Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.16 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN QUỐC BẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý Công
Mã số: 60.34.04.03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH

Phản biện 1:……………………………………………………….

……………………………………………………………………..
Phản biện 2:……………………………………………………….

……………………………………………………………………..

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện



Hành chính

Địa điểm: Phịng …, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc

sĩ, Học viện Hành chính

Số: 201 – Phan Bội Châu – TP Huế

Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm ……


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiện nay đất nước đang ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước và hội nhập sâu rộng quốc tế. Cùng với quá
trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN), du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí
và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là
một ngành kinh tế tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Có thể thấy, du lịch đã và
đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã
có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành du lịch. Quản lý
nhà nước đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không
ngừng đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của
đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập quốc tế.
Việt Nam đã và đang nhanh chóng trở thành một trong

những điểm thu hút du lịch ở khu vực Đông Nam Á và thế giới. Với
vị trí trung độ của cả nước tỉnh Quảng Nam là tỉnh có tiềm năng về
tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, tài nguyên văn hóa với
307 di tích lịch sử, văn hố, cách mạng, danh thắng (trong đó 48 di
tích quốc gia, 256 di tích cấp tỉnh, 02 di sản văn hoá thế giới - di tích
quốc gia đặc biệt là Phố cổ Hội An và Khu Đền tháp Mỹ Sơn, Khu
Dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm); các đặc sản nổi tiếng như
quế Trà My, tiêu Tiên Phước, loòng boong Đại Lộc, yến sào Hội An,
mì Quảng..; các làng nghề truyền thống, lễ hội văn hoá dân gian đã
hiện diện trên mảnh đất Quảng Nam trên 500 năm. Cư dân Quảng
Nam, bên cạnh dân tộc Kinh chiếm đa số, trên địa bàn tỉnh cịn có 4
dân tộc thiểu số Cơ tu, Co, Xơ đăng, Giẻ-Triêng với dân số trên
90.000 người sinh sống ở dãy Trường Sơn, phía Tây của tỉnh.

1


Du lịch Quảng Nam đã và đang đóng một vai trò khá quan
trọng trong ngành du lịch vùng kinh tế trọng điểm Nam Trung Bộ,
không chỉ thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước,
đồng thời cũng mang lại một nguồn thu tương đối lớn vào ngân sách
của tỉnh và Nhà nước. Do đó, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng
Nam đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành
du lịch Việt Nam nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nói riêng.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý nhà nước về du lịch còn bộc lộ
nhiều yếu kém, công tác bảo đảm môi trường văn minh du lịch, an
ninh, trật tự, an tồn xã hội cịn hạn chế. Hiệu lực, hiệu quả trong
công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch các địa phương
và công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh còn chưa

phát huy hiệu quả. Tỉnh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng và lợi
thế của mình, ngành du lịch vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định
điều này đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trong là phải hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về du lịch. Để từ đó, định hướng
cho sự phát triển về mọi mặt của ngành du lịch, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hiện nay tỉnh cũng có những chương trình, đề tài, đề án
nghiên cứu về du lịch và quản lý du lịch nhưng đây chỉ là những
nghiên cứu về những khía cạnh riêng biệt về quản lý du lịch mà chưa
có một nghiên cứu tổng quát, toàn diện về quản lý nhà nước về du
lịch. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là những bất
cập, hạn chế trong cơng tác quản lý nhà nước về du lịch và đây là lý
do tôi chọn đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công nhằm đóng góp những giải pháp để hồn thiện quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn tỉnh, đồng thời giúp cho ngành du lịch
tỉnh ngày càng phát triển góp phần đưa tỉnh Quảng Nam là tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

2


Vấn đề quản lý nhà nước về du lịch đã được rất nhiều tác
giả nghiên cứu cả ở luận văn Thạc sỹ, Tiến sỹ, các đề án, các bài
viết của những nhà nghiên cứu. Ở Việt Nam đã có một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu như:
- Nguyễn Thị Thùy (2013), Quản lý nhà nước về du lịch tại
huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Du lịch,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà

Nội. Luận văn đã phân tích được đặc điểm, vai trò của ngành du lịch
trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường, đánh giá thực
trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chỉ
nghiên cứu vấn đề về du lịch ở pham vi một huyện thuộc tỉnh.
- Đinh Thị Thùy Liên (2016), Luận văn Thạc sỹ Quản lý
công với đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn trên cơ sở
đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh
Quảng Ninh để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
và nâng cao hơn nữa quản lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua
đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
- Nguyễn Quang Trung (2014), Luận văn Thạc sỹ Quản lý
công với đề tài: “Quản lý nhà nước về phát triển du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn này đã hệ
thống lại những nội dung mang tính lý thuyết về ngành kinh tế nói
chung và ngành du lịch nói riêng. Làm rõ thực trạng cơng tác quản lý
nhà nước về du lịch của thành phố Đà Nẵng, qua đó đề ra một số giải
pháp để góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về du lịch
của thành phố Đà Nẵng.
- Nguyễn Thị Doan (2015), Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch và một số kết quả trong công tác quản
lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội; đồng thời đề

3



xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ của tác giả Ngô Nguyễn
Hiệp Phước, trường Cao đẳng Cần Thơ. Bài viết đã đề cập một số khó
khăn, tồn tại trong cơng tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
thành phố Cần Thơ và đề xuất 6 nhóm giải pháp cơ bản để nâng cao
hiệu lực hiệu quả công tác công tác quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn thành phố Cần Thơ với mục tiêu đến năm 2020: đưa du lịch
thành phố thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu khối
dịch vụ, làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác cũng như
kinh tế - xã hội, là trung tâm phát triển du lịch của khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy
Quảng Nam về phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025.
Bài phát biểu của đồng chí Lê Văn Thanh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Nam phát biểu về định hướng phát triển du lịch
tỉnh Quảng Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời gian đến.
Bài phát biểu của đồng chí Đinh Hài, Giám đốc Sở VHTTDL tỉnh Quảng Nam nhận định công tác quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh góp phần tham gia phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của cấp ủy, HĐND
tỉnh, UBND.
Tuy nhiên đối với tỉnh Quảng Nam thì hiện nay cũng có
những chương trình, đề tài, đề án nghiên cứu về du lịch và quản lý du
lịch nhưng đây chỉ là những nghiên cứu về những khía cạnh riêng biệt
về quản lý du lịch mà chưa có một nghiên cứu tổng qt, tồn diện về
nội dung quản lý nhà nước về du lịch.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích

+ Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du
lịch của tỉnh Quảng Nam để đề xuất phương hướng, các nhiệm vụ và

4


giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa công tác quản lý nhà
nước đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch
của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, góp phần tham gia
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước.
+ Hệ thống lại những nội dung mang tính lý thuyết về quản
lý nhà nước về du lịch.
- Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa lý luận chung về hoạt động du lịch và quản lý nhà
nước về du lịch.
+ Nghiên cứu những kinh nghiệm quản lý nhà nước về du
lịch của các tỉnh thành khác trong cả nước, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho cơng tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch
của tỉnh Quảng Nam; đề xuất các giải pháp để góp phần hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng: hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi:
+ Nội dung: hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.
+ Không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian: từ năm 2011 đến 2016, có sử dụng tư liệu và
số liệu của 6 tháng đầu năm 2017. (Lý do: đây là giai đoạn triển khai

thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ
2010-2015. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh Quảng Nam; là giai
đoạn triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 4/9/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du
lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch; Nghị quyết số:
92/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 về một số giải pháp đẩy
mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới…)

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận
duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác -Lê nin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh; các cơ sở khoa học và pháp lý về quản lý du
lịch; các chủ trương, đường lối của Đảng; các chính sách pháp luật
của Nhà nước về quản lý du lịch, Luật Du Lịch 2017; Luật Di sản
văn hóa 2013; các nghị quyết của Chính phủ, một số văn bản pháp
luật khác và các chương trình mục tiêu, đề án phát triển du lịch bền
vững của tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp nghiên cứu của luận văn
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp và
phân tích các tài liệu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch, từ đó
đánh giá thực trạng của vấn đề.
+ Phương pháp khảo sát thực địa: trực tiếp khảo sát tại một
số nơi như: đơ thị cổ Hội An, khu di tích văn hóa thế giới Mỹ Sơn,
các bãi biển, khách sạn, các điểm du lịch văn hóa, lịch sử trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam...

+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến
của một số chuyên gia, cụ thể ở đây là những người có chức trách,
làm việc tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam; các
Ban Quản lý di tích, các điểm du lịch văn hóa thế giới và của tỉnh
hoặc chủ các hộ kinh doanh dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh.
6. Những đóng góp mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của
luận văn:
- Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý nhà nước về du lịch đối với Việt Nam và tỉnh Quảng Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đưa ra được những việc đã làm được và
chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề.
+ Đề xuất những giải pháp mới nhằm hoàn thiện về công
tác quản lý nhà nước về du lịch, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu

6


quả công tác quản lý nhà nước về du lịch góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam”.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cở sở khoa học của quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp góp phần hồn
thiện cơng tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam.

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về Du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày
nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Nhờ vậy,
mà du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét
từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho
đến nay vẫn cịn có sự khác nhau, chưa thống nhất trong quan niệm
giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh
vực này.
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du
khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự
nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật
và lao động tại một cơ sở, vùng hay một quốc gia nào đó. Theo Điều
3, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 (ban hành ngày
19/6/2017), thì “sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở
khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch”.
Sản phẩm đặc trưng của du lịch là các chương trình du lịch,
nội dung chủ yếu của nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích
văn hóa và cảnh quan thiên nhiên cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật

như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển.
Bên cạnh đó, sản phẩm du lịch thường được gắn liền với yếu
tố tài nguyên du lịch, nên sản phẩm du lịch là không thể di chuyển.
Hay nói một cách khác, chúng ta khơng thể đưa sản phẩm du lịch
đến tay người tiêu dùng mà chỉ có thể đưa khách hàng đến nơi có sản
phẩm du lịch để giúp họ thỏa mãn nhu cầu thông qua việc tiêu dùng
sản phẩm.

8


- Các loại hình du lịch
- Các bộ phận cấu thành ngành du lịch
1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch
Với tư cách là chủ thể, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý
tất cả các lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội và ngành du lịch
cũng nằm trong số đó. Hoạt động du lịch rất đa dạng và ln địi hỏi
có sự quản lý của Nhà nước để duy trì và phát triển. Việc thành công
hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào khung pháp lý và những chính
sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước.
1.2. Nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch
Tại điều 74 của Luật Du lịch được quốc hội thông qua năm
2017 quy định nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch
của Chính phủ Việt Nam như sau:
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch
1.2.2.1. Chính phủ
1.2.2.2. Bộ VHTTDL
1.2.2.3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1.2.2.4. Tổng cục Du lịch

1.2.2.5. UBND tỉnh Quảng Nam và chính quyền các cấp
trong tỉnh
1.2.2.6. Sở Văn hóa thể thao & Du lịch tỉnh
1.2.3. Chức năng Quản lý nhà nước về du lịch
1.2.3.1. Chức năng hoạch định
1.2.3.2. Chức năng tổ chức và phối hợp
1.2.3.3. Chức năng điều tiết các hoạt động du lịch và can
thiệp thị trường
1.2.3.4. Chức năng kiểm sốt
1.2.4. Vai trị Quản lý nhà nước về du lịch của Việt Nam
Quản lý Nhà nước về du lịch có vai trị bảo vệ lợi ích chính
đáng của các chủ thể xã hội có liên quan đến du lịch, đó là các du
khách, các cá nhân, tập thể, tổ chức kinh doanh du lịch. Giữa người

9


làm du lịch và du khách, đó là mối quan hệ mua bán, dựa trên giá cả,
việc an toàn trong vệ sinh thực phẩm, sự an toàn của các thiết bị, vật
dụng trong du lịch. Giữa những người kinh doanh du lịch với nhau
có mối quan hệ lợi ích trong việc cạnh tranh khách, cạnh tranh địa
điểm, cạnh tranh các nguồn tài nguyên du lịch khác...Nhà nước thực
hiện vai trò quản lý của mình tức là khơng để bên nào làm hại được
bên nào, không để xảy ra xung đột lợi ích và nếu có xung đột thì
dùng các phương pháp và công cụ quản lý để giải quyết các mâu
thuẩn sao cho hài hịa lợi ích hai bên, đúng pháp luật.
1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch
1.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Là một hoạt động đặc trưng, du lịch chỉ phát triển được
trong những điều kiện mà nó cho phép. Trong những điều kiện này

có những điều kiện mang tính đặc tính chung thuộc về các mặt của
đời sống xã hội, bên cạnh đó do đặc điểm vị trí địa lý từng vùng mà
nó tạo nên những tiềm năng du lịch khác nhau.
1.3.2. Các yếu tố về kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan
trọng tác động tới sự phát triển của du lịch và quản lý du lịch. Khi
kinh tế phát triển ổn định với mơi trường chính sách thuận lợi sẽ tạo
điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham
gia vào các hoạt động du lịch, điều đó cũng thuận lợi cho công tác
quản lý nhà nước. Trong thực tế, sự ổn định chính trị và xã hội được
một số nghiên cứu coi như là một đặc điểm của sản phẩm du lịch
ảnh hưởng trực tiếp đến cầu của nhiều phân đoạn thị trường du lịch.
Khi các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của một điểm du lịch
biến động nhiều hơn khả năng dự trữ nguồn tài ngun thì chúng có
thể là ngun nhân làm vai trị và sự đóng góp của ngành du lịch
trong GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) không ổn định.
1.3.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch
Đường lối phát triển du lịch có ý nghĩa cực kì quan trọng đối
với mỗi quốc gia, bởi nó chính là chìa khóa đem lại sự thành cơng
cho ngành cơng nghiệp được ví như “con gà đẻ trứng vàng”. Đường

10


lối phát triển du lịch được biểu hiện cụ thể qua các chính sách, chiến
lược xác định phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch về tổng thể
dài hạn như: chiến lược đầu tư, xúc tiến, quảng bá du lịch, chiến
lược về sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch vụ, giữ gìn tơn tạo
và phát triển tài ngun mơi trường đi kèm với đó là những giải
pháp cơ bản nhất để nhằm thực hiện chiến lược. Nó góp phần hỗ trợ

và giúp các nhà quản lý chủ động trong kế hoạch đầu tư phát triển
ngành du lịch, tạo cơ sở xây dựng các quyết sách đúng đắn, phù hợp
với điều kiện thực tế. Như vậy, có thể nói việc xây dựng được chiến
lược phát triển, đưa ra được những bước đi đúng hướng sẽ tạo cho
ngành du lịch có những bước đột phá mới trong tiến trình hoạt động,
ngược lại, nếu đưa ra những đường hướng không phù hợp với quy
luật và thực tế phát triển nói chung sẽ trở thành nguyên nhân kìm
hãm sự phát triển du lịch.
1.3.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Bảo đảm quản lý nhà nước về du lịch có hiệu lực và hiệu quả
thì nhân tố bên trong này rất quan trọng. Nhân tố này được cấu
thành bởi ba thành phần: (1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt động;
(3) nguồn nhân lực quản lý; (4) nguồn lực cho quản lý. Hoạt động
quản lý nhà nước về du lịch bản thân nó cũng là một hoạt động kinh
tế khi nó cung cấp sản phẩm là các quyết định quản lý nhà nước.
Quá trình này cũng địi hỏi phải có các nguồn lực để thực hiện. Do
đó điều kiện nguồn lực cũng quyết định tới chất lượng hoạt động
của công tác quản lý nhà nước về du lịch.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số địa
phương trong cả nước
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Đà Nẵng
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Quảng Ninh
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Khánh Hòa
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng cho quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

11


Tiểu kết chương 1

Chương 1 của Luận văn đã đề cập đến và làm rõ nhưng cơ sở
khoa học của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. Chương
này gồm 03 nội dung chính mà tác giả muốn đề cập, đó là:
Một số khái niệm về Du lịch, sản phẩm và hoạt động du lịch:
Quản lý nhà nước về du lịch:

12


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Quảng Nam nằm giữa miền trung Việt Nam, trong
vùng kinh tế trọng điểm miền trung, phía Bắc giáp tỉnh Thừa ThiênHuế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh
Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Sêkoong (Lào), phía Đơng giáp Biển
Đơng. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành
phố, 01 thị xã và 15 huyện với 247 xã/phường/thị trấn. Là địa
phương có hai di sản văn hóa thế giới (Khu Di tích Mỹ Sơn và phố cổ
Hội An) được UNESCO cơng nhận và thế giới biết đến, khu dự trữ
sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, du lịch sinh thái hồ Phú Ninh, khu
bảo tồn Thiên nhiên Sông Thanh cùng với nhiều di sản, di tích văn
hóa, lịch sử cấp quốc gia, văn hóa các dân tộc miền núi...là thế mạnh
để phát triển các loại hình du lịch văn hóa lịch sử, sinh thái, nghỉ
dưỡng, tham quan làng quê, làng nghề, du lịch hội nghị, sự kiện...
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quảng Nam
Năm 1997, Đà Nẵng và Quảng Nam chia tách. Sau hơn 20
năm tái lập và hơn 10 năm đổi mới, từ một tỉnh nằm trong nhóm
nghèo nhất nước, đến nay Quảng Nam đã trở thành tỉnh phát triển

khá của miền Trung và trong nhóm các tỉnh, TP có đóng góp ngân
sách cho trung ương.
2.1.3. Đặc điểm ngành du lịch của tỉnh Quảng Nam
- Địa hình:
- Du lịch sơng nước:
- Vị trí chiến lược:
- Khí hậu:
- Tiềm năng du lịch của tỉnh
+ Di sản thế giới phố cổ Hội An:
+ Di sản thế giới Mỹ Sơn:

13


+ Các di tích cách mạng:
+ Các làng nghề:
+ Các lễ hội
+ Văn hóa-Nghệ thuật:
+ Truyền thống hiếu học:
+ Truyền thống yêu nước:
+ Đặc sản ẩm thực Quảng Nam:
2.1.4. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam
Văn kiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng
Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 khẳng định: Phát triển du
lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; xây dựng Quảng Nam trở thành
một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước. Nâng cấp hạ
tầng các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch, nhất là ở khu vực
Hội An, khu vực ven biển; đồng thời, mở rộng khơng gian phát triển
du lịch về phía Nam và phía Tây của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để

phát triển các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu
chính, viễn thơng,...
2.2. Hoạt động cơng tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Hoạt động du lịch của tỉnh giai đoạn 2011 đến 2017
2.2.1.1. Công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động du lịch
2.2.1.2. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
2.2.1.3. Thực hiện các định hướng phát triển du lịch
2.2.1.4. Thực hiện các giải pháp phát triển du lịch
2.2.1.5. Về quy hoạch và đầu tư du lịch
2.2.1.6. Quảng bá, xúc tiến du lịch
2.2.1.7. Nguồn nhân lực du lịch
2.2.1.8. Xây dựng sản phẩm du lịch

14


2.2.2. Chủ thể tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và tổ chức ngành
du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Quảng Nam
đứng đầu là UBND tỉnh trong đó có Ban Chỉ đạo về du lịch. Dưới
UBND, cơ quan quản lý trực tiếp về du lịch là Sở VHTTDL tỉnh
Quảng Nam là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động du lịch trên phạm vi
tỉnh, bên cạnh đó cịn có các Sở, ban ngành khác cũng thực hiện các
chức năng quản lý liên quan gián tiếp đến du lịch, như Cơng an tỉnh,
Sở Tài chính, Sở Giao thơng vận tải, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Xây
dựng, Sở Y tế, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Ngoại vụ… đồng thời

UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh cũng là cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan gián tiếp đến du lịch.
2.2.2.1. Ban Chỉ đạo du lịch tỉnh Quảng Nam
2.2.2.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
2.2.2.3. Hiệp hội du lịch tỉnh Quảng Nam
2.3. Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong thời gian qua
2.3.1. Những định hướng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển mới
trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, cơ hội lớn, nhưng cũng có nhiều
khó khăn, thách thức gay gắt, đặc biệt tỉnh phát triển trong xu thế cạnh
tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng tăng.
Để tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XXI của Đảng
bộ tỉnh và Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát
triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020. Đảng bộ và nhân dân tỉnh
đã nỗ lực phấn đấu vượt bậc, chủ động nắm bắt thời cơ, phát huy tính
năng động, sáng tạo để xây dựng và phát triển tỉnh theo hướng:
- Về mục tiêu phát triển Du lịch Quảng Nam đến năm
2020:
2.3.2. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch
Quảng Nam là một tỉnh có nguồn tài nguyên đa dạng,
phong phú để phát triển các loại hình du lịch. Thực tế cho thấy thời

15


gian qua, Quảng Nam vẫn chưa khai thác hiệu quả những tiềm năng
đó. Có rất nhiều nguyên nhân, song phải kể đến chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ du lịch cịn nhiều hạn chế. Đây cũng những khó
khăn và thách thức không nhỏ đối với sự phát triển du lịch của tỉnh

nhà.
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của nhân viên khách sạn
tại Mường Thanh Grand
Hạng
sao

Hệ Đại học

4

39

Hệ Cao
đẳng
38

Hệ dạy nghề/
kỹ thuật
41

Hệ PTTH
hoặc thấp
hơn
27

(Nguồn: Phòng Tổ chức KS Mường Thanh)
2.3.3. Quản lý hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch trên địa bàn
tỉnh
Công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch luôn được các
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Quang Nam quan tâm nhất là

điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến
năm 2015 và tầm nhìn đến 2020. Riêng tại các địa phương tình hình
quy hoạch du lịch cũng được chú ý, trong vài năm qua đã hoàn chỉnh
quy hoạch Phước Trạch - Phước Hải, quy hoạch du lịch Bồ Bồ, quy
hoạch tuyến du lịch ven biển Hội An - Điện Bàn, quy hoạch khu du
lịch Mỹ Sơn - Thạch Bàn, điều chỉnh quy hoạch du lịch hồ Phú Ninh.
Một số huyện thị có tiềm năng du lịch đã có quy hoạch PTDL của
địa phương như Hội An, Duy Xuyên. Các quy hoạch phát triển du
lịch UBND tỉnh đã phê duyệt được tổ chức thực hiện tuân thủ theo
quy hoạch, bước đầu đã phát huy được hiệu quả, nhiều dự án xây
dựng phát triển du lịch đã và đang được hoàn tất thủ tục đầu tư xây
dựng.
- Đảm bảo trật tự trị an và vệ sinh môi trường
- Quản lý, khai thác tài nguyên du lịch

16


2.3.4. Quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch
- Quản lý kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch
- Quản lý kinh doanh Lữ hành, hướng dẫn viên du lịch
- Quản lý kinh doanh vận chuyển khách du lịch
- Quản lý kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và
các dịch vụ khác
2.3.5. Hợp tác quốc tế và khu vực trong lĩnh vực du lịch
Quảng Nam đã ký liên kết hợp tác phát triển du lịch với các
tỉnh, thành: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng (năm 2006); thành phố Hà
Nội, Hồ Chí Minh (năm 2010); Quảng Bình, Lâm Đồng, Cà Mau,
các tỉnh duyên hải miền Trung, Tây Nguyên (năm 2015). Hoạt động
liên kết, hợp tác phát triển du lịch trong nước và quốc tế đã tạo dựng

hình ảnh, vị thế Quảng Nam nói chung và du lịch nói riêng, góp phần
thu hút đầu tư và thúc đẩy các ngành khác phát triển. Đặc biệt, mơ
hình liên kết Quảng Nam - Đà Nẵng - Thừa Thiên Huế do tỉnh
Quảng Nam đề xuất đã được Tổng cục Du lịch chọn làm điển hình
cơng bố cho cả nước. Hình ảnh du lịch “03 địa phương 01 điểm đến”
đã trở thành thương hiệu quảng bá mang lại hiệu quả. Ba địa phương
xây dựng bộ ấn phẩm du lịch chung hằng năm, mới đây đã cho ra
được lô gô du lịch 03 địa phương càng khẳng định được sợi dây liên
kết chặt chẽ và không biên giới của ngành du lịch.
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động trong
lĩnh vực du lịch là nhiệm vụ thường xuyên mà các cơ quan QLNN
phải thực hiện trong quá trình quản lý, điều hành của mình. Các nội
dung mà UBND tỉnh quan tâm tập trung thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát trong lĩnh vực hoạt động du lịch đó là: cơng tác cổ phần hóa
Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) về du lịch, thực hiện các chính
sách về đất đai, quản lý các danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường,
đầu tư xây dựng hạ tầng, thực hiện các quy định về thuế, giá cả,…
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

17


2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về du lịch
tỉnh Quảng Nam
Triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển du lịch đã
được duyệt. Phát triển mạnh du lịch biển, du lịch miền núi gắn với
đường Hồ Chí Minh, du lịch cộng đồng, du lịch làng q, du lịch
đường sơng, loại hình lưu trú homestay... . Giai đoạn 2011 -2014, tập

trung đầu tư hoàn thành các cơng trình hạ tầng du lịch như: hạ tầng
thiết yếu làng du lịch cộng đồng Trà Nhiêu, đường du lịch ven sông
Tam Kỳ (hạng mục cầu), đường vào Thác Grăng, Khe Cái, Địa đạo
Kỳ Anh, Khu di tích Nước Oa...với tổng vốn đầu tư là 54 tỷ đồng.
2.4.2. Nhận định của lãnh đạo tỉnh Quảng Nam và ngành Văn
hóa, Thể thao & Du lịch về công tác quản lý nhà nước và hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh
Tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh vào ngày
5.7.2016, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Văn Thanh - Trưởng ban
Chỉ đạo nhìn nhận, dù du lịch Quảng Nam 6 tháng qua tiếp tục duy
trì tốc độ tăng trưởng khá nhưng nhìn chung vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng lợi thế của tỉnh, vùng đất có 2 di sản văn hóa thế giới
và 1 khu dự trữ sinh quyển thế giới cùng nhiều giá trị nhân văn và
thiên nhiên độc đáo. Khơng những vậy, q trình phát triển cũng bộc
lộ nhiều vướng mắc, tồn tại trong đầu tư, giải phóng mặt bằng, phát
triển sản phẩm. Cơng tác xúc tiến, quảng bá du lịch chưa có đổi mới
nên cần có sự hỗ trợ của các nhà tư vấn, thiết kế chuyên nghiệp hơn.
Cùng với đó, cần tăng cường thực hiện quảng bá điện tử, quảng bá
qua mạng. “Tiềm năng du lịch Quảng Nam rất nhiều, tuy nhiên cần
tránh đầu tư dàn trải mà nên ưu tiên tập trung vào những sản phẩm
mới chất lượng. Khi có sản phẩm tốt rồi mới có thể quảng bá giới
thiệu đến khách.
2.4.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam
Văn kiện Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam
khẳng định về một số tồn tại ở lĩnh vực văn hóa xã hội đó là: chưa
tạo được bước đột phá về phát triển du lịch, dịch vụ, kết nối ngành

18



du lịch với các ngành kinh tế - xã hội khác và các tỉnh, thành phố lân
cận.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động quản lý nhà
nước về du lịch tại Quảng Nam thời gian qua còn bộc lộ một số hạn
chế nhất định:
2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du
lịch của tỉnh Quảng Nam, chủ yếu do các nguyên nhân như sau:
- Nguyên nhân chủ quan:
- Nguyên nhân khách quan:
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011
- 2016. Đây là giai đoạn ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành
du lịch Quảng Nam nói riêng có bước phát triển mạnh mẽ. Chương 2
đã giải quyết những vấn đề cụ thể sau đây:

19


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Dự báo tình hình và phương hướng, mục tiêu về phát triển
du lịch trên địa bàn tỉnh
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển ngành du lịch
Trước tình hình bất ổn, kinh tế khó khăn kéo dài nhưng hầu
hết các quốc gia và khu vực trên thế giới đều có những biện pháp
tích cực, đưa ra những gói kích cầu hiệu quả, nhằm khơi phục lại nền

kinh tế tồn thế giới. Mặc dù tình hình kinh tế chỉ mới đang dần hồi
phục, song nhu cầu về du lịch rất phổ biến.
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu chung
3.1.2.1. Phương hướng phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2017 -2020
3.1.2.2. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển du lịch giai đoạn
2017 đến 2020 tầm nhìn đến năm 2025
- Mục tiêu
- Chỉ tiêu
* Đến năm 2020:
- Đón 8 triệu lượt khách du lịch. Thu nhập từ du lịch đạt 15.500
tỷ đồng.
- Lao động trực tiếp trong ngành du lịch: 20.000 người.
- Tổng số cơ sở lưu trú: 600 với 12.000 phòng.
- GRDP du lịch đạt từ 10-12% trong tổng GRDP tồn tỉnh
* Đến năm 2025:
- Đón từ 12 đến 14 triệu lượt khách du lịch. Thu nhập từ du
lịch đạt 26.000 tỷ đồng.
- Lao động trực tiếp trong ngành du lịch: 25.000 người.
- Tổng số cơ sở lưu trú: 700 với 14.500 phòng.
- GRDP du lịch đạt từ 12% -14% trong tổng GRDP toàn tỉnh

20


3.1.3. Cơ sở pháp lý xác định phương hướng và mục tiêu phát triển
du lịch tỉnh Quảng Nam
3.1.3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
3.1.3.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Quảng Nam đến năm 2020
3.1.3.4. Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
92/NQ/CP của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới
3.1.3.5. Tăng cường hỗ trợ của nhà nước phát triển du lịch
3.1.3.6. Nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch
bền vững
3.1.3.7. Đảm bảo môi trường du lịch thuận lợi, an ninh, an
toàn để thu hút khách du lịch
3.1.3.8. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch
3.1.3.9. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch.
3.1.4. Kế hoạch xúc tiến du lịch Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2020
- Mục tiêu:
- Nội dung:
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của ngành du lịch
3.2.2. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
3.2.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và đầu tư phát triển du
lịch
3.2.4. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà
nước về du lịch và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du
lịch của tỉnh.
3.2.6. Xây dựng chính sách phát triển du lịch

21



3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du
lịch và hợp tác quốc tế về phát triển du lịch.
3.2.8. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng
bộ phục vụ hoạt động du lịch của tỉnh gắn với tập trung phát triển
sản phẩm du lịch và xây dựng môi trường du lịch lành mạnh
3.2.9. Liên kết, hợp tác phát triển du lịch

3.2.10. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong quản
lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Tiểu kết chương 3
Chương 3 đã đưa ra những dự báo phát triển ngành du lịch
và phương hướng, và giải pháp chủ yếu để quản lý nhà nước về du
lịch một cách có hiệu quả. Cụ thể đã giải quyết được những vấn đề
sau: Dự báo về tình hình phát triển ngành du lịch đến năm 2020, tầm
nhìn 2030, Phương hướng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh thời gian tới, trong đó tập trung giải quyết những vấn đề về đổi
mới nhận thức, về chiến lược, quy hoạch; về cơ sở hạ tầng; về đầu tư
hợp tác; về nguồn nhân lực. Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh. Đó là các giải pháp về
hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật; về xây dựng quy hoạch, kế
hoạch; về kiện toàn bộ máy quản lý; về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; về đầu tư hợp tác, quảng bá, xúc tiến du lịch và về thanh
tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về du lịch.

22


KẾT LUẬN
Trong xu quá trình hội nhập, khi mà khả năng liên kết phát
triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng giữa Việt Nam với các

quốc gia trên thế giới ngày càng rộng mở, thì các giá trị di sản thế
giới càng được nâng cao và phát huy hơn bao giờ hết. Từ các di sản
thế giới Phố cổ Hội An và Khu di tích Mỹ Sơn, khu dự trữ sinh
quyển thế giới Cù Lao Chàm có thể liên kết phát triển du lịch văn
hóa di sản với các quốc gia trong khu vực ASEAN và rộng hơn theo
hệ thống giao thông đường bộ, đường hàng không và đường biển.
Trên cơ sở đánh giá những giá trị về tài nguyên du lịch và
khả năng liên kết phát triển du lịch của Đô thị cổ Hội An và Khu di
tích Mỹ Sơn, Chiến lược và Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch
Việt Nam; Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã định
hướng phát triển Hội An thành đô thị du lịch quốc gia, Mỹ Sơn
thành điểm du lịch quốc gia và giữ vai trò động lực phát triển du lịch
cho tỉnh Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung.
Thế mạnh và tiềm năng về phát triển du lịch của tỉnh Quảng
Nam đã được lãnh đạo tỉnh, ngành VHTTDL và Chính phủ quan
tâm, có những cơ chế, chính sách cụ thể, sát thực để quản lý. Nhờ có
sự quản lý của nhà nước mà du lịch Quảng Nam đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, đạt được những kết quả nhất định, đóng góp
vào ngân sách của tỉnh, giải quyết cơng ăn việc làm, nâng cao mức
sống cho người dân của tỉnh.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng phong phú về du lịch của tỉnh. Ngoài những lợi thế đem
lại cho ngành những cơ hội phát triển thì vẫn còn tồn tại một số yếu
kém mà ngành cần nhanh chóng khắc phục. Du lịch Quảng Nam cịn
phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong nước và quốc
tế.
Do vậy, để cho du lịch Quảng Nam tiếp tục phát triển bền
vững trong thời gian tới và có thể trở thành một trung tâm du lịch
nổi tiếng của khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên cũng như cả

nước, địi hỏi các cơ quan nhà nước phải có những chiến lược, biện
pháp đúng đắn để quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.
Việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch góp
phần quan trọng trong việc phát triển các hoạt động du lịch, qua đó

23


×