Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.1 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ THAO BƠN MINH

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HÒA

Phản biện 1: .......................................................................

Phản biện 2: ......................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận


văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải quan tâm đến rất
nhiều nhân tố như an ninh quốc phòng, kinh tế - xã hội, giáo dục, y
tế, văn hóa … Trong đó có vấn đề xóa đói giảm nghèo - là một trong
những vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm nhất để thúc đẩy đất
nước phát triển. Đói nghèo và chống đói nghèo ln ln là mối
quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, bởi vì giàu gắn liền với sự
hưng thịnh của một quốc gia. Nhân loại đã bước qua thế kỷ 21 và đã
đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc trên nhiều lĩnh vực như khoa học
công nghệ, phát triển kinh tế, nhưng vẫn phải đối mặt với một thực
trạng nhức nhối đó là thực trạng nghèo đói vẫn còn nan giải ở nhiều
nước nhất là ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam cũng vậy công
tác xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề mà Đảng, nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Trong năm vừa qua, Chính phủ đã có rất
nhiều chương trình, dự án để đầu tư cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, nhất là ở các khu vực bào dân tộc thiểu số sinh sống,
trình độ dân trí vẫn cịn thấp, tập qn canh tác lạc hậu, thiếu thơng
tin quan trọng về sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. Cho
nên đời sống cịn gặp nhiều khó khăn. Những năm gần đây, mặc dù
tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn đã có những bước phát triển
đáng ghi nhận, nhưng đời sống của cộng đồng dân cư tại chỗ hiện
vẫn cịn nhiều khó khăn, sự phân cực giàu nghèo giữa các cộng đồng
dân cư đang ngày càng rõ nét. Kết quả giảm nghèo vẫn chưa thật sự
bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao, nhất là khi có thiên tai, dịch

bệnh xảy ra; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng, khu
vực trong tồn huyện; vùng khó khăn, vùng nghèo chưa có điều kiện
để giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo còn chênh lệch lớn giữa các
địa phương.
Ở Việt Nam, XĐGN là vấn đề có tính chiến lược, là một
trong những mục tiêu cơ bản, xuyên suốt và lâu dài của cách mạng.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng cộng sản Việt nam đã xác định mục
tiêu là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ XHCN để đem lại ấm no,
hạnh phúc cho mọi người dân. Sau khi Nước nhà dành được độc lập,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem đói nghèo cũng là một thứ “giặc” và
phải cần diệt bỏ như giặc dốt, giặc ngoại xâm. Người căn dặn: “Làm
cho người nghèo thì đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu. Người khá giàu
1


thì giàu thêm”. Và theo Người: “Chính sách của Đảng và Chính phủ
là phải hết sức chăm nom đến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói,
Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và Chính phủ có
lỗi.... Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính
phủ đưa ra sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh tật thì
chính sách của ta dù có hay đến mấy cũng khơng thực hiện được”.
Quán triệt tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, XĐGN
đã trở thành một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của Đảng và
Nhà nước ta và cao hơn nữa GNBV là một nội dung quan trọng của
định hướng XHCN, nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Từ Đại hội VIII của Đảng,
XĐGN chính thức được đặt thành một trong những chương trình
mục tiêu quốc gia và thực sự đã trở thành phong trào sâu rộng của
toàn xã hội.
Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của

Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện
và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở
khu vực miền núi, vùng đồng bào DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm
dân cư. Cụ thể cần đạt được: thu nhập của người nghèo tăng lên 3,5
lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5 - 2%/năm, riêng các huyện
nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, xã nghèo giảm 4%/năm theo
chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống của người nghèo được
cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh
hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã
hội cơ bản; Cơ sở hạ tẩng KT - XH ở các huyện nghèo; xã nghèo,
thôn, bản ĐBKK, vùng đồng bào được đầu tư đồng bộ theo tiêu chí
nơng thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: Giáo dục, y tế,
Giao thơng, điện, nước sinh hoạt...
Hướng Hố là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về
phía Tây của tỉnh Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của
tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam và Tây giáp với nước
Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào, phía Đơng giáp với huyện Gio
Linh, Vĩnh Linh và Đakrơng. Tồn huyện có 22 đơn vị hành chính
trong đó 20 xã và 02 thị trấn (Khe Sanh và Lao Bảo) (trong đó có 13
xã đặc biệt khó khăn; 11 xã giáp biên với nước bạn Lào), có cửa
khẩu Quốc tế Lao Bảo nằm trên trục đường Quốc lộ 9 nối liền với
2


các nước trong khu vực: Lào, Thái Lan, Mianma và Khu vực Miền
Trung Việt Nam. Có đường biên giới dài 156 km tiếp giáp với 3
huyện bạn Lào. Diện tích tự nhiên toàn huyện là: 115.235,8 ha, dân
số đến cuối năm 2017 là: 21.055 hộ với 93.108 người, có 03 dân tộc

sinh sống chủ yếu là: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh.
Địa thế núi rừng Hướng Hoá rất đa dạng. Núi và sơng xen kẽ
nhau, tạo thành địa hình chia cắt, sơng suối đều bắt nguồn từ núi cao.
Khí hậu mang những nét điển hình của khí hậu nhiệt đới - gió mùa,
quanh năm nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm 22 độ C, lượng mưa
bình qn 2.262 mm/năm. Có thể chia ra 3 tiểu vùng khí hậu mạng
những sắc thái khác nhau: Tiểu vùng khí hậu Đơng Trường Sơn:
gồm các xã nằm phía Bắc của huyện (Hướng Lập, Hướng Việt, Hướng Sơn, Hướng Linh), đây là vùng chịu ảnh hưởng rỏ nét của nhiệt
đới gió mùa Đơng Bắc. Nền nhiệt tăng cao vào mùa nóng và chịu
ảnh hưởng của gió mùa tây nam khơ nóng, nhiệt độ bình qn cả
năm tương đối cao (24,9 độ C). Tiểu vùng khí hậu chuyển tiếp (giáp
các xã Hướng Phùng, Hướng Tân, Tân Hợp, Tân Liên, Tân Lập,
Húc, thị trấn Khe Sanh). Là vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu
giao thoa giữa Đơng và Tây Trường Sơn. Nền khí hậu tương đối ôn
hoà trong năm, mang sắc thái á nhiệt đới, nhiệt độ bình quân cả năm
là 22 độ C. Đặc biệt, thị trấn Khe Sanh nằm ở giữa đỉnh Trường Sơn
nên có khí hậu khá lý tưởng, là lợi thế cho phát triển du lịch và nghỉ
dưỡng. Tiểu vùng khí hậu Tây Trường Sơn: cịn lại nằm ở phía Tây
nam của huyện. Là vùng chịu ảnh hưởng rõ nét của chế độ khí hậu
nhiệt đới với nền nhiệt cao hầu như quanh năm, nhiệt độ trung bình
năm là 25,3 độ C. Các tiểu vùng khí hậu đã tạo cho huyện Hướng
Hố là vùng có tài ngun khí hậu đa dạng. Hướng Hố đã và đang
là một trong những địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Qua 07 năm tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu giảm
nghèo giai đoạn 2011 – 2017; huyện đã thực hiện đồng bộ và lồng
ghép có hiệu quả các giải pháp, tạo thêm nhiều việc làm mới, tỷ lệ
thất nghiệp giảm, tỷ lệ người có việc làm tăng, đời sống của nhân
dân được cải thiện đáng kể, bộ mặt nông thôn và miền núi được khởi
sắc, khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp dần, có 02 xã đã thốt

khỏi chương trình 135 của Chính phủ (xã Ba Tầng và xã A Xing), tỷ
lệ hộ nghèo toàn huyện đã giảm từ 29,44% đầu năm 2011, xuống còn
28,37 vào cuối năm 2017, trung bình mỗi năm giảm 2,76% tỷ lệ hộ
3


nghèo và đã hoàn thành được 94,87% mục tiêu chương trình giảm
nghèo giai đoạn 2011 – 2017 đề ra (cuối năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo
còn 28,37%); với hơn 4.178 hộ nghèo thoát nghèo, 1.979 hộ nghèo
mới phát sinh và 519 hộ tái nghèo. Có được kết quả trên, trước hết là
sự nỗ lực vươn lên của chính hộ nghèo, kết hợp với sự giúp đỡ của
cộng đồng. Đồng thời phải khẳng định vai trò lãnh, chỉ đạo và thực
hiện của các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị về cơng tác
giảm nghèo trong thời gian qua là rất to lớn, sự lồng ghép đồng bộ và
ăn khớp giữa các giải pháp, chương trình, dự án.
Tuy nhiên, kết quả XĐGN chưa vững chắc (tỷ lệ hộ nghèo,
hộ cận nghèo có giảm nhưng chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo),
ý thức vươn lên làm giàu, chủ động XĐGN của người dân chưa cao;
tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tình trạng thiếu việc làm vẫn là vấn đề gay
gắt, nhất là trong thanh thiếu niên. Đời sống cán bộ, nhân dân trên
địa bàn, nhất là các xã vùng sâu vùng xa của huyện cịn nhiều khó
khăn. Ngun nhân của hạn chế, khuyết điểm đó là: Nguyên nhân
khách quan: Là huyện miền núi vùng cao, KT - XH còn gặp nhiều
khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, quy mô nền sản xuất
kinh tế nhỏ. Tập quán canh tác của nhân dân còn lạc hậu, chưa quen
với sản xuất hàng hóa; đời sống văn hóa, xã hội vẫn cịn những tập
tục nặng nề, trình độ dân trí còn thấp, khả năng ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nên chưa tạo được đột phá trong
phát triển kinh tế. Khí hậu, thời tiết khơng thuận lợi; thiên tai, hạn
hán, dịch bệnh thường xảy ra ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của

tỉnh, Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng tuy được quan tâm,
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển KT - XH,
nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi, nước sạch. Nguyên nhân chủ
quan: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành có lúc, có
nơi chưa sâu sát. Năng lực cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ
trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước còn hạn chế;
một số chỉ tiêu do khảo sát, đánh giá với thực tiễn dẫn đến một số chỉ
tiêu không đạt theo Nghị quyết đại hội đã đề ra. Công tác quy hoạch,
kế hoạch, xây dựng đề án chưa sát, còn lúng túng, bị động. Để từng
bước đưa huyện Hướng Hóa thốt khỏi nghèo, xóa được đói; Đại hội
Đảng bộ huyện Hướng Hóa khóa XVI (2015 - 2020) đã đề ra các
chương trình trọng điểm sau: Chương trình xóa hộ đói, giảm hộ
nghèo, xây dựng nơng thơn mới và chương trình tạo việc làm, đảm
bảo ASXH. Chương trình giao đất, giao rừng cho dân kết hợp với
4


Chương trình phát triển cây cơng nghiệp phủ xanh đất trống đồi núi
trọc. Chương trình GD và ĐT nguồn nhân lực, nâng cao dân trí;
chăm sóc sức khỏe nhân dân và dân số - kế hoạch hóa gia đình; giảm
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Chương trình đời sống văn hóa; gìn giữ,
bảo tồn và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc. Chương
trình bảo vệ mơi trường và giảm nhẹ thiên tai. Chương trình phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Với mong muốn góp phần thực hiện mục tiêu: Phấn đấu đến
năm 2020, đưa huyện Hướng Hóa thốt ra khỏi huyện nghèo, từng
bước xây dựng nông thôn mới; gắn phát triển thương mại dịch vụ
tiểu thủ công nghiệp với nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp;
thực hiện lời căn dặn của đồng chí cố Tổng Bí thư Lê Duẩn “Xây
dựng huyện Hướng Hóa thành huyện miền núi kiểu mẫu”. Với lý do

đó, Tơi chọn đề tài “Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” để nghiên
cứu và viết luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách về vấn đề XĐGN. Nhất là khi có Nghị quyết
Trung ương 5 khóa XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012 - 2020”, thì vấn đề nói trên đã trở thành đề tài thu hút
quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước. Cho đến
nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu vấn đề này ở nhiều góc độ
tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể nêu ở một
số cơng trình nghiên cứu đáng lưu ý trong thời gian gần đây như:
- Hội nghị về chống đói nghèo ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương do tổ chức ESCAP (Ủy ban KT - XH Châu Á - Thái Bình
Dương) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan, tháng 9/1993, đã đưa ra
khái niệm chung về nghèo đói, thực trạng của nghèo đói và những
giải pháp chống nghèo đói trong khu vực.
- Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hiệp quốc chủ trì, tại
Copenhaghen - Đan Mạch, tháng 3/1995, gồm các nguyên thủ quốc
gia, đã tập trung thảo luận về vấn đề giảm nghèo đói, hịa hợp xã hội
và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc tế và các nước phát triển
trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển XĐGN thu hẹp
khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo.
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình khoa học liên
quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là:
5


- Đề tài: “Thực trạng đói nghèo và giải pháp XĐGN ở một
số tỉnh ven biển miền Trung, đề tài cấp bộ do PGS.TS Khổng Diễn

chủ biên. Đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng nghèo đói chung của
vùng ven biển miền Trung, làm rõ sự khác biệt về đói nghèo giữa các
nhóm dân tộc Kinh và DTTS, giữa vùng đồng bằng và miền núi ở
các tỉnh này. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các kiến nghị, giải
pháp có tính khả thi và phù hợp với thực trạng của vùng nhằm thực
hiện XĐGN hiệu quả, phát triển bền vững KT - XH tại các tỉnh ven
biển Miền Trung.
Các cơng trình, bài viết trên chủ yếu nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn chung và làm rõ khái niệm đói nghèo, những
kinh nghiệm trong XĐGN, đánh giá thực trạng đói nghèo, kết quả
XĐGN, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để XĐGN. Tuy nhiên,
Các cơng trình nghiên cứu trên chưa trực tiếp nghiên cứu về chính
sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Các cơng trình nghiên cứu nêu trên là
tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững và nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi
chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
huyện Hướng Hóa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi chính sách GNBV.
- Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị.

- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hồn thiện thực thi chính
sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
6


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu lý luận về thực thi chính
sách giảm nghèo bền vững và nghiên cứu thực trạng thực thi chính
sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên
cứu nội dung đề tài luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận về thực thi chính
sách cơng và quản lý công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu,
trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng
phương này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học,
luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên
quan đến chính sách giảm nghèo bền vững và thực trạng thực thi

chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương
pháp này để xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Tác giả sử dụng
các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng,
đối chiếu giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những
quan điểm, luận điểm, những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý
luận về chính sách giảm nghèo bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Đồng thời, đề xuất được những
7


giải pháp hồn thiện thực thi chính sách này trên địa bàn huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan
hoạch định chính sách và thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc biệt là đối với các cơ quan, tổ
chức tham gia thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên
cứu, giảng dạy, học tập về chính sách cơng ở Học viện Hành chính
Quốc gia và các cơ sở đào tạo khác.
7. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận,
Danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị.
Chương 3: Hồn thiện thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc tiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Quan niệm về nghèo và chuẩn nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập qn
của từng địa phương.
Ngồi khái niệm chung về đói, nghèo, trong q trình nghiên
cứu cịn có một số khái niệm liên quan chỉ những khía cạnh của đói,
nghèo như:
Đói: Là khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ
no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng
8


ngày, do đó khơng đủ sức để lao động và tái sản xuất sức lao động; là

tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống. Hay nói một cách khác, đói là một nấc thang thấp nhất
của nghèo.
Nghèo: Là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của
người dân chỉ dành hầu như cho nhu cầu ăn, thậm chí khơng đủ chi
cho nhu cầu ăn, phần tích lũy hầu như khơng có. Các nhu cầu tối
thiểu ngồi ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y tế, văn hóa, giáo
dục, đi lại giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần rất ít ỏi.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có
khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống.
Nghèo tương đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có
mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Nghèo đói kinh niên: Là bộ phận dân cư nghèo đói nhiều
năm liền cho đến thời điểm đang xét.
Nghèo đói cấp tính: Là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng
nghèo đói đột xuất vì nhiều nguyên nhân như phá sản và các rủi ro
khác, tại thời điểm đang xét.
Vùng nghèo, vệt nghèo: Là nơi có tỷ lệ nghèo cao hơn nhiều
và mức sống dân cư thấp hơn nhiều so với mức sống chung của cả
nước, trong cùng một thời điểm.
Quốc gia nghèo: Là một quốc gia có mức thu nhập trung
bình rất thấp, nguồn lực (tài nguyên, vật chất, lao động, tài chính...)
cực kỳ hạn hẹp, cơ sở hạ tầng, môi trường yếu kém, có vị trí khơng
thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng quốc tế.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo
- Chỉ số xác định đói nghèo của thế giới: Chuẩn nghèo có sự
biến động theo thời gian và không gian. Ngân hàng thế giới (WB)
đưa ra thước đo nghèo đói như sau: Các nước cơng nghiệp phát triển:
14USD/ngày/người; các nước Đông nam Á: 04USD/ngày/người; các

nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribe: 02USD/ngày/người; các nước
đang phát triển: 01USD/ngày/người; các nước nghèo, một số người
được xem là đói nghèo: thu nhập dưới 14 USD/ngày/người.
- Chuẩn đói, nghèo ở Việt Nam: Tổng cục thống kê đã đưa ra
mức nghèo áp dụng từ năm 1998 ở Việt Nam: Nghèo đói lương thực,
thực phẩm là 107.234 đồng/người/tháng.
9


Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ, Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dựng cho giai đoạn 2016 - 2020 trên phạm vi toàn quốc quy định các
tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020:
Các tiêu chí về thu nhập, chuẩn nghèo: 700.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000đồng/người/tháng
ở khu vực thành thị; Chuẩn nghèo:1.000.000đồng/người/tháng ở khu
vực nông thôn và 3.000.000đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:
Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh; thông tin; các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm
y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em,
chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình qn đầu người, nguồn nước
sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông; tài
sản tiếp cận dịch vụ thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hộ nghèo: Khu vực nông thôn:
là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình qn đầu
người/tháng đủ 700.000 trở xuống; Có thu nhập bình qn đầu

người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng đủ 900.000 đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trên.
Hộ cận nghèo: Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 700.000 đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt
từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu
người/tháng đủ 900.000 đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình: Khu vực nơng thơn: là hộ có thu
nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000
10


đồng; Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng [48].
1.1.1.3. Xóa đói giảm nghèo
XĐGN ở nước ta chính là từng bước thực hiện quá trình
chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn đọng trong xã
hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn.
Ở góc độ người nghèo: XĐGN là quá trình tạo điều kiện
giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát
triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa
chọn hơn giúp họ từng bước thốt ra khỏi tình đói, nghèo.
Cơng tác XĐGN là nhiệm vụ của các tổ chức trong HTCT,

các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội và tồn thể nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng, gồm toàn bộ các hoạt động từ lãnh đạo, quản lý
điều hành đến tuyên truyền, giáo dục, vận động, tổ chức, chính
sách… để giúp người nghèo phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
thoát khỏi đói nghèo.
1.1.2. Giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận
người nghèo từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có
đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi
hộ gia đình nghèo. hay nói một cách khác: Giảm nghèo bền vững là
quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận
các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó
họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thốt khỏi tình trạng
nghèo.
1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Khái niện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Và trong phạm vi của Luận văn này thì tác giả tiếp cận khái
niệm Chính sách công của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, đã đưa ra khái
niệm về chính sách cơng như sau: “Chính sách cơng là kết quả ý chí
chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết
định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu
và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” (13, tr. 51).
1.2.1.2. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách giảm nghèo bền vững là sự cụ thể hóa chủ
trương, đường lối của Đảng bằng những quyết định, quy định của
11



nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói nghèo. Nó phản ánh lợi
ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo
quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển
bình thường cho người nghèo cũng như cho tồn xã hội. Chính sách
giảm nghèo bền vững được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau.
Dựa trên phạm vi ảnh hưởng của chính sách, chính sách giảm nghèo
bền vững được phân thành chính sách tác động gián tiếp và chính
sách tác động trực tiếp đến giảm nghèo bền vững.
Chính sách giảm nghèo bền vững được thiết kết theo một
cấu trúc cụ thể cơ bản sau:
- Mục tiêu của chính sách; Đối tượng của chính sách; Giải
pháp của chính sách.
Căn cứ vào bản chất đa chiều của đói nghèo, chính sách
GNBV được chia làm:
Một là, nhóm chính sách tăng thu nhập cho người nghèo;
Hai là, nhóm chính sách nhằm tăng cường các khả năng tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; Ba là, nhóm chính sách giảm
thiểu rủi ro và nguy cơ dễ bị tổn thương; Bốn là, nhóm chính sách
tăng cường tiếng nói cho người nghèo.
Căn cứ vào ba trụ cột đói nghèo của Ngân hành Thế giới các
chính sách giảm nghèo được phân thàn: Chính sách tạo cơ hội cho
người nghèo; Nhóm chính sách trao quyền và nhóm chính sách an
sinh xã hội.
1.2.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.2.1. Mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững
Mục tiêu của Chính sách giảm nghèo bền vững là hỗ trợ và
giúp đỡ người nghèo thốt nghèo cả dưới góc độ nghèo vật chất và
nghèo con người và nghèo về xã hội. Các chính sách giảm nghèo bền
vững đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người nghèo,

tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho
người nghèo từ đó nâng cao vốn con người và tiếng nói của người
nghèo. Mỗi chính sách cụ thể sẽ có một mục tiêu cụ thể và rõ ràng
hơn.
1.3. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
1.3.1.1. Khái niệm thực thi chính sách cơng
12


“Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình hoạt động
của các chủ thể theo cách thức khác nhau nhằm thực hiện hóa nội
dung chính sách cơng một cách hiệu quả”.
1.3.1.2. Khái niệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là “Tồn bộ q
trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục
chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề nghèo đang diễn ra
đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi khơng gian và thời
gian nhất định”.
1.3.2. Vai trị của thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
Một là, từng bước thực hiện hóa chính sách giảm nghèo bền
vững; Hai là, khẳng định tính đúng đắn của chính sách giảm nghèo
bền vững; Ba là, thực thi chính sách giảm nghèo bền vững giúp cho
chính sách giảm nghèo bền ngày càng hồn thiện hơn
1.3.3. Quy trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; b) Phổ
biến, tuyên truyền về chính sách; c) Huy động nguồn lực để thực
hiện chính sách; d) Phân công, phối hợp thực hiện; e) Theo dõi, kiểm
tra, giám sát q trình thực hiện chính sách; f) Đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiệm thực thi chính sách.

1.3.4. Tiêu chí đánh giá thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
Thứ nhất, là nhóm tiêu chí đánh giá chính sách chung. Nhóm
tiêu chí này bao gồm các tiêu chí sau: Tính hiệu lực của chính sách;
Kết quả thực thi chính sách; Tính hiệu quả của chính sách.
Thứ hai, là nhóm tiêu chí bổ sung. Nhóm tiêu chí này bao
gồm các tiêu chí sau: Kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện chính
sách của các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức; Khả
năng huy động sự tham gia của các chủ thể khác vào quá trình thực
hiện chính sách; Khả năng huy động nguồn lực và hình thức huy
động nguồn lực cho q trình thực hiện chính sách; Sự thay đổi của
đời sống và các dịch vụ xã hội.
1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững
1.3.5.1. Những yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách
Thứ nhất: Năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội
ngũ cán bộ, công chức ở các cấp trong công tác giảm nghèo; Thứ
hai: Cơng tác vận động tun truyền về chính sách; Thứ ba: Điều
kiện kinh tế và nguồn lực để thực hiện chính sách của nhà nước; Thứ
13


tư, là bất cập của những chính sách dẫn đến hạn chế trong việc thực
thi chính sách.
1.3.5.2. Những yếu tố thuộc về đối tượng chính sách
Thứ nhất: Nguồn lực của đối tượng chính sách;Thứ hai:
Trình độ học vấn và khả năng tham gia vào thị trường lao động.
1.3.5.3. Những yếu tố khác
Thứ nhất: Nhân tố nhân khẩu học; Thứ hai: Điều kiện tự
nhiên, thiên nhiên; Thứ ba: Cơ sở hạ tầng cho phát triển; Thứ năm:
Phong tục tập quán và thói quen sinh hoạt của người dân.

1.4. Một số kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa
phương và bài học rút ra cho huyện Hướng Hóa
1.4.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững tại huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trị
1.4.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững tại huyện A Lưới, tỉnh
Thừa thiên Huế
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Hướng
Hóa trong việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
Kết luận chương 1
Nghèo là một hiện tượng của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển, đặc biệt
đối với nước ta khi quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường với
xuất phát điểm nghèo nàn, lạc hậu thì tình trạng nghèo càng khơng
tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay gắt. Như vậy, hỗ trợ người
nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Giảm nghèo hạn chế được
các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định, cơng bằng xã hội, góp phần thức
đẩy phát triển kinh tế.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG CỦA VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về huyện hướng hóa
Hướng hóa là một huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh
Quảng Trị cách trung tâm thành phố Đơng Hà trên 60 km về phía
14


Tây. Diện tích tự nhiên tồn huyện là: 115.235,8 ha, Chiếm 24,27%
về diện tích tỉnh Quảng Trị; về dân số tồn huyện dân số trung bình
đến cuối năm 2017 là 21.055 hộ với 93.108 người, DTTS là có 8.720

hộ chiếm 41,41%. Có 03 dân tộc sinh sống chủ yếu là: Kinh, Vân
kiều, Pa Kơ. Tồn huyện có 22 đơn vị hành chính, bao gồm 02 thị
trấn và 20 xã. Thị trấn Khe Sanh là trung tâm chính trị của huyện.
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý: Hướng Hố là huyện miền núi, vùng
cao, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Trị, Phía Bắc giáp
tỉnh Quảng Bình, phía Nam và Tây giáp với nước Cộng hồ dân chủ
nhân dân Lào, phía Đơng giáp với huyện Gio Linh, Vĩnh Linh và
Đakrơng. Tồn huyện có 22 đơn vị hành chính trong đó 20 xã và 02
thị trấn (Khe Sanh và Lao Bảo) (trong đó có 13 xã đặc biệt khó khăn;
11 xã giáp biên với nước bạn Lào), có cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo
nằm trên trục đường Quốc lộ 9 nối liền với các nước trong khu vực:
Lào, Thái Lan, Mianma và Khu vực Miền Trung Việt Nam. Có đường biên giới dài 156 km tiếp giáp với 3 huyện bạn Lào.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
- Tài nguyên đất: Huyện Hướng Hóa có diện tích tự là:
115.235,8 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm:
Đất nơng nghiệp: Có diện tích là 92.240,7 ha, chiếm 80,05%
tổng diện tích đất tự nhiên. Bình qn đất nơng nghiệp/người là
990,68 m2. Diện tích cịn lại 22.995,1 ha chiếm 19,95% là đất phi
nơng nghiệp và chưa sử dựng.
- Đất sản xuất nông nghiệp. Trong 92.240,7 ha đất nơng
nghiệp, có 30,759 ha đất sản xuất nông nghiệp chiếm 26,69%, đất
trồng cây hàng năm 11.776,5 ha, đất trồng cây lâu năm 18.985,5 ha,
đất lâm nghiệp 61.370,4 ha (đất rừng sản xuất: 16.136,5 ha, đất rừng
phòng hộ 22,588,2 ha, đất rừng đặc dụng 22.645,7 ha).
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế : Các chỉ tiêu kinh tế: Tổng giá trị sản
xuất năm 2017 tồn huyện đạt: 11.758,79 tỷ đồng; Trong đó: Nơng
nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản đạt: 1.264,68 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 10,76%; Công nghiệp - Xây dựng đạt: 4.661,6 tỷ đồng, chiếm

tỷ trọng 39,64%; Thương mại - Dịch vụ đạt: 5.832,51 tỷ đồng, đạt tỷ
trọng 49,6%. Thu nhập bình quân đầu người: 32,3 triệu
đồng/người/năm.
15


2.1.2.2. Về văn hóa - xã hội: Các chỉ tiêu về xã hội: Tỷ lệ hộ
nghèo cuối năm 2017: 28,37%, giảm 2,8% (kế hoạch giảm từ 2,5 3,0%/năm); Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cuối năm 2017: 1,8% (kế
hoạch 1,8%); Tỷ lệ trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ: 100%; Tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi huy động đến trường đạt 99,8% (kế hoạch 99,8%);
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm cịn:
17% (giảm 0,87% so với năm 2016); Phủ sóng truyền hình duy trì:
100% thơn, bản.
2.2. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2017
2.2.1. Thực trạng hộ nghèo và cận nghèo ở tỉnh quảng Trị
2.2.2. Tình hình triển khai thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng
Hóa giai đoạn 2011 – 2017
Khái quát thực trạng nghèo đói ở huyện Hướng Hóa thời
gian qua: Tổng số dân cư năm 2017 là: 21.055; số hộ nghèo toàn
huyện cuối năm 2017: 5.970 hộ, Chiếm tỷ lệ: 28,37% (Hộ nghèo là
người DTTS là: 5.490/5.970 chiếm 91,95%).
2.2.3. Kết quả giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2017
* Thông tin chung: Tổng số hộ trên toàn huyện: 16.371 hộ;
Tổng số hộ nghèo: 4.819 hộ, Chiếm tỷ lệ: 29,44% (Hộ nghèo là
người DTTS là: 3.947/4.819 chiếm 81,9%); Trong đó: Hộ nghèo
thuộc diện chính sách có cơng: 215 hộ; Tỷ lệ: 1,31%; Hộ nghèo
thuộc diện chính sách xã hội: 295 hộ, Tỷ lệ: 1,80%; Hộ khác (dân

thường): 4.609 hộ, Tỷ lệ: 26.33%; Xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 50,0% trở
lên: 07 xã, chiếm tỷ lệ: 31,82%; Xã có hộ nghèo từ 25% đến dưới
50%: 08 xã, chiếm tỷ lệ: 36,36%; Xã, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo dưới
25%: 07 xã, thị trấn, chiến tỷ lệ: 31,82%; Thơn có tỷ lệ hộ nghèo từ
50% trở lên: 73 thơn, tỷ lệ: 38,22%; Thơn có hộ nghèo từ 25% đến
dưới 50%: 54 thôn, chiếm tỷ lệ: 28,27%; Thôn có tỷ lệ hộ nghèo
dưới 25%: 64 thơn, chiến tỷ lệ: 33,51%; Hộ nghèo thuộc đồn thể:
Hội Nơng dân: 2.054 hộ, Hội phụ nữ: 702 hộ, Cựu chiến binh: 179
hộ, Đoàn thanh niên: 891 hộ, Khác: 993 hộ, Hộ nghèo thuộc dân tộc:
Dân tộc kinh: 872 hộ, Dân tộc Vân Kiều: 3.525 hộ, Dân tộc Pa Cô:
405 hộ, Dân tộc khác: 17 hộ.
- Nhà ở: Nhà kiên cố: 152 hộ, Bán kiên cố: 2.396 hộ, Nhà
tạm và chưa có nhà: 2.271 nhà.
16


2.3. Đánh giá chung về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện hướng hóa giai đoạn
2011 - 2017
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
a) Những kết quả đạt được
Qua 07 năm tiếp tục thực hiện cơng tác dân tộc, chính sách
dân tộc, chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào
DTTS huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 – 2017.
Các chương trình, chính sách giàm nghèo, chính sách dân
tộc được cả hệ thống chính trị và tồn xã hội quan tâm phối hợp tốt,
nên phát huy hiệu quả các nguồn vốn đầu tư và nội lực của đồng bào
DTTS nên thực hiện có kết quả; hộ nghèo hàng năm giảm từ 3 – 4 %.
Có xã trên 5 % năm. Đã có 01/13 xã vùng đồng bào DTTS đạt chuẩn
nơng thơn mới (xã Thuận); 03 xã đạt 14 tiêu chí nông thôn mới; tạo

thêm nhiều việc làm mới, tỷ lệ thất nghiệp giảm, tỷ lệ người có việc
làm tăng, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, bộ mặt nông
thôn và miền núi được khởi sắc, khoảng cách giàu nghèo được thu
hẹp dần, có 02 xã đã thốt khỏi chương trình 135 của Chính phủ ( Xã
Ba Tầng và Xã A Xing), tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện đã giảm từ
29,44% đầu năm 2011, xuống còn 28,37% vào cuối năm 2017, trung
bình mỗi năm giảm 2,76% tỷ lệ hộ nghèo và đã hoàn thành được
94,87% mục tiêu chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2017 đề
ra; với hơn 4.178 hộ nghèo thoát nghèo, 1.979 hộ nghèo mới phát
sinh và 519 hộ tái nghèo.
b) Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Có được kết quả trên, trước hết là sự nổ lực vươn lên của
chính hộ nghèo, kết hợp với sự giúp đỡ của cộng đồng. Đồng thời
phải khẳng định vai trò lãnh, chỉ đạo và thực hiện của các cấp ủy,
chính quyền và cả hệ thống chính trị về công tác giảm nghèo trong
thời gian qua là rất to lớn, sự lồng ghép đồng bộ và ăn khớp giữa các
chính sách, chương trình, dự án...
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a) Những hạn chế
- Kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, có nguy cơ tỷ
lệ nghèo phát sinh và tái nghèo cao; Những hộ nghèo còn lại xu
hướng càng khó giải quyết hơn do những nguyên nhân đặc thù như
thiếu đất sản xuất nhưng khó chuyển đổi sang nghề phi nơng nghiệp,
khó tiếp cận vốn của các tổ chức tín dụng, gia đình ít lao động, ốm
17


đau, tàn tật, khả năng nghe đọc viết tiếng phổ thông của đồng bào
dân tộc để tiếp cận chủ trương, chính sách, khoa học kỹ thuật mới
cịn hạn chế....; Một số chế độ chính sách GNBV được ban hành triển

khai thực hiện nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, hiệu quả tác
động chưa cao; Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành cịn
chậm. Lao động trong nơng nghiệp vẫn chiếm cao. Chất lượng, trình
độ tay nghề của lao động thấp, khả năng tự tạo việc làm của người
nghèo cịn hạn chế do chưa qua đào tạo, khơng có tay nghề.
- Tình trạng bán đất sản xuất trong vùng đồng bào vẫn diễn
ra rất nhiều.
b) Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân nghèo: Hộ nghèo của huyện do nhiều nguyên
nhân, nhưng chủ yếu tập trung vào các nguyên nhân chính sau: Thiếu
vốn: 30%, thiếu đất sản xuất: 11,5%, Thiếu phương tiện sản xuất:
11,9%, Thiếu lao động: 7,4%, Đông người ăn theo: 12,5%, Khơng có
việc làm: 3,4%, Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 15,0%, Đau ốm hoặc
mắc tệ nạn xã hội: 8,0%, Lười lao động: 0,3%.
Kết luận chương 2
- Các biện pháp XĐGN được thực hiện trong những năm qua
phần lớn chỉ là những hỗ trợ mang tính ngắn hạn, tạm thời, do đó
hiệu quả XĐGN về lâu dài và nguy cơ tái nghèo còn cao.
- Một số cấp uỷ đảng, chính quyền xã chưa tập trung chỉ đạo
sát sao, quyết liệt, cịn trơng chờ ỷ lại vào sự đầu tư, giúp đỡ từ tỉnh,
huyện;Các giải pháp giảm nghèo mang tính chất căn bản như: đầu tư
cho giáo dục, đào tạo nghề và giải quyết việc làm chưa được quan
tâm đúng mức, kết quả đạt được cũng khiêm tốn so với tiềm năng,
điều này cần được đặc biệt lưu ý và cần phải có những biện pháp
điều chỉnh cho giai đoạn tiếp theo từ năm 2018 và những năm tiếp
theo sau này.
Chương 3
HỒN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN
HƯỚNG HÓA,TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1. Mục tiêu và quan điểm giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số ở huyện hướng hóa giai đoạn 2017 - 2020
3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu
số
18


3.1.1.1. Mục tiêu chung
Để thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững
trên địa bàn; Đảng bộ và nhân dân huyện Hướng Hóa đã đề ra mục
tiêu là "Cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở
các xã nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận một cách tốt
nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt
và vệ sinh, tiếp cận thông tin); tăng cường đầu tư để nâng cao chất
lượng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện phát triển KT - XH, giảm nghèo
bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu
a) Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm bình qn 2,5 3,0%/năm (các xã, thơn đặc biệt khó khăn giảm bình quân trên
4%/năm).
b) Tập trung nguồn lực, phấn đấu đến năm 2020 giải quyết
một cách cơ bản về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của các xã, thơn,
bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo tiêu chí
nơng thơn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện,
nước sinh hoạt, trạm y tế, trường học.
c) Nâng cao mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho
hộ nghèo người dân tộc thiểu số phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ
tiêu như sau:
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở
vùng khó khăn và người dân ở vùng đặc biệt khó khăn được hỗ trợ

mua thẻ bảo hiểm y tế và tiếp cận được các dịch vụ y tế theo quy
định (5.490/5.490).
- 100% HS, SV con em hộ nghèo, cận nghèo được miễn
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định; 85%
(4,667/5.490) hộ nghèo có người từ 15 tuổi đến dưới 30 tuổi tốt
nghiệp THCS và đi học; 100% (5.490/5.490) hộ nghèo có trẻ em
trong độ tuổi đi học được đến trường.
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo nhằm đạt 81,5%
(4.474/5.490) hộ nghèo có nhà ở đảm bảo về chất lượng và 73,5%
(4.035/5.490) hộ nghèo được đảm bảo diện tích về nhà ở.
- 90% (4.941/5.490) hộ nghèo được tiếp cận nguồn nước
sinh hoạt hợp vệ sinh; 60% (3.294/5.490) hộ nghèo có nhà tiêu hợp
vệ sinh.
19


- 90% (4.941/5.490) hộ nghèo được sử dụng viễn thông;
95% (5.215/5.490) hộ nghèo có tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
d) Thực hiện kịp thời và hiệu quả các chính sách, dự án hộ
trợ giảm nghèo bền vững đặc thù, phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu
sau:
- 100 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo có đủ điều
kiện theo quy định được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng
Chính sách xã hội.
- 750 hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ khuyến nông, khuyến
lâm và hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến thức vào sản xuất.
- 750 lao động nghèo, cận nghèo được hỗ trợ đào tạo nghề
ngắn hạn; tỷ lệ lao động học nghề có việc làm mới, hoặc tiếp tục làm
nghề cũ có hiệu quả cao đạt tỷ lệ trên 75%.
- 4.000 lượt hộ nghèo được trợ giúp pháp lý miễn phí.

- 3.500 hộ nghèo ở vùng xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ
hưởng thụ về VH - TT.
- 575 lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số ở
vùng đặc biệt khó khăn được đào tạo để tham gia xuất khẩu lao động.
- 400 hộ nghèo ở vùng xã (ngồi chương trình 135) được hỗ
trợ phát triển sản xuất, tham gia mơ hình nhân rộng giảm nghèo bền
vững.
- 100% hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ các chế độ, chính
sách quy định của Nhà nước.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã, trưởng thôn, bản khu phố
và cán bộ đoàn thể được tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực để tổ
chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
tộc tiểu số
Trên cơ sở chỉ thị số 07-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Trị khó XVI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 – 2020” Ban Thường
vụ Huyện ủy Hướng Hóa ban hành kế hoạch với những quan điểm
chỉ đạo như sau: Tập trung các nguồn lực thực hiện nhằm cải thiện
đời sống, tăng thu nhập, tạo mọi điều kiện cho người nghèo và đồng
bào DTTS tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin); tăng
cường đầu tư để nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo,
20


góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội.
Các cấp ủy đảng, chính quyền tăng cường sự lãnh đạo, chỉ

đạo đối với công tác GN nhất là đối với đồng bào DTTS.
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Những giải pháp chung
3.2.1.1. Đánh giá kết quả xây dựng Kế hoạch giảm nghèo trên
địa bàn và bổ sung cơ chế, chính sách giảm nghèo đặc thù
3.2.1.2. Phân công, lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững
3.2.1.3. Nhóm giải pháp nâng cao tiếp cận các chỉ số dịch vụ
xã hội cơ bản cho các hộ nghèo:
3.2.1.4. Nhóm giải pháp giảm nghèo theo phân loại nhóm hộ
nghèo
3.2.1.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện công tác giảm nghèo
bền vững
3.2.2. Các giải pháp khác
3.2.2.1. Đa dạng hóa huy động nguồn vốn để thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững
3.2.2.2. Phát triển sản xuất, đẩy nhanh công tác giảm nghèo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số
3.2.2.3. Phát triển kinh tế nông hộ, kinh tế vườn, khai thác
và bảo vệ tài nguyên rừng
3.2.2.4. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao nguồn nhân
lực các dân tộc thiểu số
3.2.2.5. Tập trung đầu tư phát triển địa bàn đặc biệt khó
khăn
3.2.2.6. Bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc
thiểu số
3.2.2.7. Phát triển mạnh lĩnh vực dịnh vụ, du lịch thành
ngành kinh tế quan trọng, tạo chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
trên địa bàn
3.2.2.8. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo động lực mới thức đẩy phát triển kinh
tế - xã hội
3.2.2.9. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đẩy
mạnh phát triển đô thị, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện
thuận lợi cho lưu thông, phát triển kinh tế hàng hóa
21


3.3 Kiến nghị hồn thiện chính sách giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số
3.3.1. Đối với Trung ương
- Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương xem xét tiếp tục ưu tiên
miễn thuế cho khu thương mại đặc biệt Lao Bảo để thu hút các
doanh nghiệp vào đầu tư tại Khu thương mại này, tạo nhiều việc làm
cho người dân trên địa bàn; xem xét ban hành chính sách giảm nghèo
hỗ trợ tập trung, mang tính lâu dài, hiệu quả cho các hộ nghèo, nâng
mức hỗ trợ và thay thế các chính sách hỗ trợ manh mún, dàn trải,
thiếu tập trung như hiện nay.
- Đề nghị Bộ Lao động - TB&XH trình Chính phủ cho chủ
trương thống nhất tách nhóm hộ nghèo thuộc diện chính sách bảo trợ
xã hội ra khỏi danh sách hộ nghèo.
- Đề nghị Bộ Lao động - TB&XH điều chỉnh, sửa đổi và bổ
sung Bộ công cụ điều tra hộ nghèo để đảm bảo việc điều tra, rà soát
xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
một cách khách quan, chính xác và phù hợp hơn với tình hình thực
tế.
- Về nhà ở: Đề nghị tăng kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà ở
theo Quyết định 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 từ 14 triệu đồng
lên 20 triệu đồng, mức vay cũng tăng lên tối đa là 30 triệu đồng đối
với hộ nghèo người dân tộc thiểu số.

- Về chính sách hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định 755/QĐTTg: Kiến nghị với cấp trên cần tăng mức hỗ trợ nước hỗ trợ phân
tán cho những giai đoạn tiếp theo.
- Tăng mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo theo Quyết định
102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ : Từ
100.000 đồng/khẩu đối với khu vực III lên 200.000đồng/khẩu và từ
80.000 đồng/khẩu đối với khu vực II lên 150.000 đồng và đa dạng
hóa các mặt hàng nhu yếu phẩm như dầu ăn, mì chính,...
- Chính sách học nghề, tạo việc làm: Đề nghị tăng mức hỗ
trợ tiền ăn, tiền đi lại lên 1,5 lần so với mức hiện tại để để động viên
khuyết khích đối tượng tham gia học nghề.
- Chính sách vốn vay ưu đãi: Do học sinh, sinh viên ra
trường chưa có việc làm ngày một tăng, vì vậy việc trả lãi, góc gặp
nhiều khó khăn. Kính đề nghị xem xét kéo dài thời gian trả nợ thêm
03 - 05 năm.
3.3.2. Đối với Tỉnh
22


- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng
bằng nhiều hình thức.
- Tập huấn nâng cao năng lực trình độ chun mơn nghiệp vụ
cho đội ngũ làm công tác giảm nghèo từ huyện đến cơ sở; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các hoạt
động trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác
thông tin trên mạng internet cho người dân.
Kết luận chương 3
Quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững
cho người dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng trị đã huy
động được sức mạnh của toàn hệ thống chính trị, tồn xã hội vào

cơng tác giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo ngày càng
giảm. Nhận thức của người nghèo về tự thoát nghèo ngày càng được
cải thiện. Người nghèo ngày càng tiếp cận được các dịch vụ xã hội
như vốn, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, kỹ năng... Đại bộ phận
người nghèo được quan tâm hỗ trợ về vật chất và động viên về tinh
thần. Để thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững ở
huyện Hướng Hóa có hiệu quả trong thời gian tới, cần có sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền cũng như sự chung tay tiếp sức
của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân.

23


×