Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần thế giới số trần anh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.07 KB, 8 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong chương 1 của luận văn, trên cơ sở tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, luận
văn đã khái qt một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả về đề tài phân tích báo cáo
tài chính trong doanh nghiệp cụ thể, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu đề tài, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Thị trường bán lẻ hàng điện tử và điện máy trong những năm vừa qua cho thấy
sự cạnh tranh khốc liệt khi chứng kiến sự phá sản của một loạt các siêu thị điện máy.
Trong bối cảnh chung của thị trường thì Cơng ty cổ phần thế giới số Trần Anh cũng
chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Trong năm 2014 mức lợi nhuận sau thuế của Trần
Anh chỉ bằng 12,54% so với năm 2012, tỷ suất sinh lời trên doanh thu cũng rất thấp
chỉ đạt 0,163%, trong khi đó Cơng ty vẫn tiếp tục đầu tư mở rộng thêm 7 hệ thống
siêu thị mới. Vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính có vai trị hết sức quan trọng đối
với Trần Anh, giúp nhà quản lý đánh giá toàn diện về tình hình tài chính, hiệu quả
kinh doanh của công ty, việc đầu tư mở rộng và sức sinh lời thấp có tồn tại nguy cơ
tiềm ẩn gì đối với hoạt động của công ty hay không. Nhận thức được tính cấp thiết
của việc phân tích báo cáo tài chính đối với hoạt động của Cơng ty, tác giả lựa chọn
đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần thế giới số Trần Anh” làm đề
tài nghiên cứu luận văn của mình. Trong thời gian qua có khơng ít các đề tài luận
văn nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam cũng
như doanh nghiệp nước ngoài trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, tuy nhiên chưa có
tác giả nào đề cập đến việc xem xét nghiên cứu trong doanh nghiệp bán lẻ hàng điện
tử và điện máy. Vì vậy tác giả thực hiện đề tài này tập trung vào việc phân tích báo
cáo tài chính Cơng ty cổ phần thế giới số Trần Anh thuộc nhóm ngành bán lẻ hàng
điện tử và điện máy trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về phân
tích báo cáo tài chính, thực hiện phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần thế
giới số Trần Anh nhằm thấy được những điểm mạnh, điểm yếu về mặt tài chính,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho Cơng ty.
Phương pháp nghiên cứu đề tài: Dựa vào các lý luận cơ bản về phân tích báo
cáo tài chính và Báo cáo tài chính được kiểm tốn của Trần Anh các năm 2012,


2013, 2014, tác giả sử dụng phần mềm Excel để tính tốn các chỉ tiêu phân tích và
thể hiện các kết quả phân tích dưới dạng bảng, biểu, đồ thị. Bên cạnh đó kết hợp thu
thập các tài liệu từ trang web của công ty, các tin tức trong ngành và dữ liệu của


doanh nghiệp cùng ngành để có căn cứ so sánh, đánh giá khách quan thực trạng và
nguyên nhân những yếu kém về tình hình tài chính của Trần Anh.
Kết cấu của luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần thế giới số Trần Anh
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, kiến nghị giải pháp và kết luận

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
Trong chương 2, luận văn trình bày các vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài
chính trước hết là những khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài
chính. Tiếp theo luận văn đi vào trình bày cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích
báo cáo tài chính, trong đó chỉ ra cơ sở dữ liệu cơ bản sử dụng để phân tích là hệ
thống báo cáo tài chính doanh nghiệp và đề cập đến một số phương pháp phân tích
bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối,
phương pháp mơ hình Dupont và phương pháp đồ thị. Cuối cùng, luận văn trình bày
các nội dung phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp, bao gồm:
- Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các nội dung phân tích cơ cấu tài
sản, phân tích cơ cấu nguồn vốn và phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn. Qua phân tích cơ cấu tài sản giúp nhà quản lý đánh giá tình hình đầu tư tài sản
đã phù hợp với đặc điểm kinh doanh chưa. Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn cho
phép các nhà quản trị đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động có phù hợp với khả năng
tài chính và đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân
tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá chính sách huy động và

sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích cân bằng tài chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, trong luận văn chỉ xét đến phân
tích cân bằng tài chính theo góc độ ổn định nguồn tài trợ. Phân tích cân bằng tài
chính nhằm đánh giá nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp có đủ để tài trợ
cho tài sản dài hạn hay khơng, qua đó đưa ra đánh giá về tính ổn định và bền vững
về tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp.
- Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn, trong đó phân tích tình
hình cơng nợ quan tâm đến nội dung quan trọng là phân tích tình hình phải thu của
khách hàng và tình hình phải trả người bán, qua đó đánh giá mức độ bị chiếm dụng vốn
và mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó có các biện pháp thu hồi và
thanh tốn cơng nợ phù hợp. Phân tích khả năng thanh toán nhằm xem xét lượng tài


sản hiện có của doanh nghiệp có đủ để trang trải các khoản nợ đến hạn hay khơng.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh tập trung vào việc phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản, phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn, phân tích hiệu quả sử dụng chi
phí và phân tích một số chỉ tiêu đặc thù của cơng ty cổ phần. Phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản thông qua đánh giá chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) ngồi ra
thơng qua mơ hình Dupont để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sự biến
động của ROA là tỷ suất sinh lời của doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản bình
qn. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu (ROE), sử dụng mơ hình Dupont để đánh giá sự ảnh hưởng của các
yếu tố tới sự biến động của ROE là tỷ suất sinh lời của doanh thu, hiệu suất sử dụng
tài sản bình quân và hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu. Phân tích hiệu quả sử dụng
chi phí nhằm đánh giá việc sử dụng các khoản chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… là tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí.
- Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ: Trong nội
dung này, luận văn thực hiện đánh giá dòng tiền thu vào trong kỳ của doanh nghiệp
có được tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh hay không, bên cạnh đó phân tích

dịng tiền thu vào và chi ra của từng hoạt động để giúp các đối tượng quan tâm có
cái nhìn sâu hơn về những dịng tiền tệ của doanh nghiệp, biết được những nguyên
nhân, tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền trong kỳ.
- Cuối cùng là phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính theo mơ hình Zscore nhằm dự
báo xác xuất phá sản của doanh nghiệp trong vịng 2 năm.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ
PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH
Trong chương 3, sau khi giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần thế giới số
Trần Anh với các nội dung lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh và
đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty, luận văn đã trình bày về nguồn dữ
liệu và phương pháp phân tích sử dụng chủ yếu. Cụ thể phương pháp so sánh được
sử dụng trong hầu hết các nội dung phân tích bao gồm so sánh chỉ tiêu tài chính của
kỳ phân tích với các kỳ trước để thấy được quy mô, sự biến động của các chỉ tiêu
qua các năm và so sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty Trần Anh và Công ty Thế giới
di động nhằm đưa ra đánh giá khách quan về tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh của Cơng ty Trần Anh. Luận văn cũng sử dụng phương pháp loại trừ và
phương pháp mơ hình Dupont trong phân tích các chỉ tiêu ROA, ROE nhằm đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến từng chỉ tiêu. Cuối cùng
phương pháp đồ thị được sử dụng để phản ánh trực quan các số liệu phân tích.


Tiếp đó, luận văn đi sâu vào đánh giá thực trạng tài chính tại Cơng ty Trần
Anh trên các nội dung như sau:
- Phân tích cấu trúc tài chính: Về cơ cấu tài sản, tổng giá trị tài sản của
công ty liên tục tăng qua các năm từ 2012 đến 2014, cuối năm 2013 tăng 142.096,2
triệu đồng so với năm 2012 tương ứng 36,49%, năm 2014 so với năm 2013 tăng
thêm 136.418,14 triệu đồng, tương ứng 25,67%. So sánh hai công ty Trần Anh và
Thế giới di động nhận thấy có cơ cấu tài sản tương tự nhau, cả hai cơng ty đều đang

để lượng tồn kho lớn, tình hình vốn bị chiếm dụng ít. Về cơ cấu nguồn vốn thì
v

nguồn vốn năm 2013 tăng 142.096,2 triệu đồng, tương ứng 36,49% so với năm
2012 và năm 2014 tổng nguồn vốn tiếp tục tăng thêm 136.418,14 triệu đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng 25,67%. Trong cơ cấu nguồn vốn qua các năm có sự chuyển dịch
giảm tỷ trọng vốn chủ sở và tăng tỷ trọng nợ phải trả, cho thấy mức độ tự chủ tài
chính của cơng ty đang giảm dần. Hệ số nợ so với tài sản của công ty các năm đều
nhỏ hơn 1, và có xu hướng tăng lên qua các năm chứng tỏ mức độ phụ thuộc vào
chủ nợ tăng lên, mức độ độc lập tài chính giảm đi, đặc biệt năm 2014 hệ số này đã
vượt quá 0,5 lần.
- Phân tích cân bằng tài chính: Vốn hoạt động thuần 3 năm dương, chứng tỏ
cơng ty có cân bằng tài chính tốt, khơng bị áp lực trong việc huy động nguồn vốn
vay và nợ dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Hệ số tài trợ thường xuyên giảm
dần, hệ số tài trợ tạm thời tăng dần qua các năm cho thấy mức độ tự chủ và độc lập
tài chính của cơng ty giảm dần.
- Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn: Về tình hình phải
thu của khách hàng, số lần thu nợ phải thu khách hàng bình quân cao nhất vào năm
2014 đạt 333,76 lần, do đó kỳ thu tiền bình quân rất ngắn chỉ từ 1 đến 2 ngày,
chứng tỏ công ty luôn thu hồi tiền hàng kịp thời, tốc độ thu hồi tiền nhanh, ít bị
chiếm dụng vốn. Về tình hình phải trả người bán, số lần trả nợ phải trả người bán
bình quân giảm dần qua các năm, năm 2012 là 12,95 lần, năm 2013 là 11,35 lần và
năm 2014 là 11,1 lần. Tương ứng kỳ trả tiền bình quân cũng tăng dần qua các năm,
từ 28,19 ngày vào năm 2012 đến năm 2014 tăng lên đạt 32,88 ngày. So sánh với các
khoản phải thu khách hàng thì Cơng ty có thời gian đi chiếm dụng vốn dài hơn so
với thời gian bị chiếm dụng vốn. Về khả năng thanh toán, hệ số khả năng thanh toán
tổng quát qua ba năm đều lớn hơn 1, các năm 2012 và 2013 hệ số này còn lớn hơn
2, tổng tài sản của Cơng ty hồn tồn đảm bảo chi trả được các khoản nợ hiện có.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm dần qua các năm, năm 2012 đạt 2,22
lần, năm 2013 giảm còn 1,8 lần và năm 2014 giảm còn 1,39 lần, cho thấy khả năng

thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng ty đang kém đi. Hệ số khả năng thanh toán nhanh


rất thấp năm 2012 đạt 0,41 lần, năm 2013 giảm còn 0,29 lần, và năm 2014 chỉ còn
vi

0,07 lần, chứng tỏ trong 3 năm này cơng ty khơng có đủ nguồn tiền để thanh tốn
nợ ngắn hạn. Xem xét tình hình thu tiền năm 2014, có thể đánh giá khả năng thanh
tốn nhanh thấp như vậy có thể dẫn đến dấu hiệu rủi ro tài chính.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh được thực hiện thông qua đánh giá một số
nội dung chính:
+ Về đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu
thuần tương đối tốt, doanh thu thuần năm 2013 tăng 192.043,41 triệu đồng so với
năm 2012, tương ứng 11,47%, năm 2014 tăng 547.934,86 triệu đồng so với năm
2013, tương ứng 29,35%. Giá vốn cũng tăng với tốc độ tương ứng, năm 2013 so với
năm 2012 giá vốn hàng bán tăng 177.596,23 triệu đồng, tương ứng tăng 11,73%, và
năm 2014 giá vốn hàng bán tăng 478.557,76 triệu đồng, tương ứng tăng 28,28%.
Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2013 và 2014 rất thấp so với lợi nhuận sau thuế
năm 2012 do ảnh hưởng của chi phí bán hàng. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE), tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
của Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh sụt giảm mạnh vào năm 2013, đến năm
2014 mặc dù có tăng so với năm 2013 nhưng các chỉ tiêu này vẫn ở mức rất thấp, cụ
thể ROE, ROA, ROS năm 2014 lần lượt là 1,402%, 0,657%, 0,163%. Đi sâu vào
phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn qua mơ hình Dupont nhận thấy
rằng ROS là nhân tố tác động tiêu cực nhất khiến cho ROE và ROA của Công ty
thấp như vậy.
+ Về đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu
thuần cả ba năm đều ở mức rất cao khoảng 90%. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh
thu thuần thì lại có xu hướng tăng dần qua các năm, mặc dù doanh thu thuần tăng
trưởng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng chi phí bán hàng lại lớn hơn so với tốc độ

tăng doanh thu làm tỷ lệ này tăng dần. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh
thu thuần thì có xu hướng tốt hơn thể hiện ở việc tỷ lệ này giảm dần qua các năm,
năm 2012 là 1,3%, năm 2013 giảm còn 1,17% và năm 2014 chỉ còn 0,95%.
+ Về phân tích một số chỉ tiêu đặc thù đối với cơng ty cổ phần, có thể thấy
thu nhập một cổ phiếu của Trần Anh giảm mạnh vào năm 2013 còn 101 đồng/cổ
vii

phiếu, năm 2014 tăng lên đạt 222 đồng/cổ phiếu cho thấy mức độ sinh lời của mỗi
cổ phiếu của Công ty Trần Anh rất thấp, hoạt động kinh doanh của công ty là kém
hiệu quả. Chỉ số P/E các năm 2013 và 2014 đều ở mức quá cao, có thể gây rủi ro
cho nhà đầu tư khi mua cổ phiếu có giá mua cao hơn nhiều so với lợi nhuận công ty
đạt được.


- Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ: Dòng tiền
thu từ hoạt động kinh doanh ln chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dịng tiền thu
vào của Công ty Trần Anh, năm 2012 đạt 84,64%, năm 2013 đạt 86,38% và năm
2014 đạt 89,06%. Tuy nhiên khi đi vào phân tích từng dịng tiền thì dòng tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh năm 2013 và 2014 đều âm (-114.724,47 triệu đồng năm
2013 và -100.472,51 triệu đồng năm 2014), thể hiện hoạt động kinh doanh của cơng
ty khơng có khả năng tạo tiền thuần mà lại làm thâm hụt tiền mặc dù dòng tiền thu
được từ bán hàng tương đối lớn.
- Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính: Qua tính tốn điểm số Z của
Trần Anh năm 2014 là 4,53 > 2,29, do đó có thể dự đốn rằng Trần Anh đang có
tình hình tài chính lành mạnh và khơng tồn tại nguy cơ phá sản trong 2 năm tới.

CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KIẾN NGHỊ
GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
Trong chương 4, luận văn chỉ ra những thuận lợi về tình hình tài chính của
Trần Anh như: Cơng ty khơng ngừng gia tăng quy mô hoạt động trong thời gian qua

với mức tăng trưởng tổng tài sản khá đều đặn qua các năm. Cơng ty đã chú trọng
hơn đến việc duy trì số dư tiền và tương đương tiền hợp lý, tránh việc để tiền quá
nhiều dẫn đến tồn đọng, lãng phí vốn. Các khoản phải thu ln được duy trì ở mức
thấp và giảm dần qua các năm cả về số tiền và cơ cấu. Cân bằng tài chính ln được
đảm bảo ở mức an toàn, bền vững, cả ba năm 2012, 2013, 2014 nguồn vốn thường
xuyên đều đủ để tài trợ cho tồn bộ tài sản của cơng ty. Cơng ty đã tích cực tận
dụng được nguồn vốn tín dụng thương mại với chi phí sử dụng thấp, đồng thời khả
năng thanh tốn nợ ngắn hạn của Cơng ty ln được đảm bảo. Cùng với sự gia tăng
tổng tài sản thì doanh thu thuần của Trần Anh cũng tăng qua các năm với mức tăng
trưởng khá ấn tượng, năm 2013 doanh thu thuần tăng 11,47% so với năm 2012 đạt
1.867.051,14 triệu đồng, năm 2014 doanh thu thuần tiếp tục tăng lên đạt 2.414.986
triệu đồng tương ứng với mức tăng trưởng lên tới 29,35%.
Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra một số khó khăn và hạn chế cần khắc phục
như: Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn và tăng dần từ 34,07% năm 2012, tăng lên
46,78% năm 2013 và đến năm 2014 đạt tới 61,86%. Cấu trúc nguồn vốn qua các năm
cho thấy Trần Anh ngày càng giảm mức độ tự chủ về mặt tài chính, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm, từ 69,25% năm 2012, giảm còn
54,38% năm 2013 và đến năm 2014 chỉ còn 40,87%. Hệ số khả năng thanh tốn
nhanh rất thấp, dẫn đến nguy cơ Cơng ty khơng có đủ khả năng thanh tốn các
khoản nợ ngắn hạn khi cần thiết. Lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần thế giới số


Trần Anh năm 2013 và năm 2014 rất thấp do sự gia tăng các khoản chi phí. Chi phí giá
vốn hàng bán tăng đều qua các năm tương ứng với tốc độ gia tăng doanh thu. Chi phí
bán hàng tăng mạnh vào năm 2013 và năm 2014 với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng
của doanh thu thuần. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 và 2014 thấp, dẫn đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty cũng kém, thể hiện ở các tỷ suất ROE, ROA,
ROS đều giảm mạnh vào năm 2013 và duy trì ở mức thấp vào năm 2014. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thế giới số Trần
Anh năm 2013 và 2014 đều mang giá trị âm, điều này sẽ gây khó khăn cho Cơng ty

trong việc thanh tốn các khoản nợ đến hạn, dẫn đến an tồn tài chính của cơng ty
khơng được đảm bảo.
Từ đó, luận văn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm phát huy điểm mạnh,
khắc phụ điểm yếu và nâng cao năng lực tài chính cho Cơng ty Trần Anh. Các giải
pháp được đưa ra trong luận văn bao gồm:
- Thứ nhất, xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý cho hoạt động kinh doanh.
Đối với hàng tồn kho cần xác định lượng hàng tồn kho hợp lý; thường xuyên nghiên
cứu, đánh giá tình hình thị trường, điều tra khách hàng kết hợp với xem xét kết quả
tiêu thụ trong tháng trước để dự kiến lượng hàng và cơ cấu hàng tồn kho phù hợp
với từng thời điểm trong năm; định kỳ đối chiếu hàng tồn kho trên sổ sách với thực
tế để lên kế hoạch mua hàng kịp thời, đồng thời xử lý, giải phóng hàng tồn đọng.
Đối với cơ cấu nguồn vốn, các biện pháp được đưa ra là tận dụng nguồn vốn từ nhà
cung cấp; giảm tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu nhằm giảm bớt ảnh hưởng xấu
của địn bẩy tài chính do ROIe < r; thực hiện tốt công tác thu hồi nợ phải thu khách
hàng, giúp công ty giảm áp lực huy động vốn từ những nguồn khác chi phí cao hơn.
- Thứ hai, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong đó hướng
vào giải pháp tăng doanh thu bán hàng và giải pháp kiểm sốt chi phí. Các giải pháp
tăng doanh thu bán hàng được đề xuất gồm: Xây dựng, đầu tư mở rộng hệ thống
siêu thị ở những thị trường tiềm năng; Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu
của khách hàng để nắm bắt và phản ứng nhanh nhạy với những thay đổi về nhu cầu
của khách hàng; Xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý, tập trung khai thác những dịng
sản phẩm bán chạy và có tỷ suất sinh lời trên một đơn vị sản phẩm cao; Chú trọng
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa bán, đa dạng hóa hình thức và
mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch vụ hậu mãi; Tập trung vào những
chính sách khuyến mãi, chương trình quảng cáo và marketing hiệu quả; Xây dựng
đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng đến mua hàng tại siêu thị. Các giải pháp nhằm kiểm sốt chi
phí được đề xuất gồm: Tổ chức nghiên cứu thị trường, theo dõi và dự đốn biến
động giá cả hàng hóa để lựa chọn thời điểm thu mua hợp lý, tiết kiệm chi phí thu



mua; Duy trì mối quan hệ với những nhà cung cấp chiến lược để có được giá mua
tốt nhất; Phân tích thị trường, tìm kiếm thêm những nhà cung cấp khác tốt hơn; Bố
trí nhân viên làm việc tại các siêu thị theo từng ca bán hàng với số lượng hợp lý, cắt
giảm nhân viên nếu không cần thiết; Đối với chi phí dịch vụ mua ngồi cần thực
hiện khốn chi cho từng chi nhánh siêu thị; phát động ý thức tiết kiệm chi phí cho
tồn thể đội ngũ nhân viên; kết hợp khen thưởng, kỷ luật.
- Thứ ba, giải pháp chủ động kiểm sốt dịng tiền hiệu quả cho doanh nghiệp
bao gồm: Xây dựng rõ ràng quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế
lương và khen thưởng để tạo căn cứ cho việc quản trị dịng tiền; Hàng tháng, Cơng
ty cần chủ động lập kế hoạch dự báo dòng tiền hoạt động; Xác định mức tồn quỹ tiền
mặt hợp lý, kiểm soát chặt chẽ thu chi dựa vào quy chế tài chính đã xây dựng,
thường xuyên xem xét lại tính hợp lý của các định mức trong quy chế chi tiêu nội
bộ; Định kỳ thực hiện phân tích dịng tiền và báo cáo thu chi nhằm đánh giá tình
hình quản trị dịng tiền, kịp thời phát hiện và khắc phục những yếu kém trong quản
trị dòng tiền doanh nghiệp.
Tiếp theo, luận văn đề xuất những điều kiện cần thiết để thực hiện các giải
pháp đã đưa ra. Đối với các cơ quan Nhà nước, cần hỗ trợ xây dựng hệ thống chỉ
tiêu trung bình cho từng ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các Hiệp hội
ngành nghề, khuyến khích các Hiệp hội ngành nghề tổ chức phân tích thơng tin tài
chính, đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành, tạo mơi trường kinh tế, chính trị cũng như
pháp luật thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành.
Đối với Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh cần tổ chức bộ phận phân tích tài
chính chuyên nghiệp trong nội bộ công ty hoặc thuê chuyên gia đánh giá tình hình
tài chính; thường xun chú trọng đến cơng tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình
độ nhân viên làm cơng tác tài chính, kế tốn trong cơng ty; xây dựng hệ thống kế
toán hiện đại và khoa học.
Trong q trình thực hiện luận văn mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do
hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên sâu nên luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, do đó luận văn cũng đã nêu ra những hạn chế

của đề tài nghiên cứu và đề xuất định hướng nghiên cứu trong tương lai. Hy vọng
rằng với việc thực hiện các giải pháp đã nêu sẽ giúp cho Công ty cổ phần thế giới số
Trần Anh nâng cao hơn nữa năng lực tài chính của mình và phát triển bền vững
trong tương lai.



×