Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.16 KB, 15 trang )

Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

ỨNG PHÓ VỚI NHỮNG RÀO CẢN TRONG
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Response to barriers in international
trade in Vietnam today

ThS. Lƣơng Xuân Minh
Khoa kế toán- kiểm toán Trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM
Email:

TÓM TẮT
Những năm gần đây đƣợc đánh giá là giai đoạn nhiều khó khăn đối với
cộng đồng doanh nghiệp trong nƣớc do sự thay đổi từ Hiệp định Đối tác
xun Thái Bình dƣơng, xu hƣớng chống tồn cầu hóa bùng phát, Mỹ
tăng lãi suất và cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tƣ đang tới…
Những nhân tố đó có thể dẫn tới sự đảo chiều của thƣơng mại, đầu tƣ
quốc tế, ảnh hƣởng lớn đến các nền kinh tế mới nổi, có độ mở cao, coi
xuất khẩu và đầu tƣ nƣớc ngoài là những động lực tăng trƣởng chính
nhƣ Việt Nam. Thực tế cho thấy đã và đang có khơng ít doanh nghiệp
(DN) Việt Nam ln bị lép vế và thua thiệt trong các vụ tranh chấp
thƣơng mại và kiện chống bán phá giá khi tham gia hội nhập. Nguyên
nhân căn bản của sự thua thiệt này là do các DN còn rất mơ hồ về pháp
lý thƣơng mại và tinh thần đồn kết để ứng phó với các rào cản thƣơng
mại cịn yếu. Do đó qua bài viết này tác giả phân tích tình hình ứng phó
với các rào cản thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam, qua đó đƣa ra những
417


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,


ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

khuyến nghị nhằm giúp Việt Nam ứng phó tốt với các rào cản thƣơng
mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng.
Từ khóa: chính sách thƣơng mại,chính sách thƣơng mại quốc tế, rào
cản thƣơng mại quốc tế, ứng phó rào cản thƣơng mại quốc tế
SUMMARY
In recent years, it has been considered a difficult period for the domestic business community due to changes from the Trans-Pacific Partnership Agreement, the trend of anti-globalization boom, the US raising
interest rates and the the fourth industrial revolution is coming ... These
factors can lead to the reversal of trade, international investment, greatly affecting emerging economies, high openness, export considerations
and Foreign investment is the main growth engine like Vietnam. In fact,
there have been many Vietnamese enterprises that have always been
inferior and lost in trade disputes and anti-dumping lawsuits when joining the integration. The fundamental reason for this loss is that businesses are still very vague about trade legal and solidarity to deal with
weak trade barriers. Therefore, in this article, the author analyzes the
situation of dealing with international trade barriers in Vietnam, thereby
making recommendations to help Vietnam respond well to international
trade barriers in the context of deep and broad international economic
integration scene.
Keywords: trade policy, international trade policy, international trade
barriers, response to international trade barriers
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những thay đổi trong chính sách thƣơng mại của Việt Nam kể từ
năm 1986 đã cho phép các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị
418


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

trƣờng thế giới, đồng thời cũng giúp các doanh nghiệp nƣớc ngoài tham

gia vào thị trƣờng của Việt Nam. Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO,
đánh dấu việc hoàn thành cơ bản lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tới
nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thƣơng mại với gần 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ, đƣợc xem là nƣớc có nền kinh tế hƣớng ra xuất khẩu
mạnh mẽ nhất ASEAN, là quốc gia có nền kinh tế với ―độ mở‖ khá
cao.WTO là tổ chức thƣơng mại lớn nhất toàn cầu. Trở thành thành
viên của tổ chức này là chúng ta đã đƣợc ―chơi‖ trong ―sân chơi chung‖
với một ―luật chơi chung‖ bình đẳng và cơng bằng với các nƣớc phát
triển - những khách hàng lớn và khó tính. Trung bình mỗi năm Việt
Nam xảy ra gần 100 vụ kiện chống bán phá giá và tranh chấp thƣơng
mại, đa số các vụ kiện này phần thiệt thịi ln thuộc về DN nƣớc ta. Từ
năm 1995 đến năm 2015, đã có tổng cộng 73 vụ kiện phịng vệ thƣơng
mại của nƣớc ngồi điều tra với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam,
trong đó, hàng xuất khẩu của Việt Nam đã chịu 43 vụ kiện chống bán
phá giá, 15 vụ kiện tự vệ, 5 vụ chống trợ cấp và 10 vụ chống lẩn tránh
thuế. Mƣời hai ngành hàng gồm: thủy sản, chất dẻo, cao-su, giấy, dệt
may, da giày, thiết bị điện, máy móc phụ tùng, linh kiện điện tử, đồ nội
thất, đo lƣờng, các sản phẩm thép và kim loại, là những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam có tần suất vƣớng các vụ kiện chống bán
phá giá ngày càng lớn. Các DN Việt Nam đang phải đối mặt với khơng
ít thách thức từ rào cản thƣơng mại, trong khi đó, các DN hiện rất ―lơ
mơ‖ về vấn đề này. Rất nhiều DN bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thông tin
pháp luật thƣơng mại của các nƣớc mà Việt Nam tham gia ký kết. Việc
làm rõ khái niệm rào cản thƣơng mại và các tiêu chuẩn kỹ thuật mà
phía đối tác đƣa ra, và việc minh bạch trong việc công bố xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu vẫn là một thách thức khơng nhỏ đối với DN Việt Nam.
Đó có thể coi là bài học "nằm lòng" dành cho tất cả các DN Việt Nam
trƣớc khi đƣa hàng ra nƣớc ngoài.
419



International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

2. LÝ THUYẾT RÀO CẢN THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
Thƣơng mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa
hữu hình và hàng hóa vơ hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc
trao đổi ngang giá nhằm đƣa lại lợi ích cho các bên.
Thuật ngữ rào cản đối với thƣơng mại đƣợc đề cập lần đầu tiên và
chính thức trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại
(Agreement on technical Barriers to trade) của Tổ chức Thƣơng mại thế
giới. Tuy nhiên, trong Hiệp định, thuật ngữ này cũng chƣa đƣợc định
danh mà mới chỉ đƣợc thừa nhận nhƣ một thoả thuận: ―Khơng một
nƣớc nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm
bảo cho chất lƣợng hàng hoá xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc
sống hay sức khoẻ con ngƣời, động vật và thực vật, bảo vệ môi trƣờng
hoặc ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ nƣớc đó cho là phù
hợp và phải đảm bảo rằng, các biện pháp này không đƣợc tiến hành với
cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc không
thể biện minh đƣợc giữa các nƣớc, trong các điều kiện giống nhau hoặc
tạo ra các hạn chế trá hình đối với thƣơng mại quốc tế, hay nói cách
khác, phải phù hợp với các qui định của hiệp định này‖. Nhƣ vậy, có
thể hiểu rào cản trong thƣơng mại là bất kỳ biện pháp hay hành động
nào gây cản trở đối với thƣơng mại quốc tế.
Rào cản thƣơng mại là những rào cản kỹ thuật do các nƣớc nhập
khẩu thiết lập nên nhằm bảo vệ sản xuất trong nƣớc; trong đó qui định
các tiêu chuẩn về an tồn vệ sinh thực phẩm, bao bì và các quy định về
hóa chất bị cấm trong các sản phẩm thực phẩm. Do ảnh hƣởng của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà các rào cản thƣơng mại lại càng gia
tăng do các nƣớc đều muốn đƣa ra các giải pháp để ngăn chặn hàng hoá

nhập khẩu và bảo hộ sản xuất trong nƣớc.
Theo các tài liệu của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (Diễn đàn về
thƣơng mại và phát triển của Liên hợp quốc - UNCTAD - từ năm
1994), thì có thể hiểu hệ thống các rào cản trong thƣơng mại gồm hai
loại: rào cản thuế quan và rào cản phi thuế quan.
420


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Rào cản thuế quan là loại rào cản phổ biến nhất và mang tính chất
truyền thống trong thƣơng mại quốc tế, đƣợc xác định và phân loại trên
cơ sở các mức thuế áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu
nhƣ thuế phi tối huệ quốc, thuế tối huệ quốc, thuế quan ƣu đãi phổ cập,
thuế quan áp dụng đối với khu vực thƣơng mại tự do, thuế quan ƣu đãi
chuyên ngành... Hiện nay, do loại hàng rào thuế quan có bản chất mâu
thuẫn với tiến trình tự do hố thƣơng mại, nên loại rào cản này có xu
hƣớng ngày càng bị hạn chế trong quan hệ thƣơng mại. Vì vậy, tại các
vòng đàm phán đa phƣơng cũng nhƣ song phƣơng, chủ đề đƣợc các
quốc gia đặt lên hàng đầu và cũng là tiêu chí để các bên có thể thống
nhất với nhau là cắt, giảm dần và loại bỏ các loại rào cản thuế quan.
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, ví dụ: các biện
pháp cấm; hạn ngạch về số lƣợng hoặc giá trị đƣợc phép xuất khẩu
hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định; giấy phép xuất - nhập
khẩu; thủ tục hải quan; hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT); các
biện pháp vệ sinh động - thực vật (SPS); các quy định về thƣơng mại
dịch vụ, về sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trƣờng; các quy định chuyên
ngành về điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lƣu thông và phân phối các
sản phẩm; các rào cản về văn hoá; các rào cản địa phƣơng…

Do trình độ và mức độ hội nhập của các quốc gia là khác nhau, mục
đích sử dụng các loại rào cản trong thƣơng mại cũng khác nhau (mục
đích chính trị, an ninh quốc gia, bảo vệ việc làm, bảo vệ ngƣời tiêu
dùng, khuyến khích lợi ích của quốc gia, để đáp lại các hành động
thƣơng mại khơng bình đẳng, để bảo vệ môi trƣờng...) nên về cơ bản,
các quốc gia vẫn sử dụng kết hợp cả hai loại rào cản trên. Tuy nhiên,
mức độ sử dụng các loại rào cản này của các quốc gia là khác nhau và
ngày càng linh hoạt, tinh vi hơn. Các loại rào cản có thể đƣợc áp dụng ở
biên giới hay nội địa, có thể là biện pháp hành chính song cũng có thể
là biện pháp kỹ thuật, là biện pháp bắt buộc phải thực hiện, hoặc có thể
là những biện pháp tự nguyện. Trƣớc đây, các rào cản thƣơng mại chỉ
giới hạn trong phạm vi của thƣơng mại hàng hoá và chủ yếu là các biện
421


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

pháp hành chính và thuế quan, thì hiện nay, nó đã phát triển ra cả lĩnh
vực dịch vụ, thƣơng mại đầu tƣ, sở hữu trí tuệ và ở mức độ đa quốc gia.
3. THỰC TRẠNG ỨNG PHÓ VỚI NHỮNG RÀO CẢN THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Điểm qua tình hình thƣơng mại quốc tế thời gian qua, cán cân
thƣơng mại Việt Nam có sự tăng trƣởng vƣợt bậc cả về kim ngạch xuất
khẩu(XK) và nhập khẩu (NK). Những điểm khác biệt chủ yếu trên cán
cân thƣơng mại tổng thể đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan trong tháng
12/2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nƣớc
đạt 40,08 tỷ USD, giảm 7,5% so với tháng 11. Trong đó xuất khẩu đạt
19,64 tỷ USD, giảm 9,7% so với tháng trƣớc (tƣơng ứng giảm 2,11 tỷ

USD); nhập khẩu đạt 20,45 tỷ USD, giảm 5,3% (tƣơng ứng giảm 1,15
USD).
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nƣớc năm 2018
đạt 480,17 tỷ USD, tăng 12,2% (tƣơng ứng tăng 52,05 tỷ USD) so
với năm trƣớc. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 243,48 tỷ USD,
tăng 13,2% và nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1%.
Cán cân thƣơng mại hàng hóa trong tháng 12/2018 thâm hụt
0,81 tỷ USD. Tuy nhiên kết thúc năm 2018, cán cân thƣơng mại của
Việt Nam vẫn thặng dƣ 6,8 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt
13 tỷ USD, giảm 17% so với tháng trƣớc, đƣa trị giá xuất khẩu của khối
này trong năm 2018 lên 171,53 tỷ USD, tăng 12,4% so với năm trƣớc.
Ở chiều ngƣợc lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong
tháng 12/2018 đạt 11,67 tỷ USD, giảm 10,8% so với tháng trƣớc, đƣa
trị giá nhập khẩu của khối này trong năm 2018 đạt 141,68 tỷ USD, tăng
10,8% so với 12 tháng/2017.
Tính tốn của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thƣơng mại hàng
hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 12/2018 có mức thặng dƣ
422


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

trị giá 1,33 tỷ USD, đƣa mức thặng dƣ thƣơng mại của khối này trong
năm lên mức 29,85 tỷ USD.
Hình 1: Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân
thƣơng mại giai đoạn 2011-2018

(Nguồn: tổng cục hải quan)


Tính đến hết tháng 12/2018, nhập khẩu hàng hóa cả nƣớc đạt 236,69
tỷ USD, tăng 11,1% so với năm trƣớc. Các mặt hàng tăng chủ yếu là:
máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 4,42 tỷ USD, dầu thô
tăng 2,27 tỷ USD, chất dẻo nguyên liệu tăng 1,48 tỷ USD, vải các loại
và kim loại thƣờng khác tăng 1,39 tỷ, hóa chất tăng 1,04 tỷ USD… so
với cùng kỳ năm trƣớc.
Năm 2018 là năm thứ 3 liên tiếp, cán cân thƣơng mại hàng hóa của
Việt Nam có thặng dƣ (xuất siêu). Cụ thể, theo thống kê sơ bộ phổ biến
ngày 10/01/2019 của Tổng cục Hải quan thì trong năm 2018, Việt Nam
mức thặng dƣ kỷ lục lên gần 6,8 tỷ USD, con số tƣơng tự của năm 2017
là 2,11 tỷ USD và năm 2016 là 1,78 tỷ USD. Có thể thấy, trong 5 năm
gần nhất thì cán cân thƣơng mại của Việt Nam có 4 năm có thặng dƣ
thƣơng mại và chỉ duy nhất năm 2015 có thâm hụt cán cân thƣơng mại.

423


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Trong năm 2018, Việt Nam có thặng dƣ cán cân thƣơng mại với 150
nƣớc, vùng lãnh thổ đối tác và có thâm hụt với 85 nƣớc, vùng lãnh thổ.
Trong bối cảnh môi trƣờng thƣơng mại quốc tế đang trở nên vô cùng
phức tạp, với sự nổi lên của những chƣơng trình nghị sự chống tồn cầu
hóa, chẳng hạn nhƣ các chính sách trừng phạt thƣơng mại Mỹ-Trung
hiện tại, cùng với những biện pháp trả đũa từ các nƣớc khác. Sự gia
tăng số lƣợng các hiệp định tự do thƣơng mại (FTA) song phƣơng và
khu vực cũng gây phức tạp cho các cơng ty muốn tìm cách giảm chi phí
thuế quan.

Trong những năm gần đây, có thể thấy rằng các nhà chức trách ở
châu Á ngày càng hƣớng đến siết chặt các quy định về thuế quan và các
thủ tục kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Sự gia tăng
tần suất kiểm tra và sự quyết liệt của các cơ quan chức năng đang tạo ra
những thách thức cho doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà chức trách
cũng tăng cƣờng sử dụng công nghệ và dữ liệu kỹ thuật số để xác định
những công ty thuộc diện phải bị thanh tra.
Ở chiều ngƣợc lại, chúng ta cũng có các biện pháp thúc đẩy tự do
thƣơng mại nhƣ ký kết các FTA tạo cơ hội cho các doanh nghiệp. Ví
dụ, Indonesia và Australia đã ký một FTA song phƣơng vào tháng
3/2019. FTA này cho phép loại bỏ hoặc cắt giảm thuế nhập khẩu đối
với 99% hàng xuất khẩu của Öc vào Indonesia, và loại bỏ thuế nhập
khẩu đối với 100% hàng xuất khẩu từ Indonesia vào thị trƣờng Öc. Tuy
nhiên, FTA này cũng đòi hỏi một sự quản lý chặt chẽ hơn.
Với việc Hiệp định Thuận lợi hóa Thƣơng mại (TFA) của Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (WTO) đã đƣợc thực thi ở nhiều quốc gia, các
doanh nghiệp cũng có thể hi vọng các thủ tục xuất nhập khẩu sẽ ngày
càng đơn giản và hài hòa giữa các nƣớc. Tất cả các nƣớc thành viên
thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đều đã phê chuẩn
TFA. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện các cam kết của mỗi nƣớc là khác
nhau. Ví dụ, tỷ lệ thực hiện hiện tại của Malaysia là khoảng 94%, trong
424


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

khi tỷ lệ hiện tại của Việt Nam là khoảng 26%. Trong số các điều khoản
trong TFA, có những điều khoản về xúc tiến thông quan và những quy
định tiến bộ mà doanh nghiệp có thể tận dụng để đảm bảo hoạt động

kinh doanh thƣơng mại của mình diễn ra ổn định.
Các doanh nghiệp cũng có thể tận dụng những cơng nghệ kỹ thuật số
đang phát triển nhanh chóng, chẳng hạn nhƣ phân tích dữ liệu thƣơng
mại và cơng nghệ tự động hóa sản xuất bằng robot, để tìm ra các cơ hội
thƣơng mại mới, cũng nhƣ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Việt Nam đã và đang thực hiện một cách tích cực những cam kết về
tự do hoá thƣơng mại theo ba hƣớng chính: (i) mở rộng quyền tham gia
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế; (ii) tự do hoá thuế quan và phi thuế quan; (iii) mở rộng hội nhập
kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế.
Các biện pháp thuế quan đƣợc điều chỉnh từng bƣớc theo hƣớng phù
hợp hơn với thông lệ quốc tế và chế độ thuế quan. Trƣớc kia, hàng hoá
nhập khẩu vào Việt Nam thƣờng phải chịu thuế suất cao và có sự phân
biệt giữa doanh nghiệp trong nƣớc với doanh nghiệp nƣớc ngoài. Hiện
nay, Việt Nam đã dần dần cắt giảm các các loại thuế quan theo các thoả
thuận thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia.
Việt Nam đã cam kết bãi bỏ dần các hàng rào phi thuế quan trong
nhiều thoả thuận quốc tế. Quan trọng nhất là bãi bỏ các hạn chế định
lƣợng, số lƣợng và mở rộng quyền hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Bên cạnh đó là việc thuế hố các biện pháp phi thuế quan và giảm
dần các mặt hàng phải xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Việt Nam đã bƣớc đầu xây dựng một số quy định về quản lý nhập
khẩu và đƣợc chấp nhận theo thông lệ quốc tế nhƣ hạn ngạch thuế
quan, luật chống bán phá giá, các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật...
Tuy vậy, hàng rào thuế quan áp dụng còn đơn giản, chƣa đầy đủ.
Luật thuế xuất nhập khẩu và các văn bản thuế đã xây dựng theo danh
425



International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

mục phân loại hàng hố hài hồ của Tổ chức Hải quan quốc tế, nhƣng
mới chỉ có thuế phần trăm đơn giản, chƣa có thuế tuyệt đối, thuế theo
mùa vụ và các loại thuế quan đặc thù khác mà hiện các nƣớc phát triển
đang sử dụng. Bên cạnh đó, hệ thống thuế quan của Việt Nam vẫn cịn
thiếu tính ổn định, thuế suất thƣờng xuyên thay đổi, chƣa tạo đƣợc sự
đồng bộ và hệ thống quản lý thuế còn kém hiệu quả. Mức thuế còn cao
và các hàng rào phi thuế quan của Việt Nam cịn nhiều. Mức thuế trung
bình của Việt Nam (15.2%) cao hơn so với nhiều nƣớc đang phát triển
là thành viên của WTO, thƣờng có mức thuế trung bình là 10-12%. Hệ
thống thuế quan vẫn xây dựng trên nguyên tắc bảo hộ, tình trạng trợ
giá, phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngồi
vẫn cịn tồn tại, đặc biệt là trong các ngành nông nghiệp, nuôi trồng
thuỷ hải sản và một số ngành sản xuất công nghiệp nhƣ sản xuất, lắp
ráp ô tô xe máy với nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, nhiều bất
cập trong việc xem xét, chọn lựa những ngành cần bảo hộ, tiêu thức xác
định đối tƣợng bảo hộ thiếu nhất quán, vẫn chƣa đƣợc khắc phục.
Việt Nam bị đánh giá là nƣớc có năng lực cạnh tranh thấp, trình độ
khoa học - cơng nghệ và trình độ phát triển doanh nghiệp tụt hậu xa so
với các đối tác. Ngồi ra, với trình độ quản lý doanh nghiệp cịn hạn
chế, cơng nghệ lạc hậu, trình độ lao động tay nghề thấp, quy mô nhỏ...
dẫn đến khả năng tham gia vào chuỗi toàn cầu rất yếu. Hiện tại, 96%
doanh nghiệp là vừa và nhỏ, trong đó, số doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm
đến 70%.
Trong các FTA thế hệ mới, những quy định về phát triển bền vững
cũng nhƣ các quy định về hàng rào kỹ thuật, biện pháp vệ sinh dịch tễ
ngày càng chặt chẽ hơn, việc thực thi trong ngắn hạn chắc chắn sẽ ảnh
hƣởng nhất định đến chi phí của doanh nghiệp. Điều đáng quan ngại là

việc các nƣớc có xu hƣớng tìm cách tận dụng triệt để các vấn đề này
nhƣ là những biện pháp bảo hộ cuối cùng sau khi hàng rào thuế quan
gần nhƣ đƣợc hồn tồn xóa bỏ. Khi dƣ địa (cắt giảm thuế) khơng cịn
nhiều, mà chỉ cịn ở các nhóm hàng nhạy cảm, trong đó có hàng nơng,
426


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

thủy sản, rào cản về mặt kỹ thuật mới là vấn đề Việt Nam đang gặp khó
khăn để vƣợt qua. Thay vì cố gắng tham gia các FTA, giảm hàng rào
thuế quan, thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao khả năng để
vƣợt qua các rào cản về mặt kỹ thuật quan trọng khơng kém, bởi chi phí
cho việc này đơi khi lớn hơn cả chênh lệch về thuế quan đƣợc hƣởng.
Thực tế là hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam chƣa đáp ứng
đƣợc các yêu cầu về quản lý xuất nhập khẩu và lƣu thơng hàng hố.
Hiện tại, Việt Nam chỉ có khoảng 1200 trong tổng số 5600 tiêu chuẩn
quốc gia hiện hành là phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế tƣơng ứng. Riêng
trong khu vực, Việt Nam cũng mới chấp nhận 56 trong tổng số 59 tiêu
chuẩn của chƣơng trình hài hồ tiêu chuẩn ASEAN. Hệ thống quản lý
chuyên ngành còn thiếu. Rất nhiều mặt hàng thuộc diện quản lý
chuyên ngành nhƣ hoá chất độc hại, phân bón, thuốc trừ sâu... chƣa có
quy định cụ thể và phù hợp. Việc quản lý các hàng hoá nhập khẩu theo
giấy phép khảo nghiệm chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa có biện
pháp xử lý kịp thời đối với những loại hàng hố nhập khẩu khơng phù
hợp.
Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới (World Bank), có chín loại
biện pháp phi thuế quan chủ yếu đƣợc sử dụng. Trong đó biện pháp
kiểm dịch động thực vật đƣợc sử dụng nhiều nhất với 37,5%; tiếp đó là

rào cản kỹ thuật đối với thƣơng mại 37,5%; kiểm tra hàng hóa trƣớc
vận chuyển và các thủ tục khác 1,3%...
Trong khi các rào cản phi thuế quan trong giao thƣơng quốc tế có xu
hƣớng tăng thì năng lực đáp ứng của DN trong nƣớc lại rất hạn chế.
Hơn nữa, DN trong nƣớc chủ yếu XK gián tiếp và sản xuất gia cơng, do
đó tuy kim ngạch XK của Việt Nam lớn nhƣng giá trị thu về lại thấp.
Điều này cũng có nghĩa, khả năng nhận diện và đáp ứng các rào cản phi
thuế quan của DN Việt Nam không cao. Các DN Việt Nam khi thực
hiện xuất khẩu sang các thị trƣờng lớn nhƣ: Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc… luôn phải đối mặt với các loại rào cản phi thuế quan, làm ảnh
hƣởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của DN. Hiện nay, các DN
427


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong việc đối phó với rào
cản phi thuế quan đối với ba nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dệt
may sang Hoa Kỳ, da giày sang EU, thủy sản sang Nhật Bản. Trƣớc
thực tế này các DN Việt cần phải nắm bắt, hiểu rõ và có biện pháp để
vƣợt qua các hàng rào phi thuế quan mà mỗi Chính phủ, ngành, DN
nƣớc ngoài đặt ra. Tuy nhiên, một tồn tại là quy mơ của nhiều DN Việt
Nam cịn nhỏ, chƣa đủ năng lực để hiểu rõ về các rào cản phi thuế quan
trong giao dịch thƣơng mại. Việc hạn chế về nhận thức sẽ dẫn đến
những thiệt hại trong kinh doanh và xuất khẩu.
4. MỘT VÀI KHUYẾN NGHỊ
Một là, Việt Nam cần phải có chính sách thƣơng mại đúng đắn, phù
hợp nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh thông qua quan hệ buôn bán
quốc tế để chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng khu vực và thị trƣờng thế

giới cho mình.
Khi tham gia trao đổi mua bán thƣơng mại quốc tế, các quốc gia phải
biết lựa chọn sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa có lợi thế so sánh
tốt nhất và nhập khẩu những hàng hóa mà mình sản xuất bất lợi nhất.
Đây cũng là một bài học mà chúng ta đã rút ra qua hơn 30 năm đổi mới
nền kinh tế. Một số sản phẩm của nƣớc ta đang có lợi thế tuyệt đối trên
thị trƣờng quốc tế cần phải đẩy mạnh xuất khẩu.
Hai là, hoàn thiện khung pháp luật cho hoạt động thƣơng mại cả ở
thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng ngoài nƣớc. Đây là vấn đề hết sức
cần thiết để phát triển lành mạnh thị trƣờng trong nƣớc làm cơ sở hậu
phƣơng cho phát triển thị trƣờng ngoài nƣớc. Thị trƣờng trong nƣớc
phát triển vững chắc là điều kiện quan trọng để mở rộng thị trƣờng ra
ngoài nƣớc, đẩy mạnh xuất khẩu và chủ động nhập khẩu của nƣớc ta,
ngƣợc lại thị trƣờng ngoài nƣớc đƣợc phát triển sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy thị trƣờng trong nƣớc phát triển mạnh hơn, phục vụ tốt hơn cho sản
xuất và đời sống.
Ba là, trong bối cảnh đầy biến động hiện nay, các doanh nghiệp và
cả chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc cũng cần phải rất khôn khéo và phải
428


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

đặt vấn đề nhìn nhận rủi ro và đánh giá quản trị rủi ro cả ở mức hoạch
định chính sách. Bên cạnh đó, trong cùng đánh giá nhìn nhận lại từ việc
chuyển đổi sản xuất kinh doanh, tìm kiếm đối tác thị trƣờng cũng có tác
động tích cực ở chỗ sẽ thúc đẩy buộc doanh nghiệp phải chuyển dịch để
hạn chế rủi ro nhất là ở mức trung hạn. Việt Nam phải làm quen với
trạng thái bình thƣờng mới, đó là các yếu tố bất định trong thƣơng mại

toàn cầu gia tăng. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta vừa phải có
nỗ lực ngắn hạn là hồi phục kinh tế, song cũng phải cải cách cơ cấu để
đón xu hƣớng mới. Tức là vừa quản trị rủi ro, hạn chế bất định cùng
biện pháp hồi phục kinh tế, có tăng trƣởng nhƣng lại phải đẩy mạnh tái
cấu trúc, cải cách thể chế để thích ứng, đáp ứng xu thế mới.
Bốn là, Các cơ quan chức năng cần phải liệt kê đầy đủ và phân tích
các rào cản một cách rõ ràng để DN nắm rõ và thực thi hiệu quả. Chính
phủ cũng tập trung hỗ trợ DN thực hiện tốt tiêu chí truy xuất nguồn gốc
cho sản phẩm XK, nhất là nông sản; cung cấp thông tin cụ thể về thị
trƣờng nƣớc ngoài; hỗ trợ tiếp cận các nguồn tài trợ; xây dựng thƣơng
hiệu… Thơng tin về hàng hóa của Việt Nam đến thị trƣờng nƣớc ngoài
hạn chế; năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong nƣớc yếu; công tác
cập nhật, đánh giá, phân tích thị trƣờng chƣa đáp ứng yêu cầu; hiện
tƣợng hàng hóa của nƣớc khác di chuyển sang Việt Nam để gian lận
xuất xứ, tận dụng ƣu đãi thuế... khó kiểm sốt. Vì lẽ đó, cùng với sự nỗ
lực của cơ quan quản lý, doanh nghiệp Việt cần chủ động hợp tác với
cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin liên quan đến công tác
kháng kiện và khởi kiện. Đồng thời, chủ động cập nhật thông tin, đa
dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu; tiếp cận với Tham tán thƣơng mại nhằm
tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng, tránh phụ thuộc quá nhiều vào một hoặc
một số thị trƣờng nhất định.
5. KẾT LUẬN
Thông qua thƣơng mại quốc tế, các quốc gia tiến hành trao đổi để
phát huy hết các lợi thế và khắc phục các hạn chế của nền kinh tế nƣớc
mình. Tuy nhiên, tham gia vào thƣơng mại quốc tế khơng có nghĩa là
429


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3


tham gia vào một cuộc chơi hồn tồn bình đẳng, bởi vì, các quốc gia
khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế đều cố gắng phát huy hết khả năng
để thu đƣợc lợi ích tối đa nhất nhƣng đồng thời cũng luôn bảo hộ thị
trƣờng cho các doanh nghiệp nội địa. Để làm đƣợc điều này Chính phủ
các quốc gia đã lập nên các hàng rào, cả hữu hình lẫn vơ hình để ngăn
cản hàng hố, dịch vụ từ nƣớc ngồi thâm nhập và cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nƣớc. Trong đó, các nƣớc giàu, các nƣớc có nền
kinh tế phát triển, với các ƣu thế của mình lại là những nƣớc áp dụng
mạnh mẽ nhất các biện pháp này đối với hàng hoá từ các quốc gia đang
và chậm phát triển. Ngay cả trong bối cảnh tự do hoá thƣơng mại và
quốc tế hoá đời sống kinh tế nhƣ hiện nay thì các rào cản thƣơng mại
này chẳng những khơng giảm đi mà nó ngày càng tinh vi, phức tạp hơn.
Nếu nhƣ trƣớc kia chúng chỉ tồn tại dƣới hình thức là các biện pháp bảo
hộ thuế quan hay các lệnh cấm, các hạn chế nhập khẩu thì nay chúng
tồn tại dƣới nhiều hình thức, nhiều biện pháp khác nhau. Trong hơn một
thập kỷ qua Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế.
Hiện chúng ta đã là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) với Khu vực tự do mậu dịch ASEAN (AFTA), Diễn đàn Hợp
tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dƣơng (APEC) ,WTO,…. Theo đó
chúng ta sẽ phải thực hiện các cam kết về mở cửa thị trƣờng cho phù
hợp với qui định chung của tổ chức này. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải
hiểu và nắm rõ đƣợc các rào cản trong thƣơng mại quốc tế để một mặt
vƣợt qua chúng, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Asian Development Bank (2014), Asia Indicators for Asia and the
Pacific, Manila, Philippines;
2.Bernard Hoekman (2001): The World Trade Organization;
3.Cletus Couphlin, Geoffrey E. Wood: An Introduction to Non –
Tariff Barriers to Trade;

4.European Commission: Technical barriers to Trade;
430


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

5.Mitsuo Matsushita (2004): Basic princilples of the WTO and the
role of competition policy.
6.Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
7.Tổng cục Thống kê, Thơng cáo báo chí giai đoạn quý I/2004 đến
quý IV/2014, Hà Nội.
8.Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê năm 2006 và Niên giám
năm 2013, Hà Nội.
9.Trung tâm WTO-VCCI (2014), Bản tin doanh nghiệp và chính
sách thƣơng mại quốc tế, Hà Nội.
10.Và một số website.

431



×