Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Dự án Quản lý thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.08 KB, 67 trang )

Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Dự án Quản lý thủy lợi phục vụ phát triển nông
thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long

Khung quản lý môi trường và xã hội
(ESMF)
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường
Tháng 3 - 2011
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 1
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu này được lấy tên là Khung quản lý môi trường và xã hội ở Việt Nam: Quản lý thủy
lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long để phát triển nông thôn (Dự án). Tài liệu độc lập để
đáp ứng yêu cầu bảo vệ của ngân hàng thế giới trong việc đánh giá môi trường (Chính sách
vận hành của WB OP 4,01) và quản lý sâu bệnh (Chính sách vận hành của WB OP 4,09).
Dự án này cũng được liên kết với các tài liệu khác cụ thể đó là Khung chính sách của các
dân tộc thiểu số (EMPF), Khung chính sách tái định cư (RDP), Kế hoạch hành động tái
định cư (RAP), Chiến lược phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) và kế hoạch quản lý môi
trường của dự án (EMP). Khung quản lý môi trường và xã hội sẽ được áp dụng cho tất cả
các tiểu dự án được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới theo dự án có liên quan đến các công
trình dân dụng và gia tăng sử dụng thuốc trừ sâu theo quy định của OP 4.01 và OP 4.09.
Dự án đã tiến hành đánh giá môi trường vùng.
Văn phòng dự án Trung ương (CPO) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(MARD) thông qua cơ quan quản lý sẽ được thành lập tại Cần Thơ (CPMU) có trách


nhiệm thực hiện tổng thể dự án đồng thời sẽ chịu trách nhiệm thực thi dự án Cơ cấu quản
lý môi trường và xã hội, bao gồm cả việc chuẩn bị của tất cả các tài liệu trên.
Các Ban Quản lý dự án tỉnh (PPMU) được thành lập tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Sở NN & PTNT) tại 6 tỉnh, và những nhà chức trách của thành phố Cần Thơ có trách
nhiệm thực hiện các tiểu dự án, thực hiện các biện pháp giảm nhẹ như đã mô tả trong kế
hoạch hành động tái định cư (RAP); kế hoạch phát triển các dân tộc thiểu số (EMDP); và
quản lý quy hoạch môi trường (EMP), bao gồm cả nguyên tắc môi trường (ECOP), quản lý
sâu bệnh tổng hợp (IPM), và giám sát chất lượng nước. Các tài liệu thích hợp sẽ được
Ngân hàng Thế giới lưu trong hồ sơ dự án để xem xét. Đối với một tiểu dự án phức tạp liên
quan đến nhiều tỉnh (như OMXN), Ban quản lý dự án 10 tại Cần Thơ(PMU10) của Bộ NN
& PTNT sẽ là cơ quan thực hiện, và do đó có trách nhiệm bảo vệ hoạt động của tiểu dự án
này.
Tài liệu này được xem là đang tiến hành và có thể được sửa đổi hoặc thay đổi phù hợp với
tình hình phạm vi hoạt động. Việc đóng góp ý kiến chặt chẽ với Ngân hàng Thế Giới và
sửa đổi giải phóng mặt bằng của dư án Cơ cấu quản lý xã hội và môi trường sẽ là rất cần
thiết.
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 2
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Mục lục
Lời nói đầu Trang
Tổng kết công trình
Phần I: Giới thiệu
Phần II: Mô tả dự án
Phần III: Cơ cấu chính sách và luật pháp
3.1. Các nguyên tắc và luật lệ của chính phủ
3.2. Chính sách của Ngân hàng Thế giới trong đánh gía môi trường
Phần IV: Những vấn đề bảo vệ then chốt và biện pháp giảm nhẹ
4.1. Khái quát và các vấn đề

4.2. Các ảnh hưởng tiềm ẩn tích cực
4.3. Các ảnh hưởng tiềm ẩn tiêu cực và biện pháp giảm nhẹ
Phần V: Quá trình cơ cấu quản lý xã hội và môi trường
5.1. Đối tượng và tiếp cận
5.2. Sàng lọc an toàn và quá trình đánh giá tác động
Bước 1. Sàng lọc chọn lựa
Bước 2. Sàng lọc công nghệ và chuẩn bị các biện pháp giảm nhẹ
Bước 3. Bảo vệ tài liệu và thông quan
Bước 4. Bảo vệ tiến hành, giám sát, điều tra và báo cáo
5.3. Các biện pháp giảm nhẹ hợp phần hai của tiểu dự án
(a) Giai đoạn tiền xây dựng
(b) Giai đoạn xây dựng
(c) Giai đoạn vận hành
5.4. Các biện pháp giảm nhẹ hợp phần ba của tiểu dự án
(a) Giai đoạn xây dựng
(b) Giai đoạn vận hành
5.5.Hướng dẫn quản lý chất lượng nước
(a) Giai đoạn xây dựng
(b) Giai đoạn vận hành
Bảng 5.1. Hướng dẫn bảo vệ các vấn đề và phương hướng hành động
Bảng 5.2. Tóm tắt các tác động và giảm nhẹ cho các tiểu dự án Hợp phần 2
Bảng 5.3 Tóm tắt các tác động và giảm nhẹ cho các tiểu dự án Hợp phần 3
Hình 5.1. Biểu đồ sơ đồ cho các biện pháp bảo vệ
Phụ lục 1. Danh sách các tiểu dự án tiềm ẩn và địa điểm của khu vực dự án
Phụ lục 2. Hướng dẫn chuẩn bị kế hoạch quản lý môi trường
Phụ lục 3. Mã số tiến hành của môi trường (ECOP)
Phụ lục 4. Kế hoạch quản lý sâu hại (PMP)
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 3
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF

DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Phần I: Giới thiệu
1. Mục tiêu phát triển của việc quản lý tài nguyên nước đồng bằng sông Cửu Long trong Dự
án Phát triển nông thôn (Dự án) là để bảo vệ và tăng cường sử dụng tài nguyên nước trong
khu vực đồng bằng sông Cửu Long để duy trì lợi nhuận trong sản xuất nông nghiệp, nâng
cao mức sống, góp phần thích ứng thay đổi khí hậu. Các hoạt động của dự án sẽ được thực
hiện thông qua bốn phần và ba giai đoạn trong khoảng thời gian sáu năm (2011-2016). Dự
án sẽ liên quan đến công trình dân dụng như nạo vét kênh mương, đắp đê và xây dựng
cống, đường giao thông nông thôn, cầu cống, hệ thống cấp nước nông thôn nhỏ có thể tạo
ra tác động tiêu cực đến môi trường địa phương và cộng đồng trong giai đoạn xây dựng và
cũng có thể làm tăng việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón, và do đó kích hoạt của Ngân
hàng Thế giới (WB) với các chính sách bảo vệ về đánh giá môi trường (OP 4,01) và quản
lý dịch hại (OP4.09). Việc đánh giá môi trường theo vùng (REA) được thực hiện để đánh
giá tính chất, mức độ tác động tiềm năng và những phát hiện quan trọng đã được mô tả rõ
ràng trong Phần III.
2. Để đảm bảo rằng các tác động tiềm ẩn tiêu cực của dự án xác định đúng và giảm nhẹ việc
thực hiện các dự án và để tuân thủ về đánh giá môi trường OP 4,01 và quản lý dịch hại OP
4,09, cơ cấu quản lý môi trường và xã hội (ESMF) đã được phát triển với sự tư vấn chặt
chẽ của các cơ quan và Ngân hàng Thế giới. Khung quản lý môi trường và xã hội chỉ rõ
các quá trình kiểm tra bảo vệ sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề bảo vệ và các biện
pháp giảm thiểu, bao gồm cả hướng dẫn cho tư vấn, công bố thông tin và chuẩn bị kế
hoạch quản lý môi trường (EMP), giám sát chất lượng nước, các yêu cầu về môi trường đã
được kể ra trong hợp đồng xây dựng (cụ thể là tiến hành các nguyên tắc môi trường hoặc
gọi là ECOP), và kế hoạch quản lý sâu bệnh (PMP). Kế hoạch quản lý sâu bệnh này đã
được chuẩn bị như một tài liệu độc lập theo yêu cầu của Ngân hàng Thế giới về các chính
sách bảo vệ (OP4.09). Cơ cấu quản lý môi trường và xã hội cũng thực hành theo các quy
định Chính phủ Việt Nam (Chính phủ) liên quan tới đánh giá tác động môi trường (Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP và Thông tư số 05/2008/TT-
BTNMT). Cơ cấu quản lý môi trường và xã hội sẽ được áp dụng cho tất cả các tiểu dự án
thực hiện theo dự án.

3. Mục II dưới đây phác thảo mô tả các dự án làm nổi bật các hoạt động đã kích hoạt chính
sách bảo vệ của ngân hàng thế giới và những mô tả chi tiết có thể được tìm thấy trong các
thẩm định Văn kiện dự án (PAD). Phần III trình bày những khung chính sách và pháp lý
liên quan đến chính sách bảo vệ môi trường còn mục IV sẽ tóm tắt toàn cảnh và các tác
động tiềm ẩn của dự án. Phần V mô tả các tiêu chí sàng lọc và quy trình đánh giá (ESMF)
và cũng cung cấp các biện pháp giảm nhẹ cho phần 2 và phần 3. Quá trình sàng lọc và bảo
vệ tài liệu (RAP, EDMPs, và EMPs) cho năm đầu tiên các tiểu dự án đã được chuẩn bị và
xem xét thông qua Ngân hàng. Sàng lọc bảo vệ và chuẩn bị kế hoạch hành động tái định cư
(RAP), Chiến lược phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) và kế hoạch quản lý môi trường của
dự án (EMP) cho giai đoạn và ba của tiểu dự án sẽ được tiến hành trong quá trình thực
hiện, và có thể do Ngân hàng thế giới ghi lại sẽ được lưu trong hồ sơ dự án để xem xét.
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 4
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Phần II. Mô tả dự án
(a). Thành phần
4. Các hoạt động của dự án sẽ bao gồm bốn thành phần sau:
Phần 1 (13,0 triệu đô la Mĩ): Quy hoạch tài nguyên nước và xây dựng lưu lượng chứa. Mục
tiêu chính của phần này là tăng cường lập kế hoạch quản lý tài nguyên nước và xây dựng
lưu lượng chứa ở cấp độ khu vực và cấp tỉnh và tăng hiệu quả trong việc sử dụng nước.
Phần này sẽ bao gồm các phần nhỏ sau đây:
(1.1) Giám sát Quản lý nước và lập Kế hoạch Đầu tư ở phía Tây đồng bằng sông Cửu Long (2,2
triệu đô la Mĩ), nhằm điều chỉnh kế hoạch hiện tại của tỉnh về quản lý nước dựa trên Quy
hoạch tổng thể đồng bằng sông Cửu Long, tích hợp các tác động tiềm ẩn từ sự phát triển ở
thượng nguồn và thay đổi khí hậu.Kết quả của Tiểu hợp phần này sẽ bao gồm: (a) chuẩn bị
kế hoạch sửa đổi quản lý nước và (b) phát triển của một mẫu phân tích nước trong khu vực
dựa trên thông tin từ các tỉnh liên quan.
(1.2) Công suất, vận hành và bảo trì nguồn nước(10.8 triệu đô la Mĩ): ·nhằm phát huy hiệu quả
sử dụng nước thông qua: chứng minh các thực tiễn tốt của nguồn nước về nông nghiệp và

quản lý nông nghiệp để tăng năng suất nước, tăng hiệu quả trong vận hành và bảo trì các
đề án thủy lợi được nêu rõ trong phần 2. Phần này sẽ bao gồm các hoạt động sau đây: (a)
Về nông nghiệp thí điểm quản lý để nâng cao năng suất trong nước như là (i) An Giang
(trồng lúa), (ii) Thành phố Cần Thơ (đối với canh tác lúa hiện đại, cây ăn quả), (iii) Hậu
Giang (chủ yếu là trồng lúa), và (iv) Bạc Liêu / Cà Mau (đối với trồng lúa và nuôi trồng
thủy sản), và (b) Hỗ trợ vận hành và bảo trì nhằm hỗ trợ cho An Giang IDMCs (lắp đặt hệ
thống SCADA, chuẩn bị kế hoạch kinh doanh và hỗ trợ hậu cần), và Thành phố Cần Thơ
WUOs (thành lập ban đầu và đào tạo và hỗ trợ nông nghiệp).
Phần 2: Cơ sở hạ tầng tài nguyên nước (Tổng dự kiến Chi phí: 168.09 triệu đô la Mĩ bao
gồm cả dự phòng). Phần này sẽ hỗ trợ cải thiện và phục hồi các nguồn tài nguyên nước
trong đề án quản lý lựa chọn nước. Các công trình sẽ bao gồm: (a) duy trì chính của cơ sở
hạ tầng dưới thực hiện có (ví dụ:, Nạo vét kênh, cắt và sửa chữa dòng lưu thông, và phục
hồi chức năng của đê điều), (b) hoàn thành và / hoặc nâng cấp nhỏ của cơ sở hạ tầng hiện
có (xây dựng cống cửa nhỏ và hạ tầng cao cấp, xây dựng cầu nhỏ, nâng cấp đê điều), và
(c ) phục hồi và sửa chữa các cơ sở đại học và thiết bị cấp bốn với sự hỗ trợ để thành lập
WUOs. Phần này sẽ được thực hiện thông qua cách tiếp cận ba tiểu dự án chu kỳ. Trong
quá trình chuẩn bị dự án, năm đầu tiên của chu kỳ tiểu dự án (với tổng đầu tư khoảng 45,0
triệu USD) đã được xác định là năm đầu tiên và chuẩn bị đầy đủ với các thiết kế chi tiết.
tiểu dự án tiếp theo sẽ được xác định và chuẩn bị trong thời gian thực hiện dự án.
Phần này cũng sẽ bao gồm các cơ sở để hỗ trợ công trình dân dụng như: (i) nghiên cứu khả
thi và bảo vệ tài liệu, (ii) chi tiết thiết kế, (iii) môi trường và giám sát bảo vệ, và (iv) hỗ trợ
cho việc thực hiện quản lý dịch hại tổng hợp. Các chi phí chiếm đoạt đất đai, ước tính
khoảng 92.767 triệu đồng (xem chi tiết trong Khung chính sách tái định cư), sẽ được tài trợ
độc quyền của Chính phủ.
Phần 3: Hỗ trợ cung cấp nước cho nông thôn và vệ sinh môi trường (US $ 33.940.000 bao
gồm cả dự phòng). Các hoạt động sẽ bao gồm nâng cấp, xây dựng hệ thống cung cấp
đường ống nhỏ nước sạch nông thôn ở 7 dự án các tỉnh / thành phố có lợi cho khoảng
90.000 hộ. Phần này sẽ bao gồm các phần nhỏ sau đây: (a) hỗ trợ cho cơ sở hạ tầng nông
thôn, cấp nước, (b), vệ sinh và vệ sinh xúc tiến, và (c) thành phần quản lý và hành chính.
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 5

Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Tương tự như phần 2, phần này cũng sẽ được thực hiện thông qua một cách tiếp cận tiểu
dự án, và ba tiểu dự án đã được xác định là các tiểu dự án năm đầu tiên. Tiểu dự án tiếp
theo sẽ được xác định và chuẩn bị trong thời gian thực hiện dự án.
Phần 4: Quản lý dự án và thực hiện hỗ trợ (10.42 triệu USDbao gồm cả dự phòng). Các
hoạt động chủ yếu sẽ hỗ trợ chi phí hoạt động gia tăng liên kết với việc thực hiện dự án.
(b) Dự án khu vực và tiểu dự án
5. Khu vực dự án sẽ bao gồm phần phía tây của đồng bằng sông Cửu Long với sáu tỉnh
(An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng) và Thành phố Cần
Thơ. Trong khi các tiểu dự án cung cấp nước (phần 3) sẽ được thực hiện tại các địa điểm
khác nhau thì hầu hết các tiểu dự án liên quan đến thủy lợi và kiểm soát lũ lụt sẽ được thực
hiện trong các khu vực thủy lợi sau / vùng kiểm soát lũ lụt:
• Ô Môn-Xà No (OMXN): Khoảng 2-4 tiểu dự án sẽ được đặt tại khu vực này trong đó có
các tiểu dự án đầu tiên sẽ bao gồm xây dựng 99 cống vừa và lớn, gia cố 16 km đê điều, Xà
No và lắp đặt hệ thống SCADA. tiểu dự án khác sẽ được thực hiện trong chu kỳ thứ hai và
thứ ba tiểu dự án và các hoạt động chính sẽ bao gồm nạo vét và đắp đê hiện tại nhỏ và vừa,
bao gồm xây dựng 1-2cây cầu gần khu vực đó.
• Bắc Vàm Nao (BVN): Sẽ có một tiểu dự án liên quan đến nạo vét kênh mương hiện có (735
km); lắp đặt 297 cống nhỏ; và xây dựng khoảng 800 km đường giao thông nông thôn để
tạo điều kiện hiện đại hóa. Điều này sẽ được thực hiện trong chu kỳ tiểu dự án đầu tiên bắt
đầu từ năm 2011.
• Quản Lộ- Phụng Hiệp (QLPH): Sẽ có 1-3 tiểu dự án liên quan đến nạo vét, đắp đê và hoặc
xây dựng các cống nhỏ và cầu nông thôn và 2-3 tiểu dự án có xây dựng khoảng 70 cây cầu
vừa và nhỏ tại Sóc Trăng và Bạc Liêu. Các dự án xây dựng hai cây cầu đã được đề xuất
cho các tiểu dự án thuộc chu kỳ đầu tiên.
• Đông Nàng Rền (DNR): Mộ tiểu dự án khác liên quan đến nạo vét, làm mới và xây dựng
các của cống và cầu sẽ được thực hiện trong chu kỳ dự án đầu tiên bắt đầu từ năm 2011
• Cà Mau: 1-2 tiểu dự án sẽ được đề xuất trong đó hoạt động chính cũng sẽ bao gồm nạo vét

kênh mương hiện có và đắp đê kên, sông và xây dựng cầu cống trong Đồng Tháp Mười
6. Tiểu dự án. Phụ lục 1 cung cấp một danh sách các tiểu dự án sẽ được thực hiện theo
phần B và C bao gồm bản đồ các địa điểm dự án của Phần 2.
(c) Thực hiện sắp xếp
7. Giám sát và thực hiện dự án. Chính phủ đã giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Bộ NN & PTNT) là cơ quan thực hiện tổng thể có trách nhiệm chuẩn bị dự án và
thực hiện.
Văn phòng dự án Trung ương (CPO) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ
NN & PTNT) thông qua cơ quan quản lý của nó sẽ được thành lập tại Cần Thơ (CPMU) có
trách nhiệm thực hiện tổng thể của dự án và sẽ chịu trách nhiệm thi hành cơ cấu quản lý
môi trường và xã hội, bao gồm cả việc chuẩn bị tất cả các bảo vệ tài liệu. Sự sắp xếp này là
phù hợp với các tổ chức thực hiện tổng thể của Dự án.
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 6
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
8. Thực hiện các tiểu dự án. Các Ban Quản lý dự án tỉnh (PPMU) được thành lập tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NN & PTNT) trong 6 tỉnh, thành phố Cần
Thơ có trách nhiệm thực hiện các tiểu dự án đồng thời có trách nhiệm thực hiện giảm nhẹ
các biện pháp như mô tả trong kế hoạch hành động tái định cư (RAP); kế hoạch phát triển
các dân tộc thiểu số (EMDP); và quản lý quy hoạch môi trường (EMP), bao gồm cả
nguyên tắc môi trường (ECOP), quản lý dịch bệnh tổng hợp (IPM), và / hoặc giám sát chất
lượng nước. các tài liệu thích hợp sẽ được Ngân hàng Thế giới lưu trong hồ sơ dự án để
xem xét. Đối với một tiểu dự án phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh (như OMXN), các Ban
quản lý dự án 10 tại Cần Thơ (PMU10) của Bộ NN & PTNT sẽ là cơ quan thực hiện, và do
đó có trách nhiệm thực hiện bảo vệ hoạt động của các tiểu dự án OMXN.
9. CPMU, PMU10 và PPMUs sẽ tiếp tục bảo vệ hợp pháp hồ sơ dự án để Ngân hàng
Thế giới có thể xem xét được.
Phần III. Cơ cấu chính sách và luật pháp
3.1. Các nguyên tắc và luật lệ của chính phủ

10. Quy định đánh giá môi trường: Về bảo vệ môi trường, Quốc hội Việt Nam đã
ban hành Luật Bảo vệ Môi trường (LEP số 52/2005/QH11), đã được ban hành với Nghị
định thực hiện trong năm 2006 (Nghị định số 80/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số
quy định của Luật BVMT và Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 2006 của
Chính phủ Việt Nam về xử phạt hành chính trong bảo vệ môi trường). Luật bảo vệ môi
trường xác định trách nhiệm của các trung tâm nhà nước, các tỉnh, tổ chức, cá nhân để
ngăn chặn, khắc phục suy thoái môi trường và ô nhiễm, thực hiện chức năng bảo vệ quy
định môi trường, yêu cầu phát triển của các tiêu chuẩn môi trường và trình báo cáo đánh
giá tác động môi trường trên cơ sở hiện có và mới. Nó cũng đòi hỏi các bên chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại môi trường; thiết lập quyền của cá nhân, tổ chức có đơn yêu cầu
thi hành các quy định môi trường; và kêu gọi các hình phạt dân sự và hình sự đối với vi
phạm.
11. Quy định cụ thể liên quan đến đánh giá tác động môi trường (EIA):
Quy định cụ thể liên quan đến đánh giá tác động môi trường (EIA) là Nghị định số
21/2008/NĐ-CP. Quyết định số 13/2006/QD-BTNMT ngày 8 tháng chín năm 2006 do Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường(EIA), đánh giá tác
động môi trường cụ thể (SEIA) thẩm định hoạt động.Căn cứ Nghị định 91/2002/NĐ-CP
ngày ngày 11 tháng 11 2002 để điều chỉnh chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT), đã ban hành Thông tư số 05/2008/
TT-BTNMT để hướng dẫn đánh giá chiến lược môi trường, đánh giá tác động môi trường
và cam kết môi trường, đã thay thế Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 8 tháng 9 năm
2006. Do đó, việc đánh giá môi trường khu vực của Dự án được tất cả thực hiện một cách
chặt chẽ.
Theo Nghị định 21, Bộ TN & MT sẽ có trách nhiệm thẩm định và báo cáo lên Thủ tướng
Chính phủ về đánh giá tác động môi trường trong 7 nhóm đặc trưng (quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, công nhận các trang web văn hóa, lịch sử, vùng đất thuộc ít nhất hai địa
phương, các dự án xây dựng cầu vĩnh cửu chiều dài, bằng hoặc lớn hơn 1.000 m và dự án
nhà máy thuỷ điện có công suất 100 mét khối trở lên).
Sở TNMT sẽ có trách nhiệm thẩm định và báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan (UBND cấp tỉnh) đánh giá tác động môi trường trong tất cả các lĩnh vực khác. Hướng

Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 7
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
dẫn về chuyên môn kỹ thuật đánh giá tác động môi trường : Theo Luật BVMT năm 2005,
có 10 chuyên ngành hướng dẫn đánh giá tác động môi trường là thuỷ điện, nhiệt điện, quy
hoạch đô thị, khu quy hoạch công nghiệp, giao thông đường bộ, khai thác đá, xi măng, nhà
máy bia, dệt, nhuộm, và khai thác dầu ngoài khơi
Về xây dựng, quốc hội Việt Nam và Chính phủ đã ban hành Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 và một số nghị định như Nghị định No.12/2009/ND-CP ngày 10 tháng 2
năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thông tư về quy hoạch, thu
hồi đất và tái định cư, quốc hội và chính phủ Việt Nam đã ban hành luật, nghị định, thông
tư như sau:
• Luật Đất đai số.13/2003/QH11 ngày 26 tháng mười một, năm 2003 thay cho luật ban
hành năm 1987 và năm 1993
• Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn về thi hành Luật đất đai năm 2003
• Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về hỗ trợ, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước mua lại
đất
• Nghị định số 17/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh một số điều của Nghị định số 181/2004/
NĐ-CP và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
• Thông tư số 116/2004/TT-BTC về hướng dẫn về thi hành Nghị định No.197/2004/ND-CP
• Nghị định số 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Bên cạnh đó, các quy định và luật lệ sau đây dựa vào đó chuẩn bị báo cáo đánh giá môi
trường, bao gồm:
• Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11
• Luật Lao động năm 2002
• Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân
• Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10
• Luật Tài nguyên nước số 8/1998/QH10

• Quyết định số 22/2006/QD-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18 tháng 12
năm 2006 về việc áp dụng nghiêm ngặt các tiêu chuẩn môi trường.
Về tiêu chuẩn môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế có trách nhiệm ban
hành các tiêu chuẩn môi trường dựa trên việc ban hành các quy định kỹ thuật quốc gia Việt
nam. Các tiêu chuẩn môi trường sau đây của Việt Nam sẽ nghiêm chỉnh tuân thủ thực hiện
các nghiên cứu đánh giá môi trường, bao gồm:
Môi trường nước
QCVN 01:2008 / BYT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước uống
QCVN 02:2008 / BYT: quy định kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ở trong nước
QCVN 08:2008 / BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng của mặt nước
QCVN 09:2008 / BTNMT: quy định kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
QCVN 10:2008 / BTNMT: quy định kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước về các vùng ven
biển
QCVN 11:2008 / BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công
nghiệp.
QCVN 14:2008 / BTNMT: quy định kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải trong nước
QCVN 24:2008 / BTNMT: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải
TCVN 5502:2003: Cung cấp nước - Yêu cầu về chất lượng
TCVN 6773:2000: Chất lượng nước - Chất lượng nước cho mục đích thủy lợi
TCVN 6774:2000: Chất lượng nước - Chất lượng nước bảo hộ nuôi trồng thuỷ sản
TCVN 7222:2002: Chất lượng nước - Chất lượng nước cho nước tập trung ở trong nước
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 8
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Môi trường đất
QCVN 03:2008 / BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của các kim
loại nặng trong đất
QCVN 15:2008/ BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sự tồn tại của thuốc trừ sâu
trong đất.

Quyết định No.27/2004/QĐ - BXD ngày 2004/09/11 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
ban hành TCXDVN 320:2004 "bãi rác chất thải nguy hại - tiêu chuẩn thiết kế"
Môi trường không khí
QCVN 05:2008 : Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh
QCVN 06:2008: Chất lượng không khí - tối đa cho phép nồng độ các chất độc hại trong
không khí xung quanh.
QCVN 07:2008: Chất lượng không khí – Sự đe dọa các chất độc hại trong không khí
TCVN 6438:2001: Đường xe - giới hạn tối đa được phép phát thải các khí cạn kiệt
Quản lý chất thải rắn
TCVN 6438:2001 - Đường xe - giới hạn tối đa được phép phát thải của khí thải.
TCVN 6696:2009: Chất thải rắn - vệ sinh bãi rác. Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường.
QCVN 07:2009 •: quy định kỹ thuật quốc gia để phân loại chất thải nguy hại
QCVN 25:2009 •: quy định kỹ thuật quốc gia đối với nước thải của các chất thải rắn
Rung và tiếng ồn
QCVN 27:2010/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung (thay thế TCVN
6962:2001 - Rung động do các công trình xây dựng và nhà máy - cho phép tối đa mức
trong môi trường của khu vực công cộng và dân cư
QCVN 26:2010 / BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (thay thế TCVN
5948:1999 Âm học - Tiếng ồn do phương tiện vận chuyển khi tăng tốc - mức tính toán cho
phép)
TCVN 5949:1998 Âm học - Tiếng ồn trong khu vực công cộng và dân cư - mức tính toán
cho phép
Sức khỏe và An toàn Lao động
Quyết định No.3733/2002/QĐ-BYT do Bộ Y tế ngày 2002/10/10 về các áp dụng điều 21
của sức khỏe Lao động và các tiêu chuẩn an toàn liên quan về vi khí hậu, tiếng ồn, độ rung,
Hóa chất – mức độ được phép trong môi trường làm việc .
Hơn nữa, về quy hoạch thiết kế cơ sở hạ tầng, quản lý hệ thống cấp nước, và lựa chọn
nguồn nước để phục vụ hệ thống cấp nước nội địa được sử dụng các tiêu chuẩn sau đây:
• Quyết định No.628/BXD-CSXD của Bộ Xây dựng (Bộ Xây dựng) ngày 14 tháng 12 năm
1996: tiêu chuẩn và quy định của Việt Nam

• Thiết kế tiêu chuẩn số 20TCN-33-85 cho các dự án cấp nước
• Hướng dẫn chuẩn bị và phê duyệt quy hoạch xây dựng thành phố của Bộ Xây dựng vào
năm 1998
• Xây dựng tiêu chuẩn TCXD 66: 1991 vào hoạt động cấp nước và hệ thống thoát nước –
các yêu cầu an toàn
• Xây dựng tiêu chuẩn TCXD 76:1979 số thủ tục quản lý kỹ thuật trong hoạt động của hệ
thống cấp nước
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 9
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
• Xây dựng tiêu chuẩn TCXD No.233: 1999 trên các tiêu chí được sử dụng cho việc lựa
chọn mặt nước, nguồn nước ngầm để phục vụ hệ thống trong nước cung cấp nước.
Tiêu chuẩn Môi trường Việt (TCVN - 1995, 2001) thiết lập các tiêu chuẩn môi trường, bao
gồm cả tiêu chuẩn về lấy mẫu và bảo quản mẫu, phương pháp phân tích, tiêu chuẩn về chất
lượng của không khí, mặt nước, nước ngầm, đất, tiêu chuẩn khí thải, nước thải, tiêu chuẩn
về bãi, và các tiêu chuẩn vào lò đốt. Chúng bao gồm (a) TCVN 5937 - 1995: Chất lượng
không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí bao quanh, (b) TCVN 5942 - 1995: Chất
lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng mặt nước; (c) TCVN 5944-1995: Chất lượng nước -
Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt đất: (d). TCVN 5301 - 1995: Chất lượng đất, và (e)
TCVN 5949-1999: âm thanh.
13. Ngoài ra còn có luật và các quy định liên quan đến bảo vệ, thuốc trừ sâu và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, tư vấn công khai và công bố thông tin, vv Các quy định được cung cấp
trong Kế hoạch quản lý sâu bệnh(PMP) được thực hiện như một tài liệu độc lập phù hợp
với Chính sách vận hành của NHTG 4 ,09 và được xem như là một phần (Phụ lục 4) của cơ
cấu quản lý môi trường và xã hội này.
3.2. Chính sách của Ngân hàng Thế giới trong việc đánh giá môi trường
14. Ngân hàng Thế giới (WB) đã phân loại Dự án là dự án "loại B", hơn mười chính sách
bảo vệ và năm chính sách được kích hoạt: Đánh giá môi trường (Chính sách vận hành của
NHTG 4,01); quản lý dịch hại (Chính sách vận hành của NHTG 4,09); dân tộc bản địa

(Chính sách vận hành của NHTG 4.10) ; không tự nguyện tái định cư (Chính sách vận
hành của NHTG 4.12), và đường thủy quốc tế (Chính sách vận hành của NHTG 7.50). Để
thực hiện theo các chính sách này, các công cụ bảo vệ sau đây đã được chuẩn bị: (a) Đánh
giá môi trường vùng (REA) tóm lược toàn bộ dự án; (b) quản lý sâu hại tổng hợp (IPM),
(c) cơ cấu phát triển dân tộc thiểu số (EMDF ), (d) kế hoạch cụ thể dân tộc thiểu số
(EMPs); (e) Khung chính sách tái định cư (RPF), (f) kế hoạch hành động tái định cư cụ thể
(RAP), và (g) Mã thực hành kỹ thuật về khía cạnh môi trường (ECEPs) cho tất cả các loại
công trình dân dụng. Đánh giá môi trường vùng (REA), bao gồm cả khía cạnh xã hội, được
tiến hành để đánh giá những tác động tiềm năng (tích cực và tiêu cực) của dự án vè sự phát
triển nổi bật của vùng đồng bằng sông Cửu Long và thay đổi khí hậu.
15. Trong thời gian chuẩn bị đánh giá môi trường khu vực đã tiến hành hai cuộc họp
tham vấn. Cuộc họp đầu tiên được tiến hành vào tháng năm 2010 với cán bộ tỉnh, huyện
của sáu tỉnh để thông báo về dự án và thu thập dữ liệu trong khi đó cuộc họp thứ hai được
thực hiện cho bốn tỉnh (Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cần Thơ, và An Giang) và những tham gia
bao gồm đại diện của người nông dân và công đoàn phụ nữ. Những quan tâm chính trong
các cuộc họp này bao gồm nhu cầu xây dựng tuyến đường đi qua trong quá trình nạo vét,
để ngăn ngừa xói mòn kênh, rạch, và để giảm thiểu các tác động khác nhau trong quá trình
xây dựng. Tại Cà Mau, đại diện cả hai từ phía nông dân yêu cầu các quan chức rằng kế
hoạch cần phải được xem xét cẩn thận vì hầu hết mọi người sẽ thích dùng nước mặn để
nuôi tôm thay vì nước ngọt, đắp đê và xây dựng cống. Những khía cạnh này đã được xem
xét trong quá trình chuẩn bị của cơ cấu quản lý môi trường và xã hội, nguyên tắc môi
trường và sự lựa chọn các tiểu dự án. Nghiên cứu cẩn thận hơn và tư vấn cho các tiểu dự
án của Cà Mau sẽ được thực hiện trong quá trình thực hiện dự án.
Phần IV: Những vấn đề bảo vệ then chốt và biện pháp giảm nhẹ
16. Để thực hiện theo yêu cầu bảo vệ của ngân hàng thế giới, nghiên cứu Đánh giá môi
trường vùng (REA) đã được tiến hành để đánh giá những tác động tiềm ẩn của dự án đề
xuất (Dự án) đối với môi trường và các khía cạnh xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 10
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF

DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Long trên góc độ các hoạt động sẽ được thực hiện ở đồng bằng sông Cửu Long và các khu
vực của Dự án. Môi trường và nền tảng xã hội của khu vực Dự án và tác động tiềm tàng
của nó và các biện pháp giảm thiểu được tóm tắt trong Mục 4.1, 4.2, và 4.3 còn thông tin
chi tiết có thể tìm thấy trong báo cáo đánh giá tác động REA và báo cáo xã hội (SIA). Phần
V mô tả các biện pháp giảm nhẹ (ESMF) được thực hiện trong quá trình thực hiện dự án.
4.1. Khái quát và các vấn đề
17. Quốc gia: Tổng dân số ở Việt Nam là khoảng 86 triệu USD (331.150 km2) với mật
độ trung bình là 260 người/km2. Việt Nam đã có 63 tỉnh, 579 huyện, quận, và hơn 9.100
xã. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người là 1.000 USD trong năm 2008.
Khoảng 1.750.000 người nghèo sống ở khu vực đô thị và hơn 11 triệu người nghèo sống ở
khu vực nông thôn.
18. Đồng bằng sông Cửu Long: Tổng diện tích đất liền xấp xỉ là 4 triệu hecta, chiếm
khoảng 12% diện tích cả nước, diện tích đất phù sa chiếm gần 30 %. Tổng diện tích đất
liền của đồng bằng là: 4, 051.9 nghìn hecta, đất nông nghiệp chiếm 63.0%, đất rừng8.2%,
đất chuyên dụng cấu thành 6.0% và đất cư ngụ chiếm 2.8 %. (Nguồn: Sổ Thống kê hàng
năm năm 2009)..
19. Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm là khu vực ven biển thấp (trung bình 0,2-3 mét
trên mực nước biển trung bình) dưới ảnh hưởng của gió mùa nhiệt đới với hai mùa rõ rệt
(mùa mưa từ giữa tháng năm đến đầu tháng mười và mùa khô từ tháng Mười đến giữa
tháng ba ) và một mạng lưới rộng lớn của các con sông và kênh rạch (tự nhiên và nhân tạo)
trong đó có nhiều dòng nước được kiểm soát qua cống. Loại đất chính là đất phù sa (30%),
đất mặn (30%), và các loại đất phèn (40%). Nông nghiệp sử dụng đất trồng lúa chủ yếu tuy
nhiên sự phát triển của cây trồng khác có giá trị cao (cây ăn quả, rau, nuôi trồng thủy sản,
vv) vẫn đang phát triển trong mười năm qua. 2% đất rừng nằm ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long.
20. Tổng dân số ở Đồng bằng sông Cửu Long trong năm 2009 là khoảng 17.200.000,
trong đó khoảng 8% được coi là dân tộc thiểu số (chủ yếu là Kmer, Trung Quốc, và Chăm).
Người Kinh chiếm đa số (92,0%), sau đó người Khmer (6,0%), người dân gốc Trung Quốc
(1,0%: 177.178 người), người Chăm (15.823 người) và dân tộc thiểu số khác (không quá

2%). Người Khmer, người Chăm và dân tộc thiểu số khác sống chủ yếu ở các vùng nông
thôn. Trong khi đó, hầu hết những người có nguồn gốc Trung Quốc sống ở các vùng đô thị
với một tỷ lệ phần trăm cao hơn nhiều so với những người khác: 59% so với tỷ lệ dân số
đô thị lớn của vùng là: 21,2% (Nguồn: Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009). Người
dân vẫn còn nghèo (200.000 đồng / người / tháng trong giai đoạn 2006-2010, mức này sẽ
tăng lên 450.000 đồng / người / tháng trong giai đoạn 2011-2015) và hạn chế quyền để
cung cấp nước và vệ sinh (khoảng 34% trong năm 2008)
1
21. Mối quan tâm chính ở Đồng bằng sông Cửu Long là nguồn cung cấp nước ngọt
không đầy đủ, xâm nhập mặn, ô nhiễm nước, đất phèn (ASS), sử dụng không phù hợp
thuốc trừ sâu, và một cuộc mâu thuẫn tiềm ẩn tăng trưởng trong sử dụng đất và nước.
Chính sách của chính phủ để duy trì và / hoặc phát triển các khu vực an ninh lương thực
trong nước cũng như xuất khẩu. Chính phủ đã có những nỗ lực đáng kể để giải quyết
1
Mối liên hệ Môi trường nghèo đói: phương pháp tiếp cận bền vững để giảm nghèo ở Campuchia, Lào, và Việt Nam, ngân hàng thế
giới, 2006; Sáng kiến Vệ sinh Kinh tế (ESI) ước tính chi phí này liên quan đến vệ sinh và hệ thống vệ sinh không tương xứng. Ảnh
hưởng Y tế của việc cung cấp nước đầy đủ và chi phí sử dụng nước sạch được bao gồm trong dự toán này, khi Sáng kiến Vệ sinh Kinh tế
là do ô nhiễm nước tù đọng để hệ thống vệ sinh không tương xứng.
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 11
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
những vấn đề này nhưng nhiều nguồn đầu tư và thi công xây dựng sẽ là cần thiết để duy trì
lợi ích của việc đầu tư trước và giải quyết các bất ổn liên quan đến phát triển trên thượng
nguồn của sông Cửu Long và các vấn đề thay đổi khí hậu.
22. Dự án khu vực: Các đặc điểm chính của người dân trong khu vực Dự án tương tự như
của đồng bằng sông Cửu Long. Cuộc khảo sát đánh giá xã hội được Viện Xã hội học thực
hiện cho biết bốn nhóm dân tộc chính đang sinh sống trong vùng dự án, bao gồm người
Kinh, Hoa (Trung Quốc), Khmer và Chăm, trong đó người Kinh chiếm ưu thế của nhóm và
chiếm hơn 90% tổng dân số của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tổng dân số của khu

vực đồng bằng sông Cửu Long trong năm 2009 là khoảng 16.410.679 người, trong đó
nhóm người Kinh: 16.427.164 người (92,2%), nhóm Khmer: 906.077 người (6,29%),
nhóm người Hoa: 185.517 người (1,26%), nhóm người Chăm: 38.338 người (0,22%).
Tổng dân số của bốn khu vực dự án trong năm 2009 là khoảng 8.706.159 người, trong đó
Bắc Vàm Nao: 2.217.488 người, OM-XN: 3.967.926 người, Quản lộ-Phụng Hiệp:
2.134.671 người, và vùng cận Cà Mau: 1.108.536 người
23. Về môi trường, tất cả các khu vực dự án không nằm trong bất kỳ khu vực bảo vệ và /
hoặc khu vực có lượng đất phèn lớn (tam giác Long Xuyên). Tuy nhiên, do Cà Mau và Bạc
Liêu đang nằm gần bờ biển và lượng đất phèn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện Dự
án, thực hiện chăm sóc sẽ để tránh những tác động xấu đến rừng ngập mặn gần đó và môi
trường sống tự nhiên khác (như khu bảo tồn chim). Xem xét các số liệu về chất lượng nước
và sử dụng hóa chất nông nghiệp đã đề nghị như sau:
• Chất lượng nước. Chất lượng nước ở các con sông và kênh rạch trong khu vực dự án tương
đối nghèo nàn so với các tiêu chuẩn chất lượng nước quốc gia đặc biệt là trong mùa khô.
Xem tài liệu tham khảo trong Hình 4.1 và Hình 4.2.
.
Hình 4.1. Chất lượng bề mặt nước tại tỉnh Cần Thơ
Theo kết quả giám sát chất lượng bề mặt nước của thành phố Cần Thơ theo như Sở TNMT
trong 10 năm (1999-2009), có nhiều chất gây ô nhiễm với nồng độ cao trong bề mặt nước
của thành phố Cần Thơ bao gồm TSS (từ 70mg/l-25mg/l), Tổng Fe (từ 0,14 mg / l đến 1,77
mg / l), NO2-(từ 0009 đến 0027 mgN / l), NH4 + (từ 0.129 mg / l đến 0.742 mgN / l), dạng
trực khuẩn ruột (1-1285 MPN / 100ml) nhiều trong số đó không đáp ứng Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng bề mặt nước (QCVN 08:2008 / BTN & MT cột A1).
Hình 4.2. Chất lượng bề mặt nước trong Tiểu vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp
Theo báo cáo theo dõi chất lượng của bề mặt nước do Trung tâm Nghiên cứu Môi trường
và biến đổi khí hậu (Bộ NN & PTNT) trong năm 2010, tập trung của TSS trong bề mặt
nước khác nhau từ 112 mg / l đến 132 mg / l, Tổng Fe từ 1,3 đến 3, 7 mg / l (cao hơn 3,8
lần so với QCVN 08:2008 / BTN & MT cột A1); DO mặt trong nước đã khá thấp, dao động
từ 3,04 l / ÷ 3,84 mgO2 và không đáp ứng QCVN cột B1; BOD5 đã từ 15,0 ÷ 27,0 mgO2 /
l, 1,57 mg / l,÷cao hơn cột B1 của QCVN ít nhất 1,5 lần; NO2-từ 0,09 nồng độ cao nhất

trong tháng tư (cao hơn 10 lần so với QCVN B1) , nồng độ trực khuẩn dao động từ 240 ÷
25.MPN/100ml.
• Sử dụng hóa chất nông nghiệp. Số tiền thuốc trừ sâu, phân bón, hóa chất nông nghiệp được
sử dụng rất khác nhau tùy thuộc vào loại cây trồng và tiến hành hành của nông dân.
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 12
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Khoảng 53,3 kg phân bón cho mỗi 0,1 ha và 160 ml thuốc trừ sâu trên 0,1 ha (tương đương
với 1,6 ha / lít) đang được sử dụng trong năm 2009-2010.
4.2 Các tác động tiềm ẩn tích cực và cơ hội tăng cường
24. Nghiên cứu khu vực đánh giá môi trường kết luận rằng tác động tổng thể sẽ là tích cực
và nhiều người dân nông thôn sẽ được hưởng lợi từ một hiệu suất cải thiện cơ sở hạ tầng
tài nguyên nước và cấp nước. Cung cấp nước với chất lượng thích hợp sẽ làm tăng sản
xuất nông nghiệp trong khi đó đẩy mạnh năng lực của các cơ quan địa phương và người sử
dụng nước sẽ tạo điều kiện quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên nước dựa trên góc độ
của sự không chắc chắn do biến đổi khí hậu và phát triển thượng nguồn sông Cửu
Long.Tiến hành hỗ trợ kỹ thuật và hoạt động thí điểm đề xuất trong phần A sẽ tăng cường
tác động tiềm ẩn tích cực của trong khi thực hiện chương trình IPM, giám sát chất lượng
nước, và tham vấn với người sử dụng nước sẽ làm giảm nguy cơ do sử dụng các xung đột
tiềm ẩn trong nước. Tiến hành phần 3 sẽ tăng cường tiếp cận nguồn cung cấp nước, điều
kiện vệ sinh, và ô nhiễm nước trong khu vực dự án. Khoảng 90.000 hộ gia đình sẽ được
hưởng lợi từ hợp phần này và nó cũng phù hợp với các chính sách quốc gia để tăng cường
tiếp cận các nguồn cung cấp nước, vệ sinh cơ bản và thực hành vệ sinh cho các hộ nghèo.
25. Nghiên cứu xã hội (SIA) kết luận rằng việc thực hiện dự án sẽ tạo ra những tác động
tích cực sau đây:
• Nông dân cải thiện thu nhập và giảm chi phí sản xuất: Các dự án sẽ được thực hiện phát
huy hiệu quả của nó và cung cấp đủ nước cho sản xuất, vận tải đường thủy và hệ thống cầu
được nâng cấp và cải tiến, khu vực thu hoạch ba vụ lúa, vùng lúa-cá, lúa- tôm, các vùng
trồng cây ăn quả năng suất cao, vv sẽ được tăng lên đáng kể. Những, lần lượt, sẽ làm tăng

nhu cầu về vật tư nông nghiệp và dịch vụ, chế biến, giao thông vận tải, thương mại, vv
Điều này sẽ tạo cơ hội phát triển các hoạt động phi nông nghiệp cho phát triển sản xuất
nông nghiệp. Đồng thời, tăng hoạt động kinh tế sẽ dẫn đến tăng thêm việc làm và thu nhập
cho các hộ gia đình địa phương, do đó, thúc đẩy phát triển đáng khích lệ dịch vụ cho đời
sống vật chất, tinh thần và tiêu thụ.
• Cải thiện khả năng thích ứng và quản lý tài nguyên nước tổng hợp: Kênh, rạch được nạo
vét và nâng cấp cho cả hai mục đích thủy lợi và giao thông vận tải đường thủy. Theo người
dân địa phương, nhiều dự án công trình sẽ có tác động tích cực đến vận tải hàng hoá, an
toàn giao thông, hỗ trợ tích cực quản lý tài nguyên nước và thích ứng với biến đổi khí hậu,
như hạn hán, lũ lụt.
• Cải thiện tính bền vững thông qua sự tham gia của các bên liên quan: Các dự án sẽ liên
quan đến các bên liên quan khác nhau bao gồm cả phụ nữ, dân tộc thiểu số, người nghèo,
người bị ảnh hưởng và các đối tượng. Họ sẽ được tham gia vào mọi giai đoạn của dự án
như chuẩn bị dự án, thực hiện tái định cư, giám sát thực hiện dự án. Họ cũng có quyền
tham gia và tham khảo ý kiến về các vấn đề của dự án liên quan đến cuộc sống của họ
thông qua trong quá trình thực hiện dự án. Thông qua sự tham gia của các bên liên quan
khác nhau, các dự án có thể đạt được một sự đồng thuận, đặc biệt là của những người bị
ảnh hưởng về chính sách dự án, do đó họ sẽ hỗ trợ dự án và những xung đột và các rủi ro
tiềm năng có thể tránh được.
• Cải thiện tiếp cận với các nguồn cung cấp nước của dân cư nông thôn: Làm sạch nước là
một vấn đề quan trọng của khu vực dự án, đặc biệt ở An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng và
Kiên Giang mà nhiều người vẫn sử dụng nước từ các kênh rạch để sinh sống. Cung cấp
hợp phần nước của dự án sẽ mang lại lợi ích cho khoảng 400.000 người dân trong vùng dự
án do vừa được xây dựng và nâng cấp hệ thống nước ở các tỉnh dự án. Điều này cải thiện
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 13
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
khả năng tiếp cận của người dân địa phương với nước sạch và vệ sinh nông thôn, dẫn đến
giảm thiểu nước kênh rạch dùng cho cuộc sống.

4.3. Tác động tiềm ẩn tiêu cực và các biện pháp giảm nhẹ
26. Tác động tiềm ẩn tiêu cực của dự án dự kiến sẽ được chủ yếu là do (a) yêu cầu chủ yếu
là đất trong thời gian nạo vét và đắp đê, (b), hoạt động xây dựng (c) tăng cường sử dụng
thuốc trừ sâu, và (d) các xung đột tiềm năng trong sử dụng nước và đất, đặc biệt là ở các
vùng ven biển. Những tác động và biện pháp giảm nhẹ được đánh dấu dưới đây, còn các
biện pháp giảm nhẹ được thực hiện trong quá trình thực hiện dự án được trình bày trong
Phần V (xem tóm tắt trong Bảng 5.2 và 5.3).
(a) Nạo vét và xây dựng
27. Tác động chính và giảm thiểu trong nạo vét và xây dựng bao gồm:
• Việc thu hồi đất, tái định cư, và các khía cạnh xã hội khác. Tác động chính là do đất mua
lại này sẽ được yêu cầu trong quá trình nạo vét duy trì, nhưng tất cả người dân sẽ được đền
bù thỏa đáng, phù hợp với Khung chính sách tái định cư và Kế hoạch hành động tái định
cư được chuẩn bị và thực hiện cho các tiểu dự án. Tác động đến dân tộc thiểu số cũng sẽ
được hạn chế và Khung chính sách dân tộc thiểu số và Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số
cho các tiểu dự án năm đầu tiên đã được chuẩn bị và sẽ được thực hiện. Thông tin chi tiết
về các Khung chính sách tái định cư, Khung chính sách dân tộc thiểu số, Kế hoạch hành
động tái định cư, và Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số được cung cấp riêng rẽ. Đảm bảo
minh bạch và công bố thông tin có thể giúp tránh các xung đột tiềm năng giữa các chính
quyền địa phương và nhân dân địa phương.
• Điều tra định vị, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị, bao gồm cả việc thiết lập trang trại. Điều
này sẽ tạo ra không khí, tiếng ồn, độ rung, chất thải, và các vấn đề xã hội có thể. Nhà thầu
sẽ phải hành động để giảm thiểu những tác động này và điều này sẽ được coi như là một
phần của hợp đồng xây dựng.
• Thiếu sự cam kết và sự hiểu biết của các nhà thầu trong quá trình xây dựng được xem là
yếu tố quan trọng và phải được giải quyết trong quá trình đấu thầu. Nhà thầu sẽ được thông
báo để nhận thức được cam kết bảo vệ và giảm thiểu chi phí là một phần của chi phí xây
dựng.
• Tác động của tiểu dự án Hợp phần 2. Chính tác động đến môi trường địa phương trong
quá trình nạo vét bảo trì hoặc xây dựng các cống vừa hoặc nhỏ là sự gia tăng chất rắn lơ
lửng trong cột nước do sự xáo trộn các lớp trầm tích đáy. Trong khu vực có đất phèn (ASS)

hoặc trầm tích bị ô nhiễm, tăng độ axit và các chất ô nhiễm khác (như dầu / mỡ, kim loại
nặng và hoá chất độc hại, diệt khuẩn) cũng có thể là một vấn đề. Chất lượng nước kém có
thể tạo ra tác động tiêu cực đến người sử dụng nước (như nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp
và tiêu dùng trong nước) nằm ở hạ lưu hoặc gần đó tàu cuốc hoặc địa điểm xây dựng. Tuy
nhiên, những tác động này sẽ được bản địa hoá, ngắn hạn, và nhất là đảo ngược. Các tác
động do sự gia tăng trong tiếng ồn, độ rung, và bụi cũng như chất thải do con người phát
sinh, cản trở giao thông và an toàn công cộng cũng sẽ được nội địa hóa và tạm thời nhưng
có thể là quan trọng nếu không được giảm thiểu. Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm giảm thiểu
những tác động này. Thiệt hại sẽ được sửa chữa, cố định, hoặc thanh toán cho phù hợp. Sau
khi hoàn thành xây dựng, nhà thầu sẽ được yêu cầu để hoàn thành hoặc phục hồi các địa
điểm xây dựng.
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 14
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
• Trong thời gian tham khảo ý kiến với chính quyền địa phương và nhân dân, có những lo
ngại về sự cần thiết phải xây dựng tuyến đường đi lại trong quá trình nạo vét để tránh sự
đổ vỡ của các cư dân địa phương và tạo thuận lợi cho giao thông vận tải địa phương trong
việc xói lở bờ kênh và có thể trượt đất. Những vấn đề này đã được đưa vào nguyên tắc môi
trường (Phần 3) và sự quan tâm cần được đưa ra trên cơ sở từng trường hợp. Nếu thiệt hại
xảy ra, nhà thầu chịu trách nhiệm để giảm thiểu chúng.
• Tác động của tiểu dự án Hợp phần 3. Phạm vi và quy mô của từng hệ thống cấp nước là rất
nhỏ (20-60 m3 / h) và phục vụ hơn 4.500 hộ gia đình vì vậy các tác động sẽ gần như
không đáng kể. Hầu hết các hệ thống sử dụng sâu (100-300 m) là nguồn cung cấp nước để
tránh ô nhiễm chất lượng nước và đảm bảo đủ lượng nước. Dữ liệu sơ bộ cho rằng dưới 80
hộ gia đình sẽ bị ảnh hưởng do mua lại đất cho nhà máy xử lý nước hoặc trạm bơm (bao
gồm cả hệ thống nâng cấp và xây dựng mới). tác động tiêu cực về dân tộc thiểu số không
mong đợi và trong một số lĩnh vực dịch vụ (như Bạc Liêu và Sóc Trăng), dân tộc thiểu số
(Kmer) là một trong những người hưởng lợi của hệ thống.
28. Để tạo điều kiện hiệu quả thực hiện về giảm nhẹ trong quá trình xây dựng, nguyên

tắc môi trường (ECOP) đã được chuẩn bị bao gồm quy định chung (phần A), quản lý xây
dựng được áp dụng cho tất cả các hợp đồng xây dựng (Phần B), yêu cầu bổ sung cho nạo
vét, đắp đê , và xây dựng cầu cống (Phần C), yêu cầu bổ sung để bảo vệ nguồn nước dưới
đất (Phần D), và quản lý các công trình rất nhỏ (Phần E). Thông tin chi tiết được quy định
tại Phụ lục 3.
(b) Trong thời gian vận hành
29. Tác động tiềm ẩn tiêu cực trong quá trình hoạt động sẽ được hạn chế để tăng tiềm ẩn
trong việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu và nguy cơ tiềm ẩn trong các cuộc xung đột
sử dụng nước do hoạt động của cầu cống. Các hoạt động dưới đây sẽ được thực hiện để
giảm thiểu các tác động:
• Một chương trình kế hoạch quản lý dịch bệnh tổng hợp (IPM) sẽ được thực hiện và
hướng dẫn để chuẩn bị chương trình IPM (cụ thể là Kế hoạch quản lý sâu bệnh hoặc PMP)
đã được phát triển. Kế hoạch quản lý sâu bệnh nghiêm cấm việc sử dụng hoá chất rất độc
hại (danh mục) FAO và cung cấp hướng dẫn tiếp cận và xác định các hoạt động ưu tiên để
được hỗ trợ bởi dự án. Thông tin chi tiết được quy định tại Phụ lục 4.
• Những tác động tiềm ẩn do hoạt động của bảo trì cống và nạo vét của người sử dụng
nước ở hạ nguồn sẽ được giảm nhẹ thông qua một sự kết hợp chặt chẽ của cuộc họp tham
vấn với người sử dụng nước, thực hiện hiệu quả của chương trình IPM và giám sát chất
lượng nước. Thực hiện nỗ lực để kiểm soát tốc độ tàu thuyền để giảm sự xói mòn của bờ
kênh, rạch và làm chậm sự cần thiết phải nạo vét bảo trì.
• Để giảm thiểu các tác động do sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản, tất cả các trang trại nuôi
trồng thủy sản ở các vùng dự án sẽ tiến hành theo tiêu chuẩn nước thải quốc gia hoặc áp
dụng thực hành nuôi tốt.
30. Những tác động tiềm ẩn do hoạt động của hệ thống cấp nước sẽ được giới hạn an toàn
của các nhà khai thác trên khía cạnh khác nhau của quá trình xử lý và phát sinh chất thải
tuy nhiên mức độ tác động sẽ được giảm thiểu và có thể được quản lý tốt thông qua vệ sinh
và đào tạo của các nhà khai thác. Tăng lợi ích trong nước thải sẽ không được hỗ trợ một
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 15
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF

DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
cách đáng kể nhưng sẽ được cung cấp để cải thiện điều kiện vệ sinh tại các khu vực dự án
và góp phần làm giảm ô nhiễm nguồn nước từ nguồn nội địa. Bảo vệ nguồn nước dưới đất
cũng là thỏa đáng vì hầu hết các hệ thống sử dụng giếng sâu là nguồn nước (100-300 m)
tuy nhiên nguyên tắc môi trường đã được cung cấp như một biện pháp phòng ngừa. Chất
lượng nước và biện pháp bảo vệ trong khi bềmặt nước được sử dụng sẽ là cần thiết.
Phần V. Quy trình khung quản lý môi trường và xã hội
5,1. Mục tiêu và phương pháp tiếp cận
31. Mục tiêu chính của khung quản lý môi trường và xã hội là để đảm bảo rằng các tiểu dự
án và các hoạt động được tài trợ theo dự án sẽ không tạo ra tác động xấu đến môi trường
địa phương và cộng đồng địa phương còn lại hoặc tác động không thể tránh khỏi sẽ đủ
giảm nhẹ với chính sách của bảo vệ WB . Cùng với những tác động tiềm ẩn và biện pháp
giảm nhẹ được mô tả trong Phần IV, các khung quản lý môi trường và xã hội cho các tiểu
dự án đã được thiết kế để bao gồm 4 bước chính: (a) bảo vệ kiểm tra, (b) các nguyên tắc cơ
bản của biện pháp bảo vệ; (c) biện pháp giảm nhẹ trong quá trình xây dựng ; biện pháp
giảm nhẹ trong khi hoạt động, và (d) hướng dẫn giám sát chất lượng nước. Các tiểu dự án
giai đoạn đầu tiên đã đi qua quá trình sàng lọc và kế hoạch hành động cụ thể để giảm thiểu
các tác động (RAP, EMDP, EMPs) đã được chuẩn bị, bao gồm tư vấn và công bố, sẽ được
thực hiện và giám sát. Quá trình kiểm tra và chuẩn bị RAP, EMDP, và EMPs sẽ được áp
dụng cho tất cả các tiểu dự án được xác định cho giai đoạn hai và ba trước khi phê duyệt
thực hiện giải phóng mặt bằng và bảo vệ WB.
32. Để giảm thiểu những tác động tiềm ẩn tiêu cực trong quá trình xây dựng, các nguyên
tắc sau đây sẽ được xem xét và thực hiện trong quy hoạch và giai đoạn thiết kế:
(i) Trong nghiên cứu khả thi và thiết kế khái niệm, chuẩn bị EMP, RAP, và EMPD cho các
tiểu dự án bao gồm thực hiện tham vấn chặt chẽ với chính quyền địa phương, cơ quan, địa
phương và các bên liên quan. Đối với các tiểu dự án liên quan đến nạo vét, đắp đê, và xây
dựng đường nông thôn, chuẩn bị một EMP dưới hình thức một "tờ liên kết" trong đó xác
định các biện pháp tự nhiên và giảm thiểu cho mỗi địa điểm được đánh giá cao và một số
hướng dẫn được quy định tại Phụ lục 2. Tư vấn công chúng và công bố thông tin cũng sẽ
được tiến hành phù hợp với quy định của Chính phủ Việt Nam và hướng dẫn của WB về tư

vấn và công bố thông tin.
(ii) Trong thiết kế chi tiết, bao gồm các biện pháp giảm thiểu phải được thực hiện trong quá
trình thiết kế chi tiết và cố gắng hết sức để giải quyết những mối quan tâm từ người dân bị
ảnh hưởng và các bên liên quan để tiếp tục giảm các tác động tiêu cực từ khía cạnh xã hội
và môi trường
(iii) Trong quá trình đấu thầu, nhà thầu sẽ được thông báo về các yêu cầu bảo vệ và sự cần
thiết phải chuẩn bị kế hoạch quản lý môi trường (SEMP) ngoại trừ những hợp đồng nhỏ,
như được xác định nguyên tắc môi trường (ECOP) và chi phí sẽ được giảm nhẹ một phần
Chi phí xây dựng. Ít nhất một nhân viên làm việc toàn thời gian sẽ được chỉ định chịu trách
nhiệm đảm bảo thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ
(iv) Trong thời gian xây dựng, giám sát hoặc kỹ sư trường có trách nhiệm giám sát và
giám sát các hoạt động bảo vệ của nhà thầu điều trách nhiệm rõ ràng này sẽ được
bao gồm trong khoản tham chiếu của họ.
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 16
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(v) Các cơ quan thực hiện dự án và tiểu dự án sẽ chỉ định ít nhất một nhân viên làm
việc toàn thời gian cho từng cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động xã
hội và bảo vệ môi trường. Các kết quả của hoạt động thực hiện bảo vệ sẽ coi như là
một phần của dự án và báo cáo tiến độ tiểu dự án.
33. Bảng 5.1 và Hình 5.1 xác định bước quan trọng để xem xét trong quá trình kiểm
tra bảo vệ cũng như xác định vai trò và trách nhiệm của các Ban quản lý dự án của tỉnh và
Ban quản lý dự án 10 tại Cần Thơ. Mỗi đơn vị sẽ chỉ định ít nhất một nhân viên làm việc
toàn thời gian trách nhiệm quản lý các hoạt động bảo vệ và là đầu mối phối hợp. Đào tạo
an toàn sẽ được cung cấp cho những nhân viên này.
5,2. Sàng lọc an toàn và quá trình đánh giá tác động
34. Các thủ tục kiểm tra và đánh giá sẽ xác định (i) nếu hoạt động được đề xuất có đủ điều
kiện cho dự án tài trợ, (ii) nếu những vấn đề an toàn cần được giải quyết, và (iii) những tài
liệu an toàn cần được chuẩn bị. Dự án sẽ lưu giữ hồ sơ của tất cả các đề xuất nhận được và

quyết định kiểm tra để xem xét của WB. Dưới đây mô tả bốn bước chính trong quá trình
kiểm tra và phê duyệt bảo vệ:
Bước 1: Điều kiện sàng lọc.
35. Để tránh ảnh hưởng xấu đến xã hội và môi trường mà không thể được giảm nhẹ đầy đủ
hoặc không đủ điều kiện cho Ngân hàng Thế giới tài trợ, dự án sẽ áp dụng một danh sách
tiêu cực được thể hiện dưới đây và cùng với sự tham vấn cần thiết các chuyên gia của WB:
Danh sách cấm
Sử dụng số lượng lớn thuốc trừ sâu, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các hóa chất nguy hiểm
khác có thể có ảnh hưởng bất lợi đối với môi trường địa phương, nếu dịch hại xảy ra, một
lượng nhỏ thuốc trừ sâu đủ điều kiện và đã đăng ký có thể được phép sử dụng - Ngân hàng
không bỏ vốn cho các sản phẩm đã có hệ thống mà để WHO xếp vào hàng IA và IB, hoặc
các sản phẩm có hệ thống tại loại II, nếu (a) đất nước thiếu các hạn chế về phân phối và sử
dụng chúng, hoặc (b) chúng có thể được sử dụng, hoặc có thể áp dụng đến đặt cá nhân,
người nông dân, hoặc những người khác mà không có thiết bị, đào tạo và cơ sở vật chất để
xử lý, lưu trữ, và áp dụng các sản phẩm này đúng cách
• Các hoạt động có khả năng tạo ra ảnh hưởng xấu đến dân tộc thiểu số hoặc không thừa
nhận dân tộc thiểu số hoặc người dân địa phương
• Tổn thất hoặc thiệt hại cho tài sản văn hóa, bao gồm cả các địa điểm có khảo cổ học (thời
tiền sử), sinh vật học, lịch sử, tôn giáo, văn hóa và các giá trị tự nhiên độc đáo.
• Nạo vét hoặc đắp đê bên trong môi trường tự nhiên và đề xuất khu vực hiện có được bảo
hộ
• Xây dựng cống bên ngoài khu vực dự án
• Cung cấp nước trong khu vực đô thị hoặc lớn hơn 10.000 liên kết.
Bước 2: Sàng lọc kỹ thuật và chuẩn bị các biện pháp giảm thiểu
36. Tác động xã hội. Đối với hoạt động mà không nằm trong danh sách tiêu cực ", một quá
trình sàng lọc kỹ thuật sẽ được áp dụng để xác định các vấn đề bảo vệ môi trường và xã
hội. Hai khuôn khổ chính sách độc lập liên quan đến dân tộc thiểu số và bồi thường thiệt
hại và tái định cư, cụ thể là Khung chính sách dân tộc thiểu số (EMPF) và Khung chính
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 17
Tháng 3, 2011

KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
sách tái định cư (RPF), đã được chuẩn bị, và chúng sẽ được áp dụng cho tất cả các tiểu dự
án có liên quan đến thu hồi đất, tái định cư , đất hiến tặng, và bồi thường. RAP và EMDP
cho các tiểu dự án sẽ được chuẩn bị để phù hợp với RPF và EMDP và thanh toán của WB
sẽ là cần thiết. Tư vấn với chính quyền địa phương, các cộng đồng địa phương, và tổ chức
quần chúng quan tâm hoặc phi chính phủ sẽ là quan trọng và sẽ được nhằm tới giới tính,
dân tộc thiểu số, và các nhóm bất lợi khác. Hơn nữa, những nỗ lực phải được thực hiện để
tăng cường các lợi ích môi trường và phối hợp với các hoạt động của MRC để giảm thiểu
các tác động do sự phát triển ở thượng nguồn trong đồng bằng châu thổ sông Cửu Long và
các tác động có thể của biến đổi khí hậu.
Tác động môi trường. Do sự khác biệt về tính chất và mức độ tác động tiêu cực tiềm ẩn rất
nhỏ của công trình dân dụng và chi phí-hiệu quả, kiểm tra bảo vệ môi trường đã được chia
thành các công trình dân dụng có thể tạo ra tác động đáng kể và giảm thiểu nhu cầu và
giám sát trong quá trình xây dựng những tác động rất nhỏ với các yêu cầu tối thiểu mà bên
đó sẽ được áp dụng cho việc xây dựng cầu nhỏ cho người đi bộ (nhỏ hơn 3 tấn), nâng cấp
các nguồn cung cấp nước. Biện pháp giảm nhẹ trong khi hoạt động sẽ bao gồm chương
trình quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), thực hiện tư vấn hoạt động giữa các nhà khai thác,
sử dụng nước cống, và giám sát chất lượng nước ở các khu vực nhạy cảm. Địa điểm EMP
cụ thể sẽ được chuẩn bị cho tất cả các tiểu dự án. Các kết quả kiểm tra phải được gắn liền
với chu kỳ thứ hai và thứ ba tiểu dự án khi EMPs cho các tiểu dự án được trình lên với sự
thanh toán của WB . Nếu Chính phủ chấp thuận EIA, một bản tóm tắt bằng tiếng Anh bao
gồm các điều kiện phê duyệt sẽ phải được cung cấp cho Ngân hàng. tham vấn với các
chuyên gia WB sẽ là cần thiết nếu vấn đề được xem xét trước.
38. Khung chính sách dân tộc thiểu số (EMP). Trước khi bắt đầu một tiểu dự án, các tiểu
dự án thuộc khung chính sách dân tộc thiểu số sẽ được trình lên WB thanh toán và công
khai trong Ngân hàng InfShop cũng trong nước. Mục tiêu chính của EMP là để đảm bảo
rằng các tác động tiêu cực do các hoạt động tiểu dự án sẽ không tạo ra tác động xấu đến
môi trường địa phương và cộng đồng địa phương trong giai đoạn xây dựng và hoạt động.
Cho rằng mỗi tiểu dự án bao gồm một số các địa điểm tiểu dự án, các EMP tiểu dự án cần

đánh giá các tác động tiềm ẩn của tất cả các tiểu dự án và chuẩn bị các biện pháp giảm nhẹ
địa điểm cụ thể cho phù hợp. Các tiểu dự án EMP sẽ mô tả mô tả ngắn gọn dự án, môi
trường và xã hội, vị trí của tiểu dự án, các tác động tiềm ẩn và biện pháp giảm thiểu đề
xuất, M / E, tổ chức thực hiện và ngân sách (xem phác thảo trong Phụ lục 2). Nó rõ ràng sẽ
xác định các biện pháp giảm thiểu, bao gồm kết quả tham vấn với các bên liên quan, được
thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế, xây dựng, và hoạt động của các tiểu dự
án, bao gồm cả việc tổ chức thực hiện và ngân sách. Trong quá trình thực hiện Dự án, các
biện pháp sẽ được đảm nhận để tiến hành hiệu quả các kế hoạch quản lý môi trường.
39. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực tiềm ẩn trong quá trình xây dựng, nguyên
tắc môi trường (ECOP) đã được chuẩn bị để phác thảo các biện pháp giảm nhẹ được thực
hiện trong quá trình xây dựng (Phụ lục 3). ECOP này bao gồm 5 phần chính:
- Phần A: Điều khoản chung. Phần này mô tả các yêu cầu cơ bản để thực hiện và giám sát
công trình. Nó được nằm trong tất cả các hợp đồng của các tiểu dự án, trừ các hợp đồng rất
nhỏ được thực hiện theo Phần E.
- Phần B: Quản lý xây dựng. Phần này mô tả các yêu cầu cơ bản cho tất cả các nhà thầu
thực hiện xây dựng cầu, nạo vét, đắp đê / đường nông thôn, cầu cống vừa và lớn, và cung
cấp nước. Nó được đưa vào trong tất cả các hợp đồng xây dựng các tiểu dự án, trừ các hợp
đồng rất nhỏ được thực hiện theo Phần E.
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 18
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
- Phần C: Yêu cầu bổ sung cho nạo vét, đắp đê và xây dựng cống. Ngoài phần A và phần
B, phần này được có trong tất cả các hợp đồng liên quan đến việc nạo vét, đắp đê, và xây
dựng nông thôn tiếp cận và cầu cống. Phần này mô tả các yêu cầu cụ thể về việc thiết kế và
vị trí của các hư hỏng đặc biệt là trong khu vực nạo vét đất axit sulphate và giám sát chất
lượng nước để giảm thiểu tác động đến người sử dụng nước.
- Phần D: Hướng dẫn về bảo vệ môi trường của việc cung cấp nước. Ngoài phần A và
phần B, phần này sẽ nằm trong tất cả các hợp đồng xây dựng cấp nước mới. Nó cung cấp
một số hướng dẫn xem xét môi trường để đảm bảo an toàn nguồn nước.

- Phần E: Quản lý xây dựng nhỏ. Vì lý do hiệu quả thiết thực và chi phí rất nhỏ các công
trình dân dụng (chẳng hạn như xây dựng cho người đi bộ và xe máy một cây cầu (H8X30
cầu trọng tải 8 tấn và xe tải 30tấn ) và nâng cấp / gia hạn nguồn cung cấp nước hiện có.
40. Phần A của ECOP yêu cầu các nhà thầu chuẩn bị một kế hoạch quản lý địa điểm môi
trường (SEMP) nêu ra các hoạt động được thực hiện trong quá trình xây dựng bao gồm
giám sát chất lượng nước. Các SEMP sẽ được trình duyệt bởi cố vấn giám sát môi trường
(ESA), người sẽ được chỉ định bởi Ban quản lý dự án của tỉnh. Các ECOP nằm trong trong
các tài liệu đấu thầu và hợp đồng, theo dõi kết quả và hiệu suất của các nhà thầu sẽ được
tổng hợp vào báo cáo tiến độ dự án. Thực hiện các biện pháp sẽ là một phần của chi phí
xây dựng. Áp dụng các ECOP như sau:
- ECOP phần A + B là cần thiết cho tất cả các hợp đồng xây dựng cầu, đường nông thôn,
và nguồn cung cấp nước mới sử dụng bề mặt nước như nguồn tài nguyên;
- ECOP phần A + B + C là cần thiết cho tất cả các hợp đồng xây dựng nạo vét, đắp đê, và
xây dựng cống;
- ECOP phần A + B + D là cần thiết cho tất cả các công trình cấp nước mới sử dụng nước
ngầm là nguồn nước;
- ECOP Phần E là cần thiết cho tất cả công trình xây dựng nhỏ bao gồm cả cây cầu cho
người đi bộ và cầu nhỏ (không quá 8 tấn), nâng cấp các nguồn cung cấp nước hiện có.
41. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực tiềm ẩn do gia tăng tiềm ẩn trong phân bón và
hóa chất sử dụng, Quản lý sâu bệnh tổng hợp và kế hoạch giám sát chất lượng nước đã
được chuẩn bị và chúng sẽ được đưa vào Kế hoạch quản lý môi trường (EMP) của tiểu dự
án Hợp phần B cho phù hợp. Đối với Hợp phần 3 tiểu dự án, các EMP cũng sẽ giải quyết
vấn đề liên quan đến bảo vệ nguồn nước (cả bề mặt và nước ngầm). Chất lượng nước theo
dõi trong quá trình xây dựng sẽ là trách nhiệm của nhà thầu và một số hướng dẫn được
cung cấp tại mục 5.5.
Bước 3: Bảo vệ tài liệu và thanh toán
42. Nếu các tiểu dự án đòi hỏi chính phủ phê duyệt theo quy định EIA hoặc các quy định
khác, các cán bộ dự án sẽ thảo luận với các cơ quan tương ứng về việc sắp xếp hậu cần cho
lập công ty xác định các vấn đề bảo vệ và chuẩn bị tài liệu và thông báo cho WB. Dự án sẽ
thực hiện theo quy định của chính phủ và chính phủ phê duyệt an toàn và thanh toán, trong

khi đó có thông báo định kỳ cho WB.
43. Nó được đề xuất các hoạt động / tiểu dự án liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, và sử
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 19
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
dụng các nguồn lực hạn chế, chính sách và thủ tục được mô tả trong RPF như sau, bao
gồm báo cáo và ghi lại thích hợp.
Bước 4: Tiến hành an toàn, giám sát, theo dõi và báo cáo
(a) Quản lý giám sát và tiến hành
44. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị thực hiện dự án (PPMU) chịu trách nhiệm cho
từng tiểu dự án đảm bảo thực hiện hiệu quả của biện pháp tự vệ tham vấn chặt chẽ với
chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương. Các PPMU sẽ chỉ định một nhân viên
cao cấp và ít nhất một nhân viên làm việc toàn thời gian cho phần 2 chịu trách nhiệm về
quản lý và giám sát tác động môi trường và xã hội của các tiểu dự án mãi mãi. của Các
nhân viên này sẽ chịu trách nhiệm chính bao gồm, nhưng không hạn chế, (a) tuân thủ rèn
luyện, kể cả giám sát và theo dõi, của tất cả các khía cạnh môi trường và xã hội, (b) đại
diện cho PPMU cho tất cả các vấn đề liên quan đến dự án và sẽ chịu trách nhiệm tổng thể
phối hợp thực hiện EMP.
(b) Nhân sự
45. Trong quá trình xây dựng, PPMU sẽ giao trách nhiệm giám sát và theo dõi bảo vệ hiệu
quả cho lĩnh vực kỹ sư dưới sự lãnh đạo của một nhân viên cao cấp hoặc chuyên gia tư vấn
kinh nghiệm để thực hiện các chức năng của tư vấn giám sát môi trường (ESA). Các kỹ sư
của ESA và đại diện cho PPMU làm việc với các nhà thầu dựa trên cơ sở hàng ngày. Các
ESA cũng sẽ cung cấp công việc để đào tạo kỹ sư trong các vấn đề liên quan đến bảo vệ
môi trường và quản lý dự án xây dựng để họ có thể thực hiện các nhiệm vụ yêu cầu và
giám sát hoạt động của nhà thầu. Ban quản lý dự án 10 tại Cần Thơ(PMU 10) được phân
công đi đầu trong việc thực hiện các tiểu dự án theo định kỳ để giám sát và theo dõi việc
bảo vệ hiệu suất thực hiện và bao gồm tiến độ / kết quả trong báo cáo tiến độ dự án. Thông
tin về các biện pháp bảo vệ và thi hành phải được công bố định kỳ cho mọi người. WB sẽ

tiến hành bảo vệ, giám sát, theo dõi, và xem xét lại.
5,3 . Các biện pháp giảm thiểu tiểu dự án hợp phần 2
46. Tóm tắt. Bảng 2 cung cấp một bản tóm tắt các tác động tiêu cực tiềm ẩn và biện pháp
giảm thiểu cho tiểu dự án Hợp phần 2 và điều này sẽ được xem xét trong quá trình chuẩn
bị của các tiểu dự án hoặc vị trí EMP cụ thể. Các nguyên tắc cơ bản để chuẩn bị giám sát,
thực hiện và đánh giá của EMP được cung cấp theo dưới đây. Trong quá trình chuẩn bị của
dự án, các nguyên tắc mô tả cho giai đoạn lập kế hoạch đã được áp dụng cho tiểu dự án
giai đoạn đầu tiên của phần 2 và các EMPs sẽ được thực hiện và giám sát. Chuẩn bị và
thực hiện các EMPs cho tiểu dự án giai đoạn hai và ba sẽ tuân theo tất cả các ba bước.
(a) Giai đoạn tiền xây dựng
47. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực tiềm ẩn trong quá trình xây dựng, các nguyên
tắc sau đây sẽ được xem xét và thực hiện:
(i) Trong nghiên cứu khả thi và thiết kế khái niệm, chuẩn bị EMP, RAP, và EMPD cho các
tiểu dự án bao gồm thực hiện tham vấn chặt chẽ với chính quyền địa phương, cơ quan, địa
phương và các bên liên quan. Đối với các tiểu dự án liên quan đến nạo vét, đắp đê, và xây
dựng đường nông thôn, chuẩn bị một EMP dưới hình thức một "tờ liên kết" trong đó xác
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 20
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
định các biện pháp tự nhiên và giảm nhẹ cho mỗi địa điểm được đánh giá cao và một số
hướng dẫn được quy định tại Phụ lục 2. Công bố thông tin cũng sẽ được tiến hành phù hợp
với các quy định Chính phủ và hướng dẫn WB về tư vấn và công bố thông tin.
(ii) Trong thiết kế chi tiết, các biện pháp giảm thiểu phải được thực hiện trong quá trình
thiết kế chi tiết và cố gắng hết sức để giải quyết những mối quan tâm từ người dân bị ảnh
hưởng và các bên liên quan tiếp tục giảm các tác động tiêu cực cả từ khía cạnh xã hội và
môi trường
(iii) Trong thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, bao gồm ECOPs thích hợp (Phụ lục 3) trong
hồ sơ mời thầu và hợp đồng và cố gắng để đảm bảo rằng các nhà thầu nhận thức được
nghĩa vụ bảo vệ và cam kết thực hiện. Chi phí để giảm thiểu các tác động trong quá trình

xây dựng phải được xem như là một phần của chi phí dự án
(iv) Giám sát hoặc kỹ sư sẽ chịu trách nhiệm giám sát và theo dõi việc bảo vệ hiệu suất
của các nhà thầu và điều này sẽ phải được nằm trong các điều khoản tham chiếu cho các kỹ

(v) Đảm bảo rằng tất cả các hoạt động bảo vệ và tài liệu được hoàn thành và công bố
(vi) Đảm bảo Chính phủ phê duyệt EMPs và giảm nhẹ địa điểm cụ thể các biện pháp theo
yêu cầu của Chính phủ quy định
(vii) Thực hiện RAP (bao gồm cả DMS hoàn thành) và EMDP càng sớm càng tốt.
(b) Giai đoạn xây dựng
47. Các hoạt động sau đây sẽ được thực hiện:
(i) Nhà thầu chuẩn bị một địa điểm quản lý môi trường (SEMP) theo yêu cầu của ECOP.
Sự quan tâm để lựa chọn công nghệ phù hợp và địa điểm nạo vét, xây dựng cống đắp
đê, và thiết kế / địa điểm của khu vực xử lý hư hỏng (SDA) phù hợp với ECOP để nạo
vét, đắp đê, và xây dựng cống. Sự quan tâm sẽ được đưa ra để giảm thiểu các tác động
về an toàn của cư dân và nhân dân nói chung, bụi, tiếng ồn, quản lý chất thải, và tắc
nghẽn giao thông. Các biện pháp cụ thể sẽ cần thiết cho khu vực bị ảnh hưởng của đất
phèn. Xác định các "điểm nóng" mà có thể ảnh hưởng nghiêm trọng bởi số lượng lớn
các axit chất rắn, và ô nhiễm nước, phân tích lựa chọn của chất lượng nước và đáy trầm
tích ô nhiễm có thể có của các chất ô nhiễm hữu cơ và các kim loại nặng nên được thực
hiện trong giai đoạn này.
(ii) Trước khi bắt đầu xây dựng, nhà thầu sẽ đảm bảo rằng (a) tất cả đền bù đất đai và cơ
sở vật chất được cung cấp và tái định cư, đất mua tặng / đóng góp đã được hoàn tất, (b) các
tiểu dự án EIA và biện pháp giảm nhẹ hoặc đối với các địa điểm cụ thể được sự chấp thuận
của Chính phủ Việt Nam; (c) các SEMP theo yêu cầu của ECOP đã được chấp thuận bởi
các bên liên quan, và (c) bảo vệ yêu cầu và tham vấn và công bố thông tin đã được đáp
ứng;
(iii) Bảo đảm an toàn, ngăn bụi, duy trì trang thiết bị tốt và các phương tiện, và thực hiện
các biện pháp giảm nhẹ đúng như đề xuất trong kế hoạch và trong thỏa thuận với các kỹ sư
giám sát và kịp thời gửi kết quả giám sát theo yêu cầu.
(iv) Cung cấp thiết bị an toàn đầy đủ và bảo vệ công nhân và đào tạo khi có thể, thuê

công nhân địa phương và cung cấp cơ hội việc làm cho người dân địa phương mà
không phân biệt đối xử phụ nữ với nam giới;
(v) Duy trì tham vấn chặt chẽ và công bố thông tin, kịp thời đáp ứng cho bất kỳ khiếu nại
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 21
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
có thể từ người dân và công chúng nói chung trong suốt thời gian xây dựng, khuyến khích
thành lập một chương trình quan hệ cộng đồng
(vi) Giám sát chất lượng nước và các khía cạnh môi trường khác và cung cấp bồi thường
thích hợp nếu thiệt hại xảy ra
(vi) Kỹ sư giám sát sẽ tiến hành giám sát thường xuyên bảo vệ hiệu suất của các nhà
thầu và những hoạt động thích hợp cho việc không tuân thủ, hoặc khiếu nại của
người dân; báo cáo kết quả như một phần của báo cáo tiến độ xây dựng;
(Viii) PMU10/PPMU sẽ tiến hành giám sát định kỳ, và PMU10 và M / E độc lập khi cần
thiết sẽ tiến hành giám sát đặc biệt thích hợp.
(c) Giai đoạn vận hành
Để giảm thiểu các tác động trong giai đoạn vận hành, các hoạt động sau sẽ được thực hiện:
(i) Thực hiện chương trình IPM. Hoàn thiện và thực hiện một chương trình IPM cho
các năm vùng dự án là BVN, OMXN, QLPH, DNR, và Cà Mau theo hướng dẫn tại
các kế hoạch quản lý sâu bệnh (PMP) tham vấn chặt chẽ với nông dân. Mục tiêu
xác định của PMP và cách tiếp cận để chuẩn bị và thực hiện chương trình IPM bao
gồm cả xúc tiến các tiến hành tốt nông nghiệp cho lúa, giúp nông dân nghèo trong
việc giảm nguy cơ bệnh tật liên quan đến việc sử dụng thuốc trừ sâu. Đối với
OXMN chương trình sẽ bao gồm khu vực dịch vụ tổng thể OMXN (45.430 ha)
trong khi QLPH sẽ tập trung vào các lĩnh vực tiểu dự án bao gồm Xe Rao, Lai Việt,
Ninh Thạnh Lợi (13.788 ha) và và DNR (8.583 ha). Trong Dự kiến chương trình
IPM Cà Mau sẽ có khả năng tập trung vào xúc tiến nuôi tôm. Một kế hoạch làm
việc chi tiết sẽ được chuẩn bị tham vấn với các cơ quan địa phương và nông dân
trong việc thực hiện các dự án. Dự án sẽ hỗ trợ cho sự giúp đỡ kỹ thuật, thiết bị,

hội thảo đào tạo, và số tiền chi phí gia tăng nhỏ. Nếu có thể, hội nhập của EMDP,
IPM và chương trình hệ thống vệ sinh sẽ được thực hiện để tăng sức mạnh tổng
hợp giữa các hoạt động và giảm chi phí hành chính. Một ngân sách 3 triệu USD đã
được phân bổ để thực hiện chương trình IPM trong vùng năm dự án khu vực.
(ii) Tư vấn và công bố thông tin. Biện pháp này sẽ được sử dụng rộng rãi để phối hợp
với vận hành cầu cống và bảo trì để giảm thiểu các tác động tiềm ẩn về sử dụng
nước ở hạ nguồn cũng như về vận chuyển nước của địa phương. Các hoạt động bảo
vệ của cán bộ PPMU sẽ đảm bảo phối hợp chặt chẽ và tham vấn với các nhóm bị
ảnh hưởng người sử dụng nước ở hạ lưu cửa cống và sẽ hội nhập các hoạt động
liên quan. PPMU cũng sẽ cố gắng phối hợp với các cơ quan chịu trách nhiệm kiểm
soát tốc độ tàu thuyền để thực thi giảm xói mòn tiềm ẩn của bờ kênh, rạch.
(iii) Giám sát chất lượng nước. Để đảm bảo rằng vận hành cầu cống sẽ không gây ảnh
hưởng xấu đến người sử dụng nước ở hạ nguồn, theo dõi chất lượng nước sẽ được
thực hiện tại các khu vực kém, trong khi các thông số cụ thể và địa điểm sẽ được
xác định và xác nhận trong quá trình tham vấn với người sử dụng nước trong việc
thực hiện các dự án. Dự kiến các thông số quan trọng để được giám sát sẽ bao gồm,
nhưng không giới hạn độ mặn pH,,, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), oxy hòa tan (DO),
và vi khuẩn dạng trực khuẩn.
5.4.Các biện pháp giảm thiểu cho tiểu dự án hợp phần 3
50. Tóm tắt. Bảng 3 cung cấp một bản tóm tắt các tác động tiêu cực tiềm ẩn và biện pháp
giảm thiểu cho tiểu dự án hợp phần 3 và điều này sẽ được xem xét trong quá trình chuẩn bị
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 22
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
của các tiểu dự án hoặc EMP cụ thể. Các nguyên tắc cơ bản để chuẩn bị thực hiện , giám
sát và đánh giá của các EMP sẽ tương tự như áp dụng cho các Hợp phần 2 ở trên.
(a) Giai đoạn xây dựng
51. Tuy nhiên, với kích thước nhỏ của các hệ thống, các tác động trong quá trình xây
dựng sẽ được giảm nhẹ như sau:

- Nâng cấp nguồn cung cấp nước: thu hồi đất và định vị lại không được xem xét và
những tác động do các công trình dân dụng nhỏ có thể được giảm nhẹ thông qua ứng
dụng thực tiễn tốt về xây dựng và vệ sinh. Các yêu cầu cụ thể được tính đến trong các
phần E trong ECOP.
- Xây dựng công trình cấp nước mới: Giới hạn số lượng thu hồi đất sẽ được yêu cầu cho
xây dựng nhà máy mới xử lý nước hoặc trạm bơm (chủ yếu là sử dụng các giếng sâu)
và sẽ ít hơn 50 hộ gia đình bị ảnh hưởng và dân tộc thiểu số tham gia vào một số khu
vực ( như Bắc Liu và Sóc Trăng). RAP và EMDP cho các tiểu dự án đã được chuẩn bị
phù hợp với RPF và EMPF và họ đã được Ngân hàng xem xét. Trong quá trình xây
dựng ECOP phần A và phần B sẽ được áp dụng cho tất cả các hợp đồng xây dựng, một
phần bổ sung của Phần C sẽ được đưa cho người dân bằng cách sử dụng nước ngầm
như là nguồn nước sinh hoạt. Sự chú ý đặc biệt sẽ được giảm thiểu các tác động về
giao thông và an toàn công cộng trong thời gian xây dựng mạng lưới phân phối. Nhà
thầu sẽ được thực hiện giám sát chặt chẽ của kỹ sư và kết quả bao gồm trong các báo
cáo tiến độ dự án.
(b) Giai đoạn vận hành
52. Trong quá trình hoạt động, đào tạo về quy trình sửa chửa và vệ sinh sẽ được cung cấp
cho các nhà khai thác. Nếu bề mặt nước được sử dụng như một nguồn cung cấp nước,
nước theo dõi chất lượng sẽ được thực hiện và các thông số quan trọng sẽ được pH, độ
mặn, TSS, DO, vi khuẩn trực khuẩn, và nhu cầu oxy sinh học (BOD). Các thông số đặc
biệt khác (chẳng hạn như thuốc trừ sâu, kim loại nặng, chất dinh dưỡng, vv) sẽ được thực
hiện trên cơ sở từng trường hợp. Thực hiện chương trình vệ sinh cũng sẽ góp phần cải
thiện chất lượng nước và được xem như là một phần của biện pháp giảm thiểu.
5.5.Các chỉ dẫn giám sát chất lượng nước
(a) Giai đoạn xây dựng
53. Theo dõi chất lượng nước trong thời gian xây dựng là trách nhiệm của nhà thầu tuy
nhiên kế hoạch này sẽ được hoàn thiện thông qua tham vấn chặt chẽ với người sử dụng
nước ở hạ lưu hoặc ở gần địa điểm xây dựng. Các kết quả cần được xem xét và giám sát
bởi các kỹ sư và tham vấn chặt chẽ với người sử dụng nước trong suốt thời gian xây dựng.
Dự kiến các nước tham số chất lượng để được theo dõi bởi các nhà thầu sẽ bao gồm pH, độ

mặn, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), oxy hòa tan (DO), và vi khuẩn coliform, trong khi chọn
lọc phân tích của thuốc trừ sâu và kim loại nặng cũng sẽ được thực hiện trên là đặc biệt
trường hợp cơ sở. Các trạm giám sát và tần số sẽ được thực hiện theo một thỏa thuận với
người sử dụng nước. Yêu cầu này đã đề cập đến trong nguyên tắc môi trường (ECOP) có
trong các tài liệu đấu thầu và hợp đồng.
(b) Giai đoạn vận hành
54. Trong quá trình hoạt động, chất lượng nước sẽ được thực hiện trong khu vực không
được xây dựng và vận hành cầu cống ảnh hưởng đến chất lượng nước ở hạ nguồn. Mục
tiêu chính của giám sát chất lượng nước trong các lĩnh vực thủy lợi và kiểm soát lũ lụt
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 23
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(BVN, OMXN, QL-PH, DNR, Cà Mau) sẽ được hướng dẫn để vận hành cầu cống cũng
như bảo vệ lợi ích của người sử dụng nước ở hạ nguồn. Địa điểm và tần suất giám sát sẽ
được thực hiện thông qua tham vấn của các cơ quan địa phương và người sử dụng nước.
55. Đối với tiểu dự án cấp nước, mục tiêu để theo dõi chất lượng nước nên tập trung vào
bảo vệ nguồn nước. Thông số cơ bản sẽ bao gồm độ mặn, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), oxy
hòa tan (DO), nhu cầu oxy sinh học (BOD), và vi khuẩn dạng trực khuẩn nhưng không giới
hạn độ pH. Giám sát phải được thực hiện trong mùa khô, nơi ô nhiễm nguồn nước dự kiến
sẽ cao nhất.
Hình 5.1 - Sơ đồ xác định biện pháp an toàn (hợp phần 2 và 3)
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 24
Tháng 3, 2011
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI - ESMF
DỰ ÁN QUẢN LÝ THỦY LỢI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Viện Nước Tưới tiêu và Môi trường - IWE 25
CPMU tiến hành sàng lọc ban đầu cho danh mục tiêu cực (Bước 1)
Xây dựng công trình có ảnh
hưởng đáng kể, trong đó yêu

cầu EIA theo quy định của
Chính phủ(Bước 2)
Thông qua: CPMU xác định các tác động tiêu cực (môi trường và xã hội),
các biện pháp giảm thiểu hoặc hành động tiếp theo sử dụng các hình thức
kiểm tra danh sách, thảo luận về kết quả với chính quyền địa phương hoặc
cộng đồng (Bước 2)
CPMU giám sát / báo cáo thực hiện bảo vệ hiệu quả báo cáo tiến độ dự án, WB sẽ định kỳ
xem xét và theo dõi kết quả báo cáo
PPMUs/PMU10 EMPs chuẩn bị
ECOP *, IPM, WQ, và các văn bản
và giải phóng mặt bằng an toàn
củaWB; Nếu Chính phủ Việt Nam
cần thiết EIA, cũng phê duyệt EIA
và thông báo cho WB (Bước 3) [*
Phần A + B cho cầu; phần A + B + C
để nạo vét và xây dựng cống, và
phần A + B + D cho nguồn cấp nước
mới]
Công trình dân
dụng với các tác
động nhỏ (Bước 2)
Thất bại:
Loại bỏ các
đề xuất
Bao gồm những
người bản xứ/
người dân
tộc(Bước 2)
Bao gồm thu nhận
đất, tái định vị và/

bồi thường.(Bước
2
PPMU áp dụng
luật nguyên tắc
môi trường
(ECOP) Phần E
(xem Phụ lục 3).
(Bước 3)
PPMU áp dụng RPF
(tài liệu độc lập).
Trước khi các công
trình dân dụng có
thể bắt đầu phải nộp
bồi thường (Bước 3)
PPMU áp
dụng
EMPF (tài
liệu độc
lập),
(Bước 3)
PPMU, với sự hỗ trợ của kỹ sư giám sát, theo dõi, giám sát bảo vệ thực hiện, đặc biệt là nhà thầu thực
hiện, báo cáo kết quả định kỳ tới CPMU; Công bố thông tin phải được tiến hành định kỳ

×