Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thiết kế bài giảng điện tử chương “cảm ứng điện từ” vật lý 11 nâng cao theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức hỗ trợ hoạt động tự học cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ
Đề tài:
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT
LÝ 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG
Người hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Bảo Hồng Thanh

Người thực hiện:

Lê Thị Thùy Trang

Đà Nẵng, tháng 5/2013
i


MỤC LỤC
Mục lục
Lời cảm ơn
Danh mục bảng
Danh mục đồ thị, biểu đồ, hình ảnh
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... viii
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 1


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...................................................................................... 3
3. ĐỚI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..................................................................................... 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: ...................................................................... 4
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: ................................................................. 4
6.3. Phương pháp thống kê toán học: ....................................................................... 4
CHƯƠNG I ........................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT HỖ TRỢ DẠY HỌC ................. 5
1.1. Cơ sở lý luận. ........................................................................................................... 5
1.1.1. Lý luận thực tiễn ............................................................................................... 5
1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH VL ở trường THPT ........................................... 7
1.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý ............... 8
1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực ........................................................................ 9
1.2.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức. ............................................................... 13
1.2.2.1. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh ........................ 13
1.2.2.2. Những đặc trưng của tích cực hố hoạt động nhận thức ..................... 14
1.2.3. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức. ...................................... 15
1.2.3.1 Trong q trình dạy học cần phối hợp tốt các phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hố hoạt động nhận thức ................................................... 16
ii


1.2.3.2. Khai thác thí nghiệm vật lí trong dạy học theo hướng tích cực hố hoạt
động nhận thức của học sinh ................................................................................ 16
1.2.3.3 Từng bước đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh cũng là mơt biện pháp đẩy mạnh việc tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh ......................................................................................... 17
1.2.4. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh THPT .............................. 18

1.2.4.1. Đặc điểm của học sinh THPT, học sinh lớp 11 ...................................... 18
1.2.4.2. Biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh THPT ...... 20
1.2.4.3. Vai trò của CNTT trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của
HS….. ...................................................................................................................... 21
1.3. Bài giảng điện tử.................................................................................................... 24
1.3.1. Khái niệm bài giảng điện tử ........................................................................... 24
1.3.2. Cấu trúc bài giảng điện tử ........................................................................... 24
1.3.3. Các loại bài giảng điện tử ............................................................................... 27
1.3.4. Bài giảng điện tử với việc tích cực hóa của hoạt động nhận thức của học
sinh. ............................................................................................................................ 27
1.3.5. Thiết kế BGĐT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh. ............................................................................................................................ 28
1.3.5.1. Một số dấu hiệu bài học có thể sử dụng BGĐT hỗ trợ cho việc tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh ................................................................ 28
1.3.5.2. Thiết kế BGĐT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh ………………………………………………………………………………..29
1.3.6. Những ưu điểm, nhược điểm của việc giảng dạy BGĐT ............................ 34
1.3.6.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 34
1.3.6.2. Nhược điểm ............................................................................................... 35
1.4. Thực trạng của việc sử dụng bài giảng điện tử vào việc dạy học ở trường
THPT ............................................................................................................................. 37
1.5. Kết luận chương I.................................................................................................. 39
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 41

iii


THIẾT KẾ BGĐT CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ 11 NÂNG CAO
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
THPT ................................................................................................................................ 41

2.1. Cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ” vật lý 11 Nâng cao ................................. 41
2.1.1. Cấu trúc lôgic của chương “Cảm ứng điện từ” ........................................... 41
2.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “Cảm ứng điện từ” ...................................... 41
2.2. Thực trạng việc dạy và học chương “Cảm ứng điện từ” .................................. 43
2.2.1. Thực trạng việc giảng dạy của giáo viên ...................................................... 43
2.2.2. Thực trạng việc học tập chương “Cảm ứng điện từ” của học sinh. ........... 44
2.3. Sự hỗ trợ Internet vào thiết kế BGĐT ................................................................ 45
2.4. Thiết kế một số BGĐT chương “Cảm ứng điện từ” .......................................... 46
2.4.1. Bài giảng bài 39: Suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn chuyển
động ............................................................................................................................ 46
2.4.1.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 46
2.4.1.2. Chuẩn bị .................................................................................................... 46
2.4.1.3. Tiến trình dạy học .................................................................................... 46
2.4.2. Bài giảng bài 40: Dòng điện fu-co ................................................................. 53
2.4.2.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 53
2.4.2.2. Chuẩn bị .................................................................................................... 53
2.4.2.3. Tiến trình dạy học .................................................................................... 53
2.4.3. Bài giảng bài 41: Hiện tượng tự cảm ............................................................ 61
2.4.3.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 61
2.4.3.2. Chuẩn bị .................................................................................................... 61
2.4.3.3. Tiến trình dạy học .................................................................................... 62
2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................................. 70
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................... 71
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................................................... 71
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................................... 71
3.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm .................................................................... 71

iv



3.3. Phương pháp của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 71
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 72
3.4.1. Đánh giá về tiến trình dạy học thơng qua BGĐT ........................................ 72
3.4.2. Đánh giá kết quả học tập của HS .................................................................. 72
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 82
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 83
I. Đề kiểm tra trắc nghiệm (15 phút): ........................................................................ 83
II. Đề kiểm tra lự luận (15 phút) ................................................................................. 85

v


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến thầy PGS.TS. Nguyễn Bảo Hoàng
Thanh, người thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp em hồn thành bài khóa luận
này.
Em xin cảm ơn quý thầy – cô trường Đại học sư phạm – Đại học Đà Nẵng trong
thời gian qua đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho em những kiến thức quý báu, giúp em
có cơ sở để tiến hành cho việc nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành biết ơn Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn Duy Hiệu, cô
Huỳnh Thị Kim Ly và tập thể lớp 11T3, 11T4, 11T6, 11T7 đã tạo điều kiện cho em tiến
hành nghiên cứu.
Cuối cùng em xin được cảm ơn tất cả người thân, bạn bè đã động viên, ủng hộ và
giúp đỡ trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành khóa luận.

Đà Nẵng, tháng 3 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Thùy Trang

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐT

:

Bài giảng điện tử

CNTT

:

Công nghệ thơng tin

DHVL

:

Dạy học vật lý

ĐC

:

Đối chứng


GV

:

Giáo viên

HĐH

:

Hiện đại hóa

HS

:

Học sinh

LLDH

:

Lý luận dạy học



:

Mục đích


MVT

:

Máy vi tính

ND

:

Nội dung

PP

:

Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PTDH

:

Phương tiện dạy học


QTDH

:

Quá trình dạy học

TN

:

Thực nghiệm

THPT

:

Trung học phổ thông

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

VL

:

Vật lý


CNTT&TT

:

Công nghệ thông tin và truyền thơng.

TTCNT

:

Tính tích cực nhận thức

TTC

:

Tính tích cực

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 So sánh dạy học cổ truyền và dạy học tích cực……………………………12
Bảng 1.2. So sánh mơi trường học tập truyền thống và môi trường học tập hiện đại…23
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số kết quả kiểm tra……………………………………73
Bảng 3.4. Bảng thống kê điểm số hai bài kiểm tra…………………………………….73
Bảng 3.5. Bảng thống kê số HS đạt điểm từ Xi trở xuống……………………………..74
Bảng 3.6. Bảng thống kê số % đạt điểm từ Xi trở xuống……………………………...74
Bảng 3.7. Các thông số thống kê……………………………………………………….74


viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc bài giảng điện tử…………………………………………………… 25
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ lôgic chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lý 11…………………………..41
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Điểm số các bài kiểm tra……………………………………………………..75
Đồ thị 3.2. Đường tần suất lũy tích của nhóm ĐC và TN………………………………..75

ix


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của trí tuệ và sáng tạo. Đất nước ta
đang bước vào thời kì CNH, HĐH. Do đó, để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho đất nước
trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam đã và
đang từng bước đổi mới mạnh mẽ chương trình sách giáo khoa và tài liệu, phương pháp
dạy học cho phù hợp xu thế phát triển. Chỉ có đổi mới cơ bản phương pháp dạy học,
chúng ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới thật sự trong giáo dục, mới có thể đào
tạo được tính năng động, sáng tạo, tích cực, tự lực của học sinh đồng thời kết hợp khai
thác thế mạnh của công nghệ thông tin vào dạy-học có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong
bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
Theo đó, đổi mới PPDH, một trong những vấn đề quan trọng trong tiến trình cải
cách giáo dục, những cơ sở định hướng cho việc thực hiện đổi mới PPDH đã được nêu rõ
trong một số nghị quyết trung ương, luật giáo dục, chiến lược phát triển giáo dục,...
– Nghị quyết Trung ương 2 (khóa 8) nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục và
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học.

Từng bước áp dụng các PP tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình DH, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS ...”.
– Điều 24 Luật giáo dục quy định: “PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú hoạt động cho HS”.
– Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (Ban hành kèm theo quyết định số
201/2001/QĐ – TT ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ) ở mục 5.2 ghi
rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá PP giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động,
thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động trong quá trình tiếp cận tri thức;
dạy cho người học PP tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy

1


phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính
tự chủ của HS, sinh viên trong q trình học tập,...”.
Bên cạnh đó, vật lý là mơn khoa học tự nhiên có rất nhiều ứng dụng quan trọng
trong hầu hết các lĩnh vực. Thông qua giáo dục trong nhà trường học sinh làm quen với
các kiến thức vật lý mới, mở rộng sự hiểu biết của mình về mơn vật lý từ đó giải thích các
hiện tượng xảy ra trong thực tế, hình thành niềm tin vào khoa học và phát triển tư duy
trong các môn khoa học khác. Hơn nữa, vật lý cũng là một mơn khoa học thực nghiệm vì
vậy thực hiện thí nghiệm trong giờ học là rất thiết thực và cần thiết. Tuy nhiên việc tiến
hành thí nghiệm ở các trường phổ thơng hiện nay gặp nhiều khó khăn do thiếu thiết bị
hoặc thiết bị khơng chính xác nên không tạo được sự tin tưởng cao cho học sinh vào kiến
thức mới.
Mặt khác ngày nay máy vi tính đã có mặt ở hầu hết các vĩnh vực. Trong lĩnh vực
giáo dục, người ta cũng đã và đang nghiên cứu sử dụng máy vi tính trong dạy học. Thực
tế đã có một học phần riêng để nghiên cứu về cấu tạo và vận hành máy vi tính, đặc biệt là
sử dụng máy vi tính trong nghiên cứu và dạy học Vật lí và chương “Cảm ứng điện từ” vật

lý lớp 11 Nâng cao là một trong những chương có kiến thức khá trừu tượng (từ thơng, từ
trường,…) địi hỏi tính tư duy cao và yêu cầu tiến hành nhiều thí nghiệm để kiểm chứng.
Đặc biệt kiến thức chương này thường có trong nội dung thi tốt nghiệp Trung học Phổ
thơng và đại học. Do đó, việc thiết kế bài giảng điện tử lồng ghép với thí nghiệm ảo là rất
quan trọng và cần thiết với giáo viên trong công tác giảng dạy cũng như việc giúp học
sinh dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới, hỗ trợ hoạt động tự học cho học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học này để thực hiện tốt việc giảng dạy tôi quyết định sử
dụng máy vi tính nghiên cứu đề tài “Thiết kế bài giảng điện tử chương “Cảm ứng điện
từ” vật lý 11 nâng cao theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức hỗ trợ hoạt
động tự học cho học sinh trung học phổ thông”

2


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế một số BGĐT chương “Cảm ứng điện từ” vật lý 11 Nâng cao theo hướng
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh và sử dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy
học VL trường THPT.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy học vật lý ở trường THPT
- Hoạt động dạy và học vật lý ở trường THPT với việc sử dụng bài giảng trong dạy học.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung và PPDH chương “Cảm ứng điện từ” trong chương
trình vật lý 11 Nâng cao và tiến hành thực nghiệm ở trường THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế bài giảng điện tử theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh THPT và sử dụng một cách hợp lý trong dạy học sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học vật lý nói chung, chương “ Cảm ứng điện từ” vật lý lớp 11 Nâng cao nói

riêng.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các tài liệu đề cập đến các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng MVT trong DHVL ở trường phổ
thơng.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa (SGK), chuẩn kiến thức kỹ năng
chương “Cảm ứng điện từ” VL lớp 11 Nâng cao.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng MVT trong DHVL ở trường THPT.

3


- Soạn thảo các BGĐT cho một số bài học cụ thể ở chương “Cảm ứng điện từ” VL
lớp 11 Nâng cao.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của QTDHVL
nhờ sự hỗ trợ của MVT với BGĐT.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận về những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại.
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, phương pháp dạy học tích cực hóa
hoạt động nhận thức học sinh…
- Nghiên cứu các tài liệu dạy học nhằm tăng cường tính tích cực trong hoạt động
nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của BGĐT trong dạy học vật lý.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo để phân
tích cấu trúc logic, nội dung kiến thức của chương “Cảm ứng điện từ” ở vật lý 11 Nâng
cao.
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm có đối chứng nhằm kiểm tra đánh giá hiệu quả của

việc sử dụng BGĐT đã thiết kế vào dạy học.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
- Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê toán học. Qua đó kiểm tra giả
thiết: sự chênh lệch điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm với lớp đối chứng là do sử
dụng BGĐT trong dạy học thực sự tốt hơn trong cách dạy truyền thống chứ không phải
do ngẫu nhiên mà có.

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT HỖ TRỢ DẠY HỌC
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Lý luận thực tiễn
Trên thế giới, từ rất lâu, việc ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH được áp
dụng rộng rãi và đưa lại hiệu quả thiết thực. Một vài nước điển hình như Pháp từ
năm 1983, Hebenstreit đã ước tính rằng đối với HS, năm 1985 có 1 đơn vị máy
tính cho hơn 200 học sinh. Có nghĩa rằng trung bình mỗi HS sẽ có khoảng 20 phút
mỗi tuần để làm việc với máy tính. Ở Ba Lan tin học được đưa vào nhà trường
dưới các hình thức: dạy nhập mơn tin học, các chương trình kiểm tra và luyện tập,
các giờ học lập trình; các phương trình mơ phỏng và minh họa; các trị chơi mang
tính giáo dục; luyện tập giải bài tập,…Ở Nhật máy tính được dùng làm cơng cụ
trình bày kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giải quyết các bài toán với các mức độ
phức tạp khác nhau ứng với các bậc học, Cộng hòa liên bang Đức, máy tính đã
được đưa vào nhà trường từ năm 1984, dưới hai hình thức: đối tượng và phương
tiện dạy học. Trong đó, phần mềm dạy học được đặt biệt quan tâm. [3]
Tổ chức UNESCO đã dự đoán việc tác động của công nghệ thông tin sẽ
làm thay đổi một cách căn bản nền giáo dục thế giới trong những năm đầu thế kỉ
XXI. Chính vì vậy từ thập niên cuối của thế kỉ trước, tổ chức này đã có những
chương trình hành động cụ thể, chủ yếu là thiết lập lộ trình ứng dụng cơng nghệ

thơng tin, tài trợ cho các hội thảo khoa học của các nước, lập các dự án quản lí và
ứng dụng các thành tựu mới của công nghệ thông tin trong giáo dục. Một trong các
hình thức ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học là việc sử dụng các BGĐT. Theo
các chuyên gia UNESCO Pari, chuyên gia UNESCO Bangkok thì BGĐT được
thiết kế và sử dụng từ 10 năm trước đây ở các trường từ bậc TH, THCS, THPT ở
một số nước Châu Á – Thái Bình Dương và trên thế giới.

5


Vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà nước rất coi
trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại là
điều hết sức cần thiết. Chính phủ nước ta cũng nhấn mạnh: “Phải đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại
vào quá trình dạy học”. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo
dục – Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết CP của Chính phủ về chương trình
quốc gia đưa cơng nghệ thơng tin (CNTT) vào giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, …
Theo đó, yêu cầu đặt ra là nhà trường khơng phải ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục tồn diện cho học sinh, bao gồm việc cung cấp cho họ những kiến thức cơ bản, khoa
học, chính xác, hiện đại; làm phát triển năng lực tư duy; rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo; hình
thành phương pháp học tập và làm việc khoa học, sáng tạo,…và góp phần rèn luyện, pháp
triển nhân cách của học sinh. Điều đó địi hỏi nhà trường khơng những phải hiện đại hóa
về mặt nội dung, chương trình đào tạo, mà cịn phải thường xun hiện đại hóa phương
pháp dạy học trong nhà trường.
MVT góp phần tích cực vào q trình dạy học lấy HS làm trung tâm, tức là dựa
vào nhu cầu, những điểm mạnh, yếu khác nhau của từng HS cũng như khả năng của học
để đề ra một phương pháp, tiến trình và tốc độ học tập thích hợp và có hiệu quả. Đối với
những HS yếu có thể tự ơn tập dưới sự hỗ trợ đặc biệt của MVT để củng cố kiến thức và

nâng cao trình độ của mình lên ngang với HS khá. Ngược lại, những HS khá, giỏi sẽ có
điều kiện đào sâu kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết của mình. Việc đưa MVT vào dạy
học có thể giúp cho nhà trường tiến hành tốt giảng dạy, cơng tác giảng dạy theo nhiều
mục đích học tập khác nhau, quá trình dạy học theo hướng này được gọi là “Dạy học với
sự trợ giúp của máy tính”. [3]
Hiện nay với sự phát triển rộng rãi của Internet, ứng dụng CNTT trong BGĐT được
nhiều GV biết đến và ứng dụng ngày một nhiều. Tuy nhiên việc xây dựng BGĐT và vận
dụng BGĐT trong dạy học như thế nào để có hiệu quả khơng phải là điều dễ dàng. Nếu
6


quá lạm dụng BGĐT thì sẽ gây tác dụng trái ngược không đem lại hiệu quả. Việc nghiên
cứu và sử dụng BGĐT đạt hiệu quả cao sẽ góp phần tích cực vào đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng lấy HS làm trung tâm từ đó nâng cao chất lượng dạy và học nói
chung mà ngành và xã hội đang đặt ra.
1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH VL ở trường THPT
Đổi mới PPDH là một trọng tâm của đổi mới giáo dục. Luật giáo dục (điều 28) yêu
cầu: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Để thực hiện yêu cầu trên đây, có thể coi việc chuyển từ dạy học lấy GV là trung
tâm của quá trình dạy học sang dạy học định hướng vào người học (dạy học định hướng
HS), phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS là quan điểm lý luận dạy học có tính
định hướng chung cho việc đổi mới PPDH.
Những đặc điểm của dạy học tích cực:


Dạy học thơng qua tổ chức hoạt động học tập của HS;




Dạy học chú trọng PP tự học;



Tăng cường học tập các thể, phối hợp với học tập hợp tác;



Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

Một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển:


Vần đáp tìm tịi;



Dạy học phát triển và giải quyết vấn đề;



Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ;



Dạy học theo dự án. [2]

Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,

chống lại thói quen học tập thụ động.

7


Nhiệm vụ dạy học Vật lí. được thực hiện thơng qua việc dạy học những kiến thức
Vật lí và hoạt động học tập của học sinh. Do vậy, muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy
học Vật lí thì cần thực hiện đúng con đường nhận thức Vật lí và tổ chức hoạt động nhận
thức Vật lí của học sinh.
Định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
+ Về phương pháp DH, GV cần vận dụng mọi phương pháp DH hiện có một cách linh
hoạt, đồng thời từng bước vận dụng các phương pháp DH hiện đại như PPDH hợp tác
(PPDH cùng tham gia), PPDH giải quyết vấn đề,...nhằm giúp HS biết cách tự học, biết
cách hợp tác trong tự học; tích cực chủ động, sáng tạo trong việc phát hiện và giải quyết
vấn đề để vừa có được những kiến thức cần thiết, vừa rèn luyện được các năng lực hành
động.
+ Về hình thức tổ chức DH, nên áp dụng các hình thức tổ chức DH một cách linh hoạt,
phối hợp DH cá nhân và DH theo nhóm nhỏ, theo lớp; phối hợp DH ở trong và ngoài lớp,
ở nhà trường và ở hiện trường.
Định hướng về thiết bị dạy học
Các thiết bị DHVL là điều kiện, phương tiện và nguồn tri thức không thể thiếu
được trong q trình học tập của HS. Thơng qua hoạt động với các thiết bị, HS tiếp cận
được với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện các kĩ năng quan sát, thu thập và xử lí
thơng tin, hướng tới việc hình thành những năng lực cần thiết của người lao động mới.
Các thiết bị DH phải phù hợp nội dung, PP của chương trình và SGK.
1.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý
Tích cực hố hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ cao hơn trong tư duy, đòi
hỏi một quá trình hoạt động “bên trong” hết sức căng thẳng với một nghị lực cao của bản
thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn đề cụ thể nêu ra. Tính tích cực trong hoạt
động nhận thức của học sinh thể hiện ở những hoạt động trí tuệ là tập trung suy nghĩ để

trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho được lời giải hay của một bài tốn khó cũng như

8


hoạt động chân tay là say sưa lắp ráp tiến hành thí nghiệm. Trong học tập hai hình thức
biểu hiện này thường đi kèm nhau tuy có lúc biểu hiện riêng lẻ.
Đối với bộ mơn vật lý, việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh gắn liền
với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp các phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức; khai thác thí nghiệm trong dạy học vật lý theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh và đổi mới việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh trong dạy học hiện nay.
1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy-học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học; nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực của người học sao cho
trong quá trình học tập, người học được hoạt động nhiều hơn, thảo luận cùng nhau nhiều
hơn và quan trọng hơn là được suy nghĩ nhiều hơn. Với PPDH tích cực người dạy đóng
vai trị chủ động chiếm lĩnh được kiến thức.
Phương pháp tích cực dùng để chỉ một nhóm phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Người ta dùng thuật
ngữ rút gọn như vậy để tiết kiệm trong ngôn ngữ giao tiếp. Nếu diễn đạt đầy đủ thì là
"phương pháp tích cực hố hoạt động học tập", hay " phương pháp hoạt động hoá người
học", "phương pháp học tập chủ động",... Vì vậy, cần hiểu phương pháp dạy học tích
cực thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập
thụ động.
Các phương pháp dạy học tích cực có các đặc trưng sau:
1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp tổ chức người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đỏ tự lực khám phá những điều mình chưa rõ
chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt

vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề dặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được

9


kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm dược phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó,
khơng rập theo những khn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo
của mình. Theo cách dạy học này người giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh
biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không
chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học hiện
nay. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân
lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình
dạy học, biến từ học thụ động sang tự học chủ động, phát triển tự học ngay trong
trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có
sự hướng dẫn của giáo viên.
3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều
tuyệt đối nên khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. áp dụng phương pháp tích cực
ở trình độ càng cao thì sự phân hoá càng lớn. Việc cá thể hoá hoạt động học tập theo
nhu cầu và khả năng của học sinh có thể được thực hiện trên cơ sở áp dụng công nghệ
thống tin trong dạy học.
Tuy nhiên, trong học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Trong lớp học mơi trường giao tiếp thầytrị trị-trị tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội

dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân.
được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ

10


mới. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp
hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm
nhỏ từ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải
quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân
để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ khơng thể có hiện
tượng ỷ lại; Tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn; Phát triển
tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội được đưa
vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác
trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên
quốc gia; Năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải
chuẩn bị cho học sinh.
4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng
và diều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Theo phương pháp dạy học truyền thống giáo
viên đóng vai trị độc quyền đánh giá học sinh. Ngược lại, trong phương pháp dạy học
tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá và tạo điều
kiện để học sinh dược tham gia đánh giá lẫn nhau từ đó để tự điều chỉnh cách học. Tự
đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong
cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Kiểm tra, đánh giá không thể
dừng lại ở yêu cấu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến
khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc vận dụng tri thức đã học vào việc giải
quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các phương tiện kĩ thuật như máy

vi tính, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phong phú như tự luận, trắc nghiệm khách
quan... sẽ giúp người giáo viên bớt vất vả mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để
linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học của học sinh.

11


Trong phương pháp dạy học tích cực người giáo viên khơng cịn đóng vai trị là
người truyền đạt kiến thức mà là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc
lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học
sinh hoạt động là chính, giáo viên là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng
tài trong các hoạt động tìm tịi, tranh luận sơi nổi của học sinh. Có thể so sánh đặc
trưng của dạy học cổ tuyền với dạy học tích cực như trong bảng
Bảng 1.1. So sánh dạy học cổ truyền và dạy học tích cực.
DẠY HỌC CỔ TRUYỀN
Quan niệm

CÁC MƠ HÌNH DẠY HỌC TÍCH CỰC

Học là q trình tiếp thu Học là quá trinh kiến tạo; Học sinh tìm
và lĩnh hội, qua đó hình tịi, khám phá, phát hiện, luyện lập, khai
thành kiến thức, kĩ năng, thác và xử lí thơng tin,... tự hình thành
tư tưởng,

hiểu biết. năng lực và phẩm chất.

tình cảm.
Bản chất


Truyền

thụ

truyền thụ và

tri

thức,
chứng

Tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lí.

minh chân lí của giáo
viên.
Mục tiêu

Nội dung

Chú trọng cung cấp tri

Chú trọng hình thành các năng lực (sáng

thức, kĩ năng, kĩ xảo.

tạo hợp tác.... ), dạy phương pháp và kĩ

Học để đối phó với thi


thuật lao động khoa học, dạy cách học.

cử.

thi xong

Học để đáp ứng những yêu cẩu của cuộc

những đều đã học thường

sống hiện tại và tương lai. Những điếu đã

bị bỏ quên hoặc ít dùng

học cần thiết, bổ ích cho bản thân học

đến.

sinh và cho sự phát triển xã hội.

Từ sách giáo khoa + giáo

Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV,

Sau

khi

12



viên

các tài liệu khoa học phù hợp, thí
nghiệm, bảo tàng, thực tế... gắn với:
Vốn hiểu biết kinh nghiệm và nhu cầu
của HS; tình huống thực tế, bối cảnh và
mơi trường địa phương; Những vấn đề
học sinh quan tâm.

Phương pháp

Các phương pháp diễn

Các phương pháp tìm tịi, điều tra, giải

giảng, truyền thụ kiến thức

quyết vấn đề, dạy học tương tác

một chiều.
Hình thức

Cố định: Giới hạn trong

Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng

tổ chức

bốn bức tường của lớp


thi nghiệm. Ở hiện trường, trong thực

học, giáo viên đối diện

tế..., học cá nhân. học đơi bạn. học theo

với cả lớp.

nhóm.

[6]
1.2.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức.
1.2.2.1. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là một hiện tượng sư phạm
biểu hiện ở sự cố gắng hết sức cao về nhiều mặt trong hoạt động nhận thức của trẻ nói
chung. Tính tích cực hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ cao hơn trong tư duy,
đòi hỏi một quá trình hoạt động "bên trong" hết sức căng thẳng với một nghị lực cao của
bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn đề cụ thể nêu ra.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh thể hiện ở những hoạt động
trí tuệ là tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho được lời giải hay của
một bài tốn khó cũng như hoạt động chân tay là say sưa lắp ráp tiến hành thí nghiệm.
Trong học tập hai hình thức biểu hiện này thường đi kèm nhau tuy có lúc biểu hiện riêng
lẻ.

13


Các dấu hiệu về tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh thường được
biểu hiện:

– Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các
câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra.
– Học sinh hay thắc mắc và địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề các em chưa rõ.
– Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã có để nhận thức các
vấn đề mới.
– Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thơng tin mới nhận từ các
nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngồi phạm vi bài học, mơn học.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh phổ thông có thể phân
biệt theo 3 cấp độ sau:
* Sao chép, bắt chước: Kinh nghiệm hoạt động bản thân học sinh được tích luỹ dần thơng
qua việc tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên và bạn bè. Trong hoạt động bắt
chước cũng có sự gắng sức của thần kinh và cơ bắp.
* Tìm tịi, thực hiện: Học sinh tìm cách độc lập suy nghĩ để giải quyết các bài tập nêu ra,
mò mẫm những cách giải khác nhau và từ đó tìm ra lời giải hợp lý nhất cho vấn đề nêu ra.
* Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, hoặc cấu tạo những bài tập mới cũng
như cố gắng tự lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh cho bài học. Lẽ đương nhiên là
mức độ sáng tạo của học sinh có hạn nhưng đó là mầm móng để phát triển tính sáng tạo
về sau.
1.2.2.2. Những đặc trưng của tích cực hố hoạt động nhận thức
Tích cực hóa hoạt động nhận thức trong học tập của học sinh thực chất là tập hợp
các hoạt động nhằm chuyển biến vị trí từ học bị động sang chủ động, tự bản thân đi tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Đặc trưng cơ bản của tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong quá
trình học tập là sự linh hoạt của học sinh dưới sự định hướng, đạo diễn của người tự từ bỏ
vai trò chủ thể (giáo viên) với mục đích cuối cùng là học sinh tự mình khám phá ra kiến
14


thức cùng với cách tìm ra kiến thức. Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực
trong hoạt động nhận thức của học sinh thì quá trình dạy học đó phải diễn biến sao cho:

– Học sinh được đặt ở vị trí chủ thể, tự giác, tích cực, sáng tạo trong hoạt động nhận thức
của bản thân.
– Giáo viên tự từ bỏ vị trí của chủ thể nhưng lại là người đạo diễn, định hướng trong hoạt
động dạy học.
– Quá trình dạy học phải dựa trên sự nghiên cứu những quan niệm, kiến thức sẵn có của
người học, khai thác những thuận lợi đồng thời nghiên cứu kỹ những chướng ngại có khả
năng xuất hiện trong q trình dạy học.
– Mục đích dạy học khơng chỉ dừng lại ở việc cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn
phải dạy cho học sinh cách học, cách tự học, tự hoạt động nhận thức nhằm đáp ứng các
nhu cầu của bản thân và xã hội.
1.2.3. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức.
Khi bàn về phương pháp giáo dục J.Piaget đã rất nhấn mạnh đến vai trị hoạt động
của học sinh. Ơng nói: “Trẻ em được phú cho tính hoạt động thực sự và giáo dục không
thể thành công nếu không sử dụng và không thực sự kéo dài tính hoạt động của nó”
Phát huy TTCNT không phải là vấn đề mới. Thời cổ đại các nhà sư phạn tiền bối
như Khổng Tử, Aristot…đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc phát huy TTC,
chủ động của HS học và nêu nhiều biện pháp phát huy TTCNT.
Như vậy có thể nói hoạt động của trẻ trong quá trình giáo dục và giáo dưỡng là yếu
tố không thể thiếu được và theo chúng tôi để kéo dài hoạt động đó thì việc tích cực hóa
được coi là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất. Điều này cũng cần phải được quán
triệt trong tiến trình khắc phục quan niệm của học ính trong dạy học Vật lý.
Gần đây, tư tưởng dạy học tích cực đã là một chủ trương quan trọng của ngành
giáo dục nước ta, đã được tuyên truyền rộng rãi trên các báo và tập chí khoa học chun
ngành. Để tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh, ngoài việc tạo ra khơng khí học
tập tốt, về mặt phương pháp dạy học, cần thực hiện tốt các vấn đề sau:

15


1.2.3.1 Trong quá trình dạy học cần phối hợp tốt các phương pháp dạy học theo

hướng tích cực hố hoạt động nhận thức
Trong thực tiễn, có nhiều phương pháp dạy học khác nhau như phương pháp dạy
học, phương pháp trực quan, phương pháp thí nghiệm biểu diễn...
Trong q trình dạy học để cần kích thích được sự hứng thú trong học tập của học
sinh, phát huy tính tích cực, tính tự lực sáng tạo trong học tập của học sinh, địi hỏi người
giáo viên phải lựa chọn, tìm tịi những phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài
học, đặc điểm của đối tượng, điều kiện vật chất, và đây là một hoạt động sáng tạo của
giáo viên trong hoạt động dạy.
Các phương pháp dạy học mà giáo viên đã lựa chọn phối hợp cùng với những biện
pháp thích hợp trong từng bài học là điều quan trọng trong việc duy trì hứng thú, tích cực
thường xun của học sinh trong giờ học. Như vậy, sự lựa chọn và phối hợp các phương
pháp dạy học trong từng bài, từng chương là vấn đề quan trọng cần xem xét đến những
đặc trưng cơ bản của từng phương pháp dạy học để phát huy vai trị tích cực của học sinh.
Bên cạnh đó cần quan tâm đến kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực tư duy về vấn đề
cần nghiên cứu, thái độ của học sinh đối với bộ môn mà học sinh tham gia nghiên cứu.
1.2.3.2. Khai thác thí nghiệm vật lí trong dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động
nhận thức của học sinh
Vật lý học là mơn khoa học thực nghiệm, vì vậy, sử dụng rộng rãi các thí nghiệm
vật lý ở nhà trường trung học phổ thông hiện nay là một trong những biện pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của
học sinh.
Mặt khác, thí nghiệm vật lý có tác dụng rất to lớn trong việc phát triển năng lực và
nhận thức khoa học cho học sinh, đồng thời giúp cho họ quen dần với phương pháp
nghiên cứu khoa học. Vì qua đó, học sinh sẽ học được cách quan sát các hiện tượng, cách
đo đạt các thí nghiệm nhằm rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì trong nghiên cứu khoa học.
Đây là điều rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham quan

16



×