Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÁI DUY

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÁI DUY

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số:60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh

THÁI NGUYÊN - NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thơng tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong

xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại ho ̣c Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên
cứu này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KỸ
THUẬT TRONG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ....................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hoá ........... 5
1.1.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................. 5
1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế ......................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hoá ...... 20
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 22
1.2.2. Ứng dụng mô hình gravity trong phân tích xuất khẩu .................. 14
1.2.3. Một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại ...... 21
1.3. Những yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá .............................. 18
1.3.1. Tổng sản phẩm quốc nội ............................................................... 19
1.3.2. Dân số ............................................................................................ 19
1.3.3. Khoảng cách về địa lý ................................................................... 19
1.3.4. Tiếp giáp với biển ......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.5. Độ mở của nền kinh tế .................................................................. 20
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 28
2.2.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp thu thập thơng tin .................................................... 28
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................ 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................. 31
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG XUẤT
KHẨU ..................................................................................................... 34
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC ...................... 34
3.1. Tổng quan về thị trường Trung Quốc .............................................. 34
3.1.1. Giới thiệu về thị trường Trung Quốc ............................................ 34
3.1.2. Chính sách thương mại của Trung Quốc ...................................... 35
3.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc.... 38
3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc. 38
3.2.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc. ...... 39
3.2.3. Tốc độ tăng trưởng bình qn trong xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang Trung Quốc. ........................................................................... 40
3.2.4. Năng suất và quy mô xuất khẩu .................................................... 41
3.2.5. Chỉ số tiềm năng thương mại ....................................................... 41
3.3. Phân tích hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Trung Quốc ............................................................................................. 43
3.3.1. Chỉ số bổ sung thương mại ........................................................... 43
3.3.2. Mơ hình hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc. .................................... 44
3.4. Thành công, hạn chế trong việc đánh giá hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc .............................................. 47
3.4.1. Thành công .................................................................................... 47
3.4.2. Hạn chế .......................................................................................... 48
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 50
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT XUẤT

KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC .......... 54
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến hiệu quả kỹ thuật xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc ..................................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

4.2. Quan điểm, định hướng về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Trung Quốc ............................................................................................. 58
4.2.1. Quan điểm phát triển của Đảng và Nhà nước ta ........................... 58
4.2.2. Định hướng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung
Quốc ........................................................................................................ 59
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc .............................................. 60
4.3.1. Giải pháp chung ............................................................................ 61
4.3.2. Giải pháp từ phía nhà nước ........................................................... 61
4.3.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp .................................................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh

AFTA

ASEAN Free Trade Area

ASEAN

Association of Southeast
Asian Nations

Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

International Monetary
Fund
North American Free Trade
Agreement
Standard International
Trade Classification
South Asian Association
for Regional Cooperation
Trade Complementarity
Index
Trans-Pacific Partnership
Agreement
United Nations Statistics
Division

Quỹ tiền tệ Quốc tế


World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

IMF
NAFTA
SITC
SAARC
TCI
TPP
UNSD
WTO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Tên tiếng Việt

Hiệp định mậu dịch Tự do
Bắc Mỹ
Danh mục tiêu chuẩn ngoại
thương
Hiệp hội Hợp tác Khu vực
Nam Á
Chỉ số bổ sung thương mại
Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương
Cơ quan thống kê của Liên
hợp quốc





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu cơ bản ............................................................ 34
Bảng 3.2: Thuế quan của Trung Quốc đối với hàng hóa của Việt Nam . 35
Bảng 3.3: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc ............ 38
Bảng 3.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc 39
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng bình qn trong xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang Trung Quốc .................................................................... 40
Bảng 3.6: Năng suất và quy mô xuất khẩu các mặt hàng ....................... 41
của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ............................................. 41
Bảng 3.7: Chỉ số tiềm năng thương mại của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc ............................................................................................. 42
Bảng 3.8: Chỉ số bổ sung thương mại TCI ............................................. 43
Bảng 3.9: Kết quả mơ hình ..................................................................... 44
Bảng 3.10: Mức xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam sang Trung Quốc giai
đoạn 2000 – 2014 .................................................................................... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đã và đang bước vào một kỷ nguyên của toàn cầu hoá và khu

vực hoá. Việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác liên
minh, liên kết giữa các quốc gia, giữa các khu vực hiện nay đã trở thành một
yếu tố khách quan, là xu thế của thời đại. Quá trình này nhằm thu hút các
nguồn lực bên ngoài và phát huy nguồn lực nội tại của nền kinh tế trong nước
để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả, nhanh
chóng và bền vững.
Hiện nay, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại với rất nhiều quốc
gia và khối khu vực khác nhau trên thế giới. Với một nền kinh tế đang phát
triển, việc tham gia vào sân chơi thương mại quốc tế giúp nước ta tận dụng và
phát huy được những lợi thế so sánh của mình. Hoạt động xuất khẩu hàng hố
đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận như tăng nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy
sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, và đẩy mạnh
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Việt Nam - Trung Quốc là hai nước láng giềng, đã có truyền thống hữu
nghị lâu đời. Chặng đường 65 năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao
dù tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, quan hệ hai nước có
lúc thăng lúc trầm, nhưng hợp tác hữu nghị ln là dịng chảy chính. Trong giai
đoạn hiện nay, hai nước đang đứng trước những cơ hội mới và thách thức mới,
yêu cầu hai bên cùng nhau giải quyết nhằm đưa quan hệ song phương tiếp tục
phát triển lành mạnh trong tương lai và đạt được nhiều thành quả thiết thực,
đem lại lợi ích cho nhân dân hai nước.
Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai khu vực, lớn thứ ba thế giới, theo
dự báo sẽ tiếp tục đà phát triển tốc độ cao đến năm 2020, tiếp tục mở cửa hội
nhập mạnh vào kinh tế khu vực và thế giới, chắc chắn sẽ tác động đến cục diện
kinh tế của Việt Nam nói riêng, kinh tế thế giới nói chung. Sự phát triển tốc độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2

cao của nền kinh tế lớn này kéo theo sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại dẫn đến nhu cầu nhập
khẩu của thị trường Trung Quốc ngày càng tăng cao. Chính vì vậy, Trung Quốc
được đánh giá là thị trường xuất khẩu tiềm năng của nhiều nước trong khu vực
cũng như các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc đẩy mạnh xuất
khẩu sang thị trường này sẽ giúp Việt Nam phát triển kinh tế trong nước, giải
quyết việc làm cho người lao động, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Do vậy, việc nghiên cứu, phân tích hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu
hàng hố của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc và từ đó đưa ra các giải
pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
sang thị trường Trung Quốc có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Với
những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả
kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc” để giải
quyết vấn đề thực tế đã nêu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích về mặt thực nghiệm hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Trên cơ sở đó, đề ra định hướng và
những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xuất khẩu, hiệu quả kỹ thuật xuất
khẩu trong xuất khẩu hàng hóa nói chung và tìm hiểu kinh nghiệm của một số
nước về vấn đề này;
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu trong xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang Trung Quốc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề về hiệu quả kỹ thuật trong
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc;
Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về không gian
Luận văn sẽ triển khai nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu
hàng hóa sang thị trường Trung Quốc tại địa bàn Việt Nam;
* Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong giai đoạn từ 2000- 2014.
* Phạm vi về nội dung
Luận văn không nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu dịch vụ
mà tập trung nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hố hữu
hình của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về mặt khoa học: Đề tài hệ thống và phát triển lý thuyết xuất khẩu,
hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa. Bước đầu tổng kết những bài học kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật
xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác trên thế giới.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích đánh giá thực trạng hiệu
quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn
2000-2014. Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp cần thiết và có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung

Quốc trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng
hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang Trung Quốc.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hố
1.1.1. Các khái niệm có liên quan

- Hiệu quả kỹ thuật: Hiệu quả kỹ thuật là tính hiệu quả của việc sử
dụng một tập hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra một sản lượng nhất định.
Chẳng hạn một cơng ty được cho là có hiệu quả về mặt kỹ thuật nếu cơng ty
đó sản xuất ra sản lượng tối đa từ việc sử dụng số lượng tối thiểu các yếu tố
đầu vào như lao động, vốn và công nghệ.
- Mức xuất khẩu thực tế: mức xuất khẩu thực tế là mức xuất khẩu hiện
tại trong điều kiện xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại và rào cản
thương mại hiện đang được áp dụng. Số liệu thống kê về mức xuất khẩu thực
tế của một quốc gia thường được các cơ quan thống kê công bố hoặc có thể
được cơng bố trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
- Mức xuất khẩu tiềm năng (tiềm năng suất khẩu): Mức xuất khẩu tiềm
năng có thể hiểu là mức xuất khẩu tối đa mà một quốc gia có thể đạt được trong
trường hợp điều kiện lý tưởng và khơng có bất cứ rào cản thương mại nào. Nói
cách khác đây là việc ước tính mức xuất khẩu giả định trong trường hợp điều
kiện lý tưởng. Phần chênh lệch giữa mức xuất khẩu thực tế và mức xuất khẩu
tiềm năng chính là phần phi hiệu quả kỹ thuật. Nói cách khác sự chênh lệch này
chính là tiềm năng xuất khẩu chưa được khai thác.
- Hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu: được hiểu là tỷ số giữa mức xuất
khẩu thực tế và mức xuất khẩu tiềm năng. Khái niệm này dựa trên ý tưởng về
hiệu quả kỹ thuật trong kinh tế học sản xuất (Farell, 1957).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế
1.1.2.1. Lý thuyết về chủ nghĩa trọng thương

Lý thuyết này được coi là lý thuyết thương mại quốc tế đầu tiên, bắt
đầu từ thế ký XVI và kết thúc vào thế kỷ XVIII. Ở thời kỳ này, vàng và bạc
được lưu hành với đồng tiền thanh toán trong thương mại quốc tế và là thước
đo tài sản của mọi quốc gia.
Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương, một quốc gia muốn giàu
có và phồn vinh thì thì quốc gia đó phải tích luỹ nhiều vàng và bạc. Để tích
luỹ được nhiều vàng bạc thì quốc gia cần coi trọng xuất - nhập khẩu, phát
triển thương nghiệp. Theo đó, quốc gia cần phải sản xuất và xuất khẩu càng
nhiều càng tốt, đồng thời hạn chế nhập khẩu ở mức tối thiểu nhằm được thặng
dư trong cán cân thương mại. Lý giải cho vấn đề này đó là một quốc gia xuất
khẩu sang phần còn lại của thể giới nhiều hơn nhập khẩu từ phần còn lại của
thế giới sẽ nhận được sự thanh tốn từ phần cịn lại của thế giới dưới hình
thức là vàng, bạc. Điều này giúp gia tăng sản lượng trong nước, giải quyết
việc làm cho người lao động.
Các nhà trọng thương đều ủng hộ việc điều tiết của chính phủ đối với
hoạt động thương mại quốc tế theo chiều hướng khuyến khích xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu.
Bên cạnh đó, chủ nghĩa trọng thương cịn cho rằng thương mại quốc tế
khơng thể mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia, hay nói cách khác, một
quốc gia chỉ có lợi từ thương mại trên sự hi sinh của một quốc gia khác.
Chính sách kinh tế của chủ nghĩa trọng thương bị chỉ trích mạnh mẽ ở một số
điểm sau:
- Thứ nhất, theo nhà kinh tế học cổ điển David Hume, thặng dự trong cán
cân thương mại chỉ được duy trì trong ngắn hạn. Về mặt dài hạn, khơng
có quốc gia nào duy trì được thặng dư trong cán cân thương mại.
- Thứ hai, theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương về nền kinh tế thế
giới cho rằng sự giàu có của thế giới là cố định nên nếu một quốc gia thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

được lợi ích từ thương mại quốc tế thì quốc gia kia phải chịu thiệt từ
thương mại. Quan điểm này khơng được Adam Smith thừa nhận vì theo
Adam Smith, sự giàu có của thế giới khơng phải cố định, thương mại
quốc tế cho phép các quốc gia tận dụng những lợi thế chun mơn hố
và phân cơng lao động để tăng năng suất lao động và gia tăng sản lượng
của thế giới.
- Thứ ba, hiểu sai về khái niệm “tài sản quốc gia”. Ngày nay, chúng ta cho
rằng vàng bạc chỉ là một phần nhỏ của tài sản trong nước. Điều quan trọng
hơn là liệu chúng ta có đủ hàng hố để thoả mãn nhu cầu con người hay
khơng và nhất là chúng ta có đủ tài nguyên sản xuất để ln ln có được
số hàng hố ấy. Nhưng vào thời đó, người ta lại chỉ coi tiền là tài sản quốc
gia mà tiền ở đây chính là vàng bạc - đá quý, còn tiền giấy chưa được sử
dụng nhiều.
Lý thuyết trọng thương về thương mại quốc tế có thể được tóm tắt như sau:
- Đánh giá được vai trị của thương mại quốc tế
- Chính phủ can thiệp sâu vào các hoạt động kinh tế, nhất là trong lĩnh
vực ngoại thương: Lập ra hàng rào thuế quan, có chính sách bảo hộ các
ngành sản xuất trong nước đó là tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu.
- Việc giao thương với nước ngồi chỉ phục vụ cho lợi ích quốc gia của
mình. Một quốc gia chỉ có lợi nhờ mậu dịch trên sự hy sinh của một quốc
gia khác.
Mặc dù cịn có nhiều hạn chế về quan điểm, tư tưởng kinh tế nhưng lý
thuyết này đã khẳng định vai trò của thương mại quốc tế, vai trò can thiệp của
Nhà nước vào kinh tế. Những quan điểm đó vẫn có giá trị hiện nay.
1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

Nền kinh tế ở các nước Tây Âu đã có những thay đổi đáng kể từ giữa thế
kỷ thứ XVIII:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

- Từ xã hội nông nghiệp đơn giản phát triển thành một xã hội kinh
tế phức tạp.
- Ở nước Anh, công nghiệp phát triển. Cuộc cách mạng kỹ thuật công
nghệ đã làm thay đổi nước này từ một nền kinh tế kỹ nghệ tại gia sang một
nền kinh tế với những công xưởng dựa vào sức máy và hơi nước. Tư sản cơng
nghiệp có vị trí rất quan trọng thay cho vị trí của thương nhân thời gian trước
đây.
- Mậu dịch đã được mở rộng ra phạm vi toàn quốc và toàn cầu, những
sản phẩm xuất khẩu mới đa dạng hơn như vải dệt, vật dụng bằng sắt, sản phẩm
da thuộc thay thế cho một số mặt hàng khác như len, lúa mì.
- Hệ thống các ngân hàng phát triển, hệ thống thương phiếu ra đời và tiền
tệ đã bắt đầu phát hành.
- Một quốc gia đã mạnh sẽ không cần dùng đến các biện pháp nhằm tăng
cường quyền lực như trước mà vai trị đó được chuyển vào tay cá nhân. Các
doanh nghiệp có quyền tự quyết các vấn đề như sản xuất cái gì, sản xuất bằng
phương pháp nào và định giá ra sao. Các doanh nghiệp không phải chịu sự kiểm
sốt của các chính quyền địa phương hay quân đội như trước đây nữa.
Vào cuối thế kỷ XVIII, Adam Smith xây dựng khái niệm về thương mại
quốc tế mà theo đó các bên tham gia thương mại đều có lợi. Ban đầu ý định của
Adam Smith là bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa trọng thương về thương mại
quốc tế và đưa ra trường hợp về thương mại tự do. Ông đã bắt đầu bằng một

việc đơn giản là cho hai quốc gia thương mại với nhau một cách tự nguyện thì
cả hai đều có lợi từ thương mại quốc tế.
Khái niệm về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith được đưa ra như sau:
Một quốc gia được cho là có lợi thế tuyệt đối về sản xuất một loại hàng hố nào
đó nếu quốc gia đó sản xuất hiệu quả hơn so với bất kỳ quốc gia nào khác trong
việc sản xuất hàng hố đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Ơng cũng cho rằng, Chính phủ khơng cần can thiệp vào các hoạt động
mậu dịch quốc tế mà để các hoạt động này được tự do. Ở góc độ lợi ích kinh tế
và trong tương lai dài hạn thì đây là một quan điểm tích cực, trái ngược với
quan điểm của phái trọng thương là Chính phủ cần can thiệp vào các hoạt động
mậu dịch quốc tế.
Theo quan điểm của Adam Smith, hai quốc gia khi tham gia mậu dịch
với nhau là tự nguyện và cả hai đều cùng có lợi. Cơ sở mậu dịch giữa hai quốc
gia chính là lợi thế tuyệt đối mà ở đây là chi phí sản xuất thấp hơn. Ví dụ, quốc
gia A có lợi thế tuyệt đối về một sản phẩm X nào đó và khơng có lợi thế tuyệt
đối về sản phẩm Y. Trong khi, quốc gia B có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm Y
và khơng có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm X. Lúc này cả hai quốc gia đều có
thể có lợi nếu quốc gia A chỉ chuyên mơn hố sản xuất sản phẩm X và quốc gia
B chun mơn hố sản xuất sản phẩm Y và hai quốc gia tự nguyện trao đổi với
nhau. Như vậy, theo cách làm này, tài nguyên của mỗi quốc gia sẽ được sử
dụng hiệu quả hơn và sản phẩm hai nước xuất khẩu được sẽ tăng lên. Lợi ích
thu được từ chun mơn hố chính là phần tăng lên này.

1.1.2.3. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo
Theo Adam Smith, để thương mại mang lại lợi ích cho tất cả các quốc
gia tham gia thì mỗi một quốc gia tham gia thương mại phải có lợi thế tuyệt đối
trong việc sản xuất ít nhất một loại hàng hố mà quốc gia đó có thể xuất khẩu
sang nước khác. Tuy nhiên, nếu một quốc gia có lợi thế trong việc sản xuất tất
cả mọi hàng hoá và quốc gia kia khơng có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất
bất kỳ loại hàng hố nào thì điều gì sẽ xảy ra.
Nhà kinh tế học người Anh gốc do thái – David Ricardo (1772-1823) đã
xây dựng một nguyên lý có thể chứng minh được rằng ngay cả khi một quốc
gia có lợi thế tuyệt đối hơn hẳn quốc gia kia trong việc sản xuất mọi loại hàng
hố thì thương mại vẫn có thể xảy ra giữa hai quốc gia và mang lại lợi ích cho
tất cả các bên tham gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Trong vài thế kỷ gần đây, giả thuyết về lợi thế so sánh được cho là một
trong những lý do chủ yếu giải thích nguồn gốc của thương mại quốc tế và nhất
là giải thích về hiện tượng thu nhập và tốc độ tăng trưởng cao của các nền kinh
tế mở một cách rất thuyết phục. Lý thuyết này đã chứng minh rằng không phải
là sự khác biệt tuyệt đối về khả năng của các quốc gia trong việc sản xuất hàng
hoá và dịch vụ mà là sự khác biệt một cách tương đối (Deardorff, 2011). Vì
vậy, nếu một quốc gia sản xuất một loại hàng hố nào đó hiệu quả hơn so với
bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới thì quốc gia đó vẫn có thể có lợi ích từ
thương mại thơng qua việc nhập khẩu hàng hố đó và xuất khẩu hàng hố mà
quốc gia đó sản xuất có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, mỗi quốc gia bằng cách tập
trung xuất khẩu những hàng hoá mà họ sản xuất có hiệu quả một cách tương

đối và nhập khẩu những hàng hoá từ các quốc gia sản xuất những hàng hố đó
hiệu quả một cách tương đối cũng có thể nâng cao phúc lợi của mình.
Liệu rằng lý thuyết lợi thế so sánh có thể giải thích được hiện tượng
thương mại ngày nay hay khơng thì đã có rất nhiều ý kiến trái chiều. Có ý kiến
cho rằng lợi thế so sánh dựa vào nguồn lực trong nước là chủ yếu thì khơng cịn
phù hợp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự thay đổi như vũ bão của
công nghệ thông tin hiện nay. Về thực tế, những yếu tố sản xuất, ý tưởng, cơng
nghệ, hàng hóa, dịch vụ ngày càng có tính di chuyển từ quốc gia này sang quốc
gia khác, nó hoàn toàn trái ngược với cách tiếp cận truyền thống của mơ hình
thương mại dựa trên lợi thế so sánh. Do đó, xét ở một mức độ nào đó thì sự
thay đổi về mơ hình thương mại trong những thập niên gần đây có thể được
giải thích nhờ lợi thế so sánh.
Về vấn đề tư vấn chính sách xoay quanh lý thuyết lợi thế so sánh, hiện
nay vẫn còn khá nhiều tranh cãi. Lý thuyết chỉ ra rằng việc can thiệp vào lợi
thế so sánh, ngay cả khi chính phủ hỗ trợ cho các lĩnh vực mà quốc gia có lợi
thế so sánh tự nhiên, có thể làm giảm lợi ích từ thương mại hoặc thậm chí gây
ra tổn thất (Deardorff, 2011). Mặt khác, trong nghiên cứu của Rodrik (2009)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

đã chỉ ra rằng ngay cả những chính sách nói chung, không tập trung vào bất
kỳ lĩnh vực cụ thể nào, có thể ảnh hưởng đến điều kiện phát triển của một số
hoạt động nhiều hơn so với ảnh hưởng đến một số hoạt động khác.
Lý thuyết của David Ricardo cho rằng lợi thế so sánh có nguồn gốc cảu
lợi thế so sánh từ năng suất lao động. Một quốc gia có lợi thế so sánh về một
hàng hố nào đó nếu quốc gia đó có thể sản xuất với chi phí cơ hội thấp hơn so

với quốc gia khác.
Mơ hình Ricardo là dựa trên một số giả định sau đây:
- Thế giới chỉ có 2 quốc gia và 2 hàng hố. Giả định này nhằm mục đích
đơn giản hố mơ hình, tạo thuận lợi cho việc phân tích.
- Yếu tố lao động là duy nhất tại mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia có một lực
lượng lao động cố định và tất cả số lao động này đều được sử dụng và
hồn tồn đồng nhất.
- Lao động có thể di chuyển được giữa các ngành trong phạm vi một quốc
gia.
- Chi phí đơn vị sản xuất là hằng số. Do đó, số lao động cần thiết để sản
xuất một đơn vị hàng hố là khơng đổi, bất kỳ số lượng hàng hoá được
sản xuất ra.
- Nền kinh tế được đặc trưng bởi cạnh tranh hoàn hảo.
- Thương mại tự do diễn ra giữa các quốc gia.
- Chi phí vận chuyển nội bộ và bên ngồi bằng khơng.
- Trình độ cơng nghệ là cố định cho cả hai quốc gia.
1.1.2.4. Lý thuyết Heckscher~Ohlin
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo vẫn chưa giải thích được
điều gì đã tạo ra lợi thế so sánh và lý thuyết này cũng không giải thích được tác
động của thương mại đối với phân phối thu nhập trong phạm vi một quốc gia.
Hai nhà kinh tế học người Thụy Điển là Heckscher và Ohlin trong thập
niên 20 và 30 của thế kỷ XX đã xây dựng mơ hình lý thuyết tỷ lệ các yếu tố mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

có thể lý giải được hai vấn đề ở trên. Ý tưởng cơ bản của Heckscher và Ohlin

dựa trên hai giả định cơ bản sau: Thứ nhất là sản xuất các hàng hoá khác nhau
đều yêu cầu các yếu tố đầu vào khác nhau. Thứ hai là mức độ sẵn có của các
yếu tố sản xuất ở các quốc gia khác nhau – đây chính là yếu tố quyết định lợi
thế so sánh. Đây là lý do tại sao quốc gia dồi dào về lao động lại xuất khẩu hàng
hoá cần sử dụng nhiều lao động, quốc gia dồi dào về đất đai lại xuất khẩu hàng
hoá sử dụng nhiều đất đai.
Mơ hình Heckscher - Ohlin được xây dựng trên những giả định sau:
- Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia có 2 yếu tố sản xuất (lao
động và vốn).
- Cơng nghệ sản xuất là hồn tồn giống nhau giữa hai quốc gia.
- Sản xuất mang đặc trưng của lợi suất không đổi theo quy mô đối với cả
hai hàng hoá tại hai quốc gia.
- Các quốc gia có sở thích và thị hiếu tương tự nhau.
- Hai hàng hố có mức độ thâm dụng các yếu tố sản xuất khác nhau.
- Cạnh tranh hoàn hảo trên tất cả các thị trường hàng hoá và thị trường
các yếu tố sản xuất.
- Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển trong phạm vi một quốc gia, nhưng
không di chuyển được giữa các quốc gia.
- Chun mơn hố sản xuất khơng hồn tồn.
- Thương mại quốc tế là hồn tồn tự do và chi phí vận chuyển bằng
khơng.
- Tất cả các nguồn lực đều được toàn dụng ở cả hai nước.
Lý thuyết Heckscher – Ohlin có thể được tóm tắt bằng một số định lý
sau:
- Định lý Heckscher – Ohlin về mơ hình mậu dịch: Một quốc gia có lợi
thế so sánh về hàng hố mà việc sản xuất hàng hố đó cần sử dụng nhiều yếu
tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó. Điều đó nghĩa là, một quốc gia sẽ xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

khẩu mặt hàng thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dư thừa một cách
tương đối và nhập khẩu hàng hoá thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó
khan hiếm một cách tương đối.
- Định lý về sự cân bằng giá cả yếu tố sản xuất: Thương mại tự do giữa
hai quốc gia dựa trên sự khác biệt về tỷ lệ nhân tố sẽ không những làm cân bằng
giá cả của hàng hoá trao đổi mà còn làm cho giá cả các yếu tố sản xuất có xu
hướng trở nên cân bằng. Hay nói cách khác, giá thuê vốn và giá lao động ở hai
quốc gia sẽ cân bằng.
- Định lý Stolper-Samuelson: Sự tăng giá tương đối của một hàng hoá sẽ
làm tăng lợi suất của yếu tố sản xuất mà được sử dụng nhiều trong việc sản xuất
mặt hàng đó và làm giảm lợi suất của yếu tố sản xuất khác.
- Định lý Rybczynski: Việc tăng thêm về cung của một yếu tố sản xuất
sẽ làm tăng sản lượng của hàng hoá thâm dụng yếu tố sản xuất đó và làm giảm
sản lượng của hàng hoá khác.
1.1.2.5. Lý thuyết chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Vào thập niên 60 của thế kỷ XX, Raymond Vernon đã đưa ra lý thuyết chu
kỳ sống quốc tế của sản phẩm. Theo Vernon, một sản phẩm sẽ trải qua một chu
kỳ sống bắt đầu từ đổi mới sản phẩm đến chuẩn hoá sản phẩm. Một chu kỳ sống
của sản phẩm bao gồm những giai đoạn sau:
- Giai đoạn I: Giai đoạn này bắt đầu khi nước phát minh có sự đột phá về
cơng nghệ trong sản xuất sản phẩm mới. Ban đầu, quá trình sản xuất sản phẩm
mới diễn ra trên quy mơ nhỏ vì cơng ty phát minh ra sản phẩm mới cũng đang
trong giai đoạn cải tiến sản phẩm và hồn thiện quy trình sản xuất. Hơn nữa,
công ty phát minh mới chỉ hướng tới thị trường trong nước để đón nhận những
thơng tin phản hồi về sản phẩm từ phía người tiêu dùng dễ dàng hơn.
- Giai đoạn II: Quá trình sản xuất bắt đầu gia tăng. trước hết là phục vụ

nhu cầu tiêu dùng trong nước, sau đó xuất khẩu sang thị trường nước ngồi có
sự tương đồng về thị hiếu và mức thu nhập. Cơng ty trong nước cũng nhận thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm trở nên đủ lớn để cho phép sản xuất với quy
mô lớn, loại bỏ công nghệ sản xuất kém hiệu quả.
- Giai đoạn III: Cả sản phẩm và quy trình sản xuất bắt đầu được chuẩn
hố. Các cơng ty phát minh nhận thấy cần di chuyển sản xuất sang thị trường
nước ngoài nhằm đảm bảo lợi nhuận.
- Giai đoạn IV: Vị trí độc quyền của quốc gia phát minh sản phẩm sẽ
không thể duy trì được. Khi cơng nghệ trở nên cũ đi, nhà sản xuất nước ngồi
sẽ bắt chước quy trình sản xuất. Vì vâỵ, quốc gia phát minh sẽ dần dần mất đi
lợi thế so sánh của mình. Chu kỳ xuất khẩu đi vào giai đoạn suy thoái.
- Giai đoạn V: Người tiêu dùng bắt đầu quen thuộc với sản phẩm và nhà
sản xuất bắt đầu quen thuộc với quy trình sản xuất. Sự đột phá về công nghệ
trước đây không cịn mang lại lợi ích cho quốc gia phát minh nữa. Hơn nữa,
các quốc gia phát minh bắt đầu quan tâm đến sự đột phá về công nghệ mới dẫn
đến một chu kỳ sống của một sản phẩm mới.
1.1.3. Ứng dụng mơ hình gravity trong phân tích xuất khẩu
Trong nhiều thập kỷ qua, mơ hình gravity đã được sử dụng khá rộng rãi
trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Nguồn gốc của mơ hình này được xây dựng
dựa trên định luật lực vạn vật hấp dẫn trong lĩnh vực vật lý do Newton phát
triển vào năm 1687. Theo định luật này, lực hấp dẫn giữa hai vật thể phụ thuộc
vào khối lượng và khoảng cách giữa hai vật thể đó, cụ thể là:
𝐹𝑖𝑗 = 𝐺


𝑀𝑖 𝑀𝑗
2
𝑑𝑖𝑗

Lực hấp dẫn có quan hệ tỷ lệ thuận với tích của hai khối lượng vật thể
(Mi và Mj) và quan hệ tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa hai vật
2
thể đó (𝑑𝑖𝑗
). Hằng số hấp dẫn G phụ thuộc vào đơn vị đo lường, được xác định

thơng qua thí nghiệm của Cavendish vào năm 1797.
Mối quan hệ nói trên có thể được áp dụng cho bất kỳ trường hợp nào liên
quan đến sự lưu chuyển, trong đó có lưu chuyển ngoại thương. Trong thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

mại quốc tế, mơ hình gravity đặt định luật lực vạn vật hấp dẫn vào trong bối
cảnh kinh tế. Giả sử rằng thương mại giữa nước i và nước j là Tij, quy mô nền
kinh tế của nước i là Yi cịn quy mơ nền kinh tế của nước j là Yj. Khi đó thương
mại giữa hai nước i và nước j được xác định như sau:
𝑇𝑖𝑗 = 𝐴

𝑌𝑖 𝑌𝑗
𝐷𝑖𝑗


Trong mơ hình đơn giản nói trên, Tij có thể là kim ngạch xuất khẩu của
nước i sang nước j hoặc có thể là thương mại hai chiều giữa nước i và nước j;
quy mô của nền kinh tế của nước i thường được đo lường bởi GDP của nước i
và quy mô nền kinh tế của nước j thường được đo lường bởi GDP của nước j,
còn khoảng cách giữa hai nước i và j chính là khoảng cách về mặt địa lý giữa
hai thủ đô của hai nước i và j.
1.1.3.1. Mơ hình Gravity của Tinbergen
Mơ hình gravity được Tinbergen áp dụng trong lĩnh vực thương mại quốc
tế lần đầu tiên vào năm 1962 (Tinbergen, 1962). Theo Tinbergen, thương mại
giữa hai quốc gia được thể hiện thông qua mối quan hệ sau:
𝛽

𝑇𝑖𝑗 = 𝐴

𝑌𝑖𝛼 𝑌𝑗
𝐷𝑖𝑗𝛿

Tinbergen lưu ý rằng tỷ lệ tương xứng trực tiếp giữa các biến giải thích
và biến được giải thích được khơng nhất thiết ngụ ý. Các số mũ a, β và  do đó
có thể có giá trị khác 1. Đó chính là độ co giãn của GDP nước xuất khẩu (α),
độ co giãn của GDP nước nhập khẩu (β) và độ co giãn của khoảng cách ().
Nếu α và β đều bằng 1 còn  bằng 2 thì đây chính là trường hợp lực vạn vật hấp
dẫn của Newton.
Tinbergen (1962) lý giải việc sử dụng quy mô nền kinh tế của hai quốc
gia i và j vào mơ hình gravity. Ơng cho rằng nước xuất khẩu i có khả năng cung
hay khơng là phụ thuộc vào quy mô nền kinh tế nước i (khả năng sản xuất của
nước i). Tương tự như vậy, kim ngạch xuất khẩu từ quốc gia i sang quốc gia j
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16

cũng phụ thuộc vào sức mua của quốc gia j, hay nói cách khác là quy mơ nền
kinh tế nước j (khả năng nhập khẩu của nước j). Quy mô nền kinh tế thường
được đo bằng GDP, GDP bình quân đầu người, hoặc dân số.
Khoảng cách thường được xác định bằng khoảng cách về mặt địa lý giữa
trung tâm kinh tế của hai quốc gia hoặc khoảng cách giữa thủ đô của hai quốc
gia theo đường chim bay. Trên thực tế, khoảng cách đại diện cho nhiều nhân tố
có ảnh hưởng đến thương mại như chi phí vận chuyển, thời gian vận chuyển,
chi phí liên lạc, chi phí giao dịch và sự cách biệt về văn hóa. Việc đo lường các
yếu tố này thường gặp nhiều khó khăn nên khoảng cách về mặt địa lý thường
được sử dụng để đại diện cho các chi phí nói trên. Các nhân tố thúc đẩy thương
mại giữa hai quốc gia có thể là sự tương đồng về văn hóa hay hệ thống chính
trị.
1.1.3.2. Mơ hình Gravity của Anderson
Anderson (1979) là một trong những nhà kinh tế học đầu tiên phát triển
một nền tảng lý thuyết vững chắc của mơ hình gravity. Trong mơ hình của
mình, các sản phẩm được phân biệt bởi nơi xuất xứ của mình, cịn được gọi là
giả định Armington. Armington (1969 ) phân biệt hàng hố khơng chỉ bởi loại
hàng hóa (ví dụ: hàng hóa , hóa chất , sản phẩm gỗ , vv ) mà còn bởi nơi sản
xuất. Do đó, quốc tịch của các nhà sản xuất là rất quan trọng đối với các đặc
tính của sản phẩm. Armington giả định rằng các mặt hàng cùng loại nhưng có
nguồn gốc từ các nước khác nhau là thay thế cho nhau một cách hoàn hảo.
Trong bối cảnh của mơ hình gravity, điều này là khả thi vì nơi sản xuất là rất
quan trọng đối với các chi phí liên quan đến thương mại. Nguồn gốc lý thuyết
của Anderson của mơ hình trọng lực phát triển dần dần. Mơ hình của ơng được
phát triển thơng qua:
- Loại hàng hóa trao đổi: Tất cả hàng hố đều có thể trao đổi trong lần

đầu, và sau đó ơng phân biệt giữa hàng hóa có thể trao đổi và hàng hóa phi
thương mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×