênh đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất. Họ có thể là nhân viên, nội trợ,
doanh nhân, nơng dân, mà cũng có thể là sinh viên,… Điều quan trọng là họ quan
tâm và muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Các tổ chức đầu tư chính là tổ chức tài chính phi ngân hàng nhận tiền từ một
lượng lớn nhà đầu tư cá nhân để tiến hành đầu tư vào các tài sản tài chính.
Tuy nhiên, xét khía cạnh nhà đầu tư cá nhân, muốn đầu tư vào thị trường
chứng khốn thì cần phải thỏa mãn được các yêu cầu tối thiểu như sau:
1.4.1 Kiến thức thị trường chứng khốn
Đó là kiến thức về Chỉ số VN – index, cách thức giao dịch, mô hình hoạt
động, đăng ký, lưu ký, các bản cáo bạch, báo cáo tài chính, chỉ số đánh giá….. của
thị trường chứng khoán
1.4.1.1 Chỉ số chứng khoán Việt Nam VN – index:
Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam là chỉ số phản ánh mức giá trên thị
trường trong một ngày cụ thể so với mức giá tại thời điểm gốc. Chỉ số được cấu
thành bởi hai yếu tố là loại chứng khoán trọng số và giá của từng chứng khoán cấu
thành. Chỉ số VN-index, HNx-index là chỉ số cho đại diện các cổ phiếu được niêm
yết trên Hose và Hnx, các nhà đầu tư khơng cần phải biết cách tính các chỉ số mà

chỉ cần hiểu được ý nghĩa của các chỉ số đó để sử dụng trong các quyết định đầu tư
Trang

9


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

của mình, chẳng hạn như khi chỉ số VN – index tăng liên tục qua một số phiên giao
dịch có thể gợi ý cho các nhà đầu tư nên mua vào; khi VN – index có xu hướng
giảm thì nhà đầu tư nên chốt lời hoặc cắt lỗ,…
1.4.1.2 Giao dịch trên thị trường CK:
Việc hiểu được giao dịch trên thị trường như các loại lệnh giao dịch, đơn vị
giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao dịch sẽ giúp cho các nhà đầu tư không những
tránh phải viết sai nội dung trong lệnh, đỡ mất thời gian viết lại các lệnh giao dịch
sai mà còn giúp nhà đầu tư đặt lệnh kịp lúc kịp thời trong một thời điểm….
1.4.1.2.1 Các loại lệnh giao dịch:
Giao dịch thực tế trên thị trường Chứng khoán Việt Nam phần lớn các lệnh
giao dịch được nhà đầu tư sử dụng là lệnh giới hạn và lệnh thị trường.
Lệnh ưu tiên (ATO, ATC) là loại lệnh được sử dụng rất phổ biến trong các giao
dịch chứng khoán tương ứng phiên 1 và 3 của Hose. Khi sử dụng lệnh này, nhà đầu
tư sẵn sàng chấp nhận mua hoặc bán theo mức giá của thị trường hiện tại và lệnh
của nhà đầu tư luôn được thực hiện.
Lệnh giới hạn (Limit order) là loại lệnh giao dịch trong đó người đặt lệnh đưa
ra mức giá mua hay bán có thể chấp nhận đựoc.
Lệnh dừng (Stop order) là loại lệnh đặc biệt để đảm bảo cho các nhà đầu tư có
thể thu lợi nhuận tại một mức độ nhất định (bảo vệ lợi nhuận) và phòng chống rủi ro
trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều hướng ngược lại.

Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống để sửa đổi một số nội
dung vào lệnh gốc đã đặt trước đó (giá, khối lượng, mua hay bán). Lệnh sửa đổi chỉ
được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện,
Lệnh huỷ bỏ (Cancel order) là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống để huỷ bỏ
lệnh đặt trước đó. Lệnh huỷ bỏ chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực
hiện
1.4.1.2.2 Đơn vị giao dịch:
Các sở giao dịch thường có quy định về khối lượng giao dịch tối thiểu của một
lệnh giao dịch gọi là lơ (lot) chứng khốn. Đơn vị giao dịch là một trong những yếu
tố có thể tác động đến cung - cầu trong giao dịch chứng khoán. Tại sàn Hose, đơn vị

Trang

10


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

giao dịch thấp nhất là 1 lot = 10 Cp, Hnx 1 lot đơn vị là 100 Cp. Ngồi ra cịn có
giao dịch thỏa thuận với mỗi giao dịch thấp nhất là 20.000 Cp
1.4.1.2.3 Đơn vị yết giá:
Đơn vị yết giá (quotation unit) là bước giá tối thiểu (tick side) trong giao dịch
chứng khoán. Đơn vị yết giá là yếu tố có tác đơng đến tính thanh khoản của chứng
khốn cũng như hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư.
1.4.1.2.4 Biên độ giao dịch:
Hầu hết các sở giao dịch trên thế giới đều có những công cụ nhằm ngăn chặn
những biến động bất thường của giá chứng khốn trong ngày giao dịch. Theo đó,
lệnh giao dịch của nhà đầu tư khi đặt phải nằm trong khoảng biên độ cho phép: giới

hạn trên (giá trần – ceiling) và giới hạn dưới (giá sàn – floor). Nó có thể đảm bảo
tính ổn định của thị trường, góp phần củng cố lịng tin của cơng chứng đầu tư vào
thị trường chứng khoán. Hose là 5%, Hnx là 7%
1.4.1.3 Hệ thống hoạt động công bố thông tin thị trường:
Hoạt động cơng bố thơng tin thị trưịng chiếm vị trí khá quan trọng trong việc
xây dựng một thị trường chứng khốn hoạt động cơng khai, minh bạch nhằm tạo ra
một môi trường đầu tư công bằng, cung cấp kịp thời các thông tin, dữ liệu cần thiết
cho các nhà đầu tư. Thông qua mạng Internet gửi đến các địa chỉ E-mail đăng ký,
Fax và các ấn phẩm thường niên của Sở. Những thông tin cần thiết phải quan tâm
như Báo cáo tài chính, Bản cáo bạch niêm yết, tin nội bộ doanh nghiệp như các giao
dịch, làm ăn của công ty niêm yết với đối tác, chia cổ tức cổ phiếu, mua lại cổ phiếu
quỹ….; các chỉ số cơ bản như P/E, EPS….Tồn bộ hệ thống thơng tin rất quan trọng
vì nó giúp nhà đầu tư biết tin tức thị trường và đưa ra các quyết định giao dịch…
1.4.1.4. Đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán:
Hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ của SGDCK không ngừng
được cải thiện, nâng cao và ln đảm bảo quy trình thanh tốn các giao dịch được
diễn ra thơng suốt an tồn. Trong đó:
- Đăng ký các thơng tin về chứng khốn và quyền sỡ hữu chứng khoán của
người nắm giữ chứng khoán.
- Lưu ký chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hang và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khốn lưu ký.
Trang

11


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình


- Thanh tốn bù trừ chứng khốn là hoạt động hồn tất các giao dịch, trong đó
bên bán chứng khốn thực hiện việc giao chứng khoán, bên mua thực hiện việc
chuyển tiền mua chứng khoán; hoạt động bù trừ sẽ chỉ ra bên nào phải trả tiền, bên
nào phải giao chứng khoán.
Việc hiểu biết về các hoạt động này giúp nhà đầu tư an tâm về an tồn tài
khoản chứng khốn của mình, nhà đầu tư luôn nắm chắc được những giao dịch
trong tài khoản, có những loại cổ phiếu nào, những khoản thanh tốn phải trả….
1.4.1.5. Bản cáo bạch, báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đánh giá:
Bản cáo bạch là một tài liệu rất quan trọng. Với tư cách là một nhà đầu tư,
Bản cáo bạch là phương tiện giúp bạn đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của
công ty trước khi bạn quyết định có đầu tư vào cơng ty hay khơng. Những thơng tin
cần xem như:
- Tóm tắt về vốn cổ phần, thống kê sô liệu phát hành / chào bán, số nợ và
phương án sử dụng tiền thu được từ đợt phát hành;
- Chứng khoán phát hành;
- Thông tin về ngành kinh doanh;
- Thông tin tài chính;
- Thơng tin về cổ đơng, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc;
- Các đối tác liên quan tới đợt phát hành;
- Các nhân tố rủi ro;
Báo cáo tài chính là tài liệu cung cấp những khoản chi tiêu vào sản xuất kinh
doanh, doanh thu, khoản lợi nhuận trước thuế - sau thuế… theo khoảng thời gian
định kỳ như theo tháng – quý – năm, cùng với đó là so sánh xem có đạt kế hoạch đã
đặt ra ở kỳ trước hay ko?
Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm:


ROA- tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản); ROA > 20% được coi là tốt



ROE - tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sỡ hữu); ROE > 20% là tốt


P/E – (Hệ số giá trên thu nhập)

P/E = (Thị giá mỗi cổ phiếu Price / EPS)
Trang

12


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

 EPS - Tỷ suất lợi nhuận trên cổ phiếu (Earning per Share)
EPS = Tổng lợi nhuận sau thuế / Tổng số cổ phiếu phát hành
Các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các chỉ số đánh giá là một phần không
thể thiếu của các nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khốn, vì thế các tài liệu
đó cần phải được nghiên cứu tỉ mĩ, chi tiết nhằm có những quyết định đầu tư sáng
suốt.
1.4.1.6. Chính sách thuế đối với nhà đầu tư:
Các loại hình đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán như ngân hàng, bảo
hiểm vẫn phải thực hiện theo các quy định của Luật Thuế doanh nghiệp, tức là chưa
được hưởng một chế độ ưu đãi nào. Đơn cử như:
Theo Thông tư 84/2009/TT-BTC, trong mọi trường hợp chuyển nhượng chứng

khốn, khơng phân biệt nộp thuế theo thuế suất ấn định 0,1% hay biểu thuế toàn
phần với thuế suất 20%, cơng ty chứng khốn hoặc đơn vị phát hành chứng khoán
đều phải khấu trừ thuế ấn định trước khi thanh tốn cho người chuyển nhượng. Có
nghĩa là, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán, dù đã đăng ký nộp thuế theo biểu
thuế tồn phần với thuế suất 20%, thì vẫn phải tạm bị khấu trừ 0,1% trên giá chuyển
nhượng từng lần.
Theo quy định tại Thông tư 62/2009/TT-BTC, cổ phiếu thưởng, cổ tức bằng
tiền sẽ bị đánh thuế khi có giao dịch chuyển nhượng,…
Vì vậy, nhà đầu tư phải nắm chắc khoản thuế thu nhập để tránh thắc mắc vì
những khoản bị thu không biết ở đâu ra….
1.4.1.7 Luật chứng khoán:
Ngày 25 tháng 12 năm 2001, theo Nghị quyết 51/2001/QH10 Luật chứng
khoán ra đời bao gồm các quy định về:
- Phạm vi điều chỉnh như chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh đầu tư
chứng khoán, dịch vụ chứng khoán ….
- Đối tượng áp dụng là Cá nhân, Tổ chức trong và ngồi nước đầu tư và có liên
quan đến chứng khốn tại Việt Nam.
- Chính sách phát triền thị trường chứng khốn, khuyến khích tạo điều kiện
thuận lợi để các tầng lớp tham gia nhằm huy động các nguồn vốn trung và dài hạn

Trang

13


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

cho đầu tư phát triển, Nhà nước giám sát bảo đảm thị trường chứng khốn hoạt

động cơng bằng – cơng khai – minh bạch – an toàn - hiệu quả.
- Các quy định về công ty đại chúng khi niêm yết như báo cáo tài chính, bản
cáo bạch, thơng tin minh bạch cũng như phải đạt lợi nhuận trong 3 năm liên tục mới
được chào sàn… Các quyền và nghĩa vụ công ty đại chúng….
Nhà đầu tư cần phải biết các quyền lợi và nghĩa vụ của mình nhằm bảo vệ tài
sản khi đầu tư chứng khoán, tránh những thiệt hại do thiếu hiểu biết về luật chứng
khoán.
1.4.1.8. Các rủi ro khi tham gia thị trường chứng khoán:
Nhà đầu tư cần phải biết các rủi ro khi tham gia thị trường chứng khốn vì từ
đó sẽ đề ra các hoạch định và chiến lược đầu tư. Các rủi ro đó có thể là:
- Rủi ro lạm phát là khả năng kiếm lời không đuổi theo kịp sự mất giá, trượt
giá của đồng tiền.
- Rủi ro bị cụt vốn là có thể bị mất một phần hay toàn bộ vốn đã bỏ vào đầu tư
chứng khốn do tiên đốn sai hoặc bị hồn cảnh bất lợi từ thị trường.
- Rủi ro do chọn nhầm đối tượng là mua cổ phiếu không sinh lời hoặc bị lỗ.
- Rủi ro do không gặp thời hoặc chậm trễ.
- Rủi ro về lãi suất là khi lãi suất tăng thì giá cổ phiếu giảm.
- Rủi ro do biến động thị trường là do áp lực tâm lý thị trường.
- Rủi ro về tài chính, khả năng thanh khoản….
1.4.2. Kỹ năng quản lý cảm xúc, hay còn gọi là EQ
Đây là tiêu chuẩn mà bản thân tự rèn luyện mà có, “Lịng tham và nỗi sợ hãi”.
Lịng tham ở đây được nhắc đến khi nhà đầu tư bỏ qua các quy tắc để mong chờ giá
lên đến đỉnh rồi mới bán ra nhưng lại rơi vào tình trạng chỉ bán được sau khi giá đã
giảm một số phiên và mức lãi vơi đi ít nhiều, thậm chí là thua lỗ. Còn nỗi sợ hãi
xuất hiện khi giá giảm và nhà đầu tư bán tháo cổ phiếu một cách ồ ạt khiến giá giảm
quá mức cần thiết. Tâm lý này đặc biệt được thể hiện rõ nét khi cổ phiếu hay thị
trường có xu hướng tăng, nhà đầu tư lao vào thị trường và giành nhau mua; còn khi
cổ phiếu hay thị trường có xu hướng giảm thì lại cố hết sức để bán ra.
Lịng tham và nỗi sợ hãi ln hiện hữu trong mỗi nhà đầu tư và là hiện tượng
tâm lý bình thường, phổ biến của con người. Nó khơng đáng bị chê trách trừ khi nó

Trang

14


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

thúc đẩy nhà đầu tư có những hành động vượt q mức bình thường, thậm chí là phi
lý, cho nên nhà đầu tư nên cần phải có kỹ năng quản lý cảm xúc để đưa ra những
quyết định thận trọng, hợp lý nhất.
1.4.3 Tâm lý nhà đầu tư (tâm lý thị trường)
Theo thuyết lòng tin về giá cổ phiếu, yếu tố căn bản trong biến động của giá
cổ phiếu là sự tăng hay giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với tương lai của giá cổ
phiếu, của lợi nhuận Doanh nghiệp và của lợi tức cổ phần. Vào bất cứ thời điểm
nào, trên thị trường cũng xuất hiện 2 nhóm người: nhóm người lạc quan và nhóm
người bi quan. Khi số tiền do người lạc quan đầu tư chiếm nhiều hơn, thị trường sẽ
tăng giá và khi số tiền bán ra của người bi quan nhiều hơn, thị trường sẽ hạ giá. Tỷ
lệ giữa 2 nhóm người này sẽ thay đổi tuỳ theo cách diễn giải của họ về thơng tin, cả
về chính trị lẫn kinh doanh, cũng như những đánh giá của họ về nền kinh tế nói
chung và TTCK nói riêng. Sự suy giảm lịng tin trong cơng chúng đầu tư bắt nguồn
từ nhiều nguyên nhân khác nhau như hoạt động kém hiệu quả của công ty niêm yết,
công tác quản lý, điều hành kém hiệu quả, công tác công khai thơng tin.... Trong đó,
ngun nhân chủ quan chính là sự hiểu biết của cơng chúng về chứng khốn và thị
trường chứng khốn bị hạn chế. Phần lớn cơng chúng tham gia đầu tư trên thị
trường chứng khoán hiện nay đều xây dựng niềm tin chủ yếu dựa trên yếu tố lợi
nhuận đạt được từ chênh lệch giá cổ phiếu, các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán chủ yếu muốn đầu cơ ăn chênh lệch giá, họ ít quan tâm đến triển vọng lâu dài
của cơng ty niêm yết, cịn bị tác động bởi trào lưu, theo số đông và ngắn hạn.

Vì vậy, nhà đầu tư cần nghiên cứu tâm lý thị trường để biết một trong hai
nhóm, xu hướng nhóm người nào mạnh hơn, để đưa ra những giao dịch kịp thời.
1.4.4. Kinh nghiệm cho đầu tư
Kinh nghiệm sẽ làm nhà đầu tư sáng suốt trong các quyết định giao dịch của
bản thân, vì thế để đảm bảo điều đó thì nhà đầu tư cá nhân phải tự hỏi bản thân
mình những câu hỏi sau:
- Mục tiêu đầu tư của bạn là gì? Mua để tham gia vào hội đồng quản trị công
ty? Mua để đầu tư lâu dài? Mua để đầu cơ lướt sóng? Mua để được chia cổ tức?. . .
- Đầu tư trong khoảng thời gian ngắn hay dài?

Trang

15


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

- Bạn sẽ phản ứng như thế nào nếu giá cổ phiếu mình đang đầu tư xuống đột
ngột? Tăng đột ngột?
- Quan tâm nhiều tới các thông số cơ bản một của công ty như tốc độ tăng
trưởng doanh số và lợi nhuận, từ đó rút ra những kết luận về giá trị thực tế của cổ
phiếu cũng như của cả công ty. Sau đó, bằng cách so sánh thị giá cổ phiếu với giá trị
thực tế, ta quyết định có nên mua cơng ty hay không? …

Trang

16



Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

CHƯƠNG 2 NHỮNG THĂNG TRẦM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHỐN TẠI VIỆT NAM
2.1. Tồn cảnh về thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1.1. Những thành tựu TTCK đã đạt được trong thời gian qua
Ngày 11 - 07 – 2000, Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt
động, tại Sở giao dịch TP Hồ CHí Minh chỉ có 2 cổ phiếu được niêm yết giao dịch
là REE và SAM với tổng giá trị 270 tỷ đồng, một tuần có 3 ngày giao dịch, mỗi
ngày giao dịch theo hình thức khớp lệnh định kỳ, số nhà đầu tư tham gia giao dịch
ít. Kể từ khi cổ phần hóa các doanh nghiệp, giao dịch cổ phiếu ngày càng diễn ra sôi
động trên số lượng công ty chứng khoán bắt đầu là 6 thành viên.
Trong giai đoạn 2000-2002, trái phiếu chính phủ (TPCP) là hàng hóa niêm yết
chủ đạo trên SGDCK Tp.HCM. Tuy nhiên, số lượng không nhiều (40 mã). Trong
giai đoạn này, CPTP tương đối kém thanh khoản, giá trị giao dịch bình quân cũng
rất thấp, với khoảng 2% giá trị CPTP niêm yết.
Giai đoạn 2004 – 2007, giá trị trái phiếu niêm yết so với GDP tăng đáng kể,
lên tới 11,3% GDP, đồng thời, nhiều quy định mới được áp dụng nhằm thúc đẩy
giao dịch trái phiếu như: không giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với trái phiếu của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài; bỏ biên độ dao động giá; cơ chế giao dịch thỏa thuận; rút
ngắn thời gian thanh toán T+1. Vì vậy, tính thanh khoản của thị trường cũng tăng
dần.
Đến năm 2005, thị trường chứng khốn có nhiều khởi sắc, quy mô thị trường
mở rộng, tăng khoảng 55% giá trị niêm yết, số lượng nhà đầu tư đã tăng 35%, bình
qn có 667.600 cổ phiếu được giao dịch một phiên. Lòng tin của nhà đầu tư đối với
thị trường được nâng lên, do tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
niêm yết có sự tăng trưởng cao cả về vốn, doanh thu, lợi nhuận, tính cơng khai và

quản trị công ty theo điều lệ mẫu được tăng cường. Bên cạnh đó, năm 2005 cũng
xuất hiện một số dấu hiệu tích cực trên thị trường chứng khốn. Nhiều doanh nghiệp
đã phát hành thành công ra công chúng. Trong năm qua, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước đã cấp giấy chứng nhận phát hành thêm cho 6 công ty niêm yết với tổng trị giá
700 tỷ đồng, cấp giấy chứng nhận phát hành lần đầu ra công chúng cho 4 công ty
với tổng trị giá 102 tỷ đồng. Ngoài ra Uỷ ban cũng cấp phép niêm yết cho 7 công ty
Trang

17


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

với tổng vốn điều lệ 2.117 tỷ đồng, trong đó riêng Vinamilk có vốn điều lệ trên
1.500 tỷ đồng. Nhà nước đã đẩy mạnh cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp lớn, tổ chức
đấu giá cơng khai qua Trung tâm Giao dịch chứng khốn nhiều doanh nghiệp lớn
của ngành điện lực như Nhà máy Thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh, Thủy điện Thác
Bà, Nhiệt điện Phả Lại, Điện lực Khánh Hòa. Đầu năm tới sẽ chuyển sang cổ phần
hóa, đấu giá các doanh nghiệp của ngành xi măng và tiếp tục hướng tới các doanh
nghiệp thuộc ngành ngân hàng, bảo hiểm, xây dựng, bưu chính viễn thông… Các
doanh nghiệp này đã và sẽ đưa ra niêm yết trên các Trung tâm Giao dịch chứng
khoán, làm gia tăng đáng kể lượng hàng hóa cho thị trường chứng khốn. Có nhiều
thay đổi trong chính sách liên quan đến thị trường chứng khốn theo hướng ngày
càng hồn thiện, nhất là đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là đã nới lỏng tỷ lệ sở
hữu từ 30% lên 49% đối với các nhà đầu tư nước ngoài, cho phép các tập đoàn bảo
hiểm như Prudential, Manulife và một số tổ chức liên doanh thành lập công ty quản
lý quỹ ở Việt Nam, cấp phép lưu ký cho Tập đồn CitiGroup, cho phép chuyển các
xí nghiệp liên doanh thành công ty cổ phần và một số doanh nghiệp này đang hoàn

tất hồ sơ niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Năm 2006, thị trường chứng khoán bắt đầu nổi bật trong các kênh đầu tư, các
nhà đầu tư được “mùa chứng khốn”, tổng giá trị vốn hóa thị trường khoảng 40.000
tỷ đồng, khối lượng cổ phiếu niêm yết tăng thêm 30% so với năm 2005, đạt được
22,6%GDP, khối lượng giao dịch bình quân tăng lên 2,6 triệu đơn vị (tăng 3,93 lần
so với năm 2005),
Năm 2007, thị trường chứng khốn bùng nổ với những giao dịch có giá trị
“khủng”, lượng tiền đổ vào thị trường chứng khoán như nước, đạt 40% GDP, con số
giao dịch bình quân trong phiên tiếp tục tăng lên 9,79 triệu CP, số lượng nhà đầu tư
và tài khoản tăng vù vù theo từng ngày (khoảng 307 nghìn tài khoản), trên cả hai
sàn hiện có 249 cơng ty niêm yết và chứng chỉ quỹ (sàn TP.HCM 138, sàn Hà Nội
111). Mặc dù tăng khá so với thời điểm khi mới hoạt động cũng như một số thời
điểm trước đây (cuối năm 2006 có 193, cuối năm 2005 có 41), nhưng nếu so với số
lượng cơng ty cổ phần hiện hữu ở Việt Nam thì chiếm chưa được 2%, có 75 cơng ty
chứng khốn, 24 công ty quản lý quỹ, …

Trang

18


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

Các "đại gia" đã niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường đạt trên 1.000 tỉ đồng
(tức đạt trên 62,5 triệu USD) ở cả hai sàn mới đạt 70 (sàn TP.HCM 53, sàn Hà Nội
17), trong đó số đạt từ 10 nghìn tỉ đồng trở lên (tức trên 625 triệu USD) mới có 12
(sàn TP.HCM có 9, đứng đầu là VNM trên 29,4 nghìn tỉ đồng; tiếp đến là STB gần
28,7 nghìn tỉ đồng; DPM trên 27,5 nghìn tỉ; FPT trên 20,4 nghìn tỉ; SSI trên 19,8

nghìn tỉ; PPC trên 19 nghìn tỉ; PVD 16,3 nghìn tỉ; HPG trên 12,4 nghìn tỉ; VIC 12,4
nghìn tỉ; sàn Hà Nội có 3, đứng đầu - đồng thời cũng đứng đầu cả nước - là ACB
gần 42,6 nghìn tỉ; tiếp đến là KBC 17,8 nghìn tỉ; PVS trên 11,9 nghìn tỉ)
Năm 2008, Theo nguồn của Sở Giao dịch chứng khốn Tp Hồ Chí Minh,
18,07 triệu CP là con số bình quân giao dịch trong phiên, khối lượng cổ phiếu niêm
yết lúc này là 5,6 tỷ cổ phiếu tồn thị trường có giá trị 70.000 tỷ đồng, trong đó có
5,2 tỳ cổ phiếu niêm yết trên thị trường có giá trị 52.000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
92,8%, chứng chỉ chiếm tỷ trọng 4,49% có giá trị 2.520 tỷ đồng, cịn lại có 152 triệu
trái phiếu chiếm 2,7% có giá trị 15.300 tỷ đồng. Nguồn cung cổ phiếu trên thị
trường ngày càng nhiều. Trong năm 2008, lại có thêm các đại gia tham gia IPO
“khủng” như Vietcombank, Incombank, mobifone… Quy mơ của thị trường cịn
tiếp tục được mở rộng do các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hố đã niêm yết
vào năm 2007 – 2008 trong đó có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng
Cơng thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam với số vốn lên tới hàng ngàn tỉ đồng….khiến giá
trị vốn hóa của thị trường chứng khốn khổng lồ, vì thế có những nhóm cổ phiếu
được phân theo nhiều nhóm ngành với nhau để giúp nhà đầu tư so sánh với nhau dễ
dàng hơn.
Năm 2009, quy mô niêm yết theo nguồn của sở giao dịch chứng khoán Hose
năm 2009 như sau:

Trang

19


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình


Tồn thị trường

Cổ phiếu

Chứng chỉ

Trái phiếu

Khác

Số CK niêm
yết (1 CK)

324,00

265,00

5,00

54,00

0,00

Tỉ trọng(%)

100,00

81,79

1,54


16,67

0,00

KL niêm yết
(ngàn CK)

12.245.789,6

11.868.239,2

276.099,3

101.451,1

0,00

Tỉ trọng(%)

100,00

96,92

2,25

0,83

0,00


132.461.494,13 118.682.392,2 2.760.992,9 11.018.109,0

0,00

GT niêm yết
(triệu đồng)
Tỉ trọng (%)

100,0

89,60

2,08

8,32

0,00

Hình 2.1: Quy mơ niêm yết chứng khốn năm 2009

Hình 2.2: Biểu đồ tỷ trọng khối lượng và giá trị năm 2009
Quan sát các số liệu tại hình 2.1 và hình 2.2 ta thấy quy mơ thị trường cổ
phiếu có bước tăng trưởng mạnh mẽ, thị trường chứng khốn đã đóng vai trò là
kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Năm 2009 tồn thị trường có 12,2 tỷ chứng khốn với giá trị vốn hóa xấp xỉ
132.461 tỷ đồng, có 11,868 tỷ CK (96,92%) có giá trị niêm yết 118.682 tỷ đồng
(89,6%). Tính đến cuối năm 2009, đã có 541 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên
cả hai SGDCK và 4 chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết, đạt 38%GDP => Thị trường
chứng khốn đã có tính thanh khoản, quy mơ tăng trường vượt bậc về giá trị lẫn về

Trang

20


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

khối lượng so với các năm trước. Năm 2009 có lúc giao dịch trong phiên đạt 38
triệu đơn vị.
Tốc độ luân chuyển thị trường trong giai đoạn này liên tục tăng từ 0.43 lần
(năm 2006) lên 0.64 lần (năm 2007), 0.68 lần (năm 2008) và đạt 1.13 lần (năm
2009).
Năm 2010, theo nguồn của Hose ta có quy mơ TTCK qua các số liệu
Tồn thị trường

Cổ phiếu

Chứng chỉ

Trái phiếu

Khác

Số CK niêm
yết (1 CK)

337,00


284,00

5,00

48,00 0,00

Tỉ trọng(%)

100,00

84,27

1,48

14,24 0,00

13.127.382,58 12.758.232,20

276.099,29

93.051,09 0,00

2,1

0,71 0,00

KL niêm yết
(ngàn CK)
Tỉ trọng(%)
GT niêm yết

(triệu đồng)
Tỉ trọng (%)

100,00

97,19

140.521.423,94 127.582.322,04 2.760.992,90 10.178.109,0 0,00
100,0

90,79

1,96

7,24 0,00

Hình 2.3: Quy mơ niêm yết chứng khốn năm 2010

Hình 2.4: Biểu đồ tỷ trọng cổ phiếu năm 2010
Tính đến tháng 9/2010 thì đã có hơn 611 mã cổ phiếu (kể cả những cổ phiếu
sắp lên sàn niêm yết) có 13,1 tỷ CP với tổng giá trị vốn hóa là hơn 540.320 tỷ đồng
bao gồm các loại cổ phiếu vốn hóa lớn như Vietcombank VCB có 48.650 tỷ đồng,
Hồng Anh Gia Lai HAG 22.653 tỷ đồng, Sacombank STB 15.340 tỷ đồng…Quy
mô thị trường đã có bước nhảy vọt mạnh mẽ. Khi nền kinh tế trong nước và thế giới
Trang

21


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam

GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

bắt đầu hồi phục nhẹ từ quý II/2009, chỉ số giá chứng khoán đã bắt đầu tăng trở lại
cùng với số lượng các công ty niêm yết trên thị trường cũng gia tăng nhanh chóng.
Ước tính đến cuối năm 2010 đạt khoảng từ 40-50% GDP.
Số lượng doanh nghiệp (tính đến thời điểm này) đã niêm yết tăng 704% so với
năm 2000. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào thị trường chứng khốn
Việt Nam cũng có sự gia tăng đáng kể. Tính đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đổ vào khoảng 4 tỉ USD. Trong năm nay, số lượng doanh nghiệp niêm yết sẽ tiếp
tục được mở rộng, sàn Hose còn khoảng 18 doanh nghiệp đang “xếp hàng” chờ “lên
sàn”, sàn Hnx dự kiến còn hơn 100 doanh nghiệp lên sàn
Trong thời gian gần đây, năm 2011, do biến động của lãi suất, việc phát hành
TPCP không được như mong muốn, dẫn đến tỷ lệ giá trị niêm yết so với GDP giảm
xuống và chỉ còn khoảng 10,81% vào cuối năm. Tuy nhiên, nếu so sánh với tổng dư
nợ trái phiếu phát hành là 16,9% GDP thì vẫn cịn một lượng khá lớn trái phiếu
chưa được đưa vào niêm yết và giao dịch trên các SGDCK. Số trái phiếu này phần
lớn là trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong thời gian gần đây. Hiện tại đã có 646
cơng ty niêm yết với gia trị vốn hóa lên đến 722 nghìn tỷ đồng, tương đương 30%
GDP của năm 2010.

2.1.2 Những biến động nổi bật của TTCK Việt Nam từ khi thành lập qua
chỉ số VN –index

Trang

22


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam

GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

Hình 2.5 Đồ thị chỉ số VN – index năm 2006 - 2011
Chỉ số VN - Index cũng đã chứng minh sự tăng trưởng nhanh chóng của thị
trường. Nếu trong phiên giao dịch đầu tiên ngày 28 - 7 - 2000, VN-Index ở mức 100
điểm thì tháng 3 – 2007, chỉ số này đã đạt ở mức kỷ lục trên 1.170 điểm và sau một
vài tháng giảm sút, VN-Index đang dao động xung quanh ngưỡng 1.000 điểm (đến
giữa tháng 5-2007 đã lên 1.060 điểm), tăng hơn 10 lần so với năm 2000. Rồi thị
trường lại suy giảm đến tháng 06 – 2008 do những chính sách thắt chặt tiền tệ của
Ngân hàng nhà nước nhằm giảm đà tăng của lạm phát của năm 2007 đã khiến cho
chỉ số VN – index chỉ còn hơn 400 điểm, đến tháng 09 – 2008, lúc này nguồn cung
tiền được mở ra cho thị trường, chỉ số VN – index lại tăng lên 600 điểm. Tuy nhiên
lúc này toàn bộ nền kinh tế thế giới rung chuyển bởi “bong bóng Bất động sản của
Mỹ” khủng hoảng tiền tệ đến cao trào như đại suy thoái thế giới của năm 1929,
TTCK Việt Nam giảm tệ hại đến tháng 2 - 2009, chỉ còn 235 điểm, do các nghi ngại
ảnh hưởng kinh tế tồn cầu, chính sách nới lỏng tiền tệ được áp dụng để hỗ trợ sản
xuất kinh doanh, VN - index trong năm 2009 tăng lên hơn 600 điểm, bình qn có
77 triệu cổ phiếu được giao dịch mỗi phiên, với giá trị đạt 2.270,57 tỷ đồng, đến nay
năm 2010 thị trường “đi ngang giảm” còn 440 điểm. Lý giải cho hiện tượng đi
ngang này, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng nguyên nhân chỉ có thể là các chính
Trang

23


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình


sách vĩ mơ nước ta không nhất quán, thay đổi liên tục làm cho các nghi ngại dấy lên
trong môi trường đầu tư.
2.1.3 Nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán
Số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK ngày càng đông đảo. Từ khoảng gần
3000 tài khoản nhà đầu tư tham gia khi mới mở cửa thị trường vào năm 2000, đến
nay đã có trên 160.000 tài khoản giao dịch, trong đó số nhà đầu tư tổ chức trong
nước là 5000, số nhà đầu tư cá nhân trong nước là khoảng 130.000, số nhà đầu tư
nước ngoài là hơn 25.000 nhà đầu tư. Như vậy, nhà đầu tư cá nhân trong nước đã
tăng hơn 43 lần so với số tài khoản giao dịch lúc ban đầu.
Giai đoạn năm 2000 – 2006, chỉ có số ít khoảng 14.000 nhà đầu tư giao dịch
trên sàn, trong khi đó cơng chúng cịn xa lạ với kênh đầu tư này, nên có khi hỏi Thị
trường chứng khốn là gì, có người cịn khơng biết, vì thế ít người quan tâm đến
chứng khốn => Trong giai đoạn này, thị trường khơng có những biến động đáng
kể.
Giai đoạn đầu 2007 - đầu 2008, thị trường chứng khoán biến động dữ dội, số
lượng tài khoản gia tăng mạnh mẽ lên hơn 100.000 tài khoản giao dịch, gần như tất
cả các nhà đầu tư tập họp về đây, có đủ mọi tầng lớp nhà đầu tư, giao dịch đột biến,
thêm vào đó số lượng cơng ty chứng khốn tăng đáng kể khoảng 70 công ty, tuy
nhiên với số lượng nhiều nhưng hoạt động tư vấn xãy ra bát nháo, cơng ty nào cũng
địi đưa ra nhận định của mình là chính xác, làm cho nhà đầu tư càng thêm mù mịt
khơng cịn biết phương hướng để đầu tư. Giữa năm 2007 đầu 2008, thời kỳ huy
hồng chứng khốn, đi đến đâu cũng nghe người ta nói về chứng khốn, cứ như
chứng khốn thành món ăn ruột, món ăn tinh thần. Đầu tiên là việc nhà nhà đầu tư
chứng khoán, kế đến là bà nội trợ cũng chơi chứng khoán cứ như là đi chợ vậy,
chẳng quan tâm đến đấu giá, không biết nhiều đến thông tin của các cơng ty niêm
yết, cũng khơng biết phân tích bản cáo bạch, khơng biết báo cáo tài chính là cái gì,
phân tích thị trường cũng khơng, nhưng vẫn có nhiều thành công nhờ lời khuyên
của người thân. Cứ biết “mua là thắng”. Tuy ngơ ngác khi nghe hỏi về các chỉ số tài
chính cơ bản để xác định giá trị cổ phiếu nhưng lại mua bán khá chuyên nghiệp. Để
chớp cơ hội đi trước hàng loạt các lệnh mua bán khác, nhiều người chọn cách mua

trần bán sàn. Theo nhiều nội trợ thì đơn giản như suy nghĩ “Thị trường ln ưu tiên
Trang

24


Các giải pháp nâng cao năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GVHD: TS. Trương Quang Dũng
SVTH: Nguyễn Hồng Bình

lệnh mua trần bán sàn, mặc dù số lượng không nhiều. Mua bán như vậy khơng có
nghĩa là tơi lỗ, mà khi xác định được một khoản lời chênh lệch vừa vặn, tôi bán
ngay. Đã chọn cách mua bán này, thì tơi khơng ham lời nhiều”, một chị tâm sự nói.
Chị thường “ni” một loại cổ phiếu từ 2 – 3 tháng, với những cổ phiếu q nóng
thì chị bán ngay trong 1-2 tuần. Vì vậy, mặc những người toan tính tìm những
khoản lợi nhuận cao nhất, chị cứ thong dong chơi và có lãi “vừa đủ”. Không rõ lãi
được bao nhiêu khi hết năm, vì tiền chẳng bao giờ nhàn rỗi trong tài khoản, hết bán
chứng khoán này tới mua chứng khoán kia. “Mức lãi cao hàng chục lần so với
lương tháng của nhân viên”, một chị hài lịng nói. chị Thọ, một người nội trợ kiếm
sống thêm bằng nghề môi giới và mua bán nhà đất nhảy sang sàn chứng khoán hai
năm nay. “Mua bán nhà đất cò con mà hết chờ rồi tìm khơng có ai mua, vốn đọng
hết cịn gì lời lãi”, chị nói. “Hơn nữa, mua bán nhà đất thì mất vài tuần đến mấy
tháng mới bán được nhà, lấy được tiền. Cịn chứng khốn khi cần là có ngay tiền
mặt”, chị Thọ nói. Chỉ có vỏn vẹn vài chục triệu đồng, nhưng với kinh nghiệm mua
bán bất động sản của mình, chị Thọ áp dụng khá nhuần nhuyễn vào thị trường
chứng khoán. Những ngày đầu, chị mua liều vài cổ phiếu có tiếng, cổ phiếu lên giá
cao chị bán ngay, cổ phiếu xuống giá chị không ngần ngại mua vào. “Cổ phiếu cũng
như đất, khơng có đất nào là rẻ và bỏ hoang cả. Cứ nắm trong tay, ở mức nào cũng
kiếm lời được”, chị nói. Chị thường vừa lau nhà vừa nghe tin tức chứng khoán qua
tivi, đài, và giao dịch bằng điện thoại.

Kế đến là việc nhân viên công sở trốn việc ra sàn chơi chứng khốn, dù cơng
việc bận rộn đến mấy tuần nào cũng tranh thủ ra sàn giao dịch chứng khốn ít nhất
2 lần. Một anh nhân viên tiết lộ rằng chỉ cần một sáng đẩy cổ phiếu thắng lợi là ăn
đứt mấy tháng "cày sâu cuốc bẫm" nơi công sở. "Mỗi buổi chỉ khoảng vài chục phút
nhưng nhìn thấy được khơng khí hừng hực ở sàn "thú" lắm", anh nói. Ngồi ở văn
phịng đặt lệnh khơng thể theo dõi được diễn biến của những lệnh chỉ xuất hiện
trong vịng vài phút. Đó là những lúc nhà đầu tư muốn làm giá, đưa ra lệnh bán
hoặc mua nhiều khiến giá cổ phiếu trên thị trường xoay chuyển. "Nếu khi ấy khơng
có mặt trực tiếp, thì "toi" như chơi", anh khẳng định. Nhờ nhiều phen trực chiến tại
sàn mà anh đã tự cứu mình nhiều bàn thua trông thấy => Đầu tư thắng lợi, thời kỳ
huy hồng của chứng khốn Việt Nam, chứng khốn nổi trội hơn tất cả các kênh
Trang

25


×