Tải bản đầy đủ (.pdf) (326 trang)

4 CHUYÊN đề hóa đại CƯƠNG và vô cơ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.39 MB, 326 trang )

Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

MỤC LỤC
Trang

Lời giới thiệu
Phần 1:

Giới thiệu 4 chuyên đề
hóa đại cương và vô cơ 12

2

11

Chuyên đề 1 : Đại cương về kim loại

11

Chuyên đề 2 : Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,
nhơm

82

Chun đề 3 : Crom, sắt, đồng, niken, chì, kẽm,
vàng, bạc, thiếc

210

Chuyên đề 4 : Phân biệt một số chất vơ cơ,
chuẩn độ dung dịch, hóa học và vấn đề


phát triển kinh tế, xã hôi, môi trường

296

Phần 2 : Đáp án

318

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

1


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Lời giới thiệu
● Tự giới thiệu
Họ và tên : Nguyễn Minh Tuấn
Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 31 – 05 – 1980
Trình độ văn hóa : 12/12
Trình độ chun mơn : Cử nhân Sinh – Hóa
Tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội 2 tháng 06 – 2002
Hiện là giáo viên giảng dạy bộ mơn hóa học
Ngày vào ngành : 31 – 12 – 2002
Ngày vào Đảng : 29 – 12 – 2009
Ngày vào Đảng chính thức : 29 – 12 – 2010
Đại chỉ nhà riêng :
Số nhà 16 – Tổ 9A – Khu 5 – Phường Gia Cẩm – Việt Trì – Phú Thọ
Số điện thoại : 01689 186 513

Địa chỉ email :
Địa chỉ facebook: nguyễn minh tuấn (Việt Trì) />Các trường đã từng công tác :
Trường THPT Phương Xá (từ tháng 09 – 2002 đến 04 – 2003)
Trường THPT Xuân Áng (từ tháng 04 – 2003 đến 08 – 2007)
Trường THPT Chuyên Hùng Vương (từ tháng 09 – 2007 đến nay)

2

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

● Bộ tài liệu ôn thi đại học, cao đẳng môn hóa học
Bộ tài liệu trắc nghiệm ơn thi đại học, cao đẳng mơn hóa học do thầy biên soạn gồm 12 quyển :

Quyển 1 : Giới thiệu 7 chuyên đề hóa học 10
Quyển 2 : Giới thiệu 3 chuyên đề hóa học đại cương và vơ cơ 11
Quyển 3 : Giới thiệu 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11
Quyển 4 : Giới thiệu 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12
Quyển 5 : Giới thiệu 4 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 12
Quyển 6 : Giới thiệu 11 phương pháp giải nhanh bài tập hóa học
Quyển 7 : Giới thiệu 40 đề luyện thi trắc nghiệm mơn hóa học
Quyển 8 : Hướng dẫn giải 7 chun đề hóa học 10
Quyển 9 : Hướng dẫn giải 3 chun đề hóa học đại cương và vơ cơ 11
Quyển 10 : Hướng dẫn giải 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11
Quyển 11 : Hướng dẫn giải 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12
Quyển 12 : Hướng dẫn giải 4 chun đề hóa học đại cương và vơ cơ 12

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


3


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Những điều thầy muốn nói :
Điều thứ nhất thầy muốn nói với các em rằng : Ở lứa tuổi của các em, khơng
có việc gì là quan trọng hơn việc học tập. Hãy cố gắng lên các em nhé, tương lai của
các em phụ thuộc vào các em đấy.
Điều thứ hai thầy muốn nói rằng : Nếu các em có một ước mơ trong sáng thì
đừng vì những khó khăn trước mắt mà từ bỏ nó. Thầy tặng các em câu chuyện dưới
đây (do thầy sưu tầm), hi vọng các em sẽ hiểu được giá trị của ước mơ.

Đại bàng và Gà
Ngày xưa, có một ngọn núi lớn, bên sườn núi có một tổ chim đại bàng. Trong tổ có bốn quả
trứng lớn. Một trận động đất xảy ra làm rung chuyển ngọn núi, một quả trứng đại bàng lăn xuống và
rơi vào một trại gà dưới chân núi. Một con gà mái tình nguyện ấp quả trứng lớn ấy.
Một ngày kia, trứng nở ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng buồn thay chú chim nhỏ được
nuôi lớn như một con gà. Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ là một con gà khơng hơn
khơng kém. Đại bàng u gia đình và ngơi nhà đang sống, nhưng tâm hồn nó vẫn khao khát một
điều gì đó cao xa hơn. Cho đến một ngày, trong khi đang chơi đùa trong sân, đại bàng nhìn lên trời
và thấy những chú chim đại bàng đang sải cánh bay cao giữa bầu trời.
"Ồ - đại bàng kêu lên - Ước gì tơi có thể bay như những con chim đó".
Bầy gà cười ầm lên: "Anh không thể bay với những con chim đó được. Anh là một con gà và gà
khơng biết bay cao".
Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thật sự của nó, mơ ước có thể bay cao cùng họ. Mỗi lần
đại bàng nói ra mơ ước của mình, bầy gà lại bảo nó điều khơng thể xảy ra. Đó là điều đại bàng cuối
cùng đã tin là thật. Rồi đại bàng không mơ ước nữa và tiếp tục sống như một con gà. Cuối cùng, sau
một thời gian dài sống làm gà, đại bàng chết.


Trong cuộc sống cũng vậy: Nếu bạn tin rằng bạn là một người tầm thường, bạn
sẽ sống một cuộc sống tầm thường vơ vị, đúng như những gì mình đã tin. Vậy thì, nếu
bạn đã từng mơ ước trở thành đại bàng, bạn hãy đeo đuổi ước mơ đó... và đừng sống
như một con gà!

4

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

● Chương trình ơn thi đại học cao đẳng mơn hóa học
Mơn hóa học lớp 10
Chun đề số

Tên chun đề

01
02
03
04
05
06
07

Ơn tập hóa học 9
Ngun tử
Bảng tuần hồn các ngun tố hóa học và định luật tuần hồn

Liên kết hóa học
Phản ứng hóa học
Nhóm halogen
Nhóm oxi
Tốc độ phản ứng hóa học và cân bằng hóa học

Số buổi học
05
06
05
05
10
07
07
05
50 buổi

Mơn hóa học lớp 11
Chuyên đề số
01
02
03
04
05
06
07
08
09

Tên chuyên đề

Sự điện li
Nhóm nitơ
Nhóm cacbon
Đại cương hóa hữu cơ
Hiđrocacbon no
Hiđrocacbon khơng no
Hiđrocacbon thơm
Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol
Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

Số buổi học
06
06
03
06
05
10
04
10
10
60 buổi

5


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Môn hóa học lớp 12

Chuyên đề số
01
02
03
04
05
06
07
08

Tên chuyên đề
Este – Lipit
Cacbohiđrat
Amin – Amino axit – Protein
Polime – Vật liệu polime
Đại cương về kim loại
Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ – Nhôm
Crom, sắt, đồng và một số kim loại khác
Phân biệt một số chất vơ cơ. Hóa học và vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường

Số buổi học
07
03
07
03
07
10
10
05

52 buổi

Phương pháp giải nhanh bài tập hóa học
Chuyên đề số
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10

Tên chuyên đề
Phương pháp đường chéo
Phương pháp tự chọn lượng chất
Phương pháp bảo toàn nguyên tố
Phương pháp bảo toàn khối lượng
Phương pháp tăng giảm khối lượng, số mol, thể tích khí
Phương pháp bảo tồn electron
Phương pháp quy đổi
Phương pháp sử dụng phương trình ion rút gọn
Phương pháp bảo tồn điện tích
Phương pháp sử dụng các giá trị trung bình

Đề luyện thi trắc nghiệm mơn hóa học
Mỗi buổi học chữa 02 đề, 40 đề chữa trong 20 buổi.


6

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

Số buổi học
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
20 buổi


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

7


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Những nghịch lý này đang diễn ra hàng ngày xung quanh bạn
Bạn có phải là người yêu quý và quan tâm đến sức khỏe của bản thân và người thân của mình hay
khơng? Bạn có thấy xung quanh và ngay trong bản thân chúng ta đầy rẫy những nghịch lý mà ta

đang sống chung và hít thở như khơng khí vậy?
Chúng ta có nhiều tiền hơn xưa, nhưng sức khỏe kém hơn.
Các hiệu thuốc và bệnh viện nhiều hơn, nhưng chúng ta vẫn khơng khỏe, mà càng phải đến những
nơi đó thường xun hơn.
Chúng ta thấy nhiều cơng trình đẹp đẽ hơn, nhưng các bệnh viện thì càng quá tải và trở thành nỗi
ám ảnh khủng khiếp hơn.
Con cái chúng ta được chăm sóc nhiều hơn, nhưng chúng dễ bị ốm và kém thích nghi hơn.
Chúng ta lo lắng và chuẩn bị rất nhiều điều cho tương lai xa xôi đến những thứ nhỏ nhặt hiện tại,
nhưng lại rất ít chú ý đến điều quan trọng nhất là sức khỏe của chúng ta ngay bây giờ.
Chúng ta thờ ơ với sức khỏe của mình, để mặc cơ thể của ta lên tiếng báo động hết lần này đến lần
khác qua những triệu chứng và cơn đau, nhưng đi tra dầu và sửa chữa ngay cho chiếc xe khi nó kêu
cót két.
Khi cần trả tiền để giữ gìn và nâng cao sức khỏe, chúng ta mặc cả với chính cơ thể mình từng đồng,
nhưng sẵn sàng trả rất nhiều tiền cho các bác sĩ và chủ hiệu thuốc xa lạ để mong lấy lại sức khỏe đã
mất.
Chúng ta sẵn sàng trả rất nhiều tiền cho những tiện nghi sành điệu, hàng hiệu, đặc sản,... nhiều khi
chỉ để tâm ta được thỏa mãn và hãnh diện với người khác, mà chẳng tự hỏi xem điều đó có thực sự
mang lại sức khỏe, sự minh mẫn cho trí óc và bình an cho tâm hồn mình hay khơng.
Chúng ta khơng tìm hiểu để trân trọng, yêu quý và bảo vệ cơ thể của mình - một bộ máy vô cùng
tinh tế và kỳ diệu của tự nhiên qua hàng triệu năm tiến hóa, mà tin tưởng và phó thác hồn tồn
vào những người có danh hiệu bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ, trưởng khoa,… mà kiến thức của họ mới chỉ
như đứa trẻ trước sự bí ẩn kỳ diệu và vĩ đại của sự sống.
Bạn có nhìn thấy điều này khơng?
Nếu là tài sản quý giá, tiền bạc thì ta giữ trong két bảo mật trong ngôi nhà của ta, hoặc ở những nơi
an tồn nhất.
Cịn sức khỏe cơ thể - nơi trú ngụ của linh hồn, thì ta trao vào tay và phó thác cho những "nhà
chuyên môn về y tế": Bác sĩ - Hiệu thuốc - Bệnh viện,... Ta phó thác cho những hãng kinh doanh đồ
ăn nhanh, rượu bia, nước ngọt, nhà hàng, quán bia, cơm bụi,... Và cả những phương tiện truyền
thông chỉ biết doanh số và lợi nhuận, những luồng gió dư luận khen, chê, tốt, xấu mà chẳng biết
thực sự chúng thổi về đâu!

Thật đau lịng, có những người u mê đã bán 1 quả thận để lấy 40 triệu đồng, liệu có người trả giá
quả thận của bạn bao nhiêu thì bạn sẽ bán? 1 tỷ, 2 tỷ, hay 3 tỷ? Nếu tính cả cơ thể là con người bạn,
có phải bạn đang sở hữu một tài sản vô giá mà chẳng thể nào mua được, và cũng chẳng ai có thể
bán cho bạn?
Chúng ta sửng sốt hoặc thờ ơ nghe tin những người quen bị bệnh nặng sắp từ giã cõi đời, nhưng
không bao giờ nghĩ mình hoặc người thân thiết của mình cũng có thể như vậy.
Chúng ta biểu lộ vẻ thông cảm, an ủi, động viên và biếu quà cho những người đau bệnh, nhưng
chẳng cảm nhận và rút ra được điều gì từ nỗi đau đớn mà họ đang phải chịu. Chúng ta mặc nhiên
và dễ dàng chấp nhận một thực tế là mình chẳng giúp gì được, ngồi một chút tiền để dành trả cho
bác sĩ và hiệu thuốc.

8

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Chúng ta viếng đám tang những người thân, người quen như một thủ tục phải làm, nhưng không
bao giờ nghĩ đến mình và những người thân yêu nhất cũng sẽ là nhân vật chính của một đám tang,
vào một ngày nào đó. Và quan trọng hơn là làm cách nào để tránh xa cái ngày không mong muốn
ấy?
Chúng ta vô tư hút thuốc lá, uống rượu bia, nhồi nhét những thứ độc hại vào cơ thể mình, mặc dù
biết chúng độc hại. Chúng ta coi rượu bia là thước đo của sức khỏe và phong độ để hãnh diện và tự
hào, sự vơ tư bền chặt của tình bằng hữu!
Chúng ta tự đầu độc chính tâm trí mình bằng cách hào hứng tìm kiếm và nhồi nhét vào tâm trí mình
những tin gây sốc, vụ án, tệ nạn, những thứ mà chính chúng ta căm ghét, giận dữ…
Nhiều người trong chúng ta mua vui, giải trí từ những việc làm mà ta ln phải tìm cách giấu kín
trước những người mà ta tôn trọng, hoặc phải xấu hổ với lương tâm của mình (nếu chưa tự lừa dối
mình rằng điều đó là đúng đắn).

Chúng ta vẫn hối hả ngày đêm trong vịng xốy kiếm tiền, say sưa tích lũy của cải, hãnh diện về
những tài sản và danh vọng của mình. Càng có nhiều, chúng ta càng muốn nhiều hơn.
Đơi khi chúng ta khơng quan tâm những việc ta làm có hại cho xã hội và những người xung quanh
hay không, và khơng cần biết hậu quả. Vì chúng ta nghĩ rằng, nếu có thì những người xa lạ khác
chứ khơng phải ta và người thân yêu của ta, sẽ phải gánh chịu những thứ tồi tệ đó!
Bạn đang bức bối vì điều gì?
Ơ nhiễm vì khói bụi, rác, nước thải quanh nhà bạn?
Nạn tắc đường và tai nạn giao thông rình rập trên mỗi nẻo đường?
Bệnh viện quá tải, giá thuốc "cắt cổ", bác sĩ vô trách nhiệm và nạn phong bì?
Thực phẩm ngày càng đắt đỏ và ơ nhiễm hơn ln đe dọa sức khỏe của gia đình, con cái bạn?
Tệ nạn xã hội đang rình rập làm hư hoại những đứa con của bạn?
Những mối quan hệ phức tạp, đố kỵ, ghen ghét hay những mưu đồ mờ ám ở nơi làm việc?
...
Những thứ này đang hàng ngày, hàng giờ hủy hoại sức khỏe và lấy đi những giá trị cao quý của
cuộc sống mà đáng lẽ bạn phải có.
Chúng ta rất ghét những điều đó xảy đến với mình.
Nhưng đơi lúc chính chúng ta cũng góp lửa thêm vào, hoặc hưởng lợi từ những điều đó!
Bạn có tự hỏi: đó là sự vơ trách nhiệm, thờ ơ, hay sự bất lực của chính chúng ta?
Điều quan trọng hơn, sự vơ trách nhiệm đó đang ngày càng trở thành thường xuyên hơn - đến nỗi
trở thành một thói quen và lan ra cả cộng đồng (rồi từ cộng đồng lại len lỏi và ngự trị
trong chính ngơi nhà của ta), và làm cho đời sống của chúng ta ngày càng ô nhiễm, ngột ngạt
và bức bối hơn nữa.
Chúng ta cứ tưởng (và hy vọng) rằng những điều xui xẻo, vận hạn chỉ đến với những người khác,
mà không thể đến với mình, cha mẹ và con cái mình.
Hoặc chúng ta luôn lo lắng, sợ hãi về những điều xấu sẽ xảy đến, nhưng lại chỉ lo tích lũy tiền bạc
để đối phó với chúng. Vì chúng ta vẫn nghĩ có nhiều tiền là có thể mua được tất cả!
Hoặc nhiều người lại đi lo cầu cúng ông bà, làm mâm cao cỗ đầy lễ Phật, dâng sao giải hạn mong
tránh được tai qua nạn khỏi, mà không biết rằng Luật Nhân - Quả phủ trùm vũ trụ.
Người đang sống không dám nhận trách nhiệm làm chủ và định đoạt cuộc đời mình, mà lại hy
vọng dựa dẫm, phó thác cho những người đã khuất núi?

Với sức khỏe, chúng ta cứ thờ ơ và lạnh lùng để cơ thể của mình báo động và kêu cứu hết lần này
đến lần khác, bằng những cơn đau âm ỉ, hoặc thoáng qua.
Chúng ta muốn khai thác cơ thể mình như thể với một kẻ nô lệ không công, hoặc cỗ xe miễn phí,
mà chỉ cần đổ cho nó ít thức ăn, thậm chí cả những thứ độc hại- nếu đó là những thứ ưa thích của ta.
Bởi vì ta thấy nhiều người xung quanh cũng làm như vậy!
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

9


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Cho đến khi, bệnh tật và tai họa đổ ập trên đầu ta, trong ngôi nhà của ta, lên bố, mẹ, vợ, chồng, con
cái của ta.
Ta đau khổ, ta kêu cứu, ta cầu khẩn, ta đổ lỗi, ta hối hận và tiếc nuối.
Ta cho đó là điều xui xẻo, là số phận, là định mệnh của ta. Đúng thơi, vì chính ta tạo ra số phận đó,
bằng những sự lựa chọn và hành động của ta hàng ngày, hàng giờ.
Bạn có dịp hiếm hoi nào ở bênh cạnh và lắng nghe những người đang sắp từ giã cõi đời? Bạn có
biết họ mong ước điều gì nhất? Có phải họ ao ước kiếm được nhiều tiền hơn? Có được chức vụ và
danh vọng lớn hơn? Được nhiều người biết đến và nổi tiếng hơn?
Hay họ khát khao được sống thêm vài ngày khỏe mạnh?
Hoặc mong ước thiết tha để lại một điều gì thực sự có ý nghĩa cho cuộc đời?
Bạn đang nắm trong tay những điều đó. Nhưng có lẽ bạn sắp đánh mất, nếu bạn vẫn làm như
những gì mà hôm qua bạn vẫn làm, như đa số mọi người xung quanh chúng ta vẫn làm một cách mê
lầm.
Như Đức Đạt Lai Lạt Ma đã nói: Điều làm Ngài ngạc nhiên nhất ở nhân loại chính là con người.
"Bởi vì con người dùng sức khỏe để tích lũy tiền bạc, rồi lại dùng tiền bạc để mua lại sức khỏe. Con
người mải sống với quá khứ và lo cho tương lai mà quên mất hiện tại, đến nỗi không sống cho
cả hiện tại lẫn tương lai.
“Con người sống như thể sẽ không bao giờ chết

Nhưng rồi sẽ chết như chưa từng sống bao giờ!”
Hãy suy nghĩ lại về những gì đang xảy ra xung quanh bạn, trong tâm trí bạn!
Sức khỏe, Hạnh phúc và Ý nghĩa cuộc sống nằm trong tay bạn. Tất cả phụ thuộc vào sự thức tỉnh
và hành động của bạn, ngay từ bây giờ!
Vậy chúng ta cần phải làm gì?
Chúng ta có nên thụ động trông chờ vào sự cải thiện của hệ thống y tế, giáo dục, vào lực lượng
quản lý thị trường, vào hệ thống quy hoạch giao thông, môi trường, rồi bao nhiêu hệ thống khác
nữa…? Và khi khơng thỏa mãn thì chúng ta chỉ biết lên tiếng than vãn, chê bai, chỉ trích?
Con đường cải biến thế giới thật đơn giản, như một câu nói của một bậc vĩ nhân: “Đừng giận dữ
và chiến đấu với bóng đêm, hãy thắp lên một ngọn lửa dù nhỏ”.
Trước hết, mỗi người hãy tự tìm biện pháp để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân và gia đình mình.
Bạn phải là người gìn giữ lấy một trong những tài sản quý nhất của chính mình - sức khỏe. Đừng
nên trao nó vào tay người khác.
Hãy biết tinh lọc những gì tốt đẹp vào trong tâm hồn mình và trao truyền cho thế hệ con cái chúng
ta. Ở mỗi vị trí cơng việc trong cuộc sống, chúng ta đều có thể ảnh hưởng đến những con người,
mơi trường xung quanh bằng chính tư tưởng, lời nói và hành động của mình. Đó sẽ là những ngọn
lửa nhỏ, nhiều ngọn lửa sẽ thắp sáng cho một cuộc sống mới.
Hãy làm một con người theo đúng chữ “NHÂN”, như lời Khổng Tử đã dạy: “Điều mình khơng
muốn thì đừng đem nó cho kẻ khác, điều gì mình muốn thì nên giúp người đạt được”.
“Gieo gì gặt nấy”, điều đặc biệt hơn là khi gieo 1 sẽ gặt được gấp 10 lần. Nhiều người cùng gieo hạt
giống tốt thì sẽ có mùa bội thu. Nếu bạn là người đầu tiên gieo hạt, bạn sẽ là tấm gương, đừng lo
khơng có ai làm theo bạn, vì bạn sẽ vẫn là “CON NGƯỜI”.
Nếu bạn thấy những thông tin này có ích, hãy chia sẻ và gửi tặng cho những người mà bạn u q
như một món q, để thơng điệp này có thể truyền đi mãi, cho một xã hội mạnh khỏe, sáng suốt và
nhân ái hơn!
Thật may mắn cho tôi đã gặp và thay đổi suy nghĩ giúp tơi đã tìm lại cho mình sức khỏe tưởng
chừng đã mất đi. Hạnh phúc lại một lần nữa mỉm cười với gia đình tơi .
“Sức khoẻ tuy chưa phải là tất cả nhưng nếu khơng có sức khoẻ thì những thứ còn lại đều mất
hết ý nghĩa”
10


Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

PHẦN 1 :

GIỚI THIỆU 4 CHUN ĐỀ
HĨA ĐẠI CƯƠNG VÀ VƠ CƠ 12

CHUYÊN ĐỀ 1:

ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI

BÀI 1 : TÍNH CHẤT CHUNG CỦA KIM LOẠI. HỢP KIM
A. LÝ THUYẾT
I. Vị trí và cấu tạo
1. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hồn
Các ngun tố hố học được phân thành kim loại và phi kim. Trong số 110 nguyên tố hố học
đã biết có tới gần 90 ngun tố là kim loại. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố kim loại có mặt ở :
- Nhóm IA (trừ hiđro) và IIA.
- Nhóm IIIA (trừ bo) và một phần của các nhóm IVA, VA, VIA.
- Các nhóm B (từ IB đến VIIIB).
- Họ lantan và actini, được xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng.
2. Cấu tạo của nguyên tử kim loại
Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại đều có ít electron ở lớp ngồi cùng (1, 2 hoặc 3e).
Ví dụ : Na : 1s22s22p63s1 ; Mg : 1s22s22p63s2 ; Al : 1s22s22p63s23p1
Trong cùng chu kì, nguyên tử của ngun tố kim loại có bán kính ngun tử lớn hơn và điện
tích hạt nhân nhỏ hơn so với nguyên tử của nguyên tố phi kim. Ví dụ xét chu kì 2 (bán kính ngun

tử được biểu diễn bằng nanomet, nm) :
11Na

12Mg

13Al

14Si

15P

16S

17Cl

0,157
0,136
0,125
0,117
0,110
0,104
0,099
3. Cấu tạo tinh thể kim loại
Hầu hết các kim loại ở điều kiện thường đều tồn tại dưới dạng tinh thể (trừ Hg).
Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nút của mạng tinh thể. Các
electron hoá trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong
mạng tinh thể.
Đa số các kim loại tồn tại dưới ba kiểu mạng tinh thể phổ biến sau :
a. Mạng tinh thể lục phương
Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 74%, còn lại

26% là các khe rỗng. Thuộc loại này có các kim loại : Be, Mg, Zn,...

b. Mạng tinh thể lập phương tâm diện
Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình
lập phương.
Trong tinh thể, thể tích của các ngun tử và ion kim loại chiếm 74%,
còn lại 26% là các khe rỗng. Thuộc loại này có các kim loại : Cu, Ag, Au,
Al,...
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

11


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

c. Mạng tinh thể lập phương tâm khối
Các nguyên tử, ion dương kim loại nằm trên các đỉnh và tâm của hình
lập phương.
Trong tinh thể, thể tích của các ngun tử và ion kim loại chỉ chiếm
68%, còn lại 32% là các khe rỗng. Thuộc loại này có các kim loại : Li, Na,
K, V, Mo,...
4. Liên kết kim loại
Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh
thể do sự tham gia của các electron tự do.
II. Tính chất vật lí của kim loại
1. Tính chất vật lí chung
a. Tính dẻo
Khác với phi kim, kim loại có tính dẻo : Dễ rèn, dễ dát mỏng và dễ kéo sợi. Vàng là kim loại có
tính dẻo cao nhất, có thể dát thành lá mỏng đến mức ánh sáng có thể xun qua.
Kim loại có tính dẻo là vì các ion dương trong mạng tinh thể kim loại có thể trượt lên nhau dễ

dàng mà không tách ra khỏi nhau nhờ những electron tự do chuyển động dính kết chúng với nhau.

b. Tính dẫn điện
Khi đặt một hiệu điện thế vào hai đầu dây kim loại, những electron tự do trong kim loại sẽ
chuyển động thành dịng có hướng từ cực âm đến cực dương, tạo thành dòng điện.
Kim loại dẫn điện tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu, Au, Al, Fe,...
Nhiệt độ của kim loại càng cao thì tính dẫn điện của kim loại càng giảm do ở nhiệt độ cao, các
ion dương dao động mạnh cản trở dòng electron chuyển động.
c. Tính dẫn nhiệt
Tính dẫn nhiệt của các kim loại cũng được giải thích bằng sự có mặt các electron tự do trong
mạng tinh thể.
Các electron trong vùng nhiệt độ cao có động năng lớn, chuyển động hỗn loạn và nhanh chóng
sang vùng có nhiệt độ thấp hơn, truyền năng lượng cho các ion dương ở vùng này nên nhiệt lan
truyền được từ vùng này đến vùng khác trong khối kim loại.
Thường các kim loại dẫn điện tốt cũng dẫn nhiệt tốt.
d. Ánh kim
Các electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ hầu hết những tia sáng nhìn thấy được, do đó
kim loại có vẻ sáng lấp lánh gọi là ánh kim.
Tóm lại : Tính chất vật lí chung của kim loại như nói ở trên gây nên bởi sự có mặt của các
electron tự do trong mạng tinh thể kim loại.
2. Tính chất vật lí riêng
Ngồi những tính chất vật lí chung kim loại cịn có một số tính chất vật lí riêng như khối lượng
riêng, nhiệt độ nóng chảy, tính cứng… Những tính chất này phụ thuộc vào độ bền liên kết kim loại,
nguyên tử khối, kiểu mạng tinh thể,… của kim loại.
12

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990


- Kim loại dẻo nhất là Au, sau đó đến Ag, Al, Cu, Sn,…
- Kim loại dẫn điện, dẫn nhiệt tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu, Au, Al, Fe,…
- Kim loại có khối lượng riêng D < 5 gam/cm3 là kim loại nhẹ, như : Na, Li, Mg, Al,…
- Kim loại có khối lượng riêng D > 5 gam/cm3 là kim loại nặng, như : Cr, Fe, Zn, Pb, Ag, Hg,…
- Kim loại nhẹ nhất là Li, kim loại nặng nhất là Os.
- Kim loại dễ nóng chảy nhất là Hg (-39oC).
- Kim loại khó nóng chảy nhất là W (3410oC).
- Kim loại mềm nhất là Cs, kim loại cứng nhất là Cr.
III. Tính chất hố học chung của kim loại
Trong một chu kì, nguyên tử của các nguyên tố kim loại có bán kính tương đối lớn hơn và điện
tích hạt nhân nhỏ hơn so với phi kim, số electron hố trị ít, lực liên kết với hạt nhân của những
electron này tương đối yếu nên chúng dễ tách khỏi ngun tử. Vì vậy, tính chất hố học chung của
kim loại là tính khử.
M → Mn+ + ne
1. Tác dụng với phi kim
Nhiều kim loại có thể khử được phi kim đến số oxi hoá âm, đồng thời nguyên tử kim loại bị oxi
hoá đến số oxi hoá dương.
a. Tác dụng với clo
Hầu hết các kim loại đều có thể khử trực tiếp clo tạo ra muối clorua. Ví dụ : Dây sắt nóng đỏ
cháy mạnh trong khí clo tạo ra khói màu nâu là những hạt chất rắn sắt(III) clorua.
o

o

+3

o

−1


t
2Fe + 3Cl 2 
→ 2 Fe Cl3
−1

o

Trong phản ứng này Fe đã khử từ Cl 2 xuống Cl
b. Tác dụng với oxi
−2

o

Hầu hết các kim loại có thể khử từ O 2 xuống O . Ví dụ : Khi đốt, bột nhơm cháy mạnh trong
khơng khí tạo ra nhôm oxit.
o

o

+3

o

−1

t
4Al + 3O 2 
→ 2 Al 2 O3


c. Tác dụng với lưu huỳnh
o

−2

Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh từ S xuống S . Phản ứng cần đun nóng (trừ Hg). Ví dụ :
o

o

o

+2 −2

t
Fe + S 
→ Fe S

o

o

+2 −2

t o thường

Hg + S 
→ Hg S

2. Tác dụng với dung dịch axit

a. Với dung dịch HCl, H2SO4 lỗng
+

Nhiều kim loại có thể khử được ion H trong các dung dịch axit trên thành hiđro. Ví dụ :
o

+1

+2

−1

o

Fe + 2 H Cl → Fe Cl 2 + H 2

b. Với dung dịch HNO3, H2SO4 đặc
+5

+6

Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được N (trong HNO3) và S (trong H2SO4 ) xuống số oxi hoá
thấp hơn. Ví dụ :
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

13


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
+5


o

+2

o

+2

t
3Cu + 8H N O3 
→ 3Cu(NO3 )2 + 2 N O + 4H 2 O

+5

o

+2

o

+2

t
Cu + 2H 2 S O 4 
→ Cu SO 4 + S O2 + 2H 2 O

● Chú ý : HNO3, H2SO4 đặc, nguội làm thụ động hoá Al, Fe, Cr, ...
3. Tác dụng với nước
Các kim loại ở nhóm IA và IIA của bảng tuần hồn (trừ Be, Mg) do có tính khử mạnh nên có

thể khử được H2O ở nhiệt độ thường thành hiđro. Các kim loại cịn lại có tính khử yếu hơn nên chỉ
khử được H2O ở nhiệt độ cao (Fe, Zn,...) hoặc khơng khử được H2O (Ag, Au,...). Ví dụ:
+1

o

+1

o

Na + 2 H 2 O → 2Na OH + H 2

4. Tác dụng với dung dịch muối
Kim loại mạnh hơn có thể khử được ion của kim loại yếu hơn trong dung dịch muối thành kim
loại tự do. Ví dụ : Ngâm một đinh sắt (đã làm sạch lớp gỉ) vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian
màu xanh của dung dịch dung dịch bazơ. Thực chất các phản ứng chuẩn độ là phản ứng
trung hồ. Ví dụ, chuẩn độ dung dịch HCl chưa biết nồng độ bằng dung dịch chuẩn NaOH :
HCl + NaOH 
→ NaCl + H2O
300

(1)

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Chuẩn độ dung dịch CH3COOH bằng dung dịch chuẩn NaOH :
CH3COOH + NaOH 

→ CH3COONa + H2O (2)
Chuẩn độ dung dịch NH3 bằng dung dịch chuẩn HCl :
NH3 + HCl 
→ NH4Cl
(3)
Trong quá trình chuẩn độ, pH của dung dịch thay đổi liên tục. Tại điểm tương đương, tức là thời
điểm mà dung dịch chuẩn vừa trung hoà hết dung dịch axit hoặc bazơ cần chuẩn độ, pH của dung
dịch phụ thuộc vào bản chất của axit hoặc bazơ cần chuẩn độ và nồng độ của chúng. Với phản ứng
(1), pH tại điểm tương đương là pH của dung dịch NaCl bằng 7,0 và không phụ thuộc vào nồng độ
của NaCl. pH tại điểm tương đương của phản ứng (2) là pH của dung dịch CH3COONa (bazơ yếu),
nên pH đó lớn hơn 7. pH tại điểm tương đương của phản ứng (3) là pH của dung dịch NH4Cl (là
axit yếu), nên pH đó nhỏ hơn 7.
Để nhận ra điểm tương đương của phản ứng chuẩn độ, người ta dùng chất chỉ thị gọi là chất chỉ
thị axit – bazơ hay chất chỉ thị pH. Đó là axit hữu cơ hoặc bazơ hữu cơ yếu có màu sắc của phân tử
và của ion khác nhau, nên màu của chất chỉ thị phụ thuộc vào pH của dung dịch.
Bảng sau đây ghi khoảng pH đổi màu của 3 chất chỉ thị thường được sử dụng nhiều trong chuẩn
độ axit- bazơ.
Tên chất chỉ thị Khoảng pH đổi màu
Màu dạng axit - dạng bazơ
Metyl da cam
3,1 – 4,4
Đỏ – Vàng
Metyl đỏ
4,2 – 6,3
Đỏ – Vàng
Phenolphtalein
8,3 – 10,0
Không màu – Đỏ
Với mỗi phản ứng chuẩn độ axit – bazơ người ta chọn chất chỉ thị nào có khoảng pH đổi màu
trùng hoặc rất sát với pH của điểm tương đương của sự chuẩn độ đó.

Khi chuẩn độ để tránh những sai số lớn, người ta dùng các dung dịch chuẩn có nồng độ gần với
nồng độ của dung dịch chất cần xác định. Ví dụ, giả sử phải chuẩn độ 20,00 ml dung dịch HCl
0,100M bằng dung dịch chuẩn NaOH. Trong trường hợp này ta không nên dùng dung dịch NaOH
có nồng độ lớn, thí dụ 1,00M. Trong trường hợp này điểm tương đương sẽ đạt được khi thêm vào
0,100
20,00.
= 2,00 (ml) dung dịch NaOH 1,00M. Trong trường hợp đó, nếu khi cho dư 1 giọt dung
1,00
0, 05
.100 = 2, 5% . Vì thế, ta nên dùng dung dịch
dịch chuẩn có thể tích 0,05ml thì sai số sẽ là
2
NaOH 0,100M để chuẩn độ thì khơng mắc các sai số lớn.
2. Chuẩn độ dung dịch HCl bằng dung dịch chuẩn NaOH
Trước hết ta hãy xét sự biến thiên pH trong quá trình chuẩn độ. Giả sử ta chuẩn độ Vml dung
dịch HCl nồng độ Co mol/l bằng dung dịch chuẩn NaOH nồng độ C mol/l.
Phản ứng chuẩn độ :
HCl + NaOH 
→ NaCl + H2O
(1)
Trước điểm tương đương, khi thêm V ml dung dịch NaOH vào, nồng độ ion H+ được tính theo
C V − CV
cơng thức : [H + ] = o o
(2)
V + Vo
Tại điểm tương đương, ta có dung dịch NaCl có pH = 7.
Sau điểm tương đương, tức là khi đã thêm vào lượng dư dung dịch NaOH, thì :
C V − CV
[OH − ] = o o
(3)

V + Vo
pOH = - lg [OH-] ;

pH = 14 – pOH

(4)

Trên bước đường thành công khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

301


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Ví dụ, áp dụng các công thức trên, khi chuẩn độ 100 ml dung dịch HCl 0,100M bằng dung dịch
chuẩn NaOH 0,100M, ta tính được pH trong q trình thêm dần dung dịch chuẩn NaOH vào và các
kết quả được ghi trong bảng sau :
VNaOH

0

10

50

90

99

99,9


100

100,1

101

110

pH

1

1,1

1,48

2,28

3,30

4,30

7,0

9,70

10,7

11,68


Như vậy, xung quanh điểm tương đương có một sự thay đổi pH rất đột ngột : Khi thêm 99,9 ml
NaOH vào tức là khi đã chuẩn độ 99,9% lượng axit thì pH của dung dịch bằng 4,3. Khi thêm vào
100,1 ml NaOH tức là khi đã chuẩn độ quá 0,1% thì pH của dung dịch bằng 9,7 tức là “bước nhảy
pH là 5,4 đơn vị pH”. Nếu ta chọn các chất chỉ thị nào có khoảng đổi màu nằm trong khoảng từ 4,3
đến 9,7 để kết thúc chuẩn độ thì sai số khơng vượt q 0,1%. Ta thấy trong trường hợp này có thể
dùng cả 3 chất chỉ thị metyl da cam, metyl đỏ và phenolphtalein làm chất chỉ thị.
• Cách chuẩn độ: Lấy dung dịch chuẩn NaOH vào buret. Lấy dung dịch HCl cần xác định nồng
độ vào bình tam giác sạch (dùng pipet). Thêm vào đó 1 - 2 giọt chất chỉ thị, thí dụ phenolphtalein.
Thêm từ từ dung dịch chuẩn vào đến khi dung dịch chất chỉ thị chuyển màu từ không màu sang màu
hồng thì kết thúc. Đọc thể tích dung dịch chuẩn đã tiêu tốn.
• Cách tính: Nồng độ mol của dung dịch HCl được tính theo cơng thức

C HCl =

VNaOH .C NaOH
VHCl

PHẦN 2 : CHUẨN ĐỘ OXI HOÁ - KHỬ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PEMANGANAT
Phương pháp chuẩn độ pemanganat hay còn gọi là phép đo pemanganat là phương pháp được sử
dụng khá phổ biến để chuẩn độ dung dịch của nhiều chất khử khác nhau trong mơi trường axit
mạnh, vì trong mơi trường đó ion MnO4- có tính oxi hố mạnh, nó bị khử về ion Mn2+ khơng màu :
MnO4- + 5e + 8H+ 
→ Mn2+ + 4H2O
Do đó, có thể dùng dung dịch chuẩn KMnO4 có màu tím hồng để chuẩn độ dung dịch chất khử,
ví dụ :
MnO4- + 5Fe2+ + 8H+


→ Mn2+ + 5Fe3+ + 4H2O


2MnO4- + 5H2O2+ 6H+ 
→ 2Mn2++ 5O2 + 8H2O
Trong phép đo này người ta thường dùng dung dịch KMnO4 nồng độ 0,02M làm dung dịch
chuẩn, dung dịch H2SO4 3 - 4M để tạo môi trường axit. Dung dịch KMnO4 có thể bị phân huỷ dưới
tác dụng của ánh sáng, vì vậy, người ta dùng dung dịch chuẩn đó trong các chai bằng thuỷ tinh màu
nâu có nút thuỷ tinh mài nhám. Khi chuẩn độ các dung dịch các chất khử tạo thành sản phẩm, thực
tế khơng có màu, chẳng hạn, chuẩn độ dung dịch FeSO4 trong môi trường H2SO4 không cần phải
dùng phải dùng chất chỉ thị, vì sau khi phản ứng oxi hố vừa hết ion Fe2+, một giọt dung dịch
KMnO4 dư sẽ làm dung dịch chuyển từ không màu sang màu hồng.

302

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

BÀI 3 :

HOÁ HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ,
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

A. LÝ THUYẾT
1. Vấn đề năng lượng và nhiên liệu
● Vấn đề về năng lượng và về nhiên liệu đang đặt ra cho nhân loại hiện nay là :
- Các nguồn năng lượng, nhiên liệu hoá thạch như dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên… khơng phải
là vơ tận mà có giới hạn và ngày càng cạn kiệt.
- Khai thác và sử dụng năng lượng hố thạch cịn là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây
nên ô nhiễm mơi trường và làm thay đổi khí hậu tồn cầu.

● Hố học đã góp phần giải quyết vấn đề năng lượng và nhiên liệu như thế nào trong hiện tại
và tương lai ?
Hố học đã nghiên cứu góp phần sản xuất và sử dụng nguồn nhiên liệu, năng lượng nhân tạo
thay thế. Như :
- Điều chế khí metan trong lò biogaz.
- Điều chế etanol từ crackinh dầu mỏ để thay thế xăng, dầu.
- Sản xuất ra chất thay cho xăng từ nguồn ngun liệu vơ tận là khơng khí và nước.
- Sản xuất khí than khơ và khí than ướt từ than đá và nước.
- Năng lượng được sản sinh ra trong các lò phản ứng hạt nhân được sử dụng cho mục đích
hồ bình.
- Năng lượng thuỷ điện, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng
lượng thuỷ triều…
- Năng lượng điện hoá trong pin điện hoá hoặc acquy.
2. Vấn đề vật liệu
● Vấn đề về vật liệu đang đặt ra cho nhân loại là gì ?
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế và khoa học kĩ thuật, nhu cầu của nhân loại về các
vật liệu mới với những tính năng vật lí và hố học, sinh học mới ngày càng cao.
● Hố học đã góp phần giải quyết vấn đề về vật liệu như thế nào ?
- Vật liệu có nguồn gốc vơ cơ.
- Vật liệu có nguồn gốc hữu cơ.
- Vật liệu mới:
- Vật liệu nano (còn gọi là vật liệu nanomet)
- Vật liệu quang điện tử.
- Vật liệu compozit.
3. Hoá học và vấn đề thực phẩm
● Vấn đề lương thực, thực phẩm đang đặt ra thách thức lớn cho nhân loại hiện nay
- Dân số thế giới ngày càng tăng.
- Diện tích trồng trọt ngày càng bị thu hẹp.
- Vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm.
● Hố học đã góp phần giải quyết vấn đề về lương thực, thực phẩm cho nhân loại như : nghiên

cứu và sản xuất các chất hố học có tác dụng bảo vệ, phát triển thực vật, động vật:
- Sản xuất các loại phân bón hố học.
- Tổng hợp hố chất có tác dụng diệt trừ cỏ dại.
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

303


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

- Tổng hợp hoá chất diệt nấm bệnh,…
- Sản xuất những hoá chất bảo quản lương thực và thực phẩm.
- Nghiên cứu chế biến thức ăn tổng hợp.
4. Hoá học và vấn đề may mặc
● Vấn đề may mặc đang đặt ra cho nhân loại hiện nay là :
- Dân số thế giới gia tăng khơng ngừng, vì vậy tơ sợi tự nhiên không thể đáp ứng đủ nhu cầu về
số lượng cũng như chất lượng.
- Nhu cầu của con người khơng chỉ mặc ấm, mà cịn mặc đẹp, hợp thời trang.
● Hố học góp phần giải quyết vấn đề may mặc của nhân loại như :
- Góp phần sản xuất ra tơ, sợi hố học có nhiều ưu điểm nổi bật.
- Sản xuất nhiều loại phẩm nhuộm.
- Các vật liệu cơ bản để chế tạo các thiết bị chuyên dụng trong các nhà máy dệt và trong ngành
dệt may.
5. Hoá học và vấn đề sức khỏe con người
● Dược phẩm
- Góp phần nghiên cứu thành phần hố học của một số dược liệu tự nhiên.
- Nghiên cứu ra các loại vacxin.
- Phòng chống những căn bệnh, nạn dịch của thế kỉ.
- Thuốc tránh thai.
- Thuốc bổ dưỡng cơ thể.

● Chất gây nghiện, chất ma tuý và cách phòng chống ma tuý (dưới dạng những viên thuốc tân
dược, bột trắng dùng để hít, viên để uống, dung dịch để tiêm chích).
- Nghiện ma tuý sẽ dẫn đến rối loạn tâm, sinh lí, như rối loạn tiêu hố, rối loạn chức năng thần
kinh, rối loạn tuần hồn, hơ hấp. Tiêm chích ma tuý có thể gây trụy tim mạch dễ dẫn đến tử vong.
- Hoá học đã nghiên cứu ma tuý, sử dụng chúng như là một loại thuốc chữa bệnh.
- Luôn nói khơng với ma t.
6. Hố học và vấn đề ô nhiễm môi trường
Tác hại của ô nhiễm môi trường (khơng khí, đất, nước) gây suy giảm sức khỏe của con người,
gây thay đổi khí hậu tồn cầu, làm diệt vong một số loại sinh vật,… Thí dụ : hiện tượng thủng tầng
ơzơn, hiệu ứng nhà kính, mưa axit, …
● Ơ nhiễm khơng khí
Khơng khí bị ơ nhiễm thường có chứa quá mức cho phép nồng độ các khí CO2, CH4 và một số
khí độc khác, thí dụ CO, NH3, SO2, HCl,… một số vi khuẩn gây bệnh, bụi,…
● Ô nhiễm nước
Nước ơ nhiễm thường có chứa các chất thải hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh, các chất dinh
dưỡng thực vật, các chất hữu cơ tổng hợp, các hố chất vơ cơ, các chất phóng xạ, chất độc hố
học,…
● Ơ nhiễm mơi trường đất
Đất bị ơ nhiễm có chứa độc tố, chất có hại cho cây trồng vượt quá nồng độ được quy định.
● Nhận biết môi trường bị ô nhiễm
- Quan sát qua mùi, màu sắc,…
- Xác định chất ô nhiễm bằng các thuốc thử.
- Bằng dụng cụ đo : nhiệt kế, sắc kí, máy đo pH.
304

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990


Thử nghĩ xem
...
Khi Peter J. Daniel học lớp 4, cô giáo của anh, bà Phillips vẫn thường nói: "Peter J. Daniel, em dở
quá, em chẳng làm được cái gì cả và em sẽ chẳng đạt được điều gì cả." Peter vẫn dốt đặc và mù chữ
cho đến năm 26 tuổi. Một người bạn thức với anh một đêm và đọc cho anh cuốn sách "Suy nghĩ và
làm giàu" (Think and Grow Rich). Bây giờ anh làm chủ khu phố hồi xưa anh lớn lên và đã xuất bản
cuốn sách "Bà Phillips, bà đã lầm!"
Louisa May Alcott, tác giả cuốn "Những người đàn bà nhỏ" (Little Women), đã được gia đình
khuyên nên đi làm hầu gái hay thợ may.
Beethoven chơi rất dở đàn violin và thay vì phải tập luyện liên tục ông chơi những bản nhạc tự
mình sáng tác. Thầy giáo của ơng nói rằng ơng khơng có cơ hội để trở thành nhà soạn nhạc.
Cha mẹ của ca sĩ opera nổi tiếng Enrico Caruso muốn anh trở thành kỹ sư. Thầy giáo của anh nói
anh hồn tồn khơng có giọng và khơng biết hát.
Charles Darwin, cha đẻ thuyết Tiến hóa, bỏ học Y khoa và cha ơng nói với ơng: "Mày chẳng làm
được gì ngồi việc bắn, bắt chuột và ni bọn chó của mày." Trong hồi ký của mình, Darwin viết:
"Tất cả các giáo viên và cả cha tôi đều coi tơi là một cậu bé bình thường với trí tuệ chưa đạt mức
trung bình."
Walt Disney bị đá ra khỏi tịa soạn báo vì thiếu sức sáng tạo. Trước khi tạo ra Disneyland ông đã
phá sản vài lần.
Các giáo viên của Thomas Edison khẳng định rằng để mà có thể học điều gì thì ơng q ngu dốt.
Albert Einstein cho tới 4 tuổi vẫn chưa biết nói và đến 7 tuổi vẫn chưa biết đọc. Giáo viên mô tả
ông như làmột đứa trẻ "chưa phát triển đầy đủ về trí tuệ, khơng hồ hợp, lúc nào cũng trên mây với
những giấc mơ ngu đần." Ông bị đuổi khỏi trường và ĐH Bách khoa Zurich không chịu nhận ông
vào học.
Louis Pasteur chỉ là sinh viên bình thường trong trường ĐH và trong mơn Hóa chỉ đứng thứ 15 trên
tổng số 22 sinh viên.
Isaac Newton học tiểu học rất kém.
Còn cha của nhà điêu khắc Rodin khẳng định "Tơi có đứa con trai ngu đần". Ơng nổi tiếng là đứa
học trị kém nhất trong trường. Ba lần thi rớt vào trường Mỹ thuật. Chú của ông coi ông là một đứa
mất dạy.

Leo Tolstoy tác giả "Chiến tranh và Hịa Bình", bị đuổi khỏi trường đại học. Ông thiếu "khả năng
và ý chí muốn học."
Tennessee Williams, tác giả nhiều kịch bản sân khấu, rất nổi giận trong thời kỳ còn đi học ĐH
Washington khi mà một vở kịch của ông bị rớt cuộc thi giữa các sinh viên cùng năm học. Một giáo
viên của ông nhớ lại rằng ông đã phê phán cơng khai quan điểm của ban giám khảo và trí thông
minh của họ.
F.W. Woolworth đã từng làm trong tiệm giặt ủi. Những người thuê mướn ông kể lại rằng ông không
biết cách giao tiếp với khách hàng.
Trước khi Henry Ford thành công ông đã 5 lần thất bại và trắng tay.
Babe Ruth được nhiều nhà bình luận thể thao chọn làm vận động viên điền kinh giỏi nhất mọi thời
đại. Anh nổi tiếng vì tạo được kỷ lục chạy "home run" trong baseball nhưng cũng nổi tiếng vì giữ
kỷ lục bị phạt nhiều nhất.
Winston Churchill bị rớt lớp 6. Đến năm 62 tuổi chưa bao giờ ông là Thủ tướng chính phủ và chỉ
trở thành Thủ tướng sau nhiều va vấp, thất bại. Những thành công của ông chỉ đến khi đã trở thành
người "đứng tuổi".
19 nhà xuất bản từ chối xuất bản cuốn "Jonathan Livingston Seagull" của Richard Bach - cuốn sách
về một con chim hải âu chưa đến 10.000 từ. Cuối cùng thì vào năm 1970 Macmillan chịu xuất bản.
Đến năm 1975 riêng ở Mỹ đã bán được hơn 7 triệu bản.
...

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

305


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

B. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Có 4 dung dịch: Al(NO3)3, NaNO3, Na2CO3, NH4NO3. Chỉ dùng một dung dịch nào sau đây
để phân biệt các chất trong các dung dịch trên ?

A. H2SO4.
B. NaCl.
C. K2SO4.
D. Ba(OH)2.
Câu 2: Chỉ dùng thêm một thuốc thử nào sau đây có thể phân biệt được các dung dịch: NaCl,
NH4Cl, AlCl3, FeCl2, CuCl2, (NH4)2SO4 ?
A. Dung dịch BaCl2.
B. Dung dịch Ba(OH)2.
C. Dung dịch NaOH.
D. Quỳ tím.
Câu 3: Có 5 dung dịch riêng rẽ, mỗi dung dịch chứa 1 cation sau đây: NH4+, Mg2+, Fe2+, Fe3+, Al3+
(có nồng độ khoảng 0,1M). Dùng dung dịch NaOH cho lần lượt vào từng dung dịch trên, có thể
nhận biết tối đa được mấy dung dịch?
A. 2 dung dịch.
B. 3 dung dịch.
C. 1 dung dịch.
D. 5 dung dịch.
Câu 4: Có 5 lọ chứa hoá chất mất nhãn mỗi lọ đựng một trong các dung dịch chứa cation sau (nồng
độ dung dịch khoảng 0,01M): Fe2+, Cu2+, Ag+, Al3+, Fe3+. Chỉ dùng một dung dịch thuốc thử là
KOH có thể nhận biết được tối đa mấy dung dịch?
A. 2 dung dịch.
B. 3 dung dịch.
C. 1 dung dịch.
D. 5 dung dịch.
Câu 5: Có 5 dung dịch hố chất khơng nhãn, mỗi dung dịch nồng độ khoảng 0,1M của một trong
các muối sau: KCl, Ba(HCO3)2, K2CO3, K2S, K2SO3. Chỉ dùng một dung dịch thuốc thử là dung
dịch H2SO4 loãng nhỏ trực tiếp vào mỗi dung dịch thì có thể phân biệt được tối đa mấy dung dịch ?
A. 2 dung dịch.
B. 3 dung dịch.
C. 1 dung dịch.

D. 5 dung dịch.
Câu 6: a. Có các lọ hoá chất mất nhãn trong mỗi lọ đựng một trong các dung dịch sau: FeCl2,
(NH4)2SO4, FeCl3, CuCl2, AlCl3, NH4Cl. Chỉ dùng các ống nghiệm và dung dịch NaOH lần lượt
thêm vào từng dung dịch có thể nhậ biết tối đa được mấy dung dịch trong số các dung dịch kể trên ?
A. 6 dung dịch.
B. 3 dung dịch.
C. 4 dung dịch.
D. 5 dung dịch.
b. Nếu thay dung dịch NaOH bằng dung dịch Ba(OH)2 thì nhận biết được mấy dung dịch?
A. 6 dung dịch.
B. 3 dung dịch.
C. 4 dung dịch.
D. 5 dung dịch.
Câu 7: Có 5 dung dịch hố chất khơng nhãn, mỗi dung dịch có nồng độ khoảng 0,1M của một
trong các muối sau: KCl, Ba(HCO3)2, K2CO3, K2S, K2SO4. Chỉ dùng dung dịch H2SO4 loãng, nhỏ
trực tiếp vào từng dung dịch thì có thể nhận biết được những dung dịch nào?
A. Hai dung dịch: Ba(HCO3)2, K2CO3.
B. Ba dung dịch: Ba(HCO3)2, K2CO3, K2S.
C. Hai dung dịch: Ba(HCO3)2, K2S.
D. Hai dung dịch: Ba(HCO3)2, K2SO4.
Câu 8: Có các lọ hố chất khơng nhãn, mỗi lọ đựng một trong các dung dịch không màu sau:
Na2SO4, Na2S, Na2CO3, Na3PO4, Na2SO3. Chỉ dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 loãng, nhỏ trực
tiếp vào từng dung dịch thì có thể nhận được các dung dịch:
A. Na2CO3, Na2S, Na2SO3.
B. Na2CO3, Na2S.
C. Na2CO3, Na2S, Na3PO4.
D. Na2SO4, Na2S, Na2CO3, Na3PO4, Na2SO3.
Câu 9: Có 5 ống nghiệm khơng nhãn, mỗi ống đựng một trong các dung dịch sau đây (nồng độ
khoảng 0,1M): NH4Cl, FeCl2, AlCl3, MgCl2, CuCl2. Chỉ dùng dung dịch NaOH nhỏ từ từ vào từng
dung dịch, có thể nhận biết được tối đa các dung dịch nào sau đây?

A. Hai dung dịch: NH4Cl, CuCl2.
B. Ba dung dịch: NH4Cl, CuCl2, MgCl2.
C. Bốn dung dịch: NH4Cl, CuCl2, MgCl2 , AlCl3.
D. Cả 5 dung dịch.
306

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Câu 10: Có 4 ống nghiệm khơng nhãn, mỗi ống đựng một trong các dung dịch sau (nồng độ khoảng
0,01M): NaCl, Na2CO3, KHSO4 và CH3NH2. Chỉ dùng giấy quỳ tím lần lượt nhúng vào từng dung
dịch, quan sát sự biến đổi màu của nó có thể nhận biết được dãy các dung dịch nào?
A. Dung dịch NaCl.
B. Hai dung dịch NaCl và KHSO4.
C. Hai dung dịch KHSO4 và CH3NH2.
D. Ba dung dịch NaCl, KHSO4 và Na2CO3.
Câu 11: Có các dung dịch không màu đựng trong các lọ riêng biệt, không dán nhãn: ZnSO4,
Mg(NO3)2, Al(NO3)3. Để phân biệt các dung dịch trên có thể dùng:
A. quỳ tím.
B. dung dịch NaOH.
C. dung dịch Ba(OH)2.
D. dung dịch BaCl2.
Câu 12: Để phân biệt các dung dịch đựng trong các lọ riêng biệt, không dán nhãn: MgCl2, ZnCl2,
AlCl3, FeCl2, KCl bằng phương pháp hố học, có thể dùng
A. dung dịch NaOH.
B. dung dịch NH3.
C. dung dịch Na2CO3.
D. quỳ tím.

Câu 13: Để phân biệt các dung dịch: ZnCl2, MgCl2, CaCl2 và AlCl3 đựng trong các lọ riêng biệt có
thể dùng :
A. dung dịch NaOH và dung dịch NH3.
B. quỳ tím.
C. dung dịch NaOH và dung dịch Na2CO3. D. A hoặc C.
Câu 14: Có thể dùng chất nào dưới đây để phân biệt các dung dịch: BaCl2, Na2SO4, MgSO4, ZnCl2,
KNO3 và KHCO3?
A. Kim loại Na.
B. Dung dịch HCl.
C. Khí CO2.
D. Dung dịch Na2CO3.
Câu 15: Để phân biệt các dung dịch: Na2CO3, Na2SO3, NaHSO3 và NaHCO3 đựng trong các lọ
riêng biệt, có thể dùng:
A. axit HCl và nước brom.
B. nước vôi trong và nước brom.
C. dung dịch CaCl2 và nước brom.
D. nước vôi trong và axit HCl.
Câu 16: Để phân biệt các dung dịch lỗng: HCl, HNO3, H2SO4 có thể dùng thuốc thử nào sau đây ?
A. Dung dịch Ba(OH)2 và bột Cu kim loại. B. Kim loại sắt và đồng.
C. Dung dịch Ca(OH)2.
D. Kim loại nhôm và sắt.
Câu 17: Không thể dùng thuốc thử nào phân biệt 2 dung dịch Na2CO3 và Na2SO3 ?
A. dung dịch HCl.
B. nước brom.
C. dung dịch Ca(OH)2.
D. dung dịch H2SO4.
Câu 18: Có các dung dịch muối Al(NO3)3, (NH4)2SO4, NaNO3, NH4NO3, MgCl2, FeCl2 đựng trong
các lọ riêng biệt bị mất nhãn. Nếu chỉ dùng một hoá chất làm thuốc thử để phân biệt các muối trên
thì chọn chất nào sau đây:
A. Dung dịch Ba(OH)2.

B. Dung dịch BaCl2.
C. Dung dịch NaOH.
D. Dung dịch Ba(NO3)2.
Câu 19: Có các dung dịch: NaCl, Ba(OH)2 , NH4HSO4 , HCl, H2SO4 , BaCl2. Chỉ dùng dung dịch
Na2CO3 nhận biết được mấy dung ?
A. 4 dung dịch.
B. Cả 6 dung dịch.
C. 2 dung dịch.
D. 3ung dịch.
Câu 20: Để phân biệt các dung dịch riêng biệt gồm NaOH, NaCl, BaCl2, Ba(OH)2 chỉ cần dùng
thuốc thử
A. H2O và CO2.
B. quỳ tím.
C. dung dịch H2SO4.
D. dung dịch (NH4)2SO4.
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

307


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Câu 21: Trong các thuốc thử sau : (1) dung dịch H2SO4 loãng, (2) CO2 và H2O, (3) dung dịch
BaCl2, (4) dung dịch HCl .Thuốc tử phân biệt được các chất riêng biệt gồm CaCO3, BaSO4, K2CO3,
K2SO4 là:
A. (1) và (2).
B. (2) và (4).
C. (1), (2), (3).
D. (1), (2), (4.)
Câu 22: Thuốc thử duy nhất dùng để nhận biết các chất sau: Ba(OH)2, NH4HSO4, BaCl2, HCl,

NaCl,H2SO4 dựng trong 6 lọ bị mất nhãn.
A. dd H2SO4.
B. dd AgNO3.
C. dd NaOH.
D. quỳ tím.
Câu 23: Có các lọ riêng biệt đựng các dung dịch không màu: AlCl3, ZnCl2. FeSO4. Fe(NO3)3,
NaCl. Chỉ dùng dung dịch nào dưới đây để phân biệt các lọ mất nhãn trên ?
A. Na2CO3.
B. Ba(OH)2.
C. NH3.
D. NaOH.
Câu 24: Có 3 dung dịch hỗn hợp X (NaHCO3 và Na2CO3); Y (NaHCO3 và Na2SO4); Z (Na2CO3 và
Na2SO4). Để nhận biết được 3 dung dịch trên, cần dùng 2 dung dịch là:
A. NaOH và NaCl.
B. NH3 và NH4Cl.
C. HCl và NaCl.
D. HNO3 và Ba(NO3)2.
Câu 25: Dãy gồm 3 dung dịch có thể nhận biết bằng phenolphtalein là:
A. KOH, NaCl, H2SO4.
B. KOH, NaCl, K2SO4.
C. KOH, NaOH, H2SO4.
D. KOH, HCl, H2SO4.
Câu 26: Có 4 lọ mất nhãn đựng 4 dung dịch sau: HCl, H2SO4, BaCl2, Na2CO3. Để nhận biết 4 dung
dịch trên, chỉ cần dùng một thuốc thử duy nhất là dung dịch:
A. quỳ tím.
B. NaOH.
C. NaCl.
D. KNO3.
Câu 27: Có 6 dung dịch riêng rẽ sau: BaCl2, MgCl2, FeCl2, FeCl3, NH4Cl, (NH4)2SO4. Có thể nhận
biết 6 dung dịch trên bằng kim loại:

A. Na.
B. Mg.
C. Al.
D. Cu.
Câu 28: Có 5 dung dịch riêng rẽ sau: NaHSO4, KHCO3, Mg(HCO3)2, Ba(HCO3)2, Na2SO3. Chỉ
được dùng thêm cách đun nóng thì có thể nhận được mấy dung dịch ?
A. 5 dung dịch.
B. 3 dung dịch.
C. 2 dung dịch.
D. 1 dung dịch.
Câu 29: Có 4 chất bột màu trắng là NaCl, AlCl3, MgCO3, BaCO3. Chỉ dùng nước cùng các thiết bị
cần thiết (như lị nung, bình điện phân v.v...) có thể:
A. khơng nhận được chất nào.
B. nhận được cả 4 chất
C. nhận được NaCl và AlCl3.
D. nhận được MgCO3, BaCO3.
Câu 30: Có thể nhận biết 2 dung dịch riêng rẽ ZnSO4 và Al2(SO4)3 bằng thuốc thử duy nhất là:
A. dung dịch Ba(OH)2.
B. dung dịch NH3.
C. dung dịch Na2CO3.
D. dung dịch quỳ tím.
Câu 31: Có 3 dung dịch đựng trong 3 lọ bị mất nhãn là MgCl2, NH4Cl, NaCl. Để nhận được cả 3
dung dịch, chỉ cần dùng một thuốc thử duy nhất là dung dịch
A. Na2CO3.
B. NaOH.
C. quỳ tím.
D. dung dịch NH3.
Câu 32: Có 3 dung dịch axit đậm đặc là HCl, HNO3, H2SO4 đựng trong 3 lọ riêng biệt bị mất nhãn.
Để nhận biết 3 dung dịch axit trên, chỉ cần dùng một thuốc thử duy nhất là:
A. CuO.

B. dd BaCl2.
C. Cu.
D. dd AgNO3.
Câu 33: Có 5 lọ bị mất nhãn đựng 5 dung dịch sau: NaOH; MgCl2; CuCl2; AlCl3; FeCl3. Số lượng
thuốc thử tối thiểu cần dùng để có thể nhận được 5 dung dịch trên là:
A. 3.
B. 2.
C. 1.
D. 0.
Câu 34: Có các dung dịch riêng rẽ sau: AlCl3, NaCl, MgCl2, H2SO4. Để nhận biết được 4 dung dịch
trên, chỉ cần dùng một thuốc thử duy nhất là dung dịch:
A. NaOH.
B. BaCl2.
C. AgNO3.
D. quỳ tím.
Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng
308


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Câu 35: Các dung dịch loãng sau: Na2SO4, Na2CO3, NaCl, H2SO4, BaCl2, NaOH. Chỉ dùng quỳ tím
có thể nhận được:
A. 2 dung dịch.
B. 3 dung dịch.
C. 4 dung dịch.
D. 6 dung dịch.
Câu 36: Cho các dung dịch: NaCl, AlCl3, Al2(SO4)3, FeCl2, MgCl2, NH4Cl, (NH4)2CO3. Để nhận
biết được các dung dịch trên, chỉ cần dùng một dung dịch duy nhất là:
A. NaOH.

B. CaCl2.
C. Ba(OH)2.
D. H2SO4.
Câu 37: Cho 3 bình đựng các dung dịch mất nhãn là X gồm (KHCO3 và K2CO3), Y gồm (KHCO3
và K2SO4), Z gồm (K2CO3 và K2SO4). Để nhận biết được X, Y, Z, cần dùng 2 dung dịch là:
A. Ba(OH)2 và HCl. B. HCl và BaCl2.
C. BaCl2 và H2SO4. D. H2SO4 và Ba(OH)2.
Câu 38: Có 6 dung dịch sau: NH4NO3, Al(NO3)3, Pb(NO3)2, FeCl2, HCl, KOH. Số lượng thuốc thử
tối thiểu cần dùng để có thể nhận được 6 dung dịch trên là:
A. 3.
B. 2.
C. 1.
D. 0.
Câu 39: Có thể dùng chất nào dưới đây để phân biệt các dung dịch riêng biệt chứa các cation: Na+,
Mg2+, Al3+?
A. HCl.
B. BaCl2.
C. NaOH.
D. K2SO4.
Câu 40: Để nhận biết anion NO3 có thể dùng kim loại Cu và dung dịch H2SO4 loãng, đun nóng vì:
A. tạo ra khí có màu nâu.
B. tạo ra khí khơng màu, hố nâu trong khơng khí.
C. tạo ra dung dịch có màu vàng.
D. tạo ra kết tủa màu xanh.
Câu 41: Để nhận biết cation Fe3+ có thể dùng ion nào?
A. SCN-.
B. SO42-.
C. Cl-.
D. NO3-.
Câu 42: Có 3 dung dịch muối chứa các anion sau : Dung dịch (1): CO32-; dung dịch (2): HCO3- ;

dung dịch (3): CO32-, HCO3-. Để phân biệt 3 dung dịch trên ta có thể dùng cách nào sau đây ?
A. Cho dung dịch NaCl dư, lọc, cho axit HCl vào nước lọc.
B. Cho dung dịch NH4Cl dư, lọc, cho axit H2SO4 vào nước lọc.
C. Cho dung dịch BaCl2 dư, lọc, cho axit H2SO4 vào nước lọc.
D. Cho dung dịch KOH dư, lọc, cho axit H2SO4 vào nước lọc.
Câu 43: Để phân biệt anion CO32- và anion SO32- có thể dùng:
A. quỳ tím.
B. dung dịch HCl.
C. dung dịch CaCl2. D. dung dịch Br2.
Câu 44: Khơng thể nhận biết các khí CO2, SO2 và O2 đựng trong các bình riêng biệt, nếu chỉ dùng
A. nước brom và tàn đóm cháy dở.
B. nước brom và dung dịch Ba(OH)2.
C. nước vơi trong và nước brom.
D. tàn đóm cháy dở và nước vôi trong.
Câu 45: Để phân biệt các khí CO, CO2, O2 và SO2 có thể dùng:
A. tàn đóm cháy dở, nước vơi trong và nước brom.
B. tàn đóm cháy dở, nước vơi trong và dung dịch K2CO3.
C. dung dịch Na2CO3 và nước brom.
D. tàn đóm cháy dở và nước brom.
Câu 46: Để phân biệt O2 và O3, người ta có thể dùng:
A. que đóm đang cháy.
B. hồ tinh bột.
C. dung dịch KI có hồ tinh bột.
D. dung dịch KBr có hồ tinh bột.
Câu 47: Có 6 mẫu chất rắn riêng rẽ sau: CuO, FeO, Fe3O4, MnO2, Ag2O và hỗn hợp Fe + FeO. Chỉ
dùng dung dịch HCl có thể nhận được:
A. 2 mẫu.
B. 3 mẫu.
C. 4 mẫu.
D. 6 mẫu.

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng
309


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Câu 48: Cho các chất rắn riêng rẽ sau: BaSO4, BaCO3, KCl, Na2CO3, MgCO3. Có thể nhận được
các chất trên bằng nước và một thuốc thử khác là dung dịch:
A. H2SO4.
B. HCl.
C. CaCl2.
D. AgNO3.
Câu 49: Cho các oxit: K2O, Al2O3, CaO, MgO. Để nhận được các oxit nói trên, chỉ dùng 1 thuốc
thử là:
A. H2O.
B. dd Na2CO3.
C. dd NaOH.
D. dd HCl.
Câu 50: Cho 4 chất rắn riêng rẽ: Na2O; Al2O3; Fe2O3; Al. Chỉ dùng nước có thể nhận được
A. 0 chất.
B. 1 chất.
C. 2 chất.
D. 4 chất.
Câu 51: Có 4 mẫu kim loại là Na, Ca, Al, Fe. Chỉ dùng thêm nước làm thuốc thử có thể nhận biết
được tối đa:
A. 1 chất.
B. 2 chất.
C. 3 chất.
D. 4 chất.
Câu 52: Có 6 kim loại riêng rẽ sau: Ba, Mg, Fe, Ag, Al, Cu. Chỉ dùng dung dịch H2SO4 lỗng có

thể nhận được:
A. 1 kim loại.
B. 2 kim loại.
C. 4 kim loại.
D. 6 kim loại.
Câu 53: Cho các kim loại: Mg, Al, Fe, Cu. Để nhận được các kim loại trên, cần sử dụng 2 dung
dịch là:
A. HCl, NaOH.
B. NaOH và AgNO3.
C. AgNO3 và H2SO4 đặc nguội.
D. H2SO4 đặc nguội và HCl.
Câu 54: Dãy ion nào sau đây cùng tồn tại trong một dung dịch ?
A. Mg2+, SO42-, Cl-, Ba2+.
B. H+, Cl-, Na+, Al3+.
C. S2-, Fe2+, Cu2+, Cl-.
D. Fe3+, OH-, Na+, Ba2+.
Câu 55: Cho dung dịch chứa các anion: Na+, NH4+, CO32-, PO43-, NO3-, SO42-. Dùng chất nào sau
đây có thể loại bỏ được nhiều anion nhất?
A. KCl.
B. Ba(NO3)2.
C. NaOH.
D. HCl.
Câu 56: Phịng thí nghiệm bị ơ nhiễm bởi khí Cl2. Dùng chất nào sau đây có thể khử được Cl2 một
cách tương đối an tồn?
A. Dung dịch NaOH lỗng.
B. Dùng khí NH3 hoặc dung dịch NH3.
C. Dùng khí H2S.
D. Dùng khí CO2.
Câu 57: Khí CO2 có tạp chất khí là HCl. Để loại bỏ HCl nên cho khí CO2 đi qua dung dịch nào sau
đây ?

A. Dung dịch NaOH dư.
B. Dung dịch NaHCO3 bão hoà dư.
C. Dung dịch Na2CO3 dư.
D. Dung dịch NH3 dư.
+
Câu 58: Cho dung dịch chứa các cation sau: Na , Ca2+, Mg2+, Ba2+, H+. Muốn loại được nhiều
cation ra khỏi dung dịch mà không đưa thêm ion lạ vào dung dịch, có thể dùng chất nào sau đây?
A. Dung dịch K2CO3.
B. Dung dịch Na2CO3.
C. Dung dịch NaOH.
D. Dung dịch Na2SO4.
Câu 59: Trong dung dịch X có chứa đồng thời các cation: K+, Ag+, Fe2+, Ba2+ và chỉ chứa 1 loại
anion. Anion đó là:
A. Cl-.
B. NO3-.
C. SO42-.
D. PO43-.
Câu 60: Nước của một số giếng khoan có chứa hợp chất của sắt, thường gặp ở dạng cation Fe2+ và
anion:
A. CO32-.
B. Cl-.
C. NO2-.
D. HCO3-.
Câu 61: Sục một khí vào nước brom, thấy nước brom bị nhạt màu. Khí đó là
A. CO2.
B. CO.
C. SO2.
D. HCl.
310


Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng


Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990

Câu 62: Khí nào sau đây có trong khơng khí đã làm cho các đồ dùng bằng bạc lâu ngày bị xám
đen?
A. CO2.
B. SO2.
C. O2.
D. H2S.
Câu 63: Hỗn hợp khí nào sau đây tồn tại ở bất kì điều kiện nào ?
A. H2 và Cl2.
B. N2 và O2.
C. H2 và O2.
D. HCl và CO2.
Câu 64: Hồ tan một chất khí vào nước, lấy dung dịch thu được cho tác dụng với dung dịch ZnSO4
đến dư thấy có kết tủa trắng rồi kết tủa lại tan ra. Khí đó là
A. HCl.
B. SO2.
C. NO2.
D. NH3.
Câu 65: Khi tiến hành phân tích chuẩn độ, người ta đựng dung dịch cần chuẩn độ trong:
A. Bình cầu
B. Bình định mức
C. Bình tam giác
D. Cốc thuỷ tinh
Câu 66: a. Để đo chính xác thể tích của dung dịch chuẩn trong chuẩn độ thể tích người ta
thườngdùng dụng cụ nào sau đây?
A. Bình định mức.

B. Buret.
C. Pipet.
D. Ống đong.
b. Để đo chính xác thể tích của dung dịch cần chuẩn độ trong chuẩn độ thể tích người ta thường
dùng dụng cụ nào sau đây?
A. Bình định mức.
B. Buret.
C. Pipet.
D. Ống đong.
Câu 67: Khi cần pha chế một dung dịch chuẩn để chuẩn độ thể tích cần dùng dụng cụ nào sau đây?
A. Bình cầu
B. Bình định mức
C. Bình tam giác
D. Cốc thuỷ tinh
Câu 68: Thời điểm mà chất cần xác định nồng độ vừa tác dụng hết với dung dịch chuẩn gọi là:
A. điểm cuối.
B. điểm tương đương.
C. điểm kết thúc.
D. điểm ngừng chuẩn độ.
Câu 69: Để nhận biết thời điểm tương đương, người ta dùng những chất gây ra những hiện tượng
mà ta dễ quan sát được bằng mắt, những chất đó gọi là:
A. chất gốc.
B. chất chỉ thị.
C. chất tương đương. D. dung dịch chuẩn.
Câu 70: Với mỗi phản ứng chuẩn độ axit - bazơ, người ta chọn chất chỉ thị axit - bazơ có đặc điểm
là:
A. Màu sắc của dạng phân tử và dạng ion khác nhau.
B. Màu sắc của chất chỉ thị phụ thuộc vào pH.
C. Có khoảng pH đổi màu trùng hoặc rất sát với pH của điểm tương đương.
D. Gây ra những hiện tượng dễ quan sát bằng mắt.

Câu 71: Khi chuẩn độ để tránh những sai số lớn, người ta dùng dung dịch chuẩn có nồng độ
A. Lớn hơn nhiều nồng độ của dung dịch chất cần xác định.
B. Bé hơn nhiều nồng độ của dung dịch chất cần xác định.
C. Đúng bằng nồng độ của dung dịch chất cần xác định .
D. Xấp xỉ với nồng độ của dung dịch chất cần xác định.
Câu 72: Cần phải thêm bao nhiêu ml dung dịch NaOH 0,25M vào 50ml dung dịch hỗn hợp HCl
0,1M và H2SO4 0,05M để thu được dung dịch có pH = 2,0?
A. 43,75 ml.
B. 36,54 ml.
C. 27,75 ml.
D. 40,75 ml.
Câu 73: Chuẩn độ 30 ml dung dịch H2SO4 chưa biết nồng độ đã dùng hết 30 ml dung dịch NaOH
0,1M. Nồng độ mol của dung dịch H2SO4 là
A. 0,02M.
B. 0,03M.
C. 0,04M.
D. 0,05M.

Trên bước đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ lười biếng

311


×