Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tìm hiểu việc vận dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn khoa học lớp 4, 5 ở bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.98 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

HỒNG VIỆT HÀ

Tìm hiểu việc vận dụng giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trong môn Khoa học lớp
4, 5 ở bậc Tiểu học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai mơi trường có hồn cảnh khác
nhau: một là các em được sự quan tâm chăm sóc q sức chu đáo của phụ
huynh vì sống trong gia đình ít con, hồn cảnh kinh tế ổn định; hai là những
em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ
mặc con cái. Mơi trường hồn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến
cho các em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng
sống. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua học tập sinh hoạt ở trường là điều hết sức cần thiết. Giáo dục kỹ năng sống trở thành
xu thế chung của nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh tồn
cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc học
các kỹ năng sống để ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường kinh
tế, xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt là với lứa tuổi dậy thì, khi các em bước vào
giai đoạn khủng hoảng lứa tuổi quan trọng của cuộc đời, các em càng cần


được trang bị kỹ năng sống để định hướng phát triển cá nhân một cách tốt
nhất.
Ở Việt Nam, để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người
học giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu
là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học
sinh, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù
hợp với từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng
sống, theo Quyết định số 2994/QĐ – BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo các trường đã triển khai giáo dục kĩ năng sống trong

2


một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; dựa trên cơ sở những
định hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kĩ năng sống trong các
môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị
cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp; tạo cơ hội
thuận lợi cho học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình và phát triển
tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Trong bốn môn học có nội
dung lồng ghép có mơn Khoa học. Sở dĩ mơn này được chọn để lồng ghép là
vì nó gắn liền với cuộc sống hằng ngày của các em, những sự vật, hiện tượng
mà các em tiếp xúc nên rất dễ dàng trong việc cho các em nắm bắt nội dung
và hình thành kĩ năng.
Xuất phát từ những lí do trên em chọn đề tài “Tìm hiểu việc vận dụng
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Khoa học lớp 4, 5 ở bậc
Tiểu học” làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn về việc

dạy học lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Khoa học
lớp 4, 5; biết được những thuận lợi, khó khăn trong q trình dạy học để rút
kinh nghiệm cho việc dạy học sau này của bản thân.
2. Mục đích nghiên cứu
Tơi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục đích sau:
- Thống kê mức độ tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
mơn Khoa học lớp 4, 5.
- Tìm hiểu việc vận dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn
Khoa học lớp 4, 5 tại trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ cần giải quyết của đề tài này là:
- Nghiên cứu lí thuyết: những vấn đề liên quan đến kĩ năng sống.

3


- Thống kê mức độ tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
môn Khoa học lớp 4, 5.
- Tìm hiểu việc vận dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn
Khoa học lớp 4, 5 tại trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu ở mơn Khoa học lớp 4, 5
- Tìm hiểu ở trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi ở thành phố Đà Nẵng.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu là q trình dạy học mơn Khoa học ở lớp 4, 5
- Đối tượng nghiên cứu là giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu về việc vận dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

trong môn Khoa học 4, 5 ở bậc Tiểu học sẽ giúp cho giáo viên Tiểu học nói
chung và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học nói riêng có cái nhìn tổng quát
về thực tế dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong mơn Khoa học. Từ
đó, mỗi người sẽ tìm ra được hướng đi đúng đắn trong việc vận dụng nội
dung này vào dạy học thực tế.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bằng cách điều tra thực tế bằng
anket, phỏng vấn, dự giờ các tiết dạy
- Phương pháp trắc nghiệm
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phần Nội dung của đề
tài gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trong môn Khoa học lớp 4, 5 ở bậc Tiểu học.

4


Chương 2: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Khoa
học 4, 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG MÔN KHOA HỌC LỚP 4, 5

Ở BẬC TIỂU HỌC
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học
1.1.1.1 Tư duy
Tư duy của học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 4, 5 nói riêng
mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái
quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn
sơ đẳng ở phần đơng học sinh tiểu học [7; tr.89].
1.1.1.2. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn.
Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền
vững và dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng
làm thơ, làm văn, vẽ tranh. Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn
này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc,
hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em. [7;tr.95]
1.1.1.3. Trí nhớ
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lơgic

6


Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu
thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi

nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách
khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có
chủ định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ
của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay
hứng thú của các em. [7;tr.142]
1.1.1.4. Ngơn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngơn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và
bắt đầu hồn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ
phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh
và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Ngơn ngữ
có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm tính và lý tính
của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ
phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết
của trẻ. Mặt khác, thơng qua khả năng ngơn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá
được sự phát triển trí tuệ của trẻ. [7;tr.137]
1.1.1.5. Ý chí
Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào
yêu cầu của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo
khen, quét nhà để được ông cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với
việc thực thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực
hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.
Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn
thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền

7



vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn
chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.[7; tr.130]
1.1.1.6. Tình cảm
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn
liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế
cảm xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện
cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư...
Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi, tuy vậy so với
tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học luôn
luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các
năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và
bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không
làm thui chột năng khiếu của trẻ. [7;tr.125]
1.1.1.7. Sự phát triển nhân cách
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi
trường nhà trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi,
mạnh dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền
vững ở trẻ.
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những
đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và
hồn nhiên, trong q trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư
tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay
thẳng; nhân cách của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực,
tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích
ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em cịn
mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách khơng thể diễn ra một
sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong q trình phát triển tồn

8



diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hồn thiện dần cùng
với tiến trình phát triển của mình [7;tr.61]
1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến giáo dục kĩ năng sống
1.1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm rộng, hẹp khác nhau về KNS:
- Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive),
giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của
cuộc sống hàng ngày
- Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF):
Kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình hành vi mới. Cách tiếp
cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và
phát triển kỹ năng.
- Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kĩ
năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:
+ Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được
hậu quả,…;
+ Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó
với căng thẳng, kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…;
+ Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các kĩ năng
xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo
nhóm, thể hiện sự cảm thơng;
+ Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các
nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một loạt
các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản
chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần


9


thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có hiệu quả. Nói
cách khác, kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống [8].
1.1.2.2. Khái niệm về giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những thói quen tiêu
cực trên cơ sở giúp cho người học có cả kiến thức, thái độ, giá trị và các kĩ
năng thích hợp.
Bản chất của giáo dục kĩ năng sống là làm thay đổi hành vi người học.
1.1.2.3. Phân loại kĩ năng sống
Theo UNESCO, WHO, UNICEF: Kĩ năng sống bao gồm các kĩ năng cốt
lõi sau:
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng suy nghĩ/ tư duy phân tích có phê phán
- Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
- Kỹ năng ra quyết định
- Kỹ năng tư duy sáng tạo
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
- Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
- Kỹ năng thể hiện sự cảm thơng
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc
Trong giáo dục chính quy ở nước ta hiện nay, kĩ năng sống thường được
phân loại theo các mối quan hệ:
- Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
+ Kĩ năng tự nhận thức

+ Kĩ năng xác định giá trị
+ Kĩ năng đặt mục tiêu

10


+ Kĩ năng kiềm chế cảm xúc
+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
+ Kĩ năng quản lí thời gian
+ Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
- Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác:
+ Kĩ năng giao tiếp
+ Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
+ Kĩ năng thương lượng/từ chối
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
+ Kĩ năng hợp tác
+ Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ
- Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả:
+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
+ Kĩ năng tư duy phê phán
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo
+ Kĩ năng ra quyết định
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề
Có nhiều cách phân loại kĩ năng sống và có sự khác nhau giữa các cách:
chỉ ra các kĩ năng sống cụ thể (UNESCO, WHO và UNICEF); phân thành các
nhóm kĩ năng sống (Anh); phân loại theo các mối quan hệ (Việt Nam). Tuy
nhiên sự phân loại chỉ là tương đối. Trên thực tế, các kĩ năng sống thường
khơng hồn tồn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau [8].
1.1.2.4. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
* Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội

Có thể nói, kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến
kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ
năng sống phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó khăn thử thách; biết
ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành

11


công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính
mình. Ngược lại, người thiếu kĩ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại
trong cuộc sống. Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kĩ năng sống
cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã
hội và bảo vệ quyền con người. Việc thiếu kĩ năng sống của cá nhân là một
nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như nghiện rượu, nghiện ma
túy, mại dâm, cờ bạc… Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ thúc đẩy nhanh những
hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội
và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục kĩ năng sống cịn giải quyết một cách
tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật
pháp Việt Nam và quốc tế. [1;tr.10]
* Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Giáo dục kĩ năng sống ngày càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ vì:
- Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những
người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu
khơng có kĩ năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với
bản thân, gia đình và xã hội.
- Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song cịn thiếu hiểu biết
sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động... Đặc
biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thi trường hiện nay, thế hệ
trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực,

ln được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chon những giá trị, phải đương đầu với
những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục
kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu
cực, bạo lực,vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc
về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của
một bộn phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua như nghiện hút, bạo

12


lực học đường, ăn chơi sa đọa… chính là do các em thiếu những kĩ năng sống
cần thiết như kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ
năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp…
Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em
rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ
Quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người,
sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh.[1;tr.11]
* Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển tồn diện,
do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thơng
nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các nghị
quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục năm 2005.
Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
đã khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo
dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình
độ giáo dục phổ thơng ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Luật giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lí tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc. Như vậy mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị

13


kiến thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em đặc
biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ
thông cũng đã được đổi mới theo hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy, sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. [1;tr.12]
* Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là
xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa kĩ
năng sống vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình
chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
ở các nước được thực hiện theo 3 hình thức:
- Kĩ năng sống là một mơn học riêng biệt.
- Kĩ năng sống được tích hợp vào một vài mơn học chính
- Kĩ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học trong
chương trình
Tuy nhiên, chỉ có một số khơng đáng kể các nước đưa kĩ năng sống
thành một môn học riêng biệt như Malaixia. Còn đa số các nước để tránh sự
qua tải trong nhà trường, thường tích hợp kĩ năng sống vào một phần nội

dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như giáo dục sức khỏe,
giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục mơi trường…
Từ những lí do trên có thể khẳng định việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trong trường phổ thông là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.
1.1.2.5. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến
thức cho học sinh sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở
người học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của

14


thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng
chung sống.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông nhằm
các mục tiêu sau:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù
hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiên tốt quyền, bổn phận của
mình và phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực tế việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường Tiểu học.

Học tập là một nhu cầu thường trực của con người trong mọi thời đại.
Học tập không chỉ dừng lại ở các tri thức khoa học thuần túy mà còn được
hiểu là mọt tri thức về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách ứng
xử với môi trường sống xung quanh. Kĩ năng sống là một trong những vấn đề

quan trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương
trình học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng về kiến thức hàn
lâm trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hằng ngày bị thiếu vắng.
Hơn nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không cịn
nhiều thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này đã
dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đề
xảy ra trong cuộc sống.
Mặc dù, ở một số mơn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng
sống đã được đề cập đến, tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức
truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép
còn chưa cao, hơn nữa ngành giáo dục vẫn chưa có một chương trình, quy
định cụ thể về đưa giáo dục kĩ năng sống vào trong nhà trường.

15


Các chuyên gia cho rằng một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào
tạo học sinh là chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục
tồn diện cho học sinh. Vì vậy khi các em gặp phải những tình huống, những
vấn đề trong thực tiễn thì các em cịn lúng túng, khơng tìm ra hướng đi và
cách giải quyết đúng đắn. Từ đó các hành vi của các em khơng được hình
thành, mà nếu hình thành thì bị lệch lạc.
1.2.2. Cấu trúc và chương trình mơn Khoa học lớp 4, 5
1.2.2.1. Cấu trúc
- Mơn Khoa học tích hợp kiến thức của các lĩnh vực Vật lý, Hoá học,
Sinh học, giáo dục sức khoẻ, giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống
dưới dạng chủ đề.
Có 4 chủ đề:
+ Chủ đề "Con người và sức khoẻ"
+ Chủ đề "Vật chất và năng lượng"

+ Chủ đề "Thực vật và động vật"
+ Chủ đề “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”.
Tuy ở mức độ đơn giản nhưng kiến thức trong môn Khoa học được lựa
chọn từ những kiến thức thuộc các khoa học khác như: Cơ học, âm học, nhiệt
học, điện học, quang học, hố học vơ cơ và hữu cơ, thực vật, động vật. Do
đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học, các kiến thức khoa học chỉ dừng lại
ở mức độ vĩ mô mà chưa đi sâu vào cấu trúc vi mô của các chất. Các mối
quan hệ có tính quy luật của sự vật và hiện tượng tự nhiên chỉ được nghiên
cứu mặt định tính mà chưa đi sâu về mặt định lượng.
- Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi, có ý nghĩa đối với học sinh,
giúp học sinh có thể vận dụng chúng vào cuộc sống hàng ngày.
- Chú trọng hình thành và phát triển các kỹ năng học tập các mơn khoa
học thực nghiệm như quan sát, thí nghiệm thực hành.

16


- Chương trình được biên soạn theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận
thức của học sinh.
1.2.2.2. Nội dung
* Chủ đề “Con người và sức khỏe”
a. Lớp 4: 17 tiết + 2 tiết ôn tập chủ đề
- Con người cần gì để sống?
- Trao đổi chất ở người.
- Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Vai trị của chất bột đường
- Vai trò của chất đạm và chất béo
- Vai trị của vi-ta-min, chất khống và chất xơ
- Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?
- Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật?
- Sử dụng hợp lý các chất béo và muối ăn

- Ăn nhiều rau quả chín, sử dụng thực phẩm sạch và an toàn
- Một số cách bảo quản thức ăn
- Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng
- Phịng bệnh béo phì
- Phịng một số bệnh lây qua đường tiêu hoá
- Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh?
- Ăn uống khi bị bệnh
- Phòng tránh tai nạn đuối nước
- Ôn tập
b. Lớp 5: Gồm 19 bài + 2 bài ôn tập
-Sự sinh sản
- Nam hay nữ
- Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào?
- Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khoẻ?
- Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì

17


- Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già
- Vệ sinh tuổi dậy thì
- Thực hành: Nói "Khơng!" đối với các chất gây nghiện
- Dùng thuốc an tồn
- Phịng bệnh sốt rét
- Phòng bệnh sốt xuất huyết
- Phòng bệnh viêm não
- Phòng bệnh viêm gan A
- Phòng tránh HIV/AIDS
- Thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS
- Phòng tránh bị xâm hại

- Phịng tránh tai nạn giao thơng đường bộ.
- Ơn tập: Con người và sức khoẻ.
* Chủ đề “Vật chất và năng lượng”
a. Lớp 4: 33 tiết + 2 tiết ôn tập chủ đề
- Nước: Tính chất của nước; ba thể của nước; vịng tuần hồn nước trong
thiên nhiên; nước cần cho sự sống; nước bị ô nhiễm; một số cách làm sạch
nước; bảo vệ và tiết kiệm nước.
- Không khí: Sự tồn tại của khơng khí; các tính chất của khơng khí; các
thành phần của khơng khí; khơng khí cần cho sự sống; gió, phịng chống bão;
khơng khí bị ô nhiễm, bảo vệ bầu không khí trong sạch.
- Âm thanh: Các nguồn âm; sự lan truyền âm thanh; âm thanh trong cuộc
sống; chống tiếng ồn.
- Ánh sáng: Các nguồn sáng; bóng tối; ánh sáng cần cho sự sống, ánh
sáng và việc bảo vệ đơi mắt.
- Nhiệt: nóng lạnh và nhiệt độ; vật dẫn nhiệt và cách nhiệt; các nguồn
nhiệt; nhiệt cần cho sự sống.
b. Lớp 5: 25 tiết + 2 tiết ôn tập và kiểm tra học kỳ I + 2 tiết ôn tập chủ đề

18


- Đặc điểm và công dụng của một số vật liệu thường dùng: Tre, mây,
song; kim loại (sắt, đồng, nhôm) và hợp kim (gang, thép); đá vơi; gốm (gạch,
ngói); xi măng; thủy tinh; cao su; chất dẻo; tơ sợi.
- Sự biến đổi của chất: Sự chuyển thể của chất; hỗn hợp; dung dịch; sự
biến đổi hoá học.
- Sử dụng năng lượng: năng lượng; sử dụng năng lượng chất đốt; sử dụng
năng lượng gió và năng lượng nước chảy; sử dụng năng lượng điện; lắp mạch
điện đơn giản; an toàn và tránh lãng phí khi sử dụng điện.
* Chủ đề “Thực vật và động vật”

Lớp 4
- Thực vật cần gì để sống?
- Nhu cầu nước của thực vật
- Nhu cầu chất khống của thực vật
- Nhu cầu khơng khí của thực vật
-Trao đổi chất ở thực vật
- Động vật cần gì để sống?
-Trao đổi chất ở động vật
- Quan hệ thức ăn trong tự nhiên
- Chuỗi thức ăn trong tự nhiên
- Ôn tập thực vật và động vật
- Ôn tập và kiểm tra cuối năm.
b. Lớp 5:
- Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa
- Sự sinh sản của thực vật có hoa
- Cây con mọc lên từ hạt
- Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ
- Sự sinh sản của động vật
- Sự sinh sản của côn trùng

19


- Sự sinh sản của ếch
- Sự sinh sản và nuôi con của chim
- Sự sinh sản của thú
- Sự ni và dạy con của một số lồi thú.
- Ơn tập Thực vật và động vật.
* Chủ đề “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”
- Môi trường

- Tài nguyên thiên nhiên
-Vai trị của mơi trường tự nhiên đối với con người
- Tác động của con người đến môi trường rừng
- Tác động của con người đến môi trường đất
- Tác động của con người đến mơi trường khơng khí và nước
- Một số biện pháp bảo vệ mơi trường
- Ơn tập: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
1.2.3. Mục tiêu dạy học môn Khoa học lớp 4, 5
Sau khi học xong môn Khoa học, học sinh cần đạt được:
1.2.3.1. Về kiến thức
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản và phát triển của cơ
thể người; một số bệnh thơng thường và truyền nhiễm, cách phịng tránh.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
1.2.3.2. Về kĩ năng
- Bước đầu hình thành các phương pháp khoa học của các mơn học thực
nghiệm: quan sát, phán đốn, thí nghiệm và rút ra những kết luận khoa học.
- Biết ứng xử thích hợp trong các tình huống liên quan đến vấn đề sức
khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.

20


- Biết phân tích, so sánh rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số
thực vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
1.2.3.3. Về thái độ
- Khơi dậy lòng ham hiểu biết khoa học và vận dụng kiến thức vào đời sống

- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an tồn cho bản thân, gia đình và

cộng đồng.
- Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, có ý thức bảo vệ mơi trường.
1.2.4. Tìm hiểu thực tế việc vận dụng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua môn Khoa học lớp 4, 5.
1.2.4.1 Đối tượng điều tra
Do điều kiện khách quan nên với đề tài này đối tượng điều tra của tôi là
những giáo viên đang giảng dạy ở hai khối lớp 4, 5 và học sinh thuộc hai khối
này tại trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi. Trong đó hầu hết các giáo viên đều
có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, có chun mơn sâu và nghiệp vụ sư phạm
vững vàng, đạt trình độ chuẩn của giáo dục Tiểu học, một số giáo viên đang
tham gia các lớp học bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn.
1.2.4.2 Nội dung điều tra
Giáo dục kĩ năng sống đã được đưa vào chương trình bắt buộc trong các
môn học từ năm 2010 cho đến nay đã được gần hai năm. Trong hai năm áp
dụng dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống đã thực hiện như thế nào? Để
tìm hiểu về vấn đề đó, tơi tiến hành điều tra về các nội dung sau:
- Phương pháp dạy học được áp dụng trong dạy học môn Khoa học để
lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào bài dạy.
- Nhận thức của giáo viên về nội dung chương trình mơn Khoa học có
tích hợp giáo dục kĩ năng sống.
- Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học mơn Khoa học có lồng
ghép giáo dục kĩ năng sống.
- Nhận thức của học sinh khi học bài học có tích hợp giáo dục kĩ năng sống.

1.2.4.3 Phương pháp điều tra

21


Để tiến hành tìm hiểu về thực tế việc vận dụng giáo dục kĩ năng sống

trong môn Khoa học lớp 4, 5 ở trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi tôi đã sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra bằng Anket: Những nội dung điều tra trên được
thực hiện dưới dạng câu hỏi trong phiếu điều tra (Anket) trao tận tay giáo viên
và học sinh.
- Phương pháp xử lí thống kê: Sau khi phát phiếu điều tra thăm dò ý kiến
giáo viên và học sinh, với những phiếu thu lại tơi tiến hành xử lí thống kê,
trên cơ sở đó khái quát được thực tế.
- Phương pháp quan sát: Qua các tiết dự giờ chúng tơi tìm hiểu việc vận
dụng giáo dục kĩ năng sống trong các bài dạy của giáo viên, thấy được tầm
quan trọng khi lồng ghép nội dung này vào bài học.
- Phương pháp thực nghiệm: Việc trực tiếp giảng dạy ở hai khối lớp 4, 5
đã giúp tôi thấy được tầm quan trọng của dạy học lồng ghép giáo dục kĩ năng
sống để hình thành và phát triển cho các em những kĩ năng cần thiết được đưa
ra trong từng bài học.
Thông qua tiến hành điều tra bước đầu giúp tơi nhìn nhận được thực tế
vận dụng lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn Khoa học của giáo viên
và kết quả nắm bắt và nhận thức của học sinh sau các bài học.
1.2.4.4 Kết quả điều tra
Qua sử dụng các phương pháp điều tra trên, tôi đã thu được những kết
quả như sau:
a. Điều tra trên đối tượng là giáo viên
- Tổng số phiếu phát ra là: 10
- Tổng số phiếu thu vào là: 10
Câu hỏi 1: Xin cô (thầy) cho biết ý kiến của mình về cấu trúc, nội dung
chương trình mơn Khoa học ở bậc tiểu học hiện nay như thế nào?
Sau khi thống kê các ý kiến từ phiếu điều tra, kết quả như sau:

22



- Phù hợp: 7/10 phiếu, chiếm 70%
- Chưa phù hợp: 3/10 phiếu, chiếm 30%
Trong 10 phiếu phát ra, có 7/10 phiếu cho rằng cấu trúc và nội dung
chương trình mơn Khoa học ở Tiểu học hiện nay phù hợp, chiếm 70 %, có 3
phiếu cho rằng chưa phù hợp, chiếm 30 %. Cơ Hồng Thị Lài (chủ nhiệm lớp
5/3) cho rằng nội dung chương trình mơn Khoa học cịn nặng, kiến thức nhiều
nên học sinh chưa nắm bắt được hết những nội dung cần truyền tải, các kiến
thức về vật lí, hóa học học sinh chưa hiểu được bản chất.
Câu hỏi 2: Theo ý kiến của cô (thầy) những kĩ năng sống cần giáo dục
được đưa ra trong từng bài đã phù hợp với khả năng của học sinh chưa?
- Phù hợp: 6/10 phiếu, chiếm 60%
- Chưa phù hợp: 4/10 phiếu, chiếm 40%
Có 6/10 phiếu cho rằng những kĩ năng sống cần giáo dục đưa ra trong
từng bài đã phù hợp, chiếm 60%; còn 4/10 phiếu cho rằng những kĩ năng sống
cần giáo dục đưa ra trong từng bài chưa phù hợp, chiếm 400%. Cô Ngô Thị
Hà (chủ nhiệm lớp 5/1) cho rằng có một số bài học, kĩ năng sống cần đạt được
là quá nhiều, trong một tiết dạy 35 phút, giáo viên khơng thể giúp học sinh
hình thành đầy đủ được tất cả các kĩ năng, cô Thủy cho rằng có một số kĩ
năng sống cịn chưa cụ thể nên giáo viên gặp nhiều khó khăn khi hướng dẫn
học sinh.
Câu hỏi 3: Trong các bài học có lồng ghép giáo dục kĩ năng sống của m ôn
Khoa học, xin cô thầy cho biết đã sử dụng những phương pháp nào sau
đây để dạy học sinh?

23


Bảng 1.1: Bảng kết quả thể hiện việc sử dụng các PPDH để GD KNS
Tỉ lệ %

Phương pháp dạy học

STT

Sử dụng

Khơng sử dụng

1

Phương pháp quan sát

100%

-

2

Phương pháp thảo luận nhóm

100%

-

3

Phương pháp vấn đáp

100%


-

4

Phương pháp chứng minh

30%

70%

5

Phương pháp giải quyết vấn đề

70%

30%

6

Phương pháp đóng vai

70%

30%

7

Trị chơi học tập


90%

10%

Việc sử dụng các phương pháp dạy học đó được thể hiện qua biểu đồ
100
90
80

Tỉ lệ %

70
60

Sử dụng
Khơng sử dụng

50
40
30
20
10
0
Quan sát

Thảo luận
nhóm

Vấn đáp


Chứng minh

Giải quyết


Trò chơi

Các phương pháp

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện việc sử dụng PPDH trong dạy học GD KNS

24


Qua số liệu điều tra được kết hợp với dự giờ các tiết dạy mẫu của giáo
viên, tôi nhận thấy rằng trong mỗi tiết học của môn Khoa học, giáo viên đã sử
dụng các phương pháp dạy học rất đa dạng, những phương pháp được các
giáo viên đều sử dụng đó là phương pháp trực quan, phương pháp vấn đáp,
phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp đóng vai cịn được sử dụng chưa
nhiều vì giáo viên cho rằng tổ chức cho học sinh đóng vai mất quá nhiều thời
gian trong khi một tiết dạy chỉ được 35 phút. Đây là những phương pháp chủ
yếu để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Qua đó tơi thấy các giáo
viên đã vận dụng rất tốt các phương pháp để đạt hiệu quả dạy học tối ưu.
Câu 4: Xin thầy cô cho biết mức độ sử dụng các phương pháp đó như thế
nào? (thường xun, thỉnh thoảng, khơng sử dụng).
Bảng 1.2: Bảng thống kê mức độ sử dụng PPDH trong GD KNS
Mức độ sử dụng

STT
Tên các phương pháp


Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

1

Phương pháp quan sát

80%

20%

-

2

Phương pháp thảo luận nhóm

100%

-

-

3

Phương pháp vấn đáp


100%

-

-

4

Phương pháp chứng minh

-

30%

70%

5

Phương pháp giải quyết vấn đề

50%

20%

30%

6

Phương pháp trị chơi học tập


60%

30%

10%

7

Phương pháp đóng vai

30%

40%

30%

Mức độ sử dụng các phương pháp để dạy học giáo dục kĩ năng sống
được biểu thị theo biểu đồ sau:

25


×