Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu khả năng chỉ thị ô nhiễm kim loại nặng của một số loài động vật hai mảnh vỏ tại cửa sông hàn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 48 trang )


Ọ SƢ P
M
KHOA SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Nghiên cứu khả năng chỉ thị ô nhiễm kim loại nặng của
một số lồi động vật hai mảnh vỏ tại cửa sơng Hàn,
thành phố à ẵng

Sinh viên thực hiện : Võ Thị Mỹ Phương
Chuyên ngành : Cử nhân Sinh Môi Trường
Người hướng dẫn : Th.S Nguyễn Văn Khánh


1

MỤ



MỞ ẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
ƢƠ



1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỘC CHẤT KIM LOẠI NẶNG (KLN) ..............................3
1.1.1. Độc chất Chì ......................................................................................................3
1.1.2. Độc chất Cadimi ................................................................................................3
1.1.3. Độc chất Crơm ..................................................................................................4
1.1.4. Độc chất thủy ngân............................................................................................5
1.2. TÌNH HÌNH Ơ NHIỄM KLN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .....................6
1.2.1. Tình hình ơ nhiễm KLN trên thế giới ...............................................................6
1.2.2. Tình hình ô nhiễm kim loại nặng ở Việt Nam .................................................7
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC LỒI HAI MẢNH VỎ TÍCH LŨY KLN
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .............................................................................8
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................8
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam...................................................................9
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.........10
ƢƠ

2. Ố TƢỢNG, NỘ DU

V P ƢƠ

P ÁP

Ê

ỨU..12

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................12
2.1.1. Các loài động vật hai mảnh vỏ ........................................................................12

2.1.2. KLN nghiên cứu ..............................................................................................13
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................................................13
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................14


2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................14
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa .........................................................14
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ..........................................15
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................15
2.4.4. Phƣơng pháp xác định hệ số rủi ro (RQ) ........................................................15
2.4.5. Phƣơng pháp xác định hệ số tích lũy trầm tích - sinh vât (BSAF) .................16
2.4.6. Phƣơng pháp phân tích tƣơng quan ................................................................16
ƢƠ

3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ...........................................................17

3.1. KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ, KÍCH THƢỚC, KHỐI LƢỢNG CỦA BA LỒI
NGAO DẦU (Meretrix meretrix), VẸM XANH (Perma viridis) và HÀU
(Saccostrea sp.). ........................................................................................................17
3.2. HÀM LƢỢNG KIM LOẠI NẶNG TRONG TRẦM TÍCH TẠI CỬA SÔNG
HÀN, TP. ĐÀ NẴNG. ..............................................................................................19
3.2.1. Hàm lƣợng Pb trong trầm tích tại các khu vực nghiên cứu ............................19
3.2.2. Hàm lƣợng Cd trong trầm tích tại các khu vực nghiên cứu ............................21
3.2.3. Hàm lƣợng Cr trong trầm tích tại các khu vực nghiên cứu.............................22
3.2.4. Hàm lƣợng Hg trong trầm tích tại các khu vực nghiên cứu ............................24
3.2.5. Đánh giá rủi ro ................................................................................................25
3.3. SỰ TÍCH LŨY KLN (Pb, Cd, Cr, Hg) TRONG CÁC LỒI HAI MẢNH VỎ
TẠI CỬA SƠNG HÀN, TP. ĐÀ NẴNG. .................................................................26
3.3.1. Hàm lƣợng Pb tích lũy trong mơ các lồi hai mảnh vỏ tại khu vực cửa sơng
Hàn, TP. Đà Nẵng. ....................................................................................................26

3.3.2. Hàm lƣợng Cd tích lũy trong mơ các lồi hai mảnh vỏ tại khu vực cửa sơng
Hàn, TP. Đà Nẵng. ....................................................................................................28
3.3.3. Hàm lƣợng Cr tích lũy trong mơ các lồi hai mảnh vỏ tại khu vực cửa sơng
Hàn, TP. Đà Nẵng. ....................................................................................................29
3.3.4 Hàm lƣợng Hg tích lũy trong mơ các lồi hai mảnh vỏ tại khu vực cửa sơng
Hàn, TP. Đà Nẵng. ....................................................................................................30
3.3.5. Hệ số tích lũy KLN trầm tích - sinh vật ở các lồi hai mảnh vỏ.....................31


3.4. TƢƠNG QUAN GIỮA HÀM LƢỢNG KLN TRONG TRẦM TÍCH VÀ
TRONG MƠ CÁC LỒI HAI MẢNH VỎ..............................................................32
3.4.1. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng Pb trong các loài hai mảnh vỏ và trầm tích ...............33
3.4.2. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng Cd trong các lồi hai mảnh vỏ và trầm tích...............34
3.4.3. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng Cr trong các loài hai mảnh vỏ và trầm tích ...............36
3.4.4. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng Hg trong các lồi hai mảnh vỏ và trầm tích ..............37
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................................40
1. Kết luận .................................................................................................................40
2. Kiến nghị ...............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................41
P Ụ Ụ


1

MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ ở nƣớc ta đã làm
cho môi trƣờng bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là sự hiện diện của KLN trong
môi trƣờng đất và nƣớc. Các chất ô nhiễm KLN theo các con sông ra biển và
thƣờng tới cửa sông ven biển thì kết tủa, tích tụ lại trong trầm tích. Sự tích tụ KLN

ảnh hƣởng đến đời sống của các sinh vật thủy sinh, gây ảnh hƣởng đến sức khỏe
con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn. Một số KLN nhƣ Pb, Hg, Cd có thể gây độc
ngay ở nồng độ thƣờng quan sát đƣợc trong đất và nƣớc. Chúng đƣợc đánh giá là
các nguyên tố độc ở dạng vết và có thể gây ngộ độc tức thời hoặc ảnh hƣởng lâu dài
đến đời sống sinh vật và sức khỏe con ngƣời [10]. Do vậy, xác định hàm lƣợng
KLN trong trầm tích tại cửa sông là rất cần thiết (UNEP/FAO/WHO, 1996) [20].
Để quan trắc ô nhiễm KLN tại các vùng biển, vùng cửa sơng thì phƣơng
pháp đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới là phân tích lý hóa trong nƣớc hay bùn
đáy (Phillips, 1977) [8]. Tuy nhiên phƣơng pháp này gặp nhiều khó khăn nhƣ tần
suất thu mẫu cao kéo theo chi phí cao và chỉ đánh giá đƣợc chất lƣợng môi trƣờng
tại thời điểm thu mẫu. Một phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nhiều thập niên gần
đây đó là phƣơng pháp sử dụng sinh vật chỉ thị để giám sát ô nhiễm đặc biệt là sử
dụng động vật hai mảnh vỏ làm sinh vật chỉ thị ô nhiễm KLN. Phƣơng pháp này
đƣợc đánh giá cao bởi chúng khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng pháp phân
tích lý hóa và có thể nhận dạng sự có mặt của KLN trong môi trƣờng ngay ở hàm
lƣợng rất nhỏ mà các phân tích thơng thƣờng khơng phát hiện đƣợc [8]. Ở Việt Nam
việc sử dụng các loài hai mảnh vỏ để chỉ thị ô nhiễm KLN đƣợc nghiên cứu bởi một
số tác giả nhƣ: Lê Thị Vinh và cs. (2005, 2006); Đặng Thúy Bình và cs. (2006) [3],
[16] hay nghiên cứu của Nguyễn Văn Khánh và cs. (2010) [9]. Tuy nhiên các
nghiên cứu cơng bố khơng nhiều và cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, để góp phần nâng
cao khả năng đánh giá ô nhiễm KLN bằng các loài hai mảnh vỏ tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng chỉ thị ơ nhiễm kim loại nặng của một số lồi
động vật hai mảnh vỏ tại cửa sông Hàn, thành phố Đà Nẵng”.


2

2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá ơ nhiễm KLN trong trầm tích, trong mơ các lồi hai mảnh vỏ và

khả năng phản ánh ô nhiễm KLN của các lồi này tại cửa sơng Hàn, TP. Đà Nẵng.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định mức độ ô nhiễm KLN trong trầm tích và trong mơ của một số lồi
động vật hai mảnh vỏ tại cửa sơng Hàn, TP. Đà Nẵng.
- Xác định tính tƣơng quan giữa sự tích lũy KLN trong trầm tích và trong mơ
của các loài hai mảnh vỏ đƣợc nghiên cứu.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài sẽ đóng góp vào nguồn tƣ liệu về việc sử dụng các loài động
vật hai mảnh vỏ chỉ thị ô nhiễm KLN. Đây là những dữ liệu có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển hệ thống chỉ thị sinh học Việt Nam.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đề xuất công cụ giám sát hiệu quả ô nhiễm KLN cho khu vực
cửa sông TP. Đà Nẵng.


3

ƢƠ

1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TỔNG QUAN VỀ ỘC CHẤT KIM LO I NẶNG (KLN)
KLN có độc tính là các kim loại có tỷ trọng lớn gấp 5 lần tỷ trọng của nƣớc.
Chúng là các kim loại bền (không tham gia vào các q trình sinh hố trong cơ thể)
và có tính tích tụ sinh học (chuyển tiếp trong chuỗi thức ăn và đi vào cơ thể con
ngƣời). Chúng bao gồm Hg, As, Pb, Cd, Mn, Cu, Cr… Các KLN khi xâm nhập vào

cơ thể sinh vật sẽ gây độc tính [18].

1.1.1. ộc chất Chì
Chì có kí hiệu hóa học là Pb, khối lƣợng nguyên tử 209,2 đvC; khối lƣợng
riêng d = 11,35 g/cm3, là kim loại thuộc nhóm IV, số thứ tự 82 trong bảng tuần hồn
hóa học. Trong tự nhiên Pb tồn tại dƣới dạng quặng PbS, PbCO3, PbSO4.
Pb là chất độc bản chất. Độc tính của Pb chủ yếu là do khả năng ức chế một
số enzim của quá trình tổng hợp máu dẫn đến ngăn chặn quá trình tạo hồng cầu. Khi
Pb trong máu khoảng 0,3 ppm thì q trình sử dụng oxi để oxi hóa glucoza tạo năng
lƣợng cho quá trình sống bị ngăn cản làm cơ thể mệt mỏi. Ở nồng độ > 0,8 ppm gây
thiếu máu do khơng tổng hợp đƣợc hemoglobin. Chì gây ảnh hƣởng đến hệ thần
kinh đặc biệt đối với trẻ sơ sinh và trẻ đang ở tuổi phát triển hệ thần kinh. Nhiễm
độc Pb làm hệ thần kinh luôn căng thẳng và rối loạn tập trung chú ý ở trẻ em từ 7 –
11 tuổi. Ở tuổi trung niên, nhiễm độc Pb sẽ làm huyết áp tăng gây nhiều rủi ro về
các bệnh tim mạch. Ngộ độc cấp tính do Pb thƣờng ít gặp. Ngộ độc thƣờng diễn ra
do ăn phải thức ăn có chứa một lƣợng Pb, tuy ít nhƣng liên tục hằng ngày. Chỉ cần
hằng ngày cơ thể hấp thu từ 1mg chì trở lên thì sau một vài năm sẽ có triệu chứng:
hơi thở có mùi hôi thối, sƣng lợi với viền đen ở lợi, da vàng, đau bụng dữ dội, táo
bón, đau khớp xƣơng, bại liệt chi trên (tay bị biến dạng), mạch yếu, nƣớc tiểu ít [2],
[10].

1.1.2. ộc chất Cadimi
Cadimi có kí hiệu hóa học là Cd, khối lƣợng nguyên tử 112,411 đvC có khối
lƣợng riêng d = 8,642 g/cm3, thuộc nhóm phân loại IIB là kim loại thuộc nhóm 12,


4
số thứ tự 48 trong bảng tuần hồn hóa học. Dạng tồn tại chủ yếu của Cd trong tự
nhiên là các muối CdCl2 và CdSO4.
Nhiễm độc Cd cấp tính gây đau rát ở vùng tiếp xúc. Sau khi ăn uống và bị

nhiễm độc Cd, các triệu chứng chính thƣờng gặp là buồn nôn, nôn, đau bụng.
Nhiễm độc qua đƣờng hô hấp có thể dẫn đến phù phổi. Nhiễm độc mãn tính thƣờng
đƣợc quan tâm đặc biệt vì Cd bị đào thải khỏi cơ thể rất chậm, thời gian bán phân
hủy trong cơ thể vào khoảng 30 năm. Vì vậy, phơi nhiễm ở nồng độ thấp có thể dẫn
đến tình trạng tích lũy Cd trong cơ thể.
Phần lớn Cd thâm nhập vào cơ thể con ngƣời đƣợc đào thải từ từ qua thận,
khoảng 1% đƣợc giữ lại trong thận, do Cd liên kết với protein tạo thành
metallotionein có ở thận. Phần cịn lại trong cơ thể dần dần đƣợc tích lũy cùng với
tuổi tác. Khi lƣợng Cd2+ đƣợc tích lũy đủ lớn, nó có thể thế chỗ ion Zn2+ trong các
enzim quan trọng gây ra rối loạn tiêu hóa và các chứng bệnh rối loạn chức năng của
thận, thiếu máu, tăng huyết áp, gây dòn xƣơng, phá hủy tủy xƣơng, gây ung thƣ.

1.1.3. ộc chất Crơm
Crơm có kí hiệu hóa học là Cr, khối lƣợng nguyên tử là 51,9961 đvC, có
khối lƣợng riêng d = 7,2 g/cm3 thuộc nhóm phân loại VIB, số thứ tự 24 trong bảng
tuần hồn hóa học. Dạng tồn tại chủ yếu của Cr trong tự nhiên là Cr(III) và Cr(VI).
Cr(III) cần thiết cho cơ thể ở liều lƣợng nhỏ nó tham gia vào q trình trao
đổi chất của đƣờng trong cơ thể, nếu thiếu hụt sẽ gây nên bệnh thiếu hụt Cr. Ngƣợc
lại Cr hóa trị VI rất độc hại khi hít phải [26]. Nồng độ Cr trong nƣớc uống thƣờng
thấp hơn 2 µg/l (mặc dù thực tế đã có trƣờng hợp nồng độ crơm trong nƣớc uống
cao tới 120 µg/l). Nhìn chung thực phẩm là nguồn chính đƣa Cr vào cơ thể con
ngƣời, sự hấp thụ Cr tùy thuộc trạng thái oxi hóa của chất đó. Cr(VI) hấp thụ qua dạ
dày, ruột nhiều hơn Cr(III) và cịn có thể thấm qua màng tế bào. Các hóa chất hóa
trị VI của Cr gây viêm loét da, xuất hiện mụn cơm, viêm gan, viêm thận, ung thƣ
phổi,… IARC đã xếp Cr(VI) vào nhóm 1 và Cr(III) vào nhóm 3. Hàm lƣợng cao Cr
có thể làm kết tủa protein, các axit nucleic và ức chế hệ thống enzim cơ bản [4].


5


1.1.4. ộc chất thủy ngân
Thủy ngân có kí hiệu hóa học là Hg, khối lƣợng nguyên tử là 200,59 đvC,
thuộc nhóm phân loại IIB, số thứ tự 80 trong bảng tuần hồn hóa học. Dạng tồn tại
chủ yếu của Hg trong tự nhiên là Hg(I) và Hg(II).
Hg hồn tồn khơng có lợi và là chất độc đối với cơ thể con ngƣời. Có 2
dạng tồn tại của Hg là Hg vô cơ và Hg hữu cơ. Hg hữu cơ do có khả năng tan trong
chất béo nên nhanh chóng phân bố vào bên trong cơ thể, tác dụng độc rõ ràng đầu
tiên và nguy hiểm nhất ở não. Hàm lƣợng gây chết là từ 10 – 60 mg/kg đủ để tác hại
lên hệ thần kinh và khả năng sinh sản. Hg vơ cơ là chất ăn mịn nên tác dụng trực
tiếp lên niêm mạc. Dù loại Hg này ít tan trong chất béo nhƣng nếu tiếp xúc trong
thời gian dài sẽ tích lũy dần trong não và gây tổn thƣơng lên hệ thần kinh trung
ƣơng. Hàm lƣợng gây chết ngƣời là 1 – 4 g ở ngƣời lớn. Hg chủ yếu vào cơ thể qua
đƣờng hô hấp. Gần 80% hơi Hg hít vào đƣợc giữ lại và thấm vào cơ thể tùy thuộc
độ hịa tan của nó. Hít thở khơng khí có nồng độ Hg 1 mg/m3 trong thời gian dài có
thể bị nhiễm độc (1 - 3 mg/m3 có thể gây viêm phổi cấp). Số liệu nghiên cứu khác
cho thấy Hg ở nồng độ thấp 0,06 - 0,1 mg/m3 gây ra các triệu chứng nhƣ mất ngủ,
ăn kém ngon. Ngƣời tiếp xúc 8 giờ/ngày trong 225 ngày lao động/năm với nồng độ
0,1 - 0,2 mg/m3 có triệu chứng run; còn nồng độ khoảng 0,05 mg/m3 chƣa gây ảnh
hƣởng đáng kể. Hg kim loại ít bị hấp thụ qua đƣờng tiêu hóa. Hg đƣợc thải loại ở
ngƣời bình thƣờng là 10 mg/24 giờ qua nƣớc tiểu và 10 mg/ngày qua phân. Tổ chức
WHO đề nghị nồng độ Hg giới hạn cho phép là 1 mg/kg [2].
Hg vô cơ chủ yếu tác động đến thận, trong khí đó metyl Hg lại tác động chủ
yếu đến hệ thần kinh trung ƣơng. Sau khi nhiễm độc, ngƣời bệnh dễ nổi giận, cáu
gắt, xúc động, rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh,… Nhiễm độc nặng sẽ gây tử
vong. Độc tính do Hg tác dụng lên nhóm – SH của hệ thống enzim. Sự liên kết Hg
với màng tế bào ngăn cản vận chuyển đƣờng qua màng và cho phép dịch chuyển
kali tới màng. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt năng lƣợng trong tế bào và gây rối
loạn thần kinh. Nhiễm độc metyl Hg còn dẫn đến sự phân lập nhiễm sắc thể, phá vỡ
nhiễm sắc thể và sự phân lập tế bào [2].



6

1.2. TÌ

Ì

Ơ

ỄM K

1.2.1. Tình hình ơ nhiễm K

TRÊ T Ế

Ớ V V ỆT AM

trên thế giới

Trên Thế giới tình hình ô nhiễm KLN đang ngày càng diễn biến theo chiều
hƣớng xấu. Hàng năm hoạt động sản xuất đƣa vào môi trƣờng 60.000 tấn As
(1975), 25.000 tấn Cd, ngoài ra tự nhiên cũng đóng góp một lƣợng đáng kể: 45.00
tấn As, 800 tấn Cd, 33.000 tấn Pb [2], [28].
Năm 1970, cả nƣớc Nhật và thế giới chấn động về vụ ngộ độc thủy ngân do
ngƣời dân ăn phải cá biển tại vùng vịnh Minamata. Các loài hải sản vùng biển này
bị nhiễm thủy ngân do nhà máy hóa chất Chisso đã sử dụng thủy ngân và các chất
thải có thủy ngân không đƣợc xử lý triệt để xả thẳng vào nƣớc biển. Vụ ngộ độc này
đã làm cho 30.000 ngƣời bị tàn phế (suy kiệt toàn thân, liệt, rối loạn nhận thức, mù
mắt, lãng tai, dị dạng bào thai,…) và có trên 2.000 ngƣời tử vong [2].
Ngành công nghiệp khai mỏ và luyện quặng chì phát thải một lƣợng lớn chì

vào khơng khí và mơi trƣờng đất. Qua điều tra của Alloway và Davies (1994) cho
thấy rằng đất phù sa sông Ystwyth chứa 90- 2900 µgPb/g (trung bình 1419 µgPb/g)
so sánh với 24-26 µgPb/g đất ở thung lũng bên cạnh khơng bị ảnh hƣởng bởi việc
khai mỏ [2].
Thành phố Tianying thuộc tỉnh An Huy, Trung Quốc cũng là nơi có hàm
lƣợng Pb trong nguồn nƣớc và trong đất rất cao, ngay cả trong lúa mì ở Tianying
cũng chứa Pb với nồng độ gấp 24 lần mức cho phép. KLN này đã đi vào trong cơ
thể trẻ em ở đây gây ra một số bệnh và làm cho chỉ số thông minh của trẻ em bị
giảm đi rất nhiều. Theo đánh giá của tổ chức Bình Minh Xanh (2004), nồng độ Hg
đã tăng gấp 280 lần TCCP và lƣợng Cr trong nƣớc uống tại Hồng Kơng đã ở mức
ung thƣ. Có tới 12 triệu tấn trong tổng số 484 triệu tấn ngũ cốc của Trung Quốc bị
nhiễm độc KLN do tình trạng ô nhiễm đất trồng trọt [7].
Ô nhiễm và gây độc Cd đã tăng nhanh trong những thập niên gần đây là do
bùng nổ của các ngành công nghiệp khai thác, luyện kim, làm pin, chạy lò phản
ứng,… gây nhiễm độc cho những ngƣời dân sống tại khu vực đó. Năm 1946, một số
cƣ dân trong vùng Jintsu Valley, Toyama, Nhật Bản bị bệnh “Itai Itai” do nhiễm
độc Cd. Theo thống kê có khoảng 200 phụ nữ lớn tuổi, ngƣời đã sinh vài đứa con,


7
chức năng vận động cơ thể bị giảm thiểu, suy thận phát triển và bị chết ở tuổi 65
[2].
Ở Pháp, tháng 9/1999, ngƣời dân sống tại quận 15 thành phố Marseille lo
lắng khi ăn rau quả tại địa phƣơng bị nhiễm độc Cd. Cơ quan địa phƣơng về các vấn
đề xã hội (DRASS) thử phân tích khơng khí trong vùng và cũng khẳng định có Cd.
Qua kiểm tra sức khỏe một số ngƣời và đi đến nhận định đáng sợ là Cd đã tích tụ
trong cơ thể nhiều ngƣời từ hơn 10 năm nay, đặc biệt là ở thận. Đã có khoảng 70
học sinh trong khu vực xuất hiện chứng nhiễm độc Cd nhƣ nơn mửa, tiêu chảy,
trong đó có hai trƣờng hợp nguy kịch.
Có tới 60% nƣớc sinh hoạt ở Sukinda (Ấn Độ) chứa Cr hóa trị 6 với nồng

độ lớn hơn hai lần so với các tiêu chuẩn quốc tế. Theo ƣớc tính của một nhóm y tế
Ấn Độ, 84,75% số ngƣời chết ở khu mỏ này đều liên quan đến các bệnh do Cr gây
ra [10].

1.2.2. Tình hình ơ nhiễm kim loại nặng ở Việt Nam
Sau gần 20 năm mở cửa và đẩy mạnh kinh tế với hơn 64 khu chế xuất và khu
công nghiệp, cộng thêm hàng trăm ngàn cơ sở hóa chất và chế biến trên toàn quốc.
Vấn đề chất thải là một vấn nạn lớn cho quốc gia. Qua thời gian, nguy cơ ô nhiễm
ngày càng tăng dần. Tại các sông thuộc khu vực Thái Nguyên thải hồi khoảng 24
triệu m3/năm trong đó có nhiều kim loại độc hại nhƣ Se, Mn, Pb, Hg…
Cũng tại Thái Nguyên, việc khai thác thiếc (Sn) ở xã Hà Thƣợng và khai
thác chì (Pb), kẽm (Zn) ở làng Hích đã tạo ra những điểm nóng về mơi trƣờng. Ở
đây khơng chỉ có thiếc, chì, kẽm mà cịn có asen (As), cadimi (Cd). Đây là hai kim
loại nặng có ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của con ngƣời. Cd ít bị hấp thụ trong đất
và trầm tích, di động hơn các kim loại khác, rất dễ đi vào cơ thể ngƣời thông qua
thức ăn. Khi vào cơ thể Cd đƣợc tích lũy trong thận và xƣơng, phá hủy chức năng
thận và làm biến dạng xƣơng. Nhiễm độc As có thể bị tổn thƣơng thận, rối loạn
chức năng tim mạch, đôi khi xuất hiện phù phổi cấp, suy hô hấp, gan to…
Qua điều tra khảo sát của N.M.Maqsud cho thấy, từ 8/1995 đến tháng 8/1997
tại một số kênh rạch của thành phố Hồ Chí Minh đều bị ơ nhiễm rất cao về KLN.


8
Hàm lƣợng Cd cao gấp 16 lần, Zn gấp 90 lần, Pb gấp 700 lần so với tiêu chuẩn cho
phép [24].
Theo báo cáo của UBND TP. Đà Nẵng cho biết trên địa bàn thành phố có
năm khu vực bị ơ nhiễm nghiêm trọng đều do chất thải của các nhà máy sản xuất
cơng nghiệp, trong đó nặng nhất là sơng Cu Đê với hàm lƣợng kim loại nặng vƣợt 1
- 10 lần. Cụ thể Cd vƣợt 1,4 - 1,6 lần, Cr6+ vƣợt 3 lần, nồng độ Pb trong khơng khí
vƣợt tiêu chuẩn đến 11 lần. Hậu quả làm cá chết hàng loạt trên sông, sản lƣợng nuôi

tôm bị giảm sút, hơn 9 ha đất trồng bị bỏ hoang, ảnh hƣởng lớn đến nguồn nƣớc và
đời sống của ngƣời dân đại phƣơng.
Các dẫn liệu trên cho thấy tình hình ơ nhiễm kim loại nặng trên thế giới và
Việt Nam đã và đang gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khỏe của con ngƣời và hệ
sinh thái. Vì vậy việc tìm ra lồi chỉ thỉ là cần thiết nhằm phản ánh ơ nhiễm KLN để
từ đó có thể kiểm sốt và xử lý ơ nhiễm.

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC LỒI HAI MẢNH VỎ TÍCH
ŨY K

TRÊ T Ế GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ những năm đầu thế kỷ XX, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ô
nhiễm KLN và tập trung chủ yếu vào việc sử dụng sinh vật tích tụ để quan trắc mơi
trƣờng. Các lồi nhuyễn thể hai mảnh vỏ đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau ứng dụng tại nhiều khu vực trên thế giới,
đặc biệt tại các nƣớc phát triển thuộc Châu Âu, Bắc Mỹ.
Theo nghiên cứu của Bryan (1979), các loài động vật hai mảnh vỏ đƣợc chú
ý sử dụng làm sinh vật chỉ thị ơ nhiễm vì chúng phân bố trên phạm vi rộng, có mặt
suốt các mùa, có khả năng sống trong môi trƣờng sạch cũng nhƣ môi trƣờng bị ơ
nhiễm KLN. Ngồi ra các lồi hai mảnh vỏ có đời sống tĩnh, kích thƣớc tƣơng đối
lớn, việc lấy mẫu dễ dàng. Các KLN tích lũy trong bộ phận cơ thể đƣợc hấp thụ từ
bùn đáy, nƣớc và thức ăn, nên chúng có thể phản ánh đƣợc mức độ và sự tác động
của ô nhiễm KLN đến môi trƣờng và hệ sinh thái [31]. Vì vậy, hiện nay các loài hai
mảnh vỏ đã đƣợc sử dụng cho mạng lƣới quan trắc ơ nhiễm KLN tồn cầu.


9
Các nghiên cứu sớm nhất về loài hai mảnh vỏ đều đƣợc thực hiện chủ yếu ở

vùng cửa sông ven biển và đạt nhiều thành tựu đáng kể. Theo nghiên cứu của
Goldberg (1975) và Phillips (1976), loài Mytilus galloprovincialis đƣợc sử dụng
rộng rãi nhƣ sinh vật chỉ thị ô nhiễm ở các khu vực ven biển dựa trên khả năng tích
lũy các kim loại Hg, Cd, Pb, Zn, Cu, Ni, Mn, Cr. Hay nghiên cứu của Aysun
Turkmen cũng đã cho thấy sự tích lũy khá cao các kim loại nhƣ Zn, Cu, Fe, Cd, Mn,
Cr, Co ở hai loài Chama pacifica và Ostrea stentina tại vịnh Iskenderun (Thổ Nhĩ
Kỳ) [19].
Nghiên cứu của Inza và cs., (1997, 1998) đã nhận thấy Corbicula có khả
năng tích lũy nhanh MeHg. Đối với Cu là đặc biệt độc đối với loài Hến (Corbicula
fluminea), nhất là giai đoạn chƣa trƣởng thành [21].
Tại Đông Nam Á, các nhà khoa học Philippines, Thái Lan, Malaysia đã công
bố kết quả nghiên cứu về tồn lƣu KLN trong các lồi ốc, sị cửa sơng và ven biển
[2].

1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về sự tích lũy KLN trong sinh vật, tuy
nhiên vẫn cịn ít cơng trình nghiên cứu về tính tƣơng quan hàm lƣợng KLN trong
trầm tích và trong mơ các loài hai mảnh vỏ. Qua nghiên cứu của Phạm Kim
Phƣơng, Nguyễn Thị Dung (2007) tại cửa sông Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy trong cơ thể Nghêu (Meretrix Lyrata) chứa các kim loại
As, Pb, Cd, Hg và hàm lƣợng của nó tƣơng ứng là 1,65; 0,041; 0,65; 0,006 mg/kg.
Hàm lƣợng KLN trong nƣớc thấp hơn trong bùn đáy. Có những kim loại mặc dù
trong nƣớc rất thấp nhƣ Cd (0,01 mg/kg) nhƣng trong cơ thế sinh vật lại cao (0,065
mg/kg) [12].
Cũng tiếp cận với phƣơng pháp này, Đặng Kim Chi (2006) tiến hành nghiên
cứu tham dị khả năng tích tụ Cr, Cd trên lồi Trai (Sinanodonta Modell) và Ốc
(Anlugyagra – Sinotaita Hass) với các nồng độ nghiên cứu là 0,1; 0,2 mg/l với Cr;
0,02 mg/l với Cd cho thấy cả Trai và Ốc đều có khả năng tích tụ Cr, Cd. Khả năng
tích tụ phụ thuộc vào bản thân sinh vật, nồng độ KLN trong nƣớc và thời gian tiếp
xúc [6].



10
Tại miền Trung bƣớc đầu cũng đã có một số nghiên cứu của một số tác
giả. Nghiên cứu của Đặng Thuý Bình, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Thị Thu Nga về
sự tích lũy các KLN As, Cd, Pb trên Vẹm, Hải sâm, Ốc hƣơng tại đảo Điệp Sơn,
Vịnh Vân Phong, Khánh Hịa cho thấy rằng hàm lƣợng As tích lũy trong Vẹm xanh
(Perma viridis) là 1,76 µg/g; so sánh với tiêu chuẩn của Bộ Y tế thì hàm lƣợng As
trong Vẹm xanh (Perma viridis) đã vƣợt quá 1,76 lần. Đối với Ốc hƣơng hàm lƣợng
As từ 0,052 - 2,54 µg/g ; Cd từ 0,001 - 0,083 µg/g và từ 0,21 - 1,99 µg/g đối với Cu
[3].
Một nghiên cứu khác của Đồn Thị Thắm (2008) nghiên cứu về sự tích lũy
kẽm trong một số lồi Vẹm, Nghêu, Sị tại ven biển Đà Nẵng cho thấy ở lồi Vẹm
xanh (Perna viridis) có hàm lƣợng Zn là 12,94 - 14,57 mg/kg; ở loài Nghêu lụa
(Paphia undulata) từ 5,99 - 10,54 mg/kg, ở lồi Sị lơng (Anadara subcrenata) từ
6,38 - 10,96 mg/kg, lồi Nghêu trắng (Meretrix lyrata) từ 6,97 - 8,17 mg/kg [14].
Theo nghiên cứu của Lê Thị Quế trên đối tƣợng Sò Huyết (Anadara granosa L.) và
loài Ngao (Meretrix sp.) tại khu vực cửa sơng Cu Đê và cửa sơng Hàn cho thấy ở
lồi Ngao (Meretrix sp.) có khả năng tích lũy Pb và Cd cao hơn so với Sò Huyết
(Anadara granosa L.), bên cạnh đó sự sự tích lũy Pb và Cd tƣơng quan thuận với
kích thƣớc và khối lƣợng của chúng [13].
Nhìn chung sự tiếp cận phƣơng pháp sử dụng động vật hai mảnh vỏ làm sinh
vật chỉ thị cho môi trƣờng ở nƣớc ta cịn khá mới mẻ. Các cơng trình nghiên cứu đã
thành công trong việc đánh giá đƣợc hàm lƣợng KLN trong các đối tƣợng nghiên
cứu song còn hạn chế trong việc đánh giá tƣơng quan giữa hàm lƣợng KLN trong
trầm tích với hàm lƣợng KLN trong mơ tế bào.
Các thành quả nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới và Việt Nam cho thấy
việc sử dụng các loài động vật hai mảnh vỏ nhằm giám sát ô nhiễm kim loại nặng là
khả thi, có tính khoa học và ứng dụng cao.


1.4.

ỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN

CỨU
Đà Nẵng nằm ở tọa độ 108o 10'30" đến 108o 20'30" kinh tuyến Đông và 16o
đến 16o17'30" vĩ tuyến Bắc, là thành phố cảng biển lớn nhất khu vực miền Trung.


11
Thành phố vừa có núi cao, sơng sâu, đồi dốc trung du xen kẽ vùng đồng bằng ven
biển hẹp.
Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Đà Nẵng là 1255,53 km2 trong đó:
nội thành: 213 km2, ngoại thành: 1042,53 km2 và huyện đảo Hoàng Sa là 305 km2,
đƣợc chia thành 6 quận (Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Sơn Trà, Ngũ
Hành Sơn) và 2 huyện (Hòa Vang, Hoàng Sa) với 47 phƣờng/xã.
Trong những năm trở lại đây, Đà Nẵng phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là cơ sở
về hạ tầng giao thông, tiến hành chỉnh trang đô thị, xây dựng một môi trƣờng, tạo
điều kiện cho công cuộc phát triển mới. Khai thác tốt những lợi thế sẵn có, trong
những năm qua Đà Nẵng đã có những biến đổi rõ rệt về nhịp độ và khí thế phát
triển. Tốc độ GDP bình quân tăng cao hơn mức bình quân chung của cả nƣớc. Giá
trị sản xuất các mặt hàng công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản phát triển toàn diện.
Kim ngạch xuất khẩu tăng, các ngành du lịch thƣơng mại, dịch vụ chuyển biến tích
cực, tốc độ tăng trƣởng bình quân 20% /năm. Thành phố đang đề ra mục tiêu trở
thành một trong những địa phƣơng đi đầu trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa của Việt Nam, trở thành thành phố công nghiệp trƣớc năm 2020.
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa bao giờ cũng tồn tại 2 mặt. Bên cạnh những
lợi ích đem lại cho nền kinh tế của thành phố thì nó cịn kéo theo các vấn đề về mơi
trƣờng cho khu vực. Năm 2010, tổng lƣợng nƣớc thải công nghiệp khoảng
6.835m3/ngày. Các dự án lấn biển nhƣ khu đô thị Đa Phƣớc, khu dịch vụ thủy sản

Thọ Quang, khu dịch vụ hậu cần Cảng Đà Nẵng...có nguy cơ tác động đến môi
trƣờng, hệ sinh thái vùng bờ Đà Nẵng. Năm 2012, khu dịch vụ thủy sản Thọ Quang
là điểm nóng nhất về ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn thành phố. Chất lƣợng nƣớc
ở các con sơng cũng có vấn đề, đặc biệt là vùng hạ lƣu, các sông đều bị ô nhiễm bởi
một lƣợng khá lớn coliform, BOD5, COD và chất khác.
Vì vậy việc giám sát mơi trƣờng tại vùng cửa sơng Đà Nẵng sẽ góp phần làm
cơ sở khoa học cho phát triển bền vững và quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên.


12

ƢƠ

2. Ố TƢỢNG, NỘ DU

V P ƢƠ

P ÁP

NGHIÊN CỨU
2.1. Ố TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. ác loài động vật hai mảnh vỏ
Đối tƣợng lựa chọn gồm Ngao dầu (Meretrix meretrix), Vẹm xanh (Perma
viridis) và Hàu (Saccostrea sp.).
Loài Ngao dầu (Meretrix meretrix) thuộc họ Veneridae, thuộc bộ
Veneroidea, lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia), ngành Thân mềm (Mollusca). Ngao dầu
phân bố ở các bãi cát bùn (60 – 80% cát). Vỏ Ngao dầu có dạng hình tam giác, vỏ
trái và vỏ phải bằng nhau, mép bụng của vỏ cong đều, bản lề ngắn màu nâu đen nhơ
lên mặt ngồi của vỏ, vết cơ khép vỏ trƣớc nhỏ hình bán nguyệt, vết cơ khép vỏ sau
lớn hình bầu dục, da vỏ màu nâu, trơn bóng, mặt trong của vỏ màu trắng, mép sau

có màu tím đậm. Thức ăn chính của Ngao dầu (Meretrix meretrix) là các vật chất
hữu cơ lơ lửng, tảo và các vi sinh vật.

Hình 2.1. Ngao dầu (Meretrix meretrix)
Lồi Vẹm xanh (Perma viridis) thuộc họ Veneridae, thuộc bộ Veneroidea, lớp
Hai mảnh vỏ (Bivalvia), ngành Thân mềm (Mollusca). Loài này sống ở độ sâu đến
10m, tạo thành những quần thể rất dày đặc. Vẹm xanh sống bám trên những giá thể
khác nhau nhƣ vỏ tàu, thuyền, cọc gỗ đóng đáy. Vẹm xanh có vỏ lớn dạng trái xoài,
đỉnh của vỏ nằm tại điểm tận cùng của vỏ. Mặt bụng của vỏ hơi lõm và cong, mép
lƣng và mép bụng gặp nhau tại đỉnh vỏ một góc khoảng 30o. Vỏ ngồi của Vẹm nhỏ
thƣờng màu xanh lục, vẹm lớn màu nâu đen. Mặt trong của vỏ màu trắng bạc, trơn
láng và óng ánh. Chúng có hệ thống tiêu thụ các vi rong, vi sinh vật lọc qua mang
rất hữu hiệu. Vẹm xanh phân bố độ mặn thích hợp 20 – 30‰.


13

Hình 2.2. Vẹm xanh (Perma viridis)
Lồi Hàu (Saccostrea sp.) thuộc họ Ostreidae, bộ Ostreoida, lớp Hai mảnh
vỏ (Bivalvia), ngành động vật Thân mềm (Mollusca). Hàu (Saccostrea sp.) đơi khi
có hình trịn, hình chữ nhật hay hình bầu dục, sống bám vào giá thể nhƣ đá thành
tản, các rạn đá, móng cầu. Mảnh vỏ của hàu lớn hơn nhiều so với cơ thể của chúng,
vỏ trái lớn hơn và thƣờng bám vào nền đá và có dạng hình chén, vỏ phải nhỏ và
phẳng, đỉnh vỏ ở phía trên có bản lề sừng gắn giữa hai vỏ với nhau. Ăn các sinh vật
phù du, sinh vật trong bùn, cát, dinh dƣỡng bằng hình thức lọc.

Hình 2.3. Hàu (Saccostrea sp.)

2.1.2. KLN nghiên cứu
Đề tài lựa chọn 4 kim loại Pb, Cd, Cr, Hg để khảo sát mức độ ơ nhiễm KLN

ở các lồi động vật hai mảnh vỏ và trầm tích tại khu vực cửa sông Hàn, TP. Đà
Nẵng.

2.2. THỜ

A V

ỊA

ỂM NGHIÊN CỨU

Đề tài đƣợc thực hiện từ 6/2012 - 5/2013, tiến hành thu mẫu làm hai đợt. Đợt
1 vào tháng 7/2012 và đợt 2 vào 3/2013. Thời gian này là thời kỳ mà các loài động
vật hai mảnh vỏ phát triển mạnh, số lƣợng nhiều, thuận tiện cho việc thu mẫu.


14
Địa điểm nghiên cứu tại cửa sông Hàn, TP. Đà Nẵng. Tại đây tiến hành thu
mẫu trầm tích và động vật ở 3 khu vực: chân cầu Thuận Phƣớc, cảng Tiên Sa, Vũng
Thùng. Mỗi khu vực thu mẫu ở 3 địa điểm khác nhau.
Bảng 2.1. Khu vực nghiên cứu
Ký hiệu

Khu vực

KV1

Chân cầu Thuận Phƣớc

KV2


Cảng Tiên Sa

KV3

Vũng Thùng

Hình 2.4. Sơ đồ vị trí lấy mẫu

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xác định hàm lƣợng Pb, Cd, Cr và Hg trong trầm tích tại các khu vực
nghiên cứu.
- Khảo sát hàm lƣợng Pb, Cd, Cr và Hg tích lũy trong mơ 3 lồi: Ngao dầu
(Meretrix meretrix), Vẹm xanh (Perna viridis) và Hàu (Saccostrea sp.).
- Phân tích mối tƣơng quan giữa sự tích lũy Pb, Cd, Cr và Hg trong trầm tích
và trong mơ của 3 loài: Ngao dầu (Meretrix meretrix), Vẹm xanh (Perna viridis) và
Hàu (Saccostrea sp.).

2.4. P ƢƠ

P ÁP

Ê

ỨU

2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa
- Đối với mẫu động vật: mẫu đƣợc thu dƣới sự giúp đỡ của ngƣ dân chuyên
khai thác Ngao dầu, Vẹm xanh và Hàu.



15
- Đối với mẫu trầm tích: lấy mẫu ngay tại nơi thu mẫu động vật, mẫu đƣợc
lƣu giữ trong túi nilon.
Mẫu trầm tích và mẫu động vật đƣợc lấy trong ngày và bảo quan theo những
hƣớng dẫn đƣợc quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663 - 12: 2000.

2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
- Mẫu động vật đƣợc gởi đến Viện Hải dƣơng học Nha Trang để giám định
hình thái.
- Xác định khối lƣợng, kích thƣớc của mẫu động vật bằng cách cân đo thông
thƣờng.
- Xử lý mẫu động vật: bỏ vỏ, tách lấy phần mô, cân 5g trọng lƣợng tƣơi
ngâm với 5ml HNO3 và 15ml HCl trong bình tam giác từ 12 – 14 h, sau đó cơ cạn
dung dịch. Tiến hành lọc và chuẩn dung dịch cho đủ 100ml bằng HNO3 loãng.
- Xử lý mẫu trầm tích: mẫu trầm tích đƣợc để khơ tự nhiên ở nhiệt độ phòng,
nghiền nhỏ, và rây qua rây có mắt lƣới 0,5 mm. Cân 2g ngâm với 5ml HNO3 và
15ml HCl trong bình tam giác từ 12 - 14 h, sau đó cơ cạn dung dịch. Tiến hành lọc
và chuẩn dung dịch cho đủ 100ml bằng HNO3 loãng.
- Phân tích hàm lƣợng KLN bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ ngun tử
(AAS) tại phịng thí nghiệm Phân tích mơi trƣờng khu vực II, Đài Khí tƣợng Thủy
văn khu vực Trung Trung Bộ.

2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê mơ tả. Xác định sự sai
khác các số trung bình bằng phƣơng pháp phân tích ANOVA một yếu tố và giới
hạn sai khác nhỏ nhất LSD với mức ý nghĩa α = 0,05.

2.4.4. Phƣơng pháp xác định hệ số rủi ro (RQ)
Hệ số rủi ro (RQ) đƣợc xác định bằng việc sử dụng các giá trị đo nồng độ

môi trƣờng (MECs) so sánh với các giá trị ngƣỡng (nồng độ dự báo không gây tác
động, PNECs). RQ < 1 là rủi ro chấp nhận đƣợc và mức độ quan tâm thấp; RQ > 1
báo hiệu rủi ro ở mức đáng quan tâm. Có hai loại hệ số rủi ro đó là hệ số rủi ro
trung bình (RQGm) và hệ số rủi ro cao (RQmax). Hệ số RQGm đƣa ra kết quả chung


16
cho toàn khu vực quan tâm. Hệ số RQmax cho kết quả về điểm nóng (rủi ro cục bộ)
[15].
2.4.5. Phƣơng pháp xác định hệ số tích lũy trầm tích - sinh vât (BSAF)
Hệ số BSAF là một tham số mô tả tích lũy sinh học KLN từ trầm tích vào
mơ động vật. Hệ số BSAF đƣợc Thomann và cs. (1995) mơ tả nhƣ sau:

2.4.6. Phƣơng pháp phân tích tƣơng quan
Các giá trị sử dụng trong phân tích tƣơng quan đƣợc chuyển dạng theo công
thức x’ = log(x + 5). Sử dụng phần mềm Origin 6.0 phân tích tƣơng quan và kết quả
mức độ tƣơng quan đƣợc ƣớc lƣợng theo thang phân loại của Chu Văn Mẫn (2003).


17

ƢƠ

3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN

3.1. KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ, KÍ

T ƢỚC, KHỐ

ƢỢNG CỦA


BA LỒI NGAO DẦU (Meretrix meretrix), VẸM XANH (Perma viridis)
và HÀU (Saccostrea sp.).
Qua khảo sát và kết quả thu mẫu 2 đợt cho thấy, các loài hai mảnh vỏ nghiên
cứu phân bố rộng tại khu vực cửa sông Hàn. Ngao dầu (Meretrix meretrix) sống vùi
trong bùn đáy. Vẹm xanh (Perma viridis) và Hàu (Saccostrea sp.) sống bám vào giá
thể nhƣ bờ đá, gầm cầu, đáy bùn.
Tại ba khu vực nghiên cứu, thu tổng cộng 143 mẫu Ngao dầu, 76 mẫu Vẹm
xanh và 102 mẫu Hàu. Các mẫu thu có kích thƣớc phổ biến và thu đƣợc dễ dàng.
Trong đó lồi Ngao dầu có chiều dài dao động 17 - 59 mm, chiều rộng dao động 14
- 46 mm và khối lƣợng trung bình 12,46 ± 4,31 g. Vẹm xanh có chiều dài dao động
22 - 73 mm, chiều rộng từ 12 - 36 mm và khối lƣợng trung bình 9,33 ± 2,91 g. Cịn
đối với Hàu, chiều dài dao động 30 - 65 mm, chiều rộng từ 20 - 50 mm và khối
lƣợng trung bình 21,76 ± 9,88 g (bảng 3.1).
Qua các số liệu trên cho thấy, Ngao dầu, Vẹm xanh và Hàu thích hợp làm đối
tƣợng nghiên cứu trong đề tài.


18

Bảng 3.1. Kích thƣớc và khối lƣợng của các lồi hai mảnh vỏ nghiên cứu
Ngao dầu

Vẹm xanh

Hàu

(n = 143)

(n = 76)


(n = 102)

Chiều dài

Chiều rộng

Khối lƣợng

Chiều dài

Chiều rộng

Khối lƣợng

Chiều dài

Chiều rộng

Khối lƣợng

(mm)

(mm)

(g)

(mm)

(mm)


(g)

(mm)

(mm)

(g)

Trung bình

32,35±7,00

25,82±5,50

12,46±4,31

43,54±10,64

22,57±5,68

9,33±2,91

45,59±8,32

32,08±6,86

21,76±9,88

Minimum


17

14

2

22

12

2,36

30

20

6,03

Maximum

59

46

51,9

73

36


30,18

65

50

61


19

M

3.2.


ƢỢNG KIM LO I NẶNG TRONG TRẦM TÍCH T I CỬA
, TP.

NG.

Vùng cửa sông Hàn là nơi tiếp nhận các chất ơ nhiễm có nguồn gốc từ nội địa
đồng thời chịu tác động của nhiều hoạt động nhân sinh xung quanh khu vực này. Các
chất ô nhiễm khi ra đến cửa sơng có xu thế lắng tụ lại trong trầm tích. Nhằm xác định
hàm lƣợng một số KLN trong trầm tích tại khu vực cửa sơng Hàn, đề tài tiến hành thu
mẫu và phân tích hàm lƣợng Pb, Cd, Cr và Hg qua hai đợt vào tháng 7/2012 và tháng
3/2013.

3.2.1.


àm lƣợng Pb trong trầm tích tại các khu vực nghiên cứu

Kết quả phân tích hàm lƣợng Pb trong trầm tích đƣợc thể hiện ở bảng 3.2 và
hình 3.1.
Bảng 3.2. Hàm lƣợng Pb trong trầm tích (µg/g)
Khu vực

Đợt thu mẫu

nghiên cứu

7/2012

3/2013

KV1 (n = 3)

25,83 ± 6,30

1,93 ± 0,10a

KV2 (n = 3)

26,03 ± 5,53

12,38 ± 5,16b

KV3 (n = 3)


34,60 ± 3,87

10,33 ± 1,19 b

TCCP
QCVN
43/2012/BTNMT*
≤ 112

ISQG**

≤ 30,2

Ghi chú: Các giá trị trung bình có cùng kí tự a, b khơng khác nhau có ý nghĩa (α = 0,05).
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích
** (Interim Sediment Quality Guideline): Tiêu chuẩn chất lượng trầm tích tạm thời


20

Hình 3.1. Hàm lƣợng Pb trong trầm tích (µg/g)
Qua phân tích ANOVA và kiểm tra LSD với α = 0,05 cho thấy hàm lƣợng Pb
trong trầm tích ở đợt 1 khơng khác nhau có ý nghĩa giữa các khu vực. Tuy nhiên ở đợt
2, hàm lƣợng Pb tại KV2 và KV3 cao hơn và khác nhau có ý nghĩa so với KV1. Cụ
thể, ở đợt thu mẫu 1, hàm lƣợng Pb trung bình trong trầm tích ở các khu vực khá tƣơng
đồng, nó dao động 25,83 - 34,60 µg/g. Ở đợt 2, hàm lƣợng Pb trung bình trong trầm
tích tại KV2 cao nhất (12,38 ± 5,16 µg/g) và thấp nhất tại KV1 (1,93 ± 0,10 µg/g ).
Hàm lƣợng Pb trong trầm tích tại các khu vực nghiên cứu qua 2 đợt thu mẫu đều ở mức
thấp, chúng nằm dƣới TCCP của QCVN 43/2012/BTNMT. Tuy nhiên, khi so sánh với
tiêu chuẩn ISQG của Canađa thì tại KV3 ở đợt 1 đã vƣợt tiêu chuẩn 1,15 lần. Điều này

cho thấy đã có dấu hiệu ô nhiễm Pb tại KV3.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Waewtaa Thongra-ar và cs. (2008) cho thấy,
một số khu vực tại cửa sơng Hàn có hàm lƣợng Pb trung bình trong trầm tích cao hơn
so với hàm lƣợng Pb trung bình tại bờ đơng vịnh Thái Lan (trung bình 18,6 ± 0,7 µg/g)
[34]. Một nghiên cứu khác của Phạm Văn Hiệp (2008) đã chỉ ra rằng tại khu vực cửa
sơng Cu Đê có hàm lƣợng Pb trong trầm tích (trung bình 24,38 µg/g) thấp hơn so với
hàm lƣợng Pb tại các khu vực nghiên cứu ở đợt 1 [7].
Vì vậy tại thời điểm này, khu vực cửa sơng Hàn đã có hàm lƣợng Pb trong trầm
tích cao hơn so với một số khu vực trong và ngoài nƣớc.


21

3.2.2.

àm lƣợng Cd trong trầm tích tại các khu vực nghiên cứu

Kết quả phân tích hàm lƣợng Cd trong trầm tích đƣợc thể hiện ở bảng 3.3 và
hình 3.2.
Bảng 3.3. Hàm lƣợng Cd trong trầm tích (µg/g)
Khu vực

Đợt thu mẫu

nghiên cứu

7/2012

3/2013


KV1 (n = 3)

1,03 ± 0,08a

2,91 ± 0,22

KV2 (n = 3)

1,71 ± 0,49b

4,09 ± 0,41

KV3 (n = 3)

1,95 ± 0,20b

3,57 ± 0,94

TCCP
QCVN
43/2012/BTNMT*
≤ 4,2

ISQG**

≤ 0,7

Ghi chú: Các giá trị trung bình có cùng kí tự a, b khơng khác nhau có ý nghĩa (α = 0,05).
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích
** (Interim Sediment Quality Guideline): Tiêu chuẩn chất lượng trầm tích tạm thời


Hình 3.2. Hàm lƣợng Cd trong trầm tích (µg/g).
Kết quả bảng 3.3 và hình 3.2 cho thấy hàm lƣợng Cd trong trầm tích tại các khu
vực nghiên cứu qua 2 đợt thu mẫu đều thấp hơn so với TCCP của QCVN
43/2012/BTNMT. Tuy nhiên cần lƣu ý tại KV2 ở đợt 2, hàm lƣợng Cd trung bình đã
xấp xỉ ngƣỡng (trung bình 4,09 ± 0,41 µg/g). Khi so sánh với tiêu chuẩn ISQG của
Canađa thì thấy rằng, hàm lƣợng Cd trung bình trong các khu vực đều vƣợt tiêu chuẩn.


×