Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết thân cây sống đời tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HOÁ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
CỦA MỘT SỐ DỊCH CHIẾT THÂN CÂY SỐNG ĐỜI
TẠI ĐÀ NẴNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HOÁ HỌC

SVTH : ĐẶNG THỊ GIÀU
LỚP
: 08CHD
GVHD : GS. TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG

Đà Nẵng, tháng 05/2012


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Đào Hùng Cường, thầy đã
hết lòng hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báo, cũng như hỗ trợ và
tạo mội điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo dạy các bộ mơn và các thầy,
cơ cơng tác tại phịng thí nghiệm khoa Hố trưịng đại học sư phạm Đà Nẵng đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này đúng thời gian.
Nhân dịp này em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, văn phịng
khoa Hố trường đại học sư phạm đã tạo mọi điều kiện và cơ hội thuận lợi nhất
cho em có thể hồn thành khố luận này.

Đà Nẵng, ngày 10 tháng 05 năm 2012


Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Giàu


i
MỤC LỤC
Mục

Trang

MỤC LỤC ............................................................................................................. i
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................4
1.1. TÊN GỌI, PHÂN LOẠI KHOA HỌC ........................................................4
1.1.1. Tên gọi ......................................................................................................4
1.1.2. Phân loại khoa học ....................................................................................4
1.2. PHÂN BỐ ....................................................................................................4
1.3. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT ............................................................................5
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY SỐNG ĐỜI ........................................5
1.4.1. Thành phần hoá học ..................................................................................5
1.4.2. Nghiên cứu về dược tính...........................................................................9
1.5. CƠNG DỤNG VÀ CÁCH DÙNG CÂY SỐNG ĐỜI ..............................16

CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........19
2.1. NGUYÊN LIỆU ........................................................................................19
2.2. HOÁ CHẤT, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM .........................19
2.2.1. Hố chất .................................................................................................19
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ..............................................................19
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................19
2.3.1. Phương pháp trọng lượng ......................................................................19
2.3.1.1. Xác định độ ẩm của nguyên liệu ........................................................19


ii
2.3.1.2. Xác định hàm lượng tro của nguyên liệu .............................................20
2.3.2. Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử (AAS) ...............................20
2.3.3. Khảo sát định tính một số hợp chất hữu cơ trong dịch chiết thân cây
sống đời .............................................................................................................21
2.3.3.1. Xác định định tính alkaloid ................................................................21
2.3.3.2. Xác định định tính steroid ..................................................................22
2.3.3.3. Xác định định tính flavonoid ..............................................................22
2.3.3.4. Xác định định tính poliphenol .............................................................22
2.3.3.5. Xác định dịnh tính cumarin ................................................................22
2.3.3.6. Xác định định tính glycoside tim ........................................................22
2.3.3.7. Xác định định tính saponin .................................................................22
2.3.4. Phương pháp chiết tách..........................................................................23
2.3.4.1. Phương pháp chiết soxhlet ...................................................................23
2.3.4.2. Phưong pháp chiết xuất lỏng-lỏng .......................................................23
2.3.5. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS.................................23
2.3.6. Phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS) ..................................24
2.3.6.1. Phương pháp sắc ký khí (GC).............................................................24
2.3.6.2. Phương pháp khối phổ (MS) ..............................................................25
2.3.6.3. Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS) ...........................25

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................27
3.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU .............................................................................27
3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................27
3.1.2. Xử lí nguyên liệu ....................................................................................28
3.1.2.1. Nguyên liệu .........................................................................................28
3.1.2.2. Làm sạch nguyên liệu .........................................................................28
3.1.2.3. Hong khô ............................................................................................28
3.1.2.4. Xay nguyên liệu thành bột ..................................................................28
3.2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM, HÀM LƯỢNG TRO, HÀM LƯỢNG KIM LOẠI
NẶNG TRONG THÂN CÂY SỐNG ĐỜI ......................................................29
3.2.1. Xác định độ ẩm .......................................................................................29


iii
3.2.2.Xác định hàm lượng tro ...........................................................................30
3.2.3. Xác định hàm lượng kim loại nặng ........................................................31
3.3. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG
DỊCH CHIẾT THÂN CÂY SỐNG ĐỜI ..........................................................32
3.4. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN CHIẾT TÁCH
ĐẾN HÀM LƯỢNG HỮU CƠ CÓ TRONG THÂN CÂY SỐNG ĐỜI BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CHIẾT SOXHLET ..............................................................33
3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thể tích ........................................................33
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ......................................................35
3.5. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO ...................................................................36
3.6. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ KHÍ
GHÉP KHỐI PHỔ (GC-MS)............................................................................37
3.7. SƠ ĐỒ PHÂN MẢNH ..............................................................................45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................54



iv
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT

AAS

: Quang phổ hấp thụ nguyên tử

UV-VIS : Quang phổ hấp thụ phân tử
GC-MS : Sắc kí khí ghép khối phổ
MeOH

: Methanol

EtOAc

: Ethyl acetate

R/L

: Rắn/ Lỏng

D/c

: Dịch chiết


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên

Trang

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát độ ẩm của thân cây sống đời tươi

30

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát độ ẩm tương đối của nguyên liệu bột

30

Bảng 3.3.

Kết quả xác định hàm lượng tro trong thân cây sống đời

31

tươi
Bảng 3.4.

Kết quả xác định hàm lượng kim loại nặng trong thân

32


cây sống đời
Bảng 3.5.

Kết qủa định tính một số dịch chiết thân cây sống đời

32

Bảng 3.6.

Mật độ quang (D) của các mẫu dịch chiết khảo sát tỉ lệ

34

rắn lỏng
Bảng 3.7.

Mật độ quang (D) của các mẫu dịch chiết khảo sát thời

35

gian chiết
Bảng 3.8.

Kết quả điều chế cao

37

Bảng 3.9.

Thành phần hoá học trong dịch chiết n-hexan


37

Bảng 3.10.

Thành phần hoá học trong dịch chiết ethyl acetate

38

Bảng 3.11.

Thành phần hoá học trong dịch chiết chloroform

39

Bảng 3.12.

Thành phần hoá học trong dịch chiết methanol (2)

40

Bảng 3.13.

Công thức cấu tạo của các chất đã định danh

40


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên

Trang

Hình 1.1.

Cây sống đời

5

Hình 1.2

Cấu trúc của một số hợp chất có trong cây sống đời

6

Hình 3.1.

Nguyên liệu thân sống đời

28

Hình 3.2.

Phiếu kết quả thử nghiệm hàm lượng kim loại trong thân

32


sống đời
Hình 3.3.

Phổ UV khảo sát tỉ lệ rắn lỏng

34

Hình 3.4.

Phổ UV khảo sát thời gian chiết

35

Hình 3.5.

Dụng cụ chiết soxhlet và dịch chiết soxhlet methanol

36

Hình 3.6.

Chiết xuất lỏng-lỏng

36

Hình 3.7.

Quang phổ GC-MS của dịch chiết n-hexan

37


Hình 3.8.

Quang phổ GC-MS của dịch chiết ethyl acetate

37

Hình 3.9.

Quang phổ GC-MS của dịch chiết chloroform

37

Hình 3.10.

Quang phổ GC-MS của dịch chiết methanol (2)

37

Hình 3.11.

Phổ khối lượng (MS) của gamma-Sitosterol

45

Hình 3.12.

Phổ khối lượng (MS) của Stigmast-4-en-3-on

47


Hình 3.13.

Phổ khối lượng (MS) của Stigmasterol

48

Hình 3.14.

Phổ khối lượng (MS) của β-Tocopherol

50


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nước nhiệt đới có những đặc điểm khí hậu địa lý ở nhiều
vùng khác nhau, nên có hệ thực vật phong phú và da dạng. Là một nước có nền y
dược học cổ truyền lâu đời, nhân dân ta dùng các lồi dược liệu thiên nhiên sẵn
có xung quanh mình để làm thuốc chữa bệnh cũng như bảo vệ sức khoẻ. Đối với
thế giới thì có khoảng 80% dân số thế giới sử dụng toàn bộ hoặc một bộ phận
trên các loại dược liệu. Tại Nigeria và hầu hết các nước đang phát triển của thế
giới, người dân nông thôn và thành thị, có học thức hoặc mù chữ đều dựa rất
nhiều vào các chế phẩm của thảo dược để điều trị nhiều loại bệnh mặc dù nền y
học hiện đại của họ rất phát triển.
Ngày nay, với sự ra đời của nhiều ngành hóa học, trong đó có ngành hố
học các hợp chất thiên nhiên, đã góp phần to lớn vào việc nghiên cứu hố học và
hoạt tính sinh học của dược liệu nhằm phục vụ trong việc nghiên cứu các thành
phần hoá học, cũng như tác dụng chữa bệnh của dược liệu trong y học cổ truyền,

qua đó góp phần sử dụng chúng có hiệu quả hơn.
Trong số các loài cây thảo, cây sống đời là một trong những loài được
nhân dân ta biết đến khá lâu và sử dụng phổ biến. Với khí hậu nước ta ẩm ướt,
mưa nhiều là điều kiện thuận lợi để cho cây sống đời sinh sống và phát triển. Bên
cạnh là một loại dược liệu q, nó cịn là một loại tài ngun tái tạo được.
Ở nước ta cây sống đời phân bố rất rộng rãi nó mọc hoang dại ở đồi núi
hoặc được trồng làm cảnh ở các gia đình. Đây là loại cây vừa làm cảnh cho hoa
nở đẹp, vừa là cây thuốc chữa bệnh hằng ngày đơn giản và hiệu quả.
Cây sống đời có vị nhạt, chát, hơi chua, tính mát, có tác dụng giải độc,
tiêu thũng, hoạt huyết chỉ thống, bạt độc sinh cơ, chữa bỏng, đắp vết thương, đắp
mắt đỏ sưng đau, đắp mụn nhọt và cầm máu. Do có tác dụng kháng khuẩn nên
sống đời cịn được dùng trị một số bệnh đường ruột và bệnh nhiễm trùng khác
như viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, đi ngoài ra máu …
Nhiều nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu sâu về thành phần hóa
học và công dụng chữa bệnh của cây sống đời từ rất sớm như Ấn Độ, Brazil,


2
Mỹ,...Ở Việt Nam, tình hình nghiên cứu về cây dược liệu này cịn hạn chế, hầu
như chưa có những nghiên cứu mang tính hệ thống và khoa học. Các nghiên cứu
chỉ mới dừng ở bộ phận lá, trong khi toàn cây sống đời đều có giá trị làm dược
liệu. Để góp phần làm phong phú nguồn tư liệu về lồi cây sống đời, tạo cơ sở
khoa học để khai thác sử dụng hiệu quả nguồn dược liệu này, em đã chọn đề tài
“Nghiên cứu xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết thân cây
sống đời tại Đà Nẵng”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
 Chiết tách và xác định thành phần hoá học một số dịch chiết thân cây sống
đời.
 Đóng góp vào nguồn thông tin, tư liệu khoa học về cấy sống đời, tạo cơ sở

khoa học phát huy những tác dụng chữa bệnh của nó.
2.2. Nhiệm vụ
 Xác định các thơng số vật lí của nguyên liệu như độ ẩm, hàm lượng tro,
hàm lượng kim loại nặng.
 Lựa chọn dung môi chiết.
 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết: thời gian, thể tích
dung mơi chiết.
 Xây dựng quy trình chiết các hợp chất hố học từ thân cây sống đời.
 Xác định thành phần hố học, cơng thức cấu tạo của các hợp chất.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thân cây sống đời tại Hoà Hiệp Bắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngồi nước có
liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp thực nghiệm
 Phương pháp lấy mẫu, thu hái và xử lí mẫu.


3
 Phương pháp phân tích trọng lượng để xác định độ ẩm trong nguyên liệu
tươi.
 Áp dụng phương pháp phân huỷ mẫu phân tích để khảo sát hàm lượng tro.
 Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử (AAS) để xác định hàm lượng
các kim loại nặng trong thân sống đời.
 Khảo sát định tính một số hợp chất hữu cơ trong thân cây sống đời.
 Chiết bằng phương pháp soxhlet với dung môi CH3OH.
 Chiết bằng phương pháp chiết xuất lỏng-lỏng.
 Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS để xác định thời gian và
tỉ lệ rắn lỏng tối ưu.

 Dùng phương pháp sắc ki khí ghép khối phổ (GC-MS) nhằm phân tách và
xác định thành phần, định danh các hoạt chất chính trong các dịch chiết.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thông tin khoa học về quy trình chiết tách, xác định thành
phần hóa học của thân cây sống đời, góp phần khai thác sử dụng hiệu quả loại
cây dược liệu cổ truyền này.
- Tạo tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về cây sống đời ở Việt Nam.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ứng dụng cây sống đời làm dược liệu một cách khoa học, không chỉ dùng
hạn chế trong y học cổ truyền mà cịn có thể mở rộng nghiên cứu nhiều hơn để
chế tạo các dạng thuốc chữa bệnh trong dược phẩm.
- Giải thích một cách khoa học một số cơng dụng chữa bệnh theo kinh
nghiệm dân gian của cây sống đời.
- Mở rộng phạm vi khai thác cây sống đời, không chỉ có lá mà các bộ phận
khác của cây cũng có thể có tác dụng dược lí.


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TÊN GỌI, PHÂN LOẠI KHOA HỌC
1.1.1. Tên gọi
- Cây sống đời hay còn gọi là trường sinh, thổ tam thất, đả bất tử, diệp
sinh căn, sái bất tử, lạc địa sinh căn, thuốc bỏng [4].
- Tên khoa học: Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers. 1805 (CCVN, 1:967)
[4].
- Tên khác: Bryophyllum pinnata, Bryophyllum calicinum, Bryophyllum
germinans, Verea pinnata, Cotyledon calycina, Cotyledon calyculata, Cotyledon
pinnata, Cotyledon rhizophilla, Crassula pinnata, Crassula floripendia, Sedum
madagascariense [3], [8].

- Tên thường gặp ở nhiều nơi khác: Air Plant, Coirama, Coirama-Branca,
Coirama-Brava, Folha-da-Costa, Folha da Costa, Hoja de aire, Paochecara,
Sayao, Saiao [8].
1.1.2. Phân loại khoa học
Giới

: Plantae

Ngành: Magnoliophyta
Lớp

: Magnoliopsida

Bộ

: Saxifragales

Họ

: Crassulaceae

Chi

: Kalanchoe

Lồi : K. pinnata
Có hơn 600 lồi cây thuộc chi Bryophyllum hay Kalanchoe, họ
Crassulaceae nhưng chỉ có Kalanchoe pinnata với lá hình bầu dục, rìa có răng
cưa và hoa giống như cái lồng đèn là có dược tính tốt. Ở Ấn Độ, Kalanchoe
pinnata còn được xem là “thiên thảo” vì có cơng dụng chữa trị được nhiều bệnh

[8].
1.2. PHÂN BỐ
Cây sống được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm cảnh và làm thuốc.
Tại nhiều nước khác cây cũng có mọc: Trung Quốc (các tỉnh Hoa Nam), Ấn Độ,


5
Philiphin, Malaixia, Inđơnêxya, phía nam sa mạc Sahara, Madagasca, Ấn Độ, hải
đảo của Ấn Độ Dương...[4].
1.3. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
Cây thuộc thảo, cao chừng 0,6-1m. Lá mọc đối thành hình chữ thập. Lá dày,
có khi nguyên, có khi phân thành 3-5 thuỳ, phiến lá dài 5-15cm, rộng 2-10cm,
mép có răng cưa to, mặt bóng, cuống lá dài 2,5-5cm, phía dưới phát triển ẩn vào
thân cây. Cụm hoa mọc ở ngọn hay kẽ lá, màu
tím hồng hoặc đỏ, mọc rủ chúc xuống. Hoa nở
vào các tháng 2-5 quả đậu vào các tháng 3-6.
Cây ưa sáng, nhu cầu nước thấp có khả năng
chịu hạn, sinh sản vơ tính bằng lá. Tốc độ sinh
trưởng trung bình. Lá sống đời thay đổi 3 vị
trong ngày. Cây sống đời (Hình 1.1) dễ trồng,
là cây mọc hoang dã, chỉ cần bẻ hoặc cắt một
lá già cắm xuống đất là được.
Cây sống đời có vị nhạt, hơi chua chua,
chát chát, rất dễ uống khi ốm đau lại có tính
mát, rất tốt dùng trong tiêu thũng, chỉ thống,
sinh cơ. Sống đời còn dùng làm thuốc giải độc
và chữa bỏng [8], [9].

Hình 1.1. Cây sống đời


1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY SỐNG ĐỜI
1.4.1. Thành phần hoá học


P-coumaric acid.



Ferulic acid.



Syringic acid.



Caffeic acid, citric acid, isocitric, malic acid.



p-hydroxybenzoic acid.



Flavnoids as quercetin, kaem pferol.



Quercetin-3-diarabinoside.



6


Kaempferol-3-glucoside.



Quercetin-3-L-rhamnosido-L-arabino feranoside.



η-Hentricontane.



η-Tritriacontane.



Sitosterol.



Hai dẫn xuất của phenanhrene: 2-(9-decenyl) phenanhrene và 2
(undecenyl) phenanhrene.



Bufadienolides-BryophyllinA (bryotoxin) (Supratman et al 2000);

Bryophyllin B; Bryophyllol; Bryophyllone; Bryophyllenone; Bryophynol
(Ram and Mehrotra, 2004).



18 α oleanane.



Ψ-Taraxasterol.



α và β-amyrins.



24-epiclerosterol [24(R) stigmasta-5,2-dien-3 β-ol].



[24 (R)5 α-stigmasta-7, 25-dien-3 β ol].



5 β stigmasta-24-en-3-β-ol và 25-methyl-5 α stigmasta-24-en-3β-ol và 25methyl-5 α ergost-24(28)-en-3β-ol.



Hợp chất gây độc tế bào mạnh: Bersaldegenin-1,3,5-orthoacette (Ram và

Mehrotra, 2004).



Glutamic acid là acid amin chính trong số 16 acid amin được phát hiện
trong protein lá sau khi thuỷ phân, còn methionine, tryrosine
phenylalanine thành phần của chúng rất ít [8].

Cấu trúc của một số hợp chất có trong cây sống đời được mơ tả ở hình 1.2

1. Bryophyllin A R=CHO
2. Bryophyllin C R=CH2OH

3. Bryophyllin B


7

4. Bryophollone

5. Bryophollol

6. Bryphynol

7. Bersaldegenin-1,3,5-orthoacetate

8. Bryhpollenone

9. Brytoxin-A


10. Bryotoxin B R1=CH2OH; R2=O
11. Bryotoxin C R1=CHO; R2=H2


8

Acid cafeic

Hình 1.2. Cấu trúc của một số hợp chất có trong cây sống đời


9
1.4.2. Nghiên cứu về dược tính
 Thuốc bổ thảo dược: trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa hoc đã phát
hiện nguồn dồi dào các hợp chất của acid ascorbic, riboflavin, niacin và thiamine.
Acid ascorbic tự nhiên có ý nghĩa sống cịn q trình hoạt động của cơ thể, sự
hình thành các chất giữa các tế bào khắp cơ thể, bao gồm collagen, khối xương
và men răng. Vì vậy, các biểu hiện lâm sàng của bệnh scurvy (một bệnh do thiếu
vitamin C - acid ascobic gây nên) đó là xuất huyết từ niêm mạc miệng, đường
tiêu hóa, thiếu máu, đau ở các khớp có thể liên quan đến sự kết hợp của acid
ascorbic và sự trao đổi chất của các mô liên kết thông thường. Chức năng này
của lượng acid ascorbic là nguyên nhân cho tác dụng chữa lành các vết thương
của nó. Do đó, loại cây này được sử dụng trong y học thảo dược để điều trị cảm
lạnh và các bệnh thông thường như u nhọt do thời tiết. Trong một nghiên cứu về
thành phần thảo dược chiết xuất của một số loại thảo mộc, nó thể hiện như thuốc
bổ để cải thiện hô hấp, hỗ trợ trong việc loại bỏ chất độc và cải thiện sức sống
nói chung [3], [7].
 Kháng Leishmanial hoạt động: bệnh nhiễm trùng gây ra bởi động vật
nguyên sinh của chi Leishmania, là một vấn đề y tế lớn trên toàn thế giới, đặc
biệt ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ mắc căn bệnh này tăng lên đáng kể, từ khi

có sự xuất hiện của AIDS. Trong khi khơng có một vacxin chủng ngừa nào, một
nhu cầu cấp thiết là thuốc có hiệu quả để thay thế, bổ sung cho những thuốc đang
sử dụng hiện hành [3], [7].
o LG Rocha trong một nghiên cứu về chiết xuất từ cây cho thấy rằng, một số
phân tử hố học (coumarin, quercetin) có nguồn gốc thiên nhiên có hoạt tính
kháng leishmanial. Quercitrin, flavonoid là chịu trách nhiệm về hoạt động kháng
leishmanial của B. Pinnatum. Quercetin có cấu trúc loại aglycone cũng như một
đơn vị rhamnosyl liên kết ở C-3, quan trọng cho hoạt động antileishmanial.
o Da Silva nghiên cứu thành phần kháng leishmanial của ba flavanoids
(quercitrin, quercetin và afzelin) trong dịch chiết xuất từ lá trong thí nghiệm ở
chuột chống lại L. amastigotes amazonenis, và nhận thấy cách chữa trị bằng cách
uống hiệu quả hơn những cách khác.


10
o Các tác dụng bảo vệ của cây trong leishmaniasis không phải do ảnh hưởng
trực tiếp trên ký sinh trùng mà là kích hoạt của phản ứng trung gian chuyển hoá
nitơ của các đại thực bào.
 Bảo vệ gan và thận: nước ép của lá tươi được sử dụng rất hiệu quả để điều
trị vàng da ở khu vực Bundelkhand của Ấn Độ. Yadav nghiên cứu rằng, các dịch
chiết từ lá có hiệu quả hơn, khi được chiết xuất với ethanol. Các tác dụng bảo vệ
hiệu quả trong việc giảm gentamicin gây ra thận ở chuột, nó có thể bao gồm chất
chống oxy hóa và các hoạt động khử các gốc oxi hố [3], [7].
 Hoạt động dược lí thần kinh học: lá cây sống đời đã được sử dụng từ năm
1921 trong y học cổ truyền, như là một chất chống loạn thần. Salahdeen cho
thấy, dung dịch nước chiết xuất từ lá tác động lên thần kinh trung ương. Tương
tự như vậy, trong các bài kiểm tra ở ống khói, leo núi và các mặt phẳng nghiêng,
có giảm đáng kể của sự phối hợp và sự giảm trương lực cơ ở động vật mà được
điều trị với dung dịch nước trích xuất trong màng bụng. Kết quả cho thấy sự thay
đổi đáng kể trong những biểu hiện chung, giảm tỷ lệ tử vong tự phát, khả năng

giảm pentobarbitone trong thời gian ngủ [3], [7].
o Pal trong nghiên cứu của mình thấy rằng, tác động chống co giật của dung
dịch nước chiết xuất lá giảm. Rượu được biết là có hiệu lực làm giảm ảnh hưởng
liên quan đến dây thần kinh hạ nhiệt ở người và động vật có vú khác. Có thể vì
vậy mà tác dụng ức chế của dịch chiết bằng methanol với hoạt động thần kinh
trung ương có thể là do tác động của methanol và một phần cho các thành phần
của lá sống đời với liều cao hơn .
o Bufadienolide đã được báo cáo là độc hại, và nó cũng tương tự như ngộ
độc glycoside tim. Một số nghiên cứu cho thấy rằng độc tố bufadienolide được
thể hiện chủ yếu bằng ngộ độc cấp tính như hiệu ứng tim, bao gồm nhịp tim
chậm, block dẫn AV, nhịp nhanh ở tâm thất, rung thất và đột tử. Radford điều
tra rằng, giảm hoạt động thần kinh trung ương của dung dịch nước chiết xuất
bằng nước có thể là do sự hiện diện của bufadienolide và thành phần khác hòa
tan trong dịch chiết.


11
 Hoạt động chống tác nhân gây đột biến: cây sống đời có khả năng kháng
histamine và chống dị ứng mạnh. Chiết xuất từ lá bằng ethanol cũng đã được báo
cáo đã cụ thể histamine (H1) đối kháng trong ileum, mạch ngoại biên và cơ phế
quản và bảo vệ chống lại các chất hóa học gây ra phản ứng phản vệ và tử vong
do chọn lọc thụ thể chặn histamine trong phổi. Quercetin-3-o-α-Larabinopyranosyl (1→2)-α-L-rhamnopyrano - side cho thấy hoạt động chống dị
ứng ở chuột. Obaseiki-et al Ebor điều tra rằng, lá chiết bằng dung môi hữu cơ đã
hoạt động ức chế đột biến gây ra bởi hoạt động của ethyl methanesulfonate
TA100 S. Typhimurium hoặc TA1002, cũng hoạt động chống lại tác động ngược
gây ra bởi 4-nitrophenylenediamine-o và 2-aminofluorene tại TA98. Các
alkaloidal và phần acid trong dịch chiết khơng có hoạt động chống dị ứng đáng
kể [3], [7].
 Hoạt động chống loét: flavonoid, các chất chống oxy hóa mạnh tan trong
nước và gốc tự do, ngăn chặn tổn thương các tế bào bị oxi hố, có hoạt động

chống ung thư mạnh mẽ. Supratman điều tra về hoạt động thúc đẩy chống u bướu
của bufadienolides tách ra từ lá sống đời và thấy rằng, bryophyllin A đã đánh dấu
sự ức chế nhất và bersaldegenin-3 acetate- hoạt động ít hơn. Bersaldegenin-1, 3,
5-orthoacetate ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Là chất chống oxy hóa,
flavonoids trong cây cung cấp cho hoạt động chống viêm và được sử dụng để
điều trị vết thương, bỏng và các vết loét trong y học thảo dược. Pal tiết lộ rằng,
một phần nhỏ chiết tách từ lá bằng methanol được tìm thấy có hoạt động chống
ung thư đáng kể. Các bài kiểm tra thử nghiệm ở chuột cho thấy, dịch chiết tạo ra
có tác động bảo vệ, chống lại các tổn thương dạ dày gây ra bởi aspirin,
indomethacin, serotonin, reserpine, rượu và do căng thẳng, nó còn bảo vệ khỏi
viêm loét doaspirin ở chuột bị thắt môn vị và chống lại histamine, gây ra tổn
thương tá tràng lợn guinea, tăng cường đáng kể quá trình chữa bệnh cũng đã
được tìm thấy acid axetic trong dạ dày, gây ra tổn thương mãn tính ở chuột.
Adesanwo trong nghiên cứu của mình, đã cho thấy giảm đáng kể trong tỉ lệ viêm
loét, và đó là cơ sở chứng minh histamine kích thích tiết axit dạ dày [3], [7].


12
 Hoạt động kháng khuẩn: với sự hiện diện của các hợp chất phenol chỉ ra
rằng, thực vật có hoạt động chống vi khuẩn. Ofokansi (2005) báo cáo rằng, cây
trồng có hiệu quả trong điều trị sốt thương hàn và các bệnh nhiễm trùng do vi
khuẩn khác, đặc biệt là những loại sốt gây ra do S.aureus, E.coli, B.subtilis,
P.aeruginosa, K.aerogenes, K.pneumoniae và S. yphi. Trong nghiên cứu của ông,
hoạt động kháng khuẩn của chất chiết xuất từ methanol chống lại S.aureusi
ATCC 13.709, E.coli ATCC 9.637, Bacillus, P.aeroginosa và S.typhi sử dụng
phương pháp khuếch tán thạch, cũng chống lại S.aureus, E. coli, S.typhi,
Klebsiella spp và P.aeruginosa. Những phát hiện này hỗ trợ việc sử dụng nó
trong điều trị nhau thai và rốn của trẻ sơ sinh, trong đó khơng chỉ chữa lành
nhanh chóng mà cịn ngăn chặn sự hình thành của nhiễm trùng. Phân lập alkaloid
tinh khiết và các dẫn xuất tổng hợp của chúng, được sử dụng như là thuốc giảm

đau cơ bản, chống đột biến và nhiễm khuẩn diệt khuẩn. Obaseiki - Ebor điều tra
hoạt tính kháng khuẩn của nước ép lá trong ống nghiệm chiết xuất ở 5% v/v đã
được tìm thấy để diệt khuẩn với một số vi khuẩn như B. subtilis, S.aureus,
S.pyogenes, S.faecalis, E.coli, Proteus spp, Klebsiella spp, Shigella spp,
Salmonella spp, S.marcescens và P.aeruginosa bao gồm cả phân lập lâm sàng
của những sinh vật này sở hữu nhiều tính kháng sinh. Schmitt cho thấy, hoạt tính
kháng khuẩn của nước sắc từ lá, chống lại vi khuẩn gram dương bằng phương
pháp ống pha loãng [3], [7].
o Akinpelu trong một nghiên cứu thấy rằng, chiết xuất từ lá bằng methanol
60% ức chế sự tăng trưởng của năm trong số tám vi khuẩn được sử dụng, ở nồng
độ 25mg/ml. B. subtilis, E.coli, P.vulgaris, S.dysentriae, S.aureus đã được tìm
thấy ức chế, trong khi K.pneumoniae, P.aeruginosa và C.albicans đã được tìm
thấy để chống lại hoạt động của dịch chiết.
 Hoạt động chống đái tháo đường : sự hiện diện của kẽm trong thực vật có
thể có nghĩa rằng, các cây có thể đóng vai trị q giá trong việc kiểm sốt bệnh
tiểu đường, đó là kết quả của sự cố insulin. Ojewole đánh giá tác dụng
antinociceptive của dung dịch nước của loại thảo dược chiết xuất từ lá bởi các
'hot-plate' và 'acid axetic' các mơ hình thử nghiệm ở cơn đau ở chuột. Tác dụng


13
chống viêm và chống đái tháo đường của chiết xuất từ cây đã được nghiên cứu ở
chuột, sử dụng albumin trong trứng sống gây ra bàn đạp phù, và streptozotocin
gây ra đái tháo đường. Các dung dịch nước chiết xuất từ lá sản xuất đáng kể (P<
0,05 - 0,001) antinociceptive tác dụng chống nhiệt và chemicallyinduced kích
thích đau nociceptive ở chuột. Các chất flavonoid khác nhau, polyphenol,
phytosterol triterpenoids và thảo dược được suy đoán là nguyên nhân của tác
dụng antinociceptive quan sát được, chống viêm và antidiabetic. Nó gây viêm và
chống hiệu ứng antinociceptive có lẽ bằng cách ức chế việc phát sinh, tổng hợp,
sản xuất cytokine và các chất trung gian, bao gồm: prostaglandin, histamine,

kinins polypeptid [3], [7].
 Tác động ức chế miễn dịch: các axit béo có thể phải chịu trách nhiệm cho
tác động ức chế miễn dịch của nó. RossiBergmann cho thấy rằng, dịch nước
được chiết xuất từ lá gây ức chế đáng kể của tế bào trung gian và phản ứng miễn
dịch ở chuột. Các tế bào lá lách của động vật trước khi được điều trị bằng dịch
chiết xuất từ cây cho thấy làm giảm khả năng sinh sản ứng với cả hai mitogen và
kháng nguyên trong ống nghiệm. Các invitro và các tuyến đường chuyên để quản
trị hiệu quả nhất là bởi gần như hồn tồn xố bỏ các phản ứng DTH. Các tuyến
đường intraperitoneal và uống giảm phản ứng bằng 73% và 47% điều khiển,
tương ứng. Các phản ứng kháng thể cụ thể để ovalbumin cũng giảm đáng kể
bằng cách điều trị. Do đó, trích xuất dịch nước của lá sở hữu hoạt động ức chế
miễn dịch [3], [7].
o Almeida et al trong một cuộc điều tra cũng cho thấy rằng, chất chiết xuất từ
lá ức chế sự gia tăng tế bào lympho invitro và invivo cho thấy hoạt động ức chế
miễn dịch. Từ một phần nhỏ dịch chiết tinh khiết bằng ethanol (KP12SA) mạnh
hơn hai mươi lần để ngăn chặn sự gia tăng tế bào lympho murine hơn dịch chiết
thơ. Do đó, nó cung cấp bằng chứng cho thấy acid béo bão hịa có trong thảo mộc
đóng một vai trị quan trọng về phổ biến hạt nhân tế bào lympho, trong đó giải
thích tác dụng ức chế miễn dịch trong cơ thể.
 Hoạt động hạ huyết áp: loại thảo dược này có tác dụng điều trị chứng
giảm huyết áp và kiểm soát cao huyết áp. Loài cây này thường được sử dụng


14
trong tất cả các loại, và cấp độ của tăng huyết áp của một số Yorubas - phía tây
Nigeria. Canxi là nguyên tố nhiều nhất trong cây. Bình thường nồng độ canxi
ngoại bào là cần thiết cho việc đông máu và cho sự toàn vẹn, chất xi măng nội
bào. Thành phần natri thấp của cây sống đời có thể là một lợi thế nhất do mối
quan hệ trực tiếp với lượng natri cao huyết áp của con người [3], [7].
o Ojewole đánh giá hiệu quả hạ huyết áp của chất chiết xuất từ lá. Tác dụng

của dịch chiết từ lá nước và methanol đã được kiểm tra về áp lực máu động mạch
và nhịp tim của chuột bình thường và tăng huyết áp một cách tự phát, sử dụng
các kỹ thuật xâm lấn và không xâm lấn. Cả hai chất chiết xuất từ doserelated,
giảm đáng kể áp lực máu trong động mạch và nhịp tim của chuột gây mê
normotensive và tăng huyết áp. Các hiệu ứng giảm huyết áp của chất chiết xuất
từ lá là rõ rệt hơn trong tăng huyết áp hơn so với huyết áp bình thường ở chuột.
Các chất chiết xuất từ lá cũng được sản xuất phụ thuộc liều lượng, làm giảm
đáng kể trong tỷ lệ và cường độ của các cơn co thắt của lợn guinea cơ lập atria,
và ức chế sự kích thích điện trường (ES), kích động, cũng như kali và chất chủ
vận thụ thể qua trung gian các loại thuốc gây co thắt của chuột bị cô lập dải
thoraxic động mạch chủ một cách không cụ thể. Cardiodepression và giãn mạch
sẽ xuất hiện để đóng góp đáng kể vào hiệu quả hạ huyết áp của các herb.
 Giảm đau, chống viêm và vết thương chữa bệnh hoạt động: thành phần
saponin cao quyết định cho việc sử dụng các chất chiết xuất để cầm máu và trong
điều trị vết thương. Saponin có tính chất kết tủa và làm đông các tế bào máu đỏ.
Một số đặc điểm của saponin bao gồm hình thành xà phòng trong dung dịch
nước, hoạt động tán huyết, thành phần cholesterol và vị đắng. Các thành phần có
hoạt tính dược học cao chiết xuất từ lá sống đời như tanin có tính chất làm se,
đẩy nhanh việc chữa lành vết thương và viêm màng nhầy. Đây có lẽ là lí do, giải
thích tại sao y học cổ truyền ở Đông nam Nigeria thường sử dụng các thảo dược
trong điều trị vết thương và vết bỏng [3], [7].
o Dra Amalia điều tra các hoạt động chống viêm của các chất lỏng chiết xuất
của lá, chống phù nề gây ra bởi tảo carrageen ở chuột. Qua đó đã được xác nhận
rằng, các chất lỏng chiết xuất với 4,5% của tổng số chất rắn ở liều 100 mg/kg


15
trọng lượng có tác dụng chống viêm. Dung dịch nước chiết xuất của lá sống đời
có thể chứng minh mạnh mẽ tiềm năng giảm đau tương đương trong một thời
gian và phụ thuộc vào cách thức để một steroid liều thuốc chống viêm không.

o Igwe điều tra rằng, các dung dịch nước chiết xuất được devoid của các hiệu
ứng độc hại nghiêm trọng, làm tăng ngưỡng chịu đau ở chuột bằng cách sử dụng
các

tấm

nóng

hoặc

các

phương

pháp

nhiệt,

ức

chế

hoặc

giảm

phenylbenzoquinone gây ra quằn quại bụng hoặc trải dài ở chuột ở liều lượng phù
hợp, và tạo ra hoạt động chống viêm kém hơn so với aspirin.
 Hoạt động độc hại vật lý, độc hại với nấm chống côn trùng: Alabi nghiên
cứu để đánh giá những tác động độc hại với nấm và độc tố thực vật của chiết

xuất trên các mầm bệnh nấm gây wilting trên cây cowpea, trồng ở Tây nam
Nigeria. Các chiết xuất làm giảm các bệnh nhiễm Rate (DIR) trong điều trị thực
vật. Sclerotium rolfsii sacc gây ra wilting từ 4 và 12% về giống cây đậu đũa điều
trị bằng chiết xuất cây trồng trong điều kiện lĩnh vực, trong khi khoảng 39,6% tỷ
lệ cây giống cây đậu đũa héo đã được quan sát dưới sự kiểm sốt thử nghiệm trên
các lơ thí nghiệm tương tự. Các chiết xuất tăng lên đáng kể chiều cao cây trồng,
thời hạn sử dụng, hàm lượng nước tương đối và nội dung chất diệp lục của cây
con trong mùa đậu đũa cả ướt và khô. Mặt khác, các chất chiết xuất giảm đáng kể
tỷ lệ thoát hơi nước và khẩu độ khí khổng của cây được xử lý trong cả hai mùa.
Hơn nữa, ứng dụng của các chất chiết xuất từ các thực vật tăng cường đáng kể
cowpea Leaf Area Index (LAI), số ngành và vỏ cho mỗi cây, tổng chất khô trên
cây, trọng lượng mỗi pod, 100 trọng lượng hạt và năng suất ngũ cốc trong mùa
cả hai. Các chiết xuất cũng ức chế sự phát hành của hiệu pháp chữa trị bằng ánh
sáng hiện hành từ các cây xử lý như vậy, việc duy trì tình trạng nước của cây và
cũng có thể chữa trị bằng ánh sáng mà có thể được oxy hóa để giải phóng năng
lượng cần thiết cho sự tăng trưởng có sẵn cho các cây được xử lí [3], [7].
 Mặt khác, cây sống đời được khuyến cáo là không được sử dụng trong thời
kì mang thai. Mặc dù khơng được hỗ trợ bởi các nghiên cứu lâm sàng, nhưng nó
có truyền thống được sử dụng trong khi sinh con và có thể kích thích tử cung.
Đây cũng là điều mà các nhà khoa học hiện nay đang cố gắng nghiên cứu và tìm


16
biện pháp hữu hiệu để phát huy đặc tính này. Cũng bởi vì các hoạt động điều
miễn dịch, vì thế không nên sử dụng kinh niên cây sống đời trong thời gian dài,
hoặc với những người có hệ miễn dịch giảm.
1.5. CÔNG DỤNG VÀ CÁCH DÙNG CÂY SỐNG ĐỜI
 Những loài khác nhau của cây sống đời được sử dụng nhiều trong y học tại
Đông Dương và quần đảo Philippines. Lá và vỏ cây là thuốc bổ đắng, chất làm se
cho ruột, giảm đau, tống hơi trong ruột, hữu ích trong điều trị tiêu chảy và ói

mửa. Nó được dùng để chữa trị bên ngoài lẫn bên trong, điều trị cho tất cả các
loại đau và viêm, nhiễm vi khuẩn, virus và bệnh nấm, nhiễm trùng,
leishmaniasis, đau tai, nhiễm trùng hô hấp trên, viêm loét dạ dày, cảm cúm và sốt
[8], [11].
Cách dùng: Lá tươi giã nát đắp hoặc vắt lấy nước bôi hàng ngày. Để uống trong,
dùng lá tươi (40g), rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước hoặc hoà nước chín, lọc lấy
nước cốt để uống.
Lá tươi giã nát, vắt lấy nước, nhỏ vào tai chữa viêm tai giữa cấp tính. Cũng
nước lá tươi, thêm rượu và đường uống chữa bị đòn ngã, bị thương thổ huyết.
Dùng trong, ngày 20 – 40g giã tươi, thêm nước và gạn uống. Dùng ngoài, lấy lá
tươi giã nhỏ, đắp hoặc chế thành dạng thuốc mỡ để bơi.
 Ngồi ra, theo y học cổ truyền thì cây sống đời, chủ yếu là lá, được sử
dụng kháng sinh, chống nấm, chống ung thư, chống viêm, giảm đau, hạ huyết áp,
chống histamine và các hoạt động chống dị ứng [3], [4].
* Những người Creoles sử dụng lá rang nhẹ chữa bệnh ung thư, viêm, và
sốt. Việc kết hợp nước ép lá sống đời với dầu dừa hoặc dầu andiroba và sau đó
chà xát nó trên trán cho chứng đau nửa đầu và nhức đầu.
* Đối với người dân bản địa Siona, đốt nóng lá và dùng chúng để bôi lên vết
bỏng hoặc loét da.
* Dọc theo Pastaza Rio tại Ecuador, người bản địa sử dụng nước tách từ lá
cho xương bị gãy và vết bầm tím bên trong. Các bộ lạc ở Amazon lấy nước ép từ
lá tươi và trộn với sữa mẹ chữa đau tai. Tại Mexico và Nicaragua nó cũng được
dùng để thúc đẩy kinh nguyệt và hỗ trợ sinh con.


17
* Tại Peru, các bộ lạc bản địa kết hợp các lá này với aguardiente (rum mía)
và dùng hỗn hợp này để trị cho nhức đầu, họ ngâm lá và thân cây qua đêm trong
nước lạnh và sau đó uống nó trị ợ nóng, niệu đạo, sốt và cho tất cả các loại bệnh
về đường hô hấp. Thuốc sắc từ lá cũng được sử dụng trong bệnh động kinh.

* Ở Nigeria và các nước Tây Phi khác, lá nhiều thịt của nó thường được sử
dụng như là thảo dược cho một loạt các rối loạn của con người, bao gồm: tăng
huyết áp, đái tháo đường, vết bầm tím, vết thương, bóng nước, áp-xe, vết cơn
trùng cắn, viêm khớp, thấp khớp, đau khớp, nhức đầu và cơ thể đau.
* Tại Việt Nam, trong y học cổ truyền, cây sống đời được sử dụng trong
một số bài thuốc như:
+ Chữa chấn thương do té ngã, đánh đập, bỏng do lửa hay nước sơi và
bỏng do nóng: dùng lá sống đời tươi giã nhuyễn đắp lên.
+ Viêm họng: ăn 10 lá sống đời, chia làm 10 lần trong ngày (sáng 4 lá,
chiều 4 lá, tối 2 lá), nên nhai ngậm và nuốt cả bã, dùng khoảng 3 ngày.
+ Chữa viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội đi ngoài ra máu: lấy một nắm
lá tươi (50g), vò lấy nước uống hoặc sắc uống.
+ Mất sữa: sáng và chiều mỗi lần ăn 8 lá sống đời, người mất ngủ dùng đơn
này, thì giấc ngủ sẽ đến sớm.
+ Chữa kiết lị: lá sống đời, rau sam mỗi thứ 20g nhai nuốt nước hay sắc
uống, hoặc mỗi ngày ăn 20 lá sống đời (sáng 8 lá, chiều 8 lá, tối 4 lá), ăn khoảng
5 ngày.
+ Giải rượu: ăn 10 lá sống đời, khoảng 10 phút có tác dụng giải rượu.
+ Chữa viêm xoang mũi: giã nát 2 lá sống đời lấy nước thấm vào bông, nút
lỗ mũi bên viêm, ngày 4-5 lần, nếu viêm cả 2 bên, thì sáng nút 1 bên, chiều nút 1
bên. Cách này còn dùng cho người bị chảy máu cam.
+ Chữa phong ngứa không rõ lý do: dùng lá sống đời, lá nghễ răm, lá ké,
lá bồ hịn, nấu nước xơng và tắm, dùng thêm lá ké đầu ngựa, sắc uống trong vài
ngày.
+ Trĩ nội: mỗi ngày dùng 10 lá sống đời (sáng 4 lá, chiều 4 lá, tối 2 lá) nhai
nuốt bớt nước, bã bỏ vào gạc vải, đắp lên hậu môn. Trước khi đắp thuốc phải làm


×