Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.58 KB, 10 trang )

INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Nguyễn Thị Diệu Thanh,
Trường ĐH Quảng Bình
Tóm tắt:
Vay vốn ngân hàng là phương thức huy động vốn phổ biến trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều nguyên nhân khác nhau mà
vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp đang gặp những khó khăn nhất định trong việc tiếp cận nguồn
vốn này. Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, bài viết đề cập đến thực trạng phát triển của
khối doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thời gian qua, đặc biệt là thực trạng huy động nguồn
vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Từ các thông tin thu thập được và qua các nghiên
cứu trước đó, tác giả phân tích, so sánh, dựa trên thực tiễn tại Việt Nam để đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng
cơng nghệ 4.0.
Từ khóa: Cách mạng cơng nghiệp 4.0, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngân hàng thương mại,
vốn vay.
IMPROVING CREDIT APPROACH ABILITY OF THE SMALL AND MEDIUM-SIZED
ENTERPRISES IN THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
Abstract: Loan is a popular method of raising capital in small and medium enterprises in
Vietnam nowadays. However, due to different reasons, a lot of enterprises still face many
difficulties in accessing this capital. By the method of synthesis, analysis, the paper mentions the
current situation of the development of small and medium enterprises in Vietnam over the past
time, especially the situation of mobilizing credit capital from commercial banks. Through the
information collected and previous studies, the author analyzes, compares, based on the reality
in Vietnam to offer some solutions for the government, banks and businesses to improve credit
approach ability of the small and medium-sized enterprises in The Industrial Revolution 4.0.
Key words: Commercial banks, loans, SMEs, The Industrial Revolution 4.0.


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Doanh nghiệp (DN) là tế bào cơ sở của nền kinh tế. Mỗi loại hình DN tùy theo quy mơ
lớn hay nhỏ sẽ có tác động khác nhau đến sự phát triển kinh tế. Có đến hơn 90% DN thuộc quy
590


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

mô nhỏ và vừa tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế các nước trên thế giới. Với số lượng
đáng kể như trên, các DNNVV ln có những đóng góp to lớn cho nền kinh tế mỗi quốc gia.
Hiện nay, với xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, các DN Việt Nam nói
chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng đang phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh
mẽ để tồn tại và phát triển. Vấn đề đặt ra cho các DNNVV hiện nay là cần có một lượng vốn kịp
thời nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng cao của DN trong việc đổi mới
máy móc cơng nghệ, mở rộng quy mô sản xuất...Tuy nhiên, huy động nguồn vốn kinh doanh
đang là vấn đề nan giải cho các DNNVV Việt Nam. Các DN này ln trong tình trạng thiếu vốn
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ quả của tình trạng này là DN phải đối đầu với công nghệ
lạc hậu, giá thành sản phẩm cao, bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh hấp dẫn, nguy cơ rời bỏ thị
trường cao.
Bài viết phản ánh thực trạng huy động vốn hiện nay của các DNNVV Việt Nam, qua đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn, hỗ trợ phát triển loại hình
DNNVV, từ đó khai thác tốt hơn tiềm năng kinh tế của loại hình DN này.
2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
2.1. Thuận lợi và khó khăn
Xác định DNNVV là một trong 5 lĩnh vực chủ yếu mà Ngân hàng nhà nước (NHNN) cần
ưu tiên đầu tư tín dụng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, ngành NH
đã triển khai nhiều giải pháp, chính sách nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho DNNVV trong việc
tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH. Nhờ đó các DNNVV đã có nhiều cơ hội thuận tiện trong việc

tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH. Cụ thể:
NHNN đã quy định trần lãi suất đối với các lĩnh vực ưu tiên phát triển, trong đó có
DNNVV được hưởng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ thấp hơn 1%-2%/năm so với
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường (hiện nay là 6,5%/năm). Thậm chí với các DN
tốt, NH cho vay với luất 6%/năm. Đồng thời ban hành các Thông tư hướng dẫn TCTD phối hợp
với NH Phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương trong cho vay DNNVV có bảo lãnh của
các tổ chức này.
Ngành NH cũng triển khai các chương trình tín dụng đặc thù đối với một số ngành/lĩnh
vực, trong đó có đối tượng thụ hưởng là các DNNVV như: Chính sách cho vay khơng có tài sản
bảo đảm lên đến 70%-80% để phát triển sản xuất nơng nghiệp theo mơ hình liên kết, nơng
nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP; Chương trình cho vay khuyến
khích phát triển nơng nghiệp sạch, nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, với lãi suất cho vay ưu
đãi thấp hơn từ 0,5%-1,5%/năm so với mức lãi suất cho vay thông thường cùng kỳ hạn; Các
DNNVV sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được vay vốn tối đa 70%
vốn đầu tư tại các TCTD trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh; Chính sách ưu đãi về lãi
suất cho các DNNVV hoạt động tại các địa bàn kinh tế khó khăn...
Bên cạnh đó, NHNN chỉ đạo các TCTD xây dựng quy trình thu thập, khai thác thơng tin
về đánh giá tín nhiệm, hoạt động của khách hàng để nâng cao hiệu quả thẩm định và đánh giá
mức độ tín nhiệm của khách hàng vay, qua đó tăng cường khả năng cho vay khơng có bảo đảm
591


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

bằng tài sản; Xây dựng các chương trình, gói tín dụng với lãi suất hợp lý cho DNNVV, đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ NH; Đơn giản hóa thủ tục hành chính để tăng khả năng tiếp cận vốn
của DN.
Đặc biệt, ngành NH đã, đang và tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình kết nối NH –
DN, nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của DN, nhất là DNNVV trong quan hệ tín dụng NH;

tạo điều kiện thuận lợi cho các DN có triển vọng phát triển, có sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị
trường nhưng đang gặp khó khăn về tài chính vay được vốn NH để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Ngồi ra, nhằm tạo khn khổ pháp lý cho hoạt động trợ giúp phát triển DNNVV, trong
đó có chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn tín dụng, thời gian qua, NHNN đã chủ động phối hợp với
các Bộ, ngành trong việc xây dựng Luật hỗ trợ DNNVV (đã được Quốc hội thông qua ngày
12/6/2017) và xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật hỗ trợ DNNVV, trong đó có việc triển
khai chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn, tài chính cho DNNVV thơng qua các loại hình Quỹ: Quỹ
phát triển DNNVV, Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV, Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Về phía các TCTD, trong thời gian qua đã triển khai đa dạng các gói sản phẩm vay vốn
ưu đãi riêng cho các DNNVV bằng cả VND và ngoại tệ; tích cực hỗ trợ DN trong việc đa dạng
hóa các hình thức cấp tín dụng, tạo thêm giá trị gia tăng cho DNNVV thông qua các dịch vụ tiện
ích phong phú; quy trình, thủ tục cấp tín dụng đối với doanh nghiệp ngày càng đơn giản, phù hợp
tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tiếp cận vốn dễ dàng.
Theo số liệu của NHNN, tính đến cuối tháng 12/2018, tín dụng đối với lĩnh vực DNNVV
đạt trên 1,3 triệu tỷ đồng, tăng 15,57% so với cuối năm 2017. Theo số liệu báo cáo từ các TCTD,
đến hết tháng 2/2019, tín dụng đối với lĩnh vực DNNVV đạt trên 1,3 triệu tỷ đồng, tăng 9,32%
so với cùng kỳ năm 2018.
Tuy nhiên, vẫn còn các DN phản ánh gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Thống kê của
Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2017 cho thấy khả năng tiếp cận tín
dụng của DNNVV qua hệ thống các NHTM cịn hạn chế. Có đến 60% DNNVV hiện chưa tiếp
cận được nguồn vốn tín dụng NH, đặc biệt là khối DN khởi nghiệp, khơng có vốn, tài sản thế
chấp.. Trong đó, hơn 30% DNNVV khơng thể tiếp cận nguồn vốn NH và 30% DN khác cho biết
rất khó tiếp cận nguồn vốn này [10]. Phần lớn các DNNVV còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn
vốn tự có hoặc vay từ nguồn vốn khác với chi phí rất cao, nhiều rủi ro. Tỷ lệ dư nợ cho DNNVV
chiếm 21% tổng dư nợ cho vay toàn bộ nền kinh tế. Sang năm 2018, có trên 200.000 DNNVV
đang có dư nợ tại các tổ chức tín dụng, dư nợ tín dụng cho khu vực DN này đạt 1.307.000 tỷ
đồng, chiếm 18% tổng dư nợ tín dụng, thấp hơn con số 21% của năm 2017 [11].
Có thể thấy tỷ trọng dư nợ cho vay khối DNNVV tại Việt Nam nói riêng và các nước
đang phát triển nói chung hiện đang thấp hơn so với các quốc gia phát triển trên thế giới.
Qua biểu đồ 2 ta thấy dù tỷ trọng dư nợ cho vay khối DNNVV Việt Nam vượt ngưỡng trung

bình của các nước châu Á – Thái Bình Dương, nhưng nếu so với các nước như Thái Lan,
Hàn Quốc, Trung Quốc thì con số này vẫn cịn khá thấp (Thái Lan: 30%, Hàn Quốc: 36%,
Trung Quốc: 37%).

592


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Châu Á - Thái Bình Dương

19%

Indonesia

7%

Malaysia

20%

Việt Nam

21%

Thái Lan

30%


Hàn Quốc

36%

Trung Quốc

37%
0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

Biểu đồ 1: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV/ tổng dư nợ
Như vậy, dù cho trong thực tế có một sự gia tăng tín dụng chính thức trong nước dành
cho khu vực DNNVV, nhưng khoản tín dụng này vẫn không đáp ứng được nhu cầu vốn cho các
DN này vì hai lý do: (1) DNNVV chỉ nhận một phần nhỏ trong phân bổ tín dụng trong nước và
(2) tất cả các khoản tín dụng trong khu vực tư nhân chủ yếu là ngắn hạn.

2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNNVV
Việt Nam
2.2.1 Nguyên nhân từ phía cơ quan ban hành chính sách, tổ ch c cấp vốn
Hiện nay, quản lý Nhà nước đối với khu vực DNNVV là lĩnh vực khó khăn và phức tạp.
Thực trạng đã qua cho thấy cịn nhiều vấn đề bất cập và đó cũng chính là nguyên nhân hạn chế
sự phát triển của DNNVV. Trước hết có thể thấy Việt Nam chưa phát triển mạnh hệ thống các tổ
chức, dịch vụ hỗ trợ DNNVV, cũng như các chính sách hỗ trợ ưu đãi của Nhà nước cho khu vực
này. Các dịch vụ và chính sách hiện nay của Nhà nước vẫn còn mới mẻ, hoạt động yếu kém
dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Các tổ chức tín dụng Việt Nam cịn thụ động trong tiếp cận, nắm bắt, phân tích hoạt
động của DNNVV. Chính sách khách hàng chưa rõ, chưa sát thể hiện trong quy định về xếp loại
khách hàng, về cho vay, lãi suất, đều chưa có các quy định cụ thể theo từng phân khúc thị
trường. Sản phẩm cho DNNVV còn đơn điệu, hạn chế. Hơn nữa, các quy định của pháp luật
về thủ tục cầm cố thế chấp, về xử lý tài sản đảm bảo chưa rõ ràng, đồng bộ, chưa tạo điều kiện
thuận lợi cho các NH trong quá trình thực hiện. Đây chính là một trong những vấn đề quan trọng
cần khắc phục để giải bài toán huy động vốn cho DN.
Bên cạnh các quy định về tài sản thế chấp cịn khắt khe, các thủ tục hành chính phức tạp,
thì bản thân các NH chưa thực sự có những chính sách ưu tiên cụ thể đối với các DNNVV
hoặc nếu có, thì đó mới chỉ dừng lại trên giấy tờ, chính sách chung chung. Một số NHTM vẫn
chưa coi trọng vấn đề cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên phân tích, đánh giá và tư vấn cho đối
tượng khách hàng DNNVV để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn khi DNNVV tiếp cận vốn
tại NH mình. Bản thân TCTD nhiều khi khơng có đầy đủ thơng tin về DN, khơng kiểm sốt được
dịng tiền nên dẫn đến tâm lý e dè khi quyết định cho vay các DNNVV.
2.2.2 Nguyên nhân từ phía các DNNVV
593


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0


Về phía các DNNVV, khó khăn lớn nhất trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng là do quy mơ
DN cịn nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính hạn chế, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn,
phương án kinh doanh khả thi trong khi đây lại là yếu tố tiên quyết giúp DNNVV có thể đáp ứng
điều kiện để được NH chấp thuận cho vay.
Bên cạnh đó, các DNNVV chưa coi trọng việc cập nhật thông tin hoạt động cũng như tổ
chức hạch tốn kế tốn theo quy định, báo cáo tài chính khơng được kiểm tốn hàng năm, do đó,
khơng đủ độ tin cậy cho NH, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ
vay vốn của NHTM.
Mặt khác, do thói quen giao dịch của DNNVV, các TCTD gặp khó khăn trong việc kiểm
sốt dịng tiền của các DNNVV, dẫn tới yêu cầu cần có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Ngoài ra,
vấn đề tài sản bảo đảm là một trong những rào cản trong tiếp cận vốn của DN nói chung bởi đa
phần DNNVV
3. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV trong bối
cảnh cuộc CMCN 4.0
CMCN 4.0 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, với tốc độ lan tỏa nhanh và không thể đảo
ngược. Việt Nam khơng thể đứng ngồi xu hướng này. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế
giới, để nền kinh tế, DNNVV Việt Nam tận dụng tối đa những cơ hội từ cuộc CMCN 4.0, đòi
hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp từ các nhà ban hành chính sách, từ ngành NH
và quan trọng hơn cả là từ chính bản thân các DN.
3.1. Đối với Nhà nước
Trước hết, Nhà nước cần khuyến khích việc thành lập và phát triển các tổ chức tín
dụng dành cho DNNVV, có những giải pháp hỗ trợ và cơ chế phù hợp để nâng cao hiệu quả
hoạt động của những đơn vị này. Cụ thể như sau:
 Đổi mới thể chế về vốn. Tái cơ cấu lại các NHTM Nhà nước để cung cấp vốn và các
dịch vụ NH hiệu quả hơn cho các DN nói chung và DNNVV nói riêng. Theo đó thúc đẩy
nhanh việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, sửa đổi quy chế thành lập và hoạt động theo hướng
có chọn lọc và khả thi hơn nhằm tạo sự kết nối trung gian giữa NH và DN.
 Đổi mới về thể chế cho vay của các NHTM. Nhà nước nên cho phép các NH được chủ
động và linh hoạt hơn trong việc cung ứng vốn. Từ đó tuỳ theo từng khách hàng, từng trường
hợp mà NH có thể tăng hay giảm các điều kiện cho vay như tài sản thể chấp, lãi suất ưu đãi, tỷ

lệ vốn tự có của DN tham gia đối ứng trong phương án vay. Như vậy, DN sẽ có nhiều khả
năng huy động được nguồn vốn vay theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
 Nhằm giúp cho các NH có thêm điều kiện cung ứng vốn cho DNNVV, Nhà nước nên có
chính sách ưu đãi về lãi suất tái cấp vốn cho các NHTM phục vụ tốt cho DNNVV, các NH có tỷ
lệ dư nợ cao đối với khu vực DNNVV.
Để tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển DNNVV, đặc biệt là startup trong tiếp
cận vốn, tài chính cho phát triển, phía các cơ quan quản lý cũng cần sớm hồn thiện các văn bản
(Nghị định, Thơng tư) hướng dẫn Luật Hỗ trợ DNNVV, bảo đảm các chính sách hỗ trợ DNNVV
được triển khai đồng bộ, có hiệu quả, đặc biệt là các chính sách về hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp
sáng tạo đã được quy định tại Luật; Đẩy mạnh xây dựng, hình thành các mạng lưới về khởi
594


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

nghiệp đổi mới sáng tạo gồm: mạng lưới nhà đầu tư và quỹ đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo, mạng lưới tư vấn, cố vấn, chuyên gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Mở rộng kết nối vùng,
liên vùng, quốc gia và quốc tế, thu hút nguồn lực và nhân lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
3.2. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả kinh doanh cho DNNVV
Một là, nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường trong
nước và ngoài nước. Nghĩa là các DN cần đánh giá lại các chiến lược của mình nhằm xác định
mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong điều kiện cạnh
tranh trong nước và quốc tế. Theo đó, cần đầu tư nhiều hơn nữa trong vịêc nghiên cứu thị
trường như lượng cầu, thị hiếu, mẫu mã sản phẩm mà DN đang cung cấp cho thị trường, biện
pháp duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm theo thời gian nhằm giữ vững uy tín và thương
hiệu sản phẩm. Để khẳng định vị thế của DN trên thị trường, cần chú trọng đến việc xây dựng
thương hiệu và đăng ký bản quyền sản phẩm. Có như vậy DN mới đảm bảo doanh thu ổn
định, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hai là, chú trọng đến việc đổi mới thiết bị, công nghệ trong DN. Đây là một trong
những yếu tố góp phần khơng nhỏ vào việc tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
cũng như nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Tuy nhiên, các DNNVV nên cân nhắc sử dụng
công nghệ nào, thiết bị nào cho phù hợp. Để có được sự lựa chọn đúng đắn, DN cần tìm kiếm
thơng tin chính xác về cơng nghệ, tiếp cận thị trường khoa học - công nghệ, hợp tác trong
chuyển giao khoa học và cơng nghệ. Ngồi ra, các DNNVV nên mạnh dạn ứng dụng những tiến
bộ, phát minh thành tựu của cuộc CMCN 4.0 vào sản xuất, kinh doanh.
Ba là, nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong DN bao gồm đội ngũ lao động và quản lý
DN. Để có được nguồn nhân lực có trình độ cao, DN nên dành riêng quỹ đào tạo nhân lực,
tăng cường đào tạo dưới nhiều hình thức như khuyến khích và hỗ trợ nhân viên nâng cao
kiến thức chuyên ngành. Bên cạnh đó, DN cũng nên có chế độ đãi ngộ nhân tài để có thể giữ
chân những người tài giỏi, giúp họ gắn bó hơn với DN. Nguồn nhân lực là cốt lõi cho sự
thành công của mỗi DN bên cạnh các điều kiện thuận lợi khác trong kinh doanh.
Cuối cùng, các DN nên thường xuyên theo dõi, cập nhật thơng tin về các chương trình,
chiến lược hỗ trợ vốn ưu đãi cho loại hình DN mình. Từ đó hồn thiện các điều kiện, chính
sách đề ra trong việc cấp vốn ưu đãi để có thể tiếp cận cũng như nhận được nguồn vốn ưu đãi,
giảm được chi phí lãi vay cho quá trình huy động vốn.
Các giải pháp về chế độ kế tốn, minh bạch tài chính
Các DNNVV cần xem trọng hệ thống kế toán cũng như chú ý hơn nữa đến việc phát
triển tổ chức kế toán của mình. DNNVV nên xem hệ thống kế tốn như là cơng cụ hiệu quả
trong việc phân tích tài chính, kiểm sốt nội bộ, quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận hơn là chỉ
dùng cho mục đích báo cáo thuế.
Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ theo quy mô DN nhưng hiệu quả trong
việc thu thập các thơng tin kế tốn, báo cáo tài chính ngay từ khi thành lập DN nhằm đảm báo
tính chính xác của thơng tin kế tốn cũng như tình hình tài chính DN.

595


INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES

IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

Định kỳ thuê kiểm toán độc lập rà soát lại các nghiệp vụ đã được kế toán DN ghi
nhận nhằm phát hiện kịp thời những thiếu sót về số liệu, đảm bảo tính đúng đắn của báo cáo
tài chính DN.
Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về đào tạo, tư vấn kỹ thuật quản lý cho DNNVV từ Nhà nước.
Cử nhân viên tham dự đầy đủ các khóa học về chuẩn mực mới cũng như các quy định kế
tốn mới do các ban ngành có liên quan tổ chức. Bên cạnh đó DN cũng nên dành một
nguồn kinh phí nhất định nhằm đầu tư cho các nhân viên kế toán trong việc cập nhật và nâng
cao kiến thức chun mơn của mình. Có như vậy, chế độ kế toán và báo cáo của DN sẽ luôn đầy
đủ và đảm bảo theo quy định của của chế độ kế toán hiện hành.
3.3. Đối với ngành ngân hàng
a. Đối với ngân hàng Nhà nước
NHNN cần tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, hồn
thiện cơ chế, chính sách và triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng đối với ngành, lĩnh
vực, tín dụng chính sách theo chủ trương của Chính phủ. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần hồn
thiện và triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ DNNVV được quy định trong Luật hỗ trợ
DNNVV và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là chính sách về bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV vay vốn tổ chức tín dụng, hỗ trợ vốn thông qua Quỹ phát triển DNNVV.
b. Đối với các NHTM
Giải pháp về tài sản đảm bảo
Hiện nay, rào cản lớn nhất làm cho DNNVV khó huy động vốn từ NH chính là do điều
kiện tài sản thế chấp mà NH đưa ra khi quyết định cho vay. Do đó, xem xét và nới lỏng
yêu cầu này sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho DN nhận được tài trợ từ NH. Có thể
gia giảm điều kiện này bằng các biện pháp như sau:
NH nên cho phép các DNNVV dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay
hoặc thậm chí cho vay khơng có đảm bảo tài sản. Bên cạnh đó, khâu thẩm định khách hàng
cũng như tính khả thi của dự án vay là quan trọng chứ không phải tài sản đảm bảo. Ngoài ra,
NH nên xem xét đến vấn đề chấp nhận máy móc thiết bị và tài sản vơ hình của DN như thương
hiệu, uy tín, bản quyền sáng chế… là hình thức đảm bảo khoản cho vay vì đây cũng là tài sản có

giá trị của DN.
Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, NH nên dùng hình thức cho vay có đảm bảo
bằng các khoản sẽ thu của DN. Trong trường hợp này, NH có thể giúp DN thiếu vốn tạm thời
bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu. Cách thức thực hiện là NH có thể yêu
cầu DN cam kết thu tiền hàng qua hình thức chuyển khoản. Khi đó, nếu khách hàng trả tiền cho
DN qua NH, NH sẽ tự trích nợ tài khoản của DN theo tỷ lệ thoả thuận trước trên số tiền báo có
của DN.
Đối với vấn đề định giá tài sản thế chấp, NH nên định giá tài sản thế chấp theo giá thị
trường nhằm tạo điều kiện cho DN vay được vốn theo khả năng vốn có thực sự. Theo đó, q
trình định giá nên có sự tham gia của các cơng ty định giá tài sản, cơng ty tư vấn hoặc các tổ
chức có liên quan tham gia để giá trị tài sản được thẩm định một cách chính xác, khách quan,
phù hợp với giá cả thị trường.
596


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Giải pháp về chính sách cho vay và hình thức cho vay
Các NHTM phải tiếp tục rà soát, cải tiến quy trình cho vay, thủ tục vay vốn, nâng cao
khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận
vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay... Để làm được điều này, NHNN, các NHTM và các
DN cần đồng hành, ngồi lại trao đổi với nhau để tìm ra giải pháp tối ưu.
Các NHTM cũng cần có chính sách cụ thể hơn để nguồn vốn đến gần hơn với các
DNNVV và cần chọn lọc những DN có tiềm năng để thiết kế lại điều kiện cho vay, đồng thời
cũng phải chấp nhận một phần rủi ro với DN, cụ thể:
 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. Đối với DNNVV, nên thực hiện lãi suất dựa vào
độ tín nhiệm của DN, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường, lĩnh vực đầu tư, mức độ rủi ro,
thời gian vay…
 Góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với DNNVV. Để mở rộng tín dụng, NH khơng nhất

thiết chỉ cho DN vay vốn mà có thể lựa chọn xem DN nào làm ăn hiệu quả, có triển vọng thì
NH có thể thoả thuận ký hợp đồng liên doanh, liên kết với những DN đó để cùng sản xuất,
kinh doanh. Như vậy, NH khơng những mở rộng được tín dụng mà cịn có điều kiện xâm
nhập thị trường từ đó tìm ra được những mặt mạnh, yếu của khách hàng, đồng thời vừa trực
tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn.
 NH nên mở rộng chính sách cho vay tín chấp đối với những DN có lịch sử tín dụng
trong sáng, hoạt động hiệu quả trong nhiều năm, cần xem xét và ban hành những quy định,
chính sách cụ thể, thơng thống nhưng chặt chẽ đề hình thức vay tín chấp được phổ biến đến
khơng chỉ đối với DNNN mà các DN tư nhân cũng có cơ hội tiếp cận.
 Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với DNNVV. NH phải thường xuyên phân loại
khách hàng – DN theo tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi nhất định đối với các DNNVV.
Những DN có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được
hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gởi, giảm chi phí dịch vụ…
Các giải pháp cải thiện hoạt động cho vay của NH
Hiện nay, quy trình cho vay của các NH chiếm rất nhiều thời gian, trải qua nhiều công
đoạn, nhất là đối với các NHTM Nhà nước. Do đó, NH nên tinh giảm lại quy trình cho vay
một cách thực tế, khoa học, phù hợp với quy định pháp luật, lược bỏ những thủ tục khơng cần
thiết trong q trình thẩm định cho vay, từ đó ban hành quy trình thẩm định cụ thể và hợp lý
hơn, sẵn sàng tiếp xúc với các DNNVV.
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNNVV. NH phải có nhiều chương
trình đào tạo dưới nhiều hình thức: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên mơn, tổ chức tập huấn, thi tình
huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn… Đội ngũ cán bộ thẩm định phải
gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án, phương án sản xuất kinh
doanh cho DNNVV. Mặt khác, NH phải có các chương trình phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan
(ngồi NH) để thẩm định chính xác các dự án trước khi cho vay.
Ứng dụng công nghệ để cải tiến quy trình vay
CMCN 4.0 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, với tốc độ lan tỏa nhanh và không thể đảo
ngược. Việt Nam không thể đứng ngoài xu hướng này. Để nền kinh tế, DN Việt Nam tận dụng
597



INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0

tối đa những cơ hội từ cuộc CMCN 4.0, đòi hỏi hệ thống thể chế, pháp lý phải ni dưỡng được
sự sáng tạo, khuyến khích cái mới. Để làm được điều này, Các NH cần thực hiện công khai đầy
đủ trên trang tin điện tử chính thức của mình các thơng tin về về thủ tục cho vay, cung cấp dịch
vụ, biểu phí và các kết quả đổi mới, cải tiến quy trình thủ tục, các tiêu chuẩn đang áp dụng trong
hoạt động và tiêu chuẩn dịch vụ.
Trong vài năm trở lại đây, các NH lớn không ngừng đầu tư vào nền tảng công nghệ số
nhằm tối ưu trải nghiệm người dùng và quy trình cho vay. Sự chuyển động này đã đem đến
những lợi ích nhất định cho người dùng.
V dụ: Với mục tiêu cung cấp nhiều sản phẩm mang tính ứng dụng cơng nghệ cao, hướng
đến trải nghiệm khách hàng, NH TMCP Tiên Phong (TPBank) đã liên kết với Công ty cổ phần
Misa (Misa) - đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và Công ty cổ phần Finext
(Finext) với dự án nổi bật là instant.vn để đưa ra sản phẩm ―Cho vay online không tài sản đảm
bảo‖ dành cho DNNVV. Ưu điểm vượt trội của sản phẩm là không cần tài sản đảm bảo, số hóa
tồn bộ quy trình, giúp cắt giảm chi phí và thời gian tối đa cho DN. Sản phẩm ―Cho vay online
không tài sản đảm bảo‖ được xây dựng để hoàn thiện nền tảng cho vay dành cho khách hàng
SMEs, giúp DN lập hồ sơ vay vốn từ hệ thống báo cáo trên phần mềm kế toán MISA và kết nối
đến NH dựa trên nền tảng cơng nghệ. Với ứng dụng này, quy trình làm hồ sơ của DN chỉ mất tối
đa 10 phút trong khi bình thường DN có thể mất từ 1 tuần đến 1 tháng. Hồ sơ tài chính của DN
sẽ được trích xuất trực tiếp từ phần mềm kế tốn MISA.SMEs dưới sự đồng ý của khách hàng.
Dựa trên các thông tin trên, TPBank thẩm định và gửi lại kết quả chủ trương về việc cấp vốn cho
DN sau vài giờ làm việc.
4. KẾT LUẬN
Hồ nhập với sự chuyển mình của nền kinh tế quốc gia, các DNNVV Việt Nam đang
không ngừng gia tăng về số lượng cũng như quy mô hoạt động. Tuy nhiên, các DN này ln gặp
khó khăn trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn vay từ NH nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là vấn đề nan giải về phía Nhà nước lẫn DN.

Về phía các DNNVV, khó khăn lớn nhất trong q trình vay vốn vốn là chưa nhận được
sự tin tưởng từ các tổ chức tín dụng. Nguyên nhân là do quy mơ các DN này cịn nhỏ bé, kinh
nghiệm hoạt động chưa có nên rủi ro khi đầu tư vào loại hình này là rất cao. Hơn nữa, bản thân
các DN cũng chưa đáp ứng được các điều kiện mà các tổ chức tín dụng đưa ra như tài sản thế
chấp, minh bạch tài chính, tính chuyên nghiệp trong hoạt động…
Về phía Nhà nước và các Ban ngành, dù đã có những chính sách nhằm hỗ trợ cho
DNNVV trong q trình vay vốn NH nhưng mức độ quan tâm và quá trình thực hiện vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của DN. Với những chủ trương đổi mới về luật pháp, chính sách của Nhà
nước, cũng như sự nỗ lực hơn nữa từ các tổ chức tín dụng trong q trình kinh doanh, nguồn vốn
cung ứng vốn cho các DNNVV sẽ ngày càng dồi dào và phong phú hơn.
Như vậy, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay NH của các DNNVV Việt Nam
không chỉ là vấn đề của riêng DN hay Nhà Nước mà phải là sự nỗ lực từ hai phía: bản thân DN
và chủ trương của Nhà nước. Có như vậy, DNNVV Việt Nam sẽ ngày càng lớn mạnh hơn về
lượng cũng như về chất.
598


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ đến mọi hoạt động của
các loại hình DN, không chỉ các NH mà bản thân các DNNVV cũng cần ứng dụng rộng rãi các
tiến bộ công nghệ mới để cải tiến quy trình kinh doanh của mình, tinh gọn giai đoạn xử lý hồ sơ
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thẩm định tín dụng.
Vốn NH là nguồn hỗ trợ phổ biến bên cạnh vốn chủ sở hữu mà các DNNVV thường nghĩ
đến khi muốn huy động. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của công nghệ, các DN cũng nên tìm
hiểu, tiếp cận các phương thức huy động vốn khác như cơng ty tài chính, các tổ chức hỗ trợ của
Nhà nước, Quỹ đầu tư mạo hiểm… để có thể chủ động trong q trình kinh doanh của mình,
khơng bị lệ thuộc q nhiều vào các NHTM.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Bính, 2013, ―Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển DN nhỏ và
vừa và bài học cho Việt Nam‖, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 12 (22) – Tháng 0910/2013.
2. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2011), Kế hoạch phát triển DN nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015.
3. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về Trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa.
4. Chính phủ (2009), Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho DN vay vốn
của NHTM.
5. CIEM. DoE, ILSSA và UNU-WIDER, 2012, Đặc điểm Môi trường kinh doanh ở Việt
Nam – Kết quả điều tra DN nhỏ và vừa năm 2011.
6. Trần Kiên (2006), ―Hỗ trợ tài chính cho DN nhỏ và vừa‖. Đầu tư chứng khoán số 31,
trang 21.
7. Trần Ngọc Minh (2006), ―Phát triển dịch vụ NH trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của hệ thống NH trên địa bàn TP.HCM‖. Tạp chí NH số 23, trang 40-41.
8. Phuong, N. M. L., 2012. What determines the access to credit by SMEs? A case study in
Vietnam. Journal of Management Research. Vol. 4, No. 4.
9. Ủy ban kinh tế quốc hội, Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 – Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái
cơ cấu.
10. VCCI, 2012a, Báo cáo chuyên đề Thực trạng và giải pháp hỗ trợ DN nhỏ và vừa tiếp cận
vốn ưu đãi.
11. />
599



×