Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển giáo dục vùng đồng bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.96 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO
________________

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA
________________

BÙI NGỌC HIỀN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂNGIÁO DỤC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Chun ngành: QUẢN LÝ CƠNG
Mã số: 9 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN ÁN
TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2018


Luận án được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Trần Trọng Đức
2. PGS. TS. Trần Thị Thanh Thủy

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp D tầng 4 nhà A– Học viện Hành
chínhQuốc gia


Số 77Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành phố Hà
Nội
Thời gian: vào hồi 8 giờ 00 ngày 27 tháng 12 năm 2018

Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên Website của Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1) Giáo dục có vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi quốc
gia và toàn nhân loại. Giáo dục giúp cho mỗi cá nhân phát triển,
hoàn thiện, “học để biết, học để làm việc, học để chung sống với
nhau và học để làm người” [80]. Đối với mỗi quốc gia, dân tộc, giáo
dục đóng vai trị quyết định tiến trình phát triển. “Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu” [91, tr. 8].
2) Chính sách phát triển giáo dục (CSPTGD) là một chính sách
cơng, có sứ mệnh định hướng, thúc đẩy sự phát triển toàn diện giáo
dục, hướng tới mục tiêu xây dựng những lớp người có đầy đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong hiện tại và
tương lai. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế cùng với
những tác động từ sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ và
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư (CN 4.0), vai trị của
CSPTGD càng được khẳng định trong hệ thống CSC của mỗi quốc
gia.
3) Ở Việt Nam, giáo dục được coi là “quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”; “Nhà
nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội (KTXH) đặc biệt

khó khăn…” [11]. “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”; “Các
chính sách KTXH phải phù hợp với đặc thù của các vùng...”; “Phát
triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số” [57]. Phát triển giáo dục “được
ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KTXH”
[21].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 cũng xác định:
“Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng
giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng thời tạo điều
kiện để các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt phá
nhanh, đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có
nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình
đẳng để ai cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với người dân
tộc thiểu số, người nghèo, con em diện chính sách”... “Thực hiện

3


quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và
quy hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, từng địa phương trong
từng giai đoạn phù hợp tình hình phát triển KTXH, quốc phịng - an
ninh” [29].
Trên đây là sự khẳng định của Đảng, Nhà nước về vai trò quan
trọng của giáo dục, quan điểm đầu tư phát triển giáo dục, đồng thời,
đưa ra quan điểm xây dựng các chính sách phát triển KTXH,
CSPTGD phải quan tâm đến tính đặc thù của từng vùng và đặc biệt
quan tâm đến các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách.
4) Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm 13 tỉnh,
thành phố, có diện tích đất tự nhiên 40.816,3 km2 và dân số

17.660.700 người (Tổng cục Thống kê, 2016). Trong những năm
qua, Nhà nước đã quan tâm, ban hành chính sách riêng nhằm thúc
đẩy giáo dục vùng ĐBSCL phát triển với mục tiêu “ngang bằng chỉ
số trung bình của cả nước vào năm 2010” [26] và “đạt các chỉ số
phát triển của các ngành học, bậc học trên mức bình quân chung của
cả nước vào năm 2020” [30]. Tuy giáo dục vùng ĐBSCL đã có nhiều
chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế, tồn tại và không
đạt được mục tiêu đề ra. “Mặt bằng học vấn và tỷ lệ ứng dụng khoa
học, công nghệ tiên tiến của vùng thấp hơn mức bình quân chung của
cả nước; chất lượng giáo dục, y tế vẫn còn thấp so với yêu cầu...”
[22]. Đây là thách thức lớn của vùng ĐBSCL trong tiến trình phát
triển tồn diện, bền vững trong những thập kỷ tiếp theo cũng như
trong thực hiện các chính sách phát triển KTXH của Nhà nước.
Thực tế đó địi hỏi cần nghiên cứu, đánh giá tồn diện, khoa học
CSPTGD vùng ĐBSCL để hoàn thiện về nội dung; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực thi chính sách trên thực tiễn; đổi mới hoạt động
đánh giá, kịp thời điều chỉnh để CSPTGD vùng ĐBSCL thực hiện
đúng vai trò, sứ mệnh của mình, góp phần quan trọng, quyết định
xây dựng Vùng phát triển bền vững, toàn diện. Trong hoàn thiện
CSPTGD vùng ĐBSCL cần đặc biệt chú ý đến quá trình hoạch định
chính sách để hồn thiện về nội dung của chính sách, đồng thời, xác
lập cơ chế tổ chức thực thi, tổ chức đánh giá chính sách trên thực
tiễn. Yêu cầu này cũng phù hợp với yêu cầu được xác định trong

4


Nghị quyết số 120/NQ-CP: “Địi hỏi có tầm nhìn mới, định hướng
chiến lược, các giải pháp toàn diện, căn cơ, đồng bộ, huy động tối đa
các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để phát

triển bền vững vùng ĐBSCL” [22].
5) Việc nghiên cứu lý luận; hệ thống quan điểm, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục cũng như thực
trạng CSPTGD vùng ĐBSCL để hướng tới hồn thiện CSPTGD
vùng ĐBCSL, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ tiến trình phát triển bền vững vùng ĐBSCL là một việc cấp bách
và cần thiết.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển giáo
dục vùng Đồng bằng sông Cửu Long” làm Luận án tiến sĩ chuyên ngành
Quản lý cơng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp hồn thiện CSPTGD vùng ĐBSCL để phát
triển giáo dục, góp phần quyết định nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực phục vụ tiến trình phát triển bền vững vùng ĐBSCL.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về CSC, CSPTGD, chính sách phát triển
vùng;
- Trình bày cơ sở lý luận về CSPTGD vùng KTXH;
- Nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng CSPTGD
vùng ĐBSCL, trong đó tập trung vào nội dung CSPTGD vùng
ĐBSCL;
- Nghiên cứu bối cảnh, định hướng phát triển bền vững vùng
ĐBSCL;
- Đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện CSPTGD vùng
ĐBSCL, trong đó, tập trung vào hoạch định CSPTGD vùng ĐBSCL.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

5



Chính sách phát triển giáo dục vùng Đồng bằng sơng Cửu Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: CSPTGD vùng ĐBSCL, trong đó, tập trung chủ
yếu vào nội dung của CSPTGD vùng ĐBSCL.
- Về không gian: Vùng ĐBSCL bao gồm 13 tỉnh, thành phố: An
Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu
Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh,
Vĩnh Long.
- Về thời gian: Từ năm 1999 (thời điểm Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg về phát triển giáo dục và
đào tạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai
đoạn 2001 - 2005) đến nay.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1.CSPTGD vùng KTXH có vai trị như thế nào đối với
phát triển vùng KTXH? Nội dung CSPTGD vùng KTXH cần đáp ứng
các yêu cầu gì?
Câu hỏi 2. Chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL được thực hiện như
thế nào? Quá trình thực thi CSPTGD vùng ĐBSCL có đạt được các
mục tiêu đề ra không?
Câu hỏi 3. Trên cơ sở khung lý thuyết về chính sách cơng,
CSPTGD vùng KTXH, nội dung CSPTGD vùng ĐBSCL có đáp ứng
đầy đủ các u cầu khơng?
Câu hỏi 4. Trên cơ sở khung lý thuyết về chính sách cơng,
CSPTGD vùng KTXH, để hồn thiện CSPTGD vùng ĐBSCL cần
thực hiện các giải pháp cơ bản nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1.CSPTGD vùng KTXH là một công cụ quan trọng

của Nhà nước để đạt được mục tiêu phát triển vùng KTXH.
Giả thuyết 2. Chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL chưa được thực
hiện đầy đủ các hoạt động theo khung lý thuyết về chu trình

6


CSPTGD vùng KTXH. Q trình thực thi CSPTGD vùng ĐBSCL
khơng đạt được mục tiêu đề ra.
Giả thuyết 3. Nội dung CSPTGD vùng ĐBSCL chưa đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu. Do đó, hiệu lực, hiệu quả thực thi của CSPTGD vùng
ĐBSCL trên thực tiễn thấp và nhiều mục tiêu cơ bản của Chính sách
khơng đạt.
Giả thuyết 4. Để hồn thiện CSPTGD vùng ĐBSCL cần thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, đặc biệt quan tâm đến hoạch định chính
sách để hoàn thiện nội dung CSPTGD vùng ĐBSCL.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Vận dụng phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận
duy vật lịch sử trong quá trình tiếp cận hệ thống để nghiên cứu, phân
tích hệ thống cơ sở lý luận, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài Luận án; nghiên cứu thực tiễn và định hướng, giải pháp hoàn
thiện CSPTGD vùng ĐBSCL.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện Luận án, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp
thu thập thông tin (Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp
khảo sát bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, nhóm;
Tham dự hội thảo, hội nghị liên quan) và các phương pháp xử lý
thơng tin (Phân tích và tổng hợp; Phương pháp thống kê).
6. Những đóng góp mới của Luận án

6.1. Về lý luận
- Đưa ra khung lý thuyết về CSPTGD vùng KTXH trên cơ sở hệ
thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về CSC, chính sách phát triển vùng;
- Góp phần khẳng định vai trị của công cụ CSC trong hoạt động
quản lý nhà nước, trong phát triển KTXH, đặc biệt là trong phát triển giáo
dục.
6.2. Về thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng CSPTGD vùng ĐBSCL, trong
đó tập trung vào nội dung CSPTGD vùng ĐBSCL;

7


- Phân tích bối cảnh phát triển, chỉ ra những vấn đề đặt ra đối với
giáo dục vùng ĐBSCL trong những thập kỷ tiếp theo cũng như yêu
cầu hoàn thiện CSPTGD vùng ĐBSCL;
- Đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện CSPTGD vùng ĐBSCL,
đáp ứng yêu cầu phục vụ tiến trình phát triển bền vững vùng ĐBSCL.
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, Luận án gồm 04 chương:
Chương 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Luận án
Chương 2: Cơ sở khoa học về chính sách phát triển giáo dục
vùng kinh tế - xã hội
Chương 3: Thực trạng Chính sách phát triển giáo dục vùng Đồng
bằng sơng Cửu Long
Chương 4: Hồn thiện Chính sách phát triển giáo dục vùng Đồng
bằng sơng Cửu Long
Chương 1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Nghiên cứu về chính sách phát triển giáo dục
Nghiên cứu về CSPTGD thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
tác giả. Một số tác giả ngoài nước tiêu biểu như: Jacques, Richard F.
Elmore, Les Bell - Howard Stevenson, Carolin Kreber - Paula Brook,
Greert Driessen, Paul Glewwe và Harry Anthony Patrinos… Ở trong
nước, tiêu biểu là quan điểm tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo
dục. Các cơng trình nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức: Ban Tuyên giáo
Trung ương – Tổng cục Dạy nghề - Viện Nghiên cứu phát triển Phương
Đông, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Viện Nghiên cứu phát triển giáo
dục, Qũy hịa bình và phát triển Việt Nam, Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý
giáo dục, Dự án Phát triển giáo viên THPT & TCCN… cùng với các tác
giả: Trần Quốc Toản – Đặng Ứng Vận – Đặng Bá Lãm – Trần Thị Bích

8


Liễu, Đặng Bá Lãm, Trần Kiểm, Trương Văn Sinh, Nguyễn Thị Bình,
Trần Hồng Qn, Hồng Tụy, Dương Thiệu Tống, Nguyễn Tiến Đạt,
Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Đắc Hưng, Nguyễn Thế Long, Trần Văn
Hùng… đã cung cấp nhiều kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, kinh
nghiệm phát triển giáo dục.
Các cơng trình khoa học nghiên cứu về phát triển giáo dục và
CSPTGD trong và ngoài nước đã cung cấp lý luận chung về phát
triển giáo dục cũng như đổi mới, phát triển giáo dục từ thực tiễn Việt
Nam. Trên cơ sở khẳng định vai trò của giáo dục, của phát triển giáo
dục đối với phát triển đất nước, các công trình đã đưa ra yêu cầu đổi
mới, phát triển giáo dục cần bắt đầu từ trong ra ngoài, từ những đơn
vị nhỏ nhất. Với yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất

nước, xu thế hội nhập quốc tế và nền kinh tế tri thức, các tác giả đã
phân tích, làm rõ hơn bối cảnh, yêu cầu, thời cơ, thách thức và đề
xuất các giải pháp đổi mới, phát triển giáo dục Việt Nam trên từng
phương diện, lĩnh vực.
Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã phác họa khái
quát bối cảnh, yêu cầu đối với giáo dục trong những thập niên đầu của
thế kỷ XXI, đồng thời đưa ra những khuyến nghị đối với hoạt động
hoạch định CSPTGD. Trong nước, các cơng trình tập trung nghiên cứu
về CSPTGD của Việt Nam khơng nhiều và cịn thiếu những cơng trình
nghiên cứu chun sâu về lý luận CSPTGD trong bối cảnh tồn cầu hóa,
hội nhập quốc tế và Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
1.2. Nghiên cứu về chính sách phát triển vùng
Đây là đề tài thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của Trường Đại
học Strathclyde, tổ chức European Union, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế
Trung ương… cùng các tác giả: Jãnis Aprans, Nguyễn Tiến Dũng, Bùi
Nhật Quang, Ngô Văn Hải… Các cơng trình đã cung cấp kiến thức lý luận
và thực tiễn về chính sách phát triển vùng với vai trị là một bộ phận của hệ
thống chính sách phát triển KTXH của quốc gia. Dưới các góc độ khác
nhau, chính sách vùng được nhìn nhận trên nhiều phương diện. Các cơng
trình đều khẳng định vai trị quan trọng của chính sách vùng trong hệ thống
chính sách quốc gia, yêu cầu trong thực hiện chu trình chính sách phát triển
vùng.

9


Ở Việt Nam, các cơng trình đã phân tích và đề xuất nhiều giải
pháp để đổi mới, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách phát triển
vùng. Số lượng và mức độ chun sâu của các cơng trình nghiên cứu

về chính sách phát triển vùng ở Việt Nam cịn hạn chế.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về chính sách phát triển
vùng nói chung và chính sách phát triển vùng KTXH nói riêng của Việt
Nam cịn ít. Tuy nhiên, trên thực tiễn, nhiều vấn đề đang được đặt ra
liên quan đến phát triển vùng, đặc biệt là đối với từng vùng KHXH cụ
thể.
1.3. Nghiên cứu liên quan đến Chính sách phát triển giáo dục
vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Đây là đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ
chức và nhà khoa học. Một số tác giả ngoài nước như: AusAID, Pdro
Estellès – Heidi Jensen – Laura Sánchez – Gianine Vechiu, Philip
Taylor… Ở trong nước có các tác giả: Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Phuoc Minh Hiep và cộng
sự, Nguyễn Ngọc Chung, Nguyễn Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Thị Diễm My,
Nguyễn Bạch Long, Nguyễn Thị Vân, Đinh Minh Dũng, Nguyễn Thị
Quy, Lê Văn Chín, Phạm Minh Giản, Nguyễn Văn Đệ, Nguyễn Bách
Thắng, Ngô Quang Sơn - Nguyễn Văn Tuấn, Lâm Thị Sang, Phan Văn
Khanh, Hồ Văn Thống…. Các cơng trình đã phân tích thực trạng với
những khó khăn mang tính đặc thù của ĐBSCL trong phát triển giáo
dục, nâng cao chất lượng nhân lực của vùng ĐBSCL, đồng thời khuyến
nghị các giải pháp phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của vùng ĐBSCL. Hầu hết các cơng trình đều hướng tới phân tích,
làm rõ những khía cạnh cụ thể của giáo dục vùng ĐBSCL, qua đó đề
xuất, kiến nghị những giải pháp phát triển giáo dục vùng ĐBSCL.
Tuy nhiên, các cơng trình mới phân tích một phần thực trạng,
phân tích vai trị của giáo dục ở vùng ĐBSCL, chưa có sự nghiên
cứu chuyên sâu, toàn diện về giáo dục vùng ĐBSCL; chưa đề cập
đến việc quản lý, phát triển giáo dục vùng ĐBSCL trong bối cảnh
phát triển mới và yêu cầu phát triển bền vững vùng ĐBSCL.


10


Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC VÙNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1. Chính sách cơng
Chính sách cơng là cơng cụ của Nhà nước, thể hiện trong chuỗi
các quyết định quản lý, được hoạch định và tổ chức thực thi để giải
quyết các vấn đề chính sách cơng hay để đạt các mục tiêu xác định,
tác động đến cộng đồng xã hội.
CSC có các đặc điểm cơ bản: (i) Do Nhà nước ban hành; (ii)
Hướng đến mục tiêu công; (iii) Được thực thi trong một khoảng thời
gian dài; (iv) Hình thức thể hiện là chuỗi các quyết định hành động.
Ba vai trò cơ bản của CSC là: (i) Định hướng xã hội phát triển;
(ii) Điều tiết, phân phối nguồn lực để phát triển đất nước; (iii) Tạo
lập môi trường phát triển.
Các yêu cầu cơ bản của CSC bao gồm: (i) Phục vụ mục tiêu phát
triển, phục vụ lợi ích cơng; (ii) Có tính khả thi; (iii) Mang lại hiệu quả
trên thực tiễn; (iv) Có tính hệ thống; (v) Phù hợp với thực tiễn.
Chu trình CSC bao gồm 04 bước: (i) Xác định vấn đề CSC; (ii)
Hoạch định CSC; (iii) Thực thi CSC; (iv) Đánh giá CSC.
2.1.2. Giáo dục
Dưới góc độ quản lý nhà nước, giáo dục là một dịch vụ cơng, là
phúc lợi xã hội, có vai trị quan trọng, quyết định đối với tiến trình
phát triển của mỗi quốc gia. Trách nhiệm của Nhà nước là phải đảm
bảo công bằng, bình đẳng trong thụ hưởng giáo dục đối với mọi tầng
lớp Nhân dân. Trên phương diện xã hội, giáo dục có tầm ảnh hưởng
sâu rộng trong xã hội, đã, đang và sẽ ảnh hưởng tới mọi cá nhân nên

luôn được xã hội nhìn nhận, giám sát và đặt ra các yêu cầu cao.
Giáo dục được hiểu theo các nghĩa: (i) Sự tác động có hệ thống đến
sự phát triển tinh thần, thể chất của con người, để họ có được tri thức,
những phẩm chất, năng lực theo yêu cầu đề ra nhằm phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước trong từng giai đoạn nhất định; (ii) Nền giáo

11


dục của mỗi quốc gia; (iii) Một dịch vụ công của Nhà nước, là phúc lợi xã
hội.
Giáo dục bao gồm các yếu tố: (i) Nhà giáo và người học; (ii) Cơ
sở vật chất phục vụ quá trình giáo dục; (iii) Trách nhiệm của gia
đình, nhà trường và xã hội; (iv) Hoạt động quản lý giáo dục.
2.1.3. Phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục được hiểu theo các nghĩa: (i) Không ngừng
hồn thiện về quy mơ, hệ thống của nền giáo dục để phục vụ nhu cầu
học tập của xã hội; (ii) Không ngừng phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD các cấp; (iii) Xây dựng môi
trường giáo dục hiện đại, chuẩn mực để giáo dục tồn diện người
học; (iv) Khơng ngừng phát triển, hồn thiện về hệ thống trường lớp,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
Phát triển giáo dục nhằm mục đích khơng ngừng nâng lên về chất
lượng giảng dạy – học tập, đảm bảo cho nền giáo dục đó đào tạo ra
nguồn nhân lực có đầy đủ tri thức, phẩm chất, năng lực phù hợp với yêu
cầu phát triển địa phương, quốc gia với tư cách là những công dân tích
cực trong tham gia vào các q trình kiến thiết, xây dựng và bảo vệ xã
hội tốt đẹp.
2.1.4. Vùng kinh tế - xã hội
Vùng KTXH là “một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, gồm một số

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các hoạt động KTXH
tương đối độc lập, thực hiện sự phân công lao động xã hội của cả
nước”. Vùng KTXH là một bộ phận hợp thành nền KTXH của quốc
gia và mỗi vùng KTXH lại gồm nhiều yếu tố, lĩnh vực, bộ phận cấu
thành.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, việc quy hoạch các vùng KTXH là
tất yếu khách quan và cần thiết để Nhà nước quản lý, định hướng, điều
tiết, cân đối sự phát triển toàn diện của cả nước trên cơ sở phát huy
được thế mạnh của từng vùng bằng việc hoạch định hệ thống chính
sách phát triển KTXH phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2.1.5. Phát triển vùng kinh tế - xã hội

12


Phát triển vùng KTXH được hiểu là đảm bảo sự phát triển vùng
KTXH trên các phương diện: (i) Đảm bảo sự ổn định về chính trị, an
ninh – quốc phịng; (ii) Sự phát triển hài hịa, tồn diện KTXH; (iii)
Đảm bảo liên kết trong vùng và liên kết ngoài vùng trong phát triển.
2.1.6. Chính sách phát triển vùng kinh tế - xã hội
Chính sách phát triển vùng KTXH nằm trong hệ thống CSC của
Nhà nước. Nó bao gồm tổng thể định hướng, mục tiêu, giải pháp cũng
như các phương pháp, công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động đến
các chủ thể, các quá trình KTXH nhằm đạt được mục tiêu phát triển
vùng KTXH.
Chính sách phát triển vùng KTXH hướng tới các mục tiêu: (i)
Đảm bảo phát huy lợi thế của từng vùng KTXH; (ii) Thúc đẩy liên
kết giữa các địa phương trong vùng trong phát triển vùng KTXH;
(iii) Giảm khoảng cách chênh lệch trong phát triển giữa các vùng
KTXH.

2.2. Chính sách phát triển giáo dục vùng kinh tế - xã hội
2.2.1. CSPTGD vùng KTXH vừa là một chính sách bộ phận của
chính sách giáo dục quốc gia vừa là một chính sách bộ phận của hệ
thống chính sách phát triển vùng KTXH, được Nhà nước ban hành
nhằm thúc đẩy giáo dục vùng KTXH phát triển đạt được mục tiêu đã
xác định, góp phần quyết định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ mục tiêu, yêu cầu phát triển vùng KTXH. Nó được thể hiện
trong chuỗi các quyết định quản lý của Nhà nước.
2.2.2. CSPTGD vùng KTXH bao gồm các yếu tố cơ bản: (i) Mục
tiêu chính sách; (ii) Giải pháp chính sách; (iii) Chủ thể hoạch định
chính sách; (iv) Chủ thể tổ chức thực thi chính sách; (v) Đối tượng
chính sách.
2.2.3. CSPTGD vùng KTXH có các vai trò: (i) Định hướng phát
triển vùng KTXH; (ii) Điều tiết phát triển vùng KTXH; (iii) Tạo lập
môi trường phát triển vùng KTXH; (iv) Đảm bảo công bằng xã hội.
2.2.4. Một CSPTGD vùng KTXH tốt cần đáp ứng các yêu cầu:
(i) Phục vụ mục tiêu phát triển chung của vùng KTXH; (ii) Có tính
khả thi; (iii) Có tính hiệu lực, hiệu quả; (iv) Có tính hệ thống.

13


2.2.5. Chu trình CSPTGD vùng KTXH bao gồm 04 bước: (i)
Xác định vấn đề chính sách của giáo dục vùng KTXH; (ii) Hoạch
định CSPTGD vùng KTXH; (iii) Thực thi CSPTGD vùng KTXH; (iv)
Đánh giá CSPTGD vùng KTXH.
2.3. Kinh nghiệm phát triển giáo dục ở vùng Đồng bằng sông
Hồng
2.3.1. Giáo dục vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng ĐBSH là một trong sáu vùng KTXH của nước ta, là nơi

chuyển tiếp giữa trung du, miền núi phía Bắc và Tây Bắc với biển
Đơng. ĐBSH bao gồm 11 tỉnh và thành phố, có diện tích 21.260,3 km2,
dân số 21.233.800 người. Giáo dục ĐBSH ln phát triển không ngừng,
đứng đầu cả nước trong những năm qua trên hầu hết các chỉ số phát
triển.
2.3.2. Mục tiêu, định hướng và giải pháp của Nhà nước về phát
triển giáo dục vùng ĐBSH được thể hiện trong Quyết định số
795/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3.3. Một số kinh nghiệm của vùng ĐBSH trong hoạch định và
thực thi CSPTGD như: (i) Đầu tư xây dựng quy mơ trường lớp; (ii)
Huy động xã hội hóa giáo dục; (iii) Phát huy vai trò chủ động của các cơ
quan quản lý giáo dục; Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD; (iv)
Phát huy vai trò của các thiết chế xã hội trong phát triển giáo dục.
Chương 3.
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
3.1. Vùng ĐBSCL và giáo dục vùng ĐBSCL
3.1.1. Vùng ĐBSCL được xác định là “địa bàn có vị trí chiến
lược” của cả nước, có vị trí địa lý thuận lợi; có địa hình rộng với
mạng lưới kênh rạch dày đặc. Vùng ĐBSCL “đóng góp 50% sản
lượng lúa, 65% sản lượng nuôi trồng thủy sản và 70% các loại trái
cây của cả nước; 95% lượng gạo xuất khẩu và 60% sản lượng cá xuất
khẩu”. Tình hình KTXH vùng ĐBSCL đang trên đà phát triển nhưng
vẫn chậm hơn so với mức trung bình của tồn quốc. Do quy luật thay
đổi của tự nhiên cùng với những tác động của quá trình sản xuất của

14


con người, những tác động của biến đổi khí hậu, ĐBSCL đứng trước

những thách thức lớn trong tiến trình phát triển.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách để phát
triển vùng ĐBSCL. Hệ thống chính sách phát triển vùng ĐBSCL ngày
càng được hoàn thiện, là điều kiện tiên quyết để vùng ĐBSCL phát
triển. Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống chính sách phát triển vùng
ĐBSCL được thể hiện trong nhiều văn bản của Nhà nước, đặc biệt là
trong Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính
phủ về phát triển bền vững vùng ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.1.2. Giáo dục vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Trong những năm qua, giáo dục vùng ĐBSCL đã phát triển và có
nhiều thành tựu: (i) Quy mô trường lớp, nhà giáo và người học ở vùng
ĐBSCL tăng lên theo từng năm học; (ii) Cơ sở vật chất, trang thiết bị
không ngừng được quan tâm, đầu tư; (iii) Vốn đầu tư phát triển giáo dục
của các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL ngày càng tăng; (iv) Chất
lượng giáo dục từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, giáo dục vùng
ĐBSCL vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: (i) Một số chỉ số phát
triển của GDMN, GDPT thấp; (ii) Giáo dục nghề nghiệp chậm phát
triển; (iii) Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu.
3.1.3. Những trở ngại mang tính đặc thù trong phát triển giáo dục ở
vùng ĐBSCL bao gồm: (i) Giao thơng đi lại khó khăn, một bộ phận
dân cư sinh sống phân tán; (ii) Kinh tế phát triển chưa bền vững, thu
nhập của Nhân dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; (iii) Chỉ số phát triển giáo
dục thấp nhất cả nước; (iv) Một bộ phận Nhân dân khơng coi trọng việc
học tập.
3.2. Chính sách phát triển giáo dục vùng Đồng bằng sông
Cửu Long từ năm 1999 đến nay
3.2.1. Chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL
Xác định vấn đề chính sách của giáo dục vùng ĐBSCL được thực
hiện thông qua: (i) Các hội nghị về phát triển giáo dục vùng ĐBSCL
được tổ chức năm 1998, 2005, 2011, 2015; (ii) Các hội nghị giao ban

sơ kết học kỳ, tổng kết năm học của Cụm thi đua các Sở Giáo dục và
Đào tạo vùng ĐBSCL; (iii) Thực hiện các cơng trình nghiên cứu khoa
học và các hội thảo khoa học về phát triển giáo dục vùng ĐBSCL.

15


Hoạch định CSPTGD vùng ĐBSCL là quá trình ban hành ban
hành các văn bản quy định về CSPTGD vùng ĐBSCL, trong đó, ba
quyết định của Thủ tướng: Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg, Quyết
định số 20/2006/QĐ-TTg và Quyết định số 1033/QĐ-TTg là các văn
bản chính chứa đựng nội dung CSPTGD vùng ĐBSCL.
Tổ chức thực thi CSPTGD vùng ĐBSCLđược thực hiện sau khi
CSPTGD vùng ĐBSCL được ban hành trong từng giai đoạn. Bước này
được thực hiện thông qua các hoạt động: (i) Chỉ đạo và ban hành văn
bản tổ chức thực thi chính sách; (ii) Tun truyền, phổ biến chính sách;
(iii) Phân cơng, phối hợp thực thi chính sách; (iv) Kiểm tra, giám sát
thực thi chính sách; (v) Tổng kết, rút kinh nghiệm thực thi chính sách.
Đánh giá CSPTGD vùng ĐBSCL được Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện đồng thời với hoạt
động tổng kết tình hình phát triển giáo dục vùng ĐBSCL trong các
giai đoạn: 1999 - 2005 (kết quả thực thi Quyết định số 206/1999/QĐTTg); 2006 – 2011 (kết quả thực thi Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg);
2011 – 2015 (kết quả thực thi Quyết định số 1033/QĐ-TTg).
3.2.2. Nội dung cơ bản của các văn bản chính sách chính về
phát triển giáo dục vùng ĐBSCL từ năm 1999 đến nay
Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg xác định mục tiêu và nhiệm vụ
- giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 1999 – 2005. Quyết định số
20/2006/QĐ-TTg xác định mục tiêu, nhiệm vụ - giải pháp phát triển
giáo dục vùng ĐBSCL giai đoạn 2006 – 2010. Quyết định số
1033/QĐ-TTg xác định mục tiêu, nhiệm vụ - giải pháp phát triển

giáo dục vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 – 2015.
3.3. Đánh giá nội dung chính sách phát triển giáo dục vùng
Đồng bằng sông Cửu Long từ năm 1999 đến nay
3.3.1. Những ưu điểm
CSPTGD vùng ĐBSCL được ban hành và thực thi đã hướng đến
phục vụ mục tiêu phát triển chung của Vùng trên các phương diện sau: (i)
Góp phần quyết định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh trong Vùng; (ii) Đào tạo và đào tạo lại
nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vùng;
(iii) Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân vùng ĐBSCL cả

16


về vật chất lẫn tinh thần; (iv) Nâng cao dân trí, từ đó nâng cao nhận thức
của Nhân dân trong phát triển KTXH, giữ gìn trật tự an tồn xã hội của
Vùng.
CSPTGD vùng ĐBSCL được ban hành và tổ chức thực thi đã có sự
thống nhất với các chính sách khác trong hệ thống chính sách phát triển
vùng ĐBSCL. Ngồi ra, nội dung của các văn bản chính sách chính về
phát triển giáo dục vùng ĐBSCL cũng có sự thống nhất với các văn bản
khác của Nhà nước về phát triển vùng ĐBSCL.
CSPTGD vùng ĐBSCL đã định hướng cho quy mô giáo dục
vùng ĐBSCL phát triển đáp ứng như cầu học tập của Nhân dân, nâng
cao dân trí, phục vụ quá trình phát triển vùng ĐBSCL.
CSPTGD vùng ĐBSCL đã định hướng và phát triển đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD. Đội ngũ nhà giáo các cấp của vùng ĐBSCL đã
phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục vùng ĐBSCL.
3.3.2. Những hạn chế

Tính khả thi thấp. Qua các giai đoạn, nhiều mục tiêu được xác định
trong các văn bản chính sách chính về phát triển giáo dục vùng ĐBSCL
khơng đạt. Đến nay, các chỉ số phát triển giáo dục của vùng ĐBSCL vẫn
thấp nhất cả nước, vùng ĐBSCL vẫn được coi là “vùng trũng” trên bản
đồ giáo dục của quốc gia, trong khi, xét về nhiều phương diện, vùng
ĐBSCL có nhiều lợi thế hơn so với các vùng KTXH khác
Tính hiệu lực thấp. Mặc dù giáo dục vùng ĐBSCL được quản lý,
phát triển chung theo các văn bản quy định CSPTGD vùng ĐBSCL. Tuy
nhiên, từng tỉnh, thành phố trong Vùng điều hành, phát triển riêng rẽ,
thiếu sự kết nối trong tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển giáo dục qua các giai đoạn.
Chưa có giải pháp tốt để huy động đầu tư phát triển giáo dục.
Trong các văn bản chính sách chính về phát triển giáo dục vùng ĐBSCL
đều quy định các giải pháp cụ thể về đầu tư phát triển giáo dục nhưng
còn chung chung, chưa xác định được các cơ chế, biện pháp cụ thể nên
hiệu quả thực thi không cao, còn quá xa so với mục tiêu đề ra.
Chưa có giải pháp tốt thu hút sự tham gia của các bên liên quan.
Phát triển giáo dục vùng ĐBSCL được xác định là nhiệm vụ của cấp ủy,

17


chính quyền địa phương và Nhân dân trong vùng ĐBSCL. Tuy nhiên,
trong thời gian qua, chưa phát huy được vai trị, trách nhiệm của tồn hệ
thống chính trị, các doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân tham gia
trong thực thi CSPTGD vùng ĐBSCL. Sự phối hợp giữa các cơ sở giáo
dục với các doanh nghiệp trong phân luồng học sinh sau THCS, THPT
vào các cơ sở GDNN hạn chế, không đạt mục tiêu đề ra.
Chưa xác lập cơ chế điều phối, chỉ đạo thống nhất trên phạm vi
toàn vùng ĐBSCL trong phát triển giáo dục.

3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong nội dung các văn bản
chính sách chính về phát triển giáo dục vùng ĐBSCL
Những hạn chế trong nội dung các văn bản chính sách chính về phát
triển giáo dục vùng ĐBSCL xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó
có 03 nguyên nhân: (i) CSPTGD vùng ĐBSCL chưa được hoạch định
theo quy trình khoa học; (ii) Chưa chú trọng tính thực tiễn trong hoạch
định CSPTGD vùng ĐBSCL; (iii) Chưa phát huy vai trò của các bên
liên quan trong hoạch định CSPTGD vùng ĐBSCL.
3.4. Những vấn đề đạt ra đối với giáo dục vùng ĐBSCL và yêu
cầu hoàn thiện CSPTGD vùng ĐBSCL
3.4.1. Bối cảnh phát triển và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục
vùng ĐBSCL
Giáo dục vùng ĐBSCL đang phát triển trong bối cảnh tồn cầu hóa,
hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, của trí
tuệ nhân tạo, của Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư. Bối cảnh đó
đang và sẽ làm thay đổi cấu trúc, phương thức sinh hoạt của xã hội,
mang lại những thời cơ cùng những thách thức đối với tiến trình phát
triển giáo dục vùng ĐBSCL. Cùng với đó là u cầu thực hiện cơng
cuộc đổi mới giáo dục đồng bộ trên phạm vi toàn quốc, trong đó, ưu
tiên đầu tư phát triển giáo dục đối với các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các
đối tượng chính sách.
Bên cạnh đó, vùng ĐBSCL là vùng có nhiều tiềm năng, lợi thế nhưng
cũng là vùng đất “mẫn cảm với thay đổi của tự nhiên”. Thực trạng này đặt
ra những yêu cầu mới đối với giáo dục vùng ĐBSCL trong xây dựng
nguồn nhân lực đáp ứng tiến trình phát triển bền vững vùng ĐBSCL.

18



3.4.2. Yêu cầu hoàn thiện CSPTGD vùng ĐBSCL
CSPTGD vùng ĐBSCL trong thời gian qua đã định hướng và hỗ
trợ giáo dục vùng ĐBSCL phát triển nhưng chưa đảm bảo phát triển
giáo dục vùng ĐBSCL một cách đồng bộ trên phạm vi tồn Vùng; cịn
thiếu phù hợp với những yếu tố mang tính đặc thù của vùng ĐBSCL
đến phát triển giáo dục; chưa có cơ chế đủ mạnh để định hướng, quy
định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân… trong phát
triển giáo dục ở vùng ĐBSCL dẫn đến hiệu quả khơng cao. Bên cạnh
đó, bối cảnh mới đang và sẽ mang lại những cơ hội, thách thức và yêu
cầu mới, phi truyền thống đối với giáo dục vùng ĐBSCL. Do đó,
CSPTGD vùng ĐBSCL cần được hồn thiện để đáp ứng yêu cầu phục
vụ tiến trình phát triển bền vững vùng ĐBSCL trong những thập kỷ tiếp
theo.
Chương 4.
HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.1. Định hướng phát triển giáo dục vùng ĐBSCL
4.1.1. Định hướng phát triển vùng ĐBSCL
Định hướng phát triển vùng ĐBSCL được thể hiện trong nhiều
văn bản của Đảng, Nhà nước, trong đó, Nghị quyết số 120/NQ-CP đã
xác định tầm nhìn đến năm 2100 và mục tiêu đến năm 2050. Định
hướng phát triển vùng ĐBSCL là cơ sở để xác định định hướng phát
triển giáo dục vùng ĐBSCL.
4.1.2. Những định hướng cơ bản trong phát triển giáo dục vùng
ĐBSCL: (i) Phát triển giáo dục trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực
trong từng giai đoạn; (ii) Xây dựng nền giáo dục mở, hướng tới phục
vụ tối đa nhu cầu học tập của Nhân dân; (iii) Phát triển toàn diện giáo
dục, tập trung phát triển GDPT, GDNN.
4.2. Giải pháp hoàn thiện CSPTGD vùng ĐBSCL
4.2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp


19


Việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện CSPTGD vùng ĐBSCL được
thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc: (i) Trên cơ sở khung lý thuyết về
CSPTGD vùng KTXH nói riêng, trên cơ sở lý luận về CSC; (ii) Đảm bảo
tính khả thi trên cơ sở phù hợp với các quy định của pháp luật; phù hợp với
thực tiễn giáo dục; phù hợp với thực trạng KTXH của vùng ĐBSCL; phù
hợp với năng lực của cơ quan tham mưu hoạch định, tổ chức thực thi, đánh
giá CSPTGD vùng ĐBSCL; (iii) Đảm bảo tính tồn diện đảm bảo
hướng tới mục tiêu hoàn thiện nội dung cũng như nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong thực hiện chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL trên thực
tiễn.
4.2.2. Nhóm giải pháp thực hiện chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL
a) Xác định vấn đề chính sách của giáo dục vùng ĐBSCL
Trong bước này, các cơ quan có trách nhiệm cần tổ chức thực hiện
hiệu quả các hoạt động: (i) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
giáo dục ở vùng ĐBSCL; (ii) Chỉ ra vấn đề chính sách của giáo dục
vùng ĐBSCL trong hiện tại và tương lai; (iii) Xác định các nguyên
nhân của vấn đề chính sách của giáo dục vùng ĐBSCL (thực trạng
chậm phát triển của giáo dục vùng ĐBSCL mặc dù Nhà nước đã có
chính sách riêng để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển).
Để thực hiện hiệu quả các hoạt động trong bước này các cơ quan
có trách nhiệm cần đảm bảo một số điều kiện: (i) Năng lực phân tích,
dự báo phát triển của các cơ quan, cá nhân tham gia vào các hoạt
động; (ii) Phát huy sự tham gia của các bên liên quan vào các hoạt
động; (iii) Ứng dụng CNTT, công nghệ truyền thơng và mạng xã hội
để tổng hợp, phân tích dữ liệu thông tin phục vụ thực hiện các hoạt
động.

b) Hoạch định CSPTGD vùng ĐBSCL
- Về phương pháp hoạch định: CSPTGD vùng ĐBSCL nên được
hoàn thiện theo phương pháp kết hợp.
- Thực hiện quy trình hoạch định chính sách bao gồm đầy đủ các hoạt
động phù hợp với điều kiện thực tiễn vùng ĐBSCL.
- Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạch định CSPTGD vùng
ĐBSCL: (i) Quyết tâm chính trị; (ii) Thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời và có giá trị; (iii) Nguồn lực và thời gian đầy đủ.

20


- Đảm bảo tính thường trực của thực tiễn vấn đề chính sách của giáo
dục vùng ĐBSCL trong quy trình hoạch định CSPTGD vùng ĐBSCL.
c) Tổ chức thực thi CSPTGD vùng ĐBSCL
- Thực hiện quy trình tổ chức thực thi chính sách bao gồm đầy đủ các
hoạt động phù hợp với điều kiện thực tiễn vùng ĐBSCL.
- Đảm bảo các điệu kiện tổ chức thực thi CSPTGD vùng ĐBSCL: (i)
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chính sách; (ii) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý giáo dục; (iii) Tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi chính sách.
d) Đánh giá CSPTGD vùng ĐBSCL
- Thực hiện quy trình đánh giá chính sách bao gồm đầy đủ các hoạt
động phù hợp với điều kiện thực tiễn vùng ĐBSCL.
- Đảm bảo các điều kiện đánh giá CSPTGD vùng ĐBSCL: (i) Xác
định đúng vị trí, vai trị của hoạt động đánh giá chính sách là một khâu
quan trọng trong chu trình Chính sách; (ii) Được xây dựng thành kế
hoạch triển khai thực hiện thường xuyên và theo từng giai đoạn; (iii) Xác
định hệ thống tiêu chí đánh giá Chính sách khoa học, phù hợp với
thực tiễn; (iv) Phát huy vai trò của các bên liên quan trong đánh giá
Chính sách; (v) Cơng khai kết quả đánh giá Chính sách; (vi) Xây

dựng đội ngũ nhân sự đánh giá Chính sách.
4.2.3. Nhóm giải pháp phát huy vai trị của các bên liên quan
trong chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL
Tổ chức các hoạt động huy động sự tham gia của các bên liên quan: (i)
Công khai kế hoạch thực hiện các bước, các hoạt động cụ thể trong
chu trình Chính sách đến các bên có liên quan; (ii) Tuyên truyền, vận
động và huy động sự tham gia của các bên có liên quan trong các hoạt
động của chu trình Chính sách; (iii) Thiết kế các hoạt động cụ thể để
huy động sự tham gia của các bên liên quan.

Đảm bảo các điều kiện để phát huy vai trò của các bên liên
quan: (i) Đánh giá đúng vai trò của các bên liên quan trong chu trình
Chính sách để cụ thể hóa thành mục đích, quy trình, thủ tục bắt buộc
trong chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL; (ii) Tuyên truyền để các tổ
chức, cá nhân nhận thức được quyền lợi, nghĩa vụ và vai trị của
mình trong chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL; (iii) Xác lập cơ chế để

21


khuyến khích và phát huy vai trị của các bên liên quan trong
CSPTGD vùng ĐBSCL; (iv) Đảm bảo năng lực thiết kế các hoạt động
cụ thể để phát huy vai trị của các bên liên quan trong chu trình
CSPTGD vùng ĐBSCL; (v) Đảm bảo minh bạch thông tin liên quan
đến chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL; (vi) Phát huy vai trị của Chính
phủ điện tử, cơng nghệ truyền thơng và mạng xã hội để phát huy vai
trò của các bên liên quan trong chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL.
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung CSPTGD vùng ĐBSCL
a) Về xác định mục tiêu CSPTGD vùng ĐBSCL
Nên xác định mục tiêu tổng quát của CSPTGD vùng ĐBSCL là:

Xây dựng và phát triển giáo dục để đáp ứng nhu cầu học tập của Nhân
dân trong Vùng; góp phần quyết định xây dựng những lớp người mới
của vùng ĐBSCL - những lớp người có thể lực tốt, có đủ tri thức, kĩ
năng cần thiết; gắn bó, chung sống ổn định, kiến tạo, làm chủ tiến trình
xây dựng, phát triển tồn diện, bền vững vùng ĐBSCL trong xu thế tồn
cầu hóa, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Mục tiêu của CSPTGD vùng ĐBSCL nên hướng đến các mục tiêu
cụ thể: (i) Giải quyết vấn đề chính sách của giáo dục vùng ĐBSCL
(những tồn tại, hạn chế kéo dài của giáo dục vùng ĐBSCL); (ii) Xây
dựng nền giáo dục khoa học, hiện đại, mở để đáp ứng nhu cầu học
tập của mọi cá nhân, góp phần quyết định xây dựng những lớp người
đáp ứng yêu cầu phục vụ tiến trình phát triển bền vững vùng ĐBSCL
nói riêng và yêu cầu đào tạo những thế hệ “cơng dân tồn cầu” nói
chung; (iii) Xây dựng môi trường giáo dục chuẩn mực trên cơ sở
phân định quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức hữu
quan; của cơ sở giáo dục và phối hợp đồng bộ, tồn diện của bốn
bên: gia đình, nhà trường, xã hội và Nhà nước để giáo dục, hoàn
thiện mỗi cá nhân.
Mục tiêu CSPTGD vùng ĐBSCL cần được cụ thể hóa thành các
mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp với bối cảnh và
điều kiện, yêu cầu thực tiễn trên cơ sở điều tra, phân tích, dự báo phát
triển, xác định nhu cầu về cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực của
Vùng.
b) Hệ thống giải pháp CSPTGD vùng ĐBSCL:

22


(i) Giải pháp xây dựng nền giáo dục mở, phục vụ tối đa nhu cầu học
tập của Nhân dân; (ii) Giải pháp phát triển GDPT, GDNN; (iii) Giải

pháp huy động nguồn lực phát triển giáo dục; (iv) Giải pháp nâng
cao nhận thức của người dân về vai trò của giáo dục; (v) Giải pháp
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vùng ĐBSCL;
(vi) Giải pháp đối với người học vùng ĐBSCL.
c) Xác lập, hoàn thiện các cơ chế trong tổ chức thực thi và đánh giá
chính sách
(i) Xác lập cơ chế phân cơng, phối hợp cùng với trách nhiệm chế tài
trong tổ chức thực thi CSPTGD vùng ĐBSCL rõ ràng, cụ thể đối với từng
cơ quan, tổ chức; (ii) Hoàn thiện cơ chế cạnh tranh trong giáo dục
dưới các hình thức cạnh tranh: giữa giáo dục cơng lập và giáo dục
ngồi cơng lập; giữa các cơ sở giáo dục với nhau; giữa các nhà giáo
với nhau; (iii) Hoàn thiện cơ chế quản lý đối với giáo dục ngồi cơng
lập; (iv) Xác lập cơ chế chỉ đạo, điều phối thống nhất, đồng bộ trong
phạm vi toàn Vùng; (v) Hoàn thiện cơ chế để các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức khác và Nhân dân tham gia giám sát hoạt động
giáo dục của các cơ sở giáo; (vi) Hoàn thiện cơ chếphát huy vai trị của
các bên liên quan trong chu trình CSPTGD vùng ĐBSCL.
4.3. Kết quả khảo sát các định hướng và giải pháp được đề
xuất để hồn thiện Chính sách phát triển giáo dục vùng ĐBSCL
Qua kết quả khảo sát, đa số các định hướng và giải pháp được
đánh giá có mức độ cần thiết và mức độ khả thi cao; có giá trị trung
bình lớn hơn 2 (trị số trung bình).
Song song với việc khảo sát các giải pháp, nghiên cứu sinh đã
tiến hành khảo sát riêng đối với từng nhóm đối tượng và phỏng vấn
sâu một số người đã được khảo sát để làm rõ hơn những định hướng,
giải pháp đề xuất trong Luận án. Trong quá trình phỏng vấn, đặc biệt
chú ý các ý kiến bổ sung, các ý kiến không đồng thuận với các định
hướng, giải pháp được đề xuất. Qua đó, khẳng định giá trị của các
định hướng, giải pháp đã đề xuất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận


23


CSPTGD là một chính sách cơng có sứ mệnh định hướng, thúc đẩy
sự phát triển toàn diện giáo dục, hướng tới mục tiêu xây dựng những lớp
người có đầy đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
trong hiện tại và tương lai. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế
cùng với những tác động từ sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ,
vai trò của CSPTGD càng được khẳng định.
CSPTGD vùng KTXH vừa là một chính sách bộ phận của
CSPTGD quốc gia vừa là một chính sách bộ phận của hệ thống chính
sách phát triển vùng KTXH, được Nhà nước ban hành nhằm thúc
đẩy giáo dục vùng KTXH phát triển đạt được mục tiêu đã xác định,
góp phần quyết định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
mục tiêu, yêu cầu phát triển vùng KTXH.
Vùng ĐBSCL là vùng KTXH có vị trí chiến lược và nhiều tiềm
năng, lợi thế. Tuy nhiên, vùng ĐBSCL vẫn chưa phát huy hết tiềm
năng, lợi thế để phát triển và đã chậm lại so với các vùng KTXH
khác. Một trong những “nút thắt” lớn kìm hãm ĐBSCL phát triển là
chất lượng nguồn nhân lực thấp.
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy
định CSPTGD vùng ĐBSCL nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ giáo dục
vùng ĐBSCL phát triển, góp phần quyết định nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Bên cạnh những kết quả đạt được, giáo dục vùng
ĐBSCL vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại làm cho chất lượng nguồn
nhân lực của Vùng thấp nhất cả nước. Thực trạng này do nhiều
nguyên nhân, trong đó có ngun nhân mang tính khách quan, đặc
thù của Vùng tác động tiêu cực đến phát triển giáo dục và có ngun
nhân từ sự thiếu hồn thiện của CSPTGD vùng ĐBSCL.

Quá trình nghiên cứu Luận án là quá trình nghiên cứu sinh đi tìm
câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Qua nghiên cứu, có
thể khẳng định giả thuyết nghiên cứu được đưa ra, CSPTGD vùng
KTXH có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của vùng KTXH
trên các phương diện: (i) Xây dựng những lớp người có đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển vùng KTXH trong những
giai đoạn nhất định; (ii) Với vai trò quyết định trong xây dựng và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, CSPTGD vùng KTXH thúc
đẩy phát triển KTXH của vùng KTXH; (iii) CSPTGD vùng KTXH

24


được hoạch định và tổ chức thực thi để nâng cao dân trí của vùng
KTXH, qua đó, mỗi cá nhân được phát triển hoàn thiện, nâng cao
chất lượng cuộc sống của bản thân; (iv) CSPTGD vùng KTH góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển.
CSPTGD vùng ĐBSCL được thể hiện trong nhiều văn bản chính
sách, trong đó có 03 văn bản chính sách chính: Quyết định số
206/1999/QĐ-TTg, Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg, Quyết định số
1033/QĐ-TTg. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhiều mục tiêu cơ
bản được xác định trong các văn bản không đạt được. Hầu hết các
chỉ số phát triển của giáo dục vùng ĐBSCL còn rất thấp và vùng
ĐBSCL vẫn được xem là “vùng trũng” giáo dục của cả nước.
Đối chiếu với các yêu cầu của CSPTGD vùng KTXH, các văn bản
chính sách chính về phát triển giáo dục vùng ĐBSCL đã có sự thống
nhất cao với hệ thống chính sách, pháp luật; thống nhất trong hệ thống
chính sách phát triển KTXH vùng ĐBSCL; hướng tới phục vụ mục tiêu
phát triển vùng ĐBSL; định hướng, phát triển quy mô giáo dục phục vụ
nhu cầu học tập của Nhân dân trong Vùng; phát triển đội ngũ nhà giáo

và CBQLGD. Tuy nhiên, các văn bản có tính khả thi khơng cao nên
các mục tiêu cơ bản khơng đạt được; tính hiệu lực thấp, khơng tạo lập
được sự phát triển tồn diện; chưa có giải pháp tốt để huy động nguồn
lực đầu tư phát triển giáo dục vùng ĐBSCL; chưa có giải pháp tốt để
huy động sự tham gia của các bên trong phát triển giáo dục; chưa xác
lập được cơ chế chỉ đạo, điều phối thống nhất, hiệu quả trong phạm vi
toàn Vùng.
Như vậy, CSPTGD vùng ĐBSCL chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của một CSPTGD vùng KTXH. Thực trạng này là ngun nhân chính
làm cho CSPTGD vùng ĐBSCL khơng được thực thi hiệu quả, không trở
thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước thúc đẩy sự phát triển toàn diện,
đồng bộ của giáo dục vùng ĐBSCL. Điều này đã khẳng định giả thuyết
nghiên cứu là đúng và có cơ sở khoa học.
Trước bối cảnh phát triển mới với sự tác động mạnh mẽ của khoa
học cơng nghệ, của tồn cầu hóa đối với cơ cấu, chất lượng nguồn nhân
lực của quốc gia, toàn cầu cùng với những tác động của biến đổi khí
hậu, vùng ĐBSCL đang đứng trước những thời cơ, thách thức mang
tính thời đại. Để phát triển bền vững vùng ĐBSCL, Nhà nước không thể

25


×