Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tìm hiểu và ứng dụng các phần mềm thí nghiệm nhằm hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử chương cảm ứng điện từ vật lí 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHOA VẬT LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VÀ ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM THÍ NGHIỆM
NHẰM HỖ TRỢ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỪ CHƯƠNG
CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÝ 11 NÂNG CAO
Người hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Người thực hiện:
Nguyễn Diễm Trúc Linh

Đà Nẵng, 5/2013

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. iii
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ............................... 6
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÁC PHẦN MỀM THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ............................... 6
1.1.Phương pháp dạy học Vật lí ........................................................................................ 6
1.2.Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí .......................................................................... 7
1.2.1. Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới Phương pháp dạy học là: ............................ 7
1.2.2. Đổi mới Phương pháp dạy học ......................................................................................... 8


1.3. Cơ sở lí luận của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí hiện nay ................. 9
1.3.1. Các đặc điểm của thí nghiệm vật lí................................................................................... 9
1.3.2. Phân loại thí nghiệm Vật lí: Có hai loại: ........................................................................ 10
1.3.3. Vai trị của thí nghiệm trong tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh ................... 10
1.3.4. Những khó khăn và hạn chế của các thí nghiệm truyền thống trong tổ chức hoạt
động nhận thức cho học sinh: .................................................................................................... 14
1.4. Phần mềm dạy học và vai trò của phần mềm dạy học trong Vật lí.......................... 15
1.4.1. Khái niệm phần mềm dạy học ........................................................................................ 15
1.4.2. Phân loại phần mềm dạy học .......................................................................................... 16
1.4.3. Vai trò của phần mềm trong dạy học ............................................................................. 18
1.4.4. Một số ứng dụng của phần mềm trong dạy học Vật Lý ............................................... 20
1.5. Kết luận chương 1 .................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 24
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC ............................................ 24
TRONG CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ ....................................................................... 24
2.1. Nội dung chương Cảm ứng điện từ Vật lí 11 nâng cao ........................................... 24
2.1.1. Đặc điểm chương Cảm ứng điện từ ............................................................................... 24

1


2.1.2. Mức độ nội dung kiến thức học sinh cần đạt ................................................................. 24
2.2. Tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của các PMDH ....................................... 26
2.2.1. Sử dụng phần mềm dạy học trong bước đề xuất vấn đề .............................................. 26
2.2.2. Sử dụng phần mềm dạy học trong bước giải quyết vấn đề .......................................... 27
2.2.3. Sử dụng phần mềm dạy học trong bước kiểm tra, vận dụng kết quả .......................... 28
2.3. Thiết kế bài giảng bằng cách kết hợp trình chiếu bằng Microsoft OfficePowerPoint
với các phần mềm thí nghiệm trong chương Cảm ứng điện từ Vật lí 11nâng cao. ........ 29
2.3.1. Quy trình cơ bản để thiết kế bài giảng điện tử với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy
học, TN mơ phỏng, video clip, hình ảnh .................................................................................. 29

2.3.2.
giảng

Một số phần mềm dạy học thích hợp sử dụngđể xây dựng tư liệu và thiết kế bài
31

2.4. Cách sử dụng một số thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng lấy từ các phầnmềm dạy
học đã lựa chọn, các video clip và hình ảnh vào quá trình dạy học chương Cảm ứng điện từ
Vật Lí 11 nâng cao...................................................................................................................... 32
2.4.1. Thí nghiệm tương tác giữa nam châm với vòng dây mang dịng điện ....................... 32
2.4.2. Thí nghiệm về cảm ứng điện từ khi dòng điện trong ống dây biến đổi ...................... 33
2.4.3. Thí nghiệm về hiện tượng tự cảm................................................................................... 33
2.4.4. Thí nghiệm về định luật Paraday .................................................................................... 34
2.4.5. Thí nghiệm từ trường đều tác dụng lực từ lên một đoạn dây dẫn mangdịng điện .... 35
2.4.6. Thí nghiệm về máy phát điện một chiều........................................................................ 36
2.4.7. Thí nghiệm mơ phỏng về quy tắc bàn tay phải: ............................................................ 36
2.4.8. Thí nghiệm về đường sức từ ........................................................................................... 37
2.4.9. Thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ (thay đổi tiết diện của khung dây) ........ 38
2.5. Thiết kế một số bài dạy học trong phần Cảm ứng điện từ ....................................... 38
2.6. Kết luận chương 2 .................................................................................................... 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 58
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................ 59
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 59
3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 59

2


3.2.1. Chọn mẫu thực nghiệm và khảo sát định lượng............................................................ 59
3.2.2. Quan sát giờ học ............................................................................................................... 59

3.3. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm sư phạm ........................................................... 60
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................... 60
3.4.1. Đánh giá định tính ............................................................................................................ 60
3.4.2. Đánh giá định lượng ........................................................................................................ 61
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ........................................................................................ 67
3.5. Kết luận chương 3 .................................................................................................... 68
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 71

3


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.
TS. Nguyễn Bảo Hồng Thanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình làm
nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Vật Lí trường ĐH Sư Phạm
– ĐHĐà Nẵng đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường THPT Sào Nam, huyện Duy
Xuyên, Quảng Nam (đặc biệt là tổ Vật Lí) đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong thời
gian tôi tiến hành làm bài nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động
viên để tơi n tâm học tập và hồn thành bài nghiên cứu này.

Đà nẵng ngày 20 tháng 05 năm 3013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Diễm Trúc Linh

i



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 3.1. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của các bài kiểm tra ..................................... 61
Biểu đồ 3.1.Phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TNg ............................................................. 62
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất............................................................................................ 62
Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất .................................................................................................... 63
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích .................................................................... 63
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích .......................................................................... 64
Bảng 3.4. Bảng phân loại theo học lực của hai nhóm ............................................................. 64
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân loại học lực học sinh theo hai nhóm ............................................ 65
Bảng 3.5. Các tổng hợp, các tham số của hai nhóm................................................................ 67

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thơng tin

MVT

Máy vi tính

PMDH


Phần mềm dạy học

DH

Dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thí nghiệm


iii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cơng nghệ thơng tin và truyền thông (Information and Communication
Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc CMKH-KT hiện nay. Nó thâm nhập và
chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất,
giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác.
Một trong những ngành được hưởng những thành tựu to lớn đó phải kể đến ngành
giáo dục.Việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) được áp
dụng rộng rãi trên thế giới và đưa lại nhiều hiệu quả thiết thực.Tổ chức UNESCO đã dự
đoán việc tác động của CNTT sẽ làm thay đổi một cách căn bản nền giáo dục thế giới
trong những năm đầu thế giới XXI.Trong xu thế phát triển và hội nhập, Đảng và nhà nước
ta rất quan tâm đến vấn đề ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã
hội,nhất là đối với giáo dục. Những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ về đổi mới
giáo dục được thế hiện trong nhiều chỉ thị, nghị quyết quan trọng như Chỉ thị 58/CT/TW
của Bộ Giáo dục và Đào tạo là: “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thơng tin
phục vự sự nghiệp hóa,hiện đại hóa”, trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và
Đào tạo là: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ở tất cả
các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công
cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy,học tập ở tất cả các môn học”.
Do sự phát triển của CNTT và truyền thơng mà mọi người đều có trong tay nhiều
cơng cụ hỗ trợ cho q trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Cơng
nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt được những
thành tựu đáng kể như: bộ Office, Crocodile, Maple/Mathenatica, ChemWin,
LessonEditor/VioLet… hệ thống www, Elearning và các phần mền đóng gói, tiện ích
khác. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà HS có thể hoạt động tốt trong môi
trường học tập. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của GV

tới từng gia đình HS thơng qua hệ thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế

1


giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian
hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống. Thông qua giáo án điện tử, GV cũng
có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho HS hoạt động nhiều hơn trong
giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của CNTT và truyền thông đã nhanh
chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn
cả là cách ra quyết định của con người.
Hiện nay, việc dạy học mơn Vật lý đã có nhiều đổi mới nhưng ảnh hưởng của tư
tưởng dạy học truyền thống vẫn cịn. Trong q trình dạy học, GV vẫn mang nặng tính
thơng báo và truyền thụ kiến thức, HS học tập một cách thụ động nên khả năng vận dụng
tri thức vào thực tiễn chưa cao.
Với đặc thù của Vật lý học là môn khoa học thực nghiệm nên trong quá trình hình
thành những kiến thức mới cho HS địi hỏi GV và HS phải tiến hành nhiều thí nghiệm
(TN), phối hợp âm thanh, hình ảnh, video minh họa từ đó tạo niềm tin, phát triển tư duy
và góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho HS.Thế nhưng việc tiến hành TN Vật Lý hiện
nay vẫn gặp một số khó khăn nhất định. Xét về mặt khách quan, các khó khăn gặp phải
khi tiến hành các TN là do một vài TN cần thực hiện với nhiều thao tác phức tạp,mất
nhiều thời gian và tốn chi phí, một vài TN khác thì có mức độ nguy hiểm cao hoặc khơng
thể thực hiện được trong điều kiện bình thường. Ở một số trường cịn thiếu hoặc thậm chí
chưa có các phịng học bộ mơn hoặc phịng TN thực hành, những nơi đã có phịng TN
thực hành thì dụng cụ TN kém chất lượng, thiếu số lượng, thiếu cán bộ chuyên trách,diện
tích phịng học nhỏ và bố trí bàn ghế cũng như thiết bị ở bên trong không thuận lợi cho
việc sử dụng TN trên lớp… Xét về mặt chủ quan, một số GV cho rằng việc chuẩn bị dụng
cụ phục vụ TN tốn thời gian và khi sử dụng TN trong giờ học cũng mất thời gian giảng
bài. Một vài GV khác thì ngại khai thác, sử dụng TN vì các dụng cụ TN mới được đưa
vào sử dụng trong lúc đó nhiều GV chưa được tiếp cận tài liệu hướng dẫn nên khó sử

dụng.Việc ra đời các PMDH và sử dụng phần mềm là một nhu cầu lớn trong ngành giáo
dục. Mỗi phần mềm có một ưu thế riêng trong QTDH, chính vì vậy khai thác và sử dụng

2


các phần mềm trong tổ chức dạy học là điều nên làm. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay các
PMDH thường được sử dụng đơn lẻ nên một tiết dạy chưa thực sự phong phú và sinh
động, chưa khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả trong dạy học môn Vật Lý. Bởi
vậy việc nghiên cứu khai thác ứng dụng kết hợp các PMDH và sử dụng một cách có hiệu
quả trong tổ chức hoạt động nhận thức môn Vật Lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trở
thành một yêu cầu cấp bách. Mặt khác, chương Cảm ứng điện từ có những nội dung kiến
thức khó (suất điện động cảm ứng, hiện từ cảm ứng điện từ…). Và khi tiến hành một số TN
của các chương này (như: TN về hiện tượng tự cảm, TN về hiện tượng cảm ứng điện từ,…)
thì HS chỉ nhận biết được kết quả TN, mà rất khó hiểu được bản chất hiện tượng vật lí của
TN. Trong trường hợp này với sự hỗ trợ của CNTT, với các phần mềm TN HS sẽ hiểu được
bản chất của hiện tượng vật lí xảy ra trong TN. Nhờ đó q trình học tập sẽ hứng thú hơn,
hoạt động nhận thức có hiệu quả hơn và có thể góp phần nâng cao chất lượng DH ở trường
THPT. Tầm quan trọng của CNTT trong giáo dục đã được thể hiện rõ trong Chỉ thị
55/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ của tồn ngành
trong năm học 2008-2009 đã nêu: “Cơng nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới
phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng
cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT
trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển của đất
nước’’.
Căn cứ vào chủ trương của Đảng, Nhà nước, Ngành và thực tế DH của bản thân,
nhận thức được vai trò của TN trong DH Vật lí và khả năng hỗ trợ của CNTT đối với TN
vật lí, nên tơi quyết định nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu và ứng dụng các phần mềm thí
nghiệm nhằm hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử chương Cảm ứng điện từ Vật lí 11
nâng cao”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng TN với sự hỗ trợ của CNTT trong DH
Vật lí ở trường THPT.

3


- Xây dựng quy trình sưu tầm và lựa chọn các phần mềm dạy học, các hình ảnh,
video clip, TN ảo, TN mô phỏng để tạo lập kho tư liệu dạy học.
- Sưu tầm và lựa chọn các hình ảnh, video clip, phần mềm mô phỏng các TN của
chương Cảm ứng điện từ và đề xuất phương án sử dụng chúng vào thiết kế tiến trình DH
một số bài của chương này.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động DH của chương “Cảm ứng điện từ ” Vật lí 11 nâng cao với việc sử dụng
các phần mềm dạy học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng TN vật lí khi dạy các chương “Cảm ứng điện từ ” Vật lí 11 nâng caovới sự
hỗ trợ của CNTT trường THPT Sào Nam trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể ứng dụng CNTT để hỗ trợ TN theo hướng tăng cường tính trực quan giúp HS
khắc sâu bản chất vật lí của các sự vật, hiện tượng từ đó nâng cao chất lượng DH chương
“Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng caoTHPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận việc sử dụng CNTT trong DH để hỗ trợ cho TN trong DH
Vật lí ở trường THPT Sào Nam.
- Xây dụng quy trình sưu tầm và lựa chọn phần mềm dạy học, TN ảo, TN mơ phỏng,
video clip, hình ảnh.
- Sưu tầm và lựa chọn các phần mềm dạy học, TN ảo, TN mô phỏng, video clip,

hình ảnh hỗ trợ cho các TN thực thuộc các chương Cảm ứng điện từ.
- Thiết kế và soạn thảo tiến trình DH một số tiết của các chương Cảm ứng điện từ
với sự hỗ trợ của CNTT.

4


- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết và rút ra các kết luận cần thiết.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về DH và đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng DH ở trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết nhằm hệ thống hóa, khái qt hóa cơ sở lí luận
của tổ chức hoạt động nhận thức cho HS với sự hỗ trợ của CNTT trong các TN.
- Nghiên cứu các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành, các luận án, luận văn có liên
quan đến đề tài.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học.
7. Bố cục đề tài
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luậncủa việc tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của các phần
mềm dạy học theo hướng phát huy sử dụng thí nghiệm
Chương 2. Khai thác và sử dụng các phần mềm dạy học chương Cảm ứng điện từ Vật
lí 11 nâng cao
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


5


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÁC PHẦN MỀM THÍ NGHIỆM VẬT LÝ
1.1.Phương pháp dạy học Vật lý
Phương pháp dạy học là hình thức và phương thức hoạt động của giáo viên và học
sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
Để hoàn thiện các phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở nhà
trường thì người giáo viên phải vượt qua ba ràng buộc: mục đích dạy học, nội dung dạy
học và đối tượng dạy học.
Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của
từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỷ
năng vận dụng kiến thức và thực tiển tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú và
trách nhiệm của học sinh.
Do vậy, giáo viên Vật lí phải biết vận dụng tổng hợp về: Vật lí, Tâm lý học, Lý
luận dạy học hiện đại, Phương pháp dạy học Vật lí...để giải quyết những vấn đề cụ thể
trong q trình tổ chức hoạt động nhận thức kiến thức Vật lí cho học sinh phổ thơng.
Giáo viên Vật lí cần nắm vững những phương pháp và kĩ năng cơ bản để giảng dạy
mơn Vật lí ở trường phổ thơng như: giảng dạy lý thuyết, rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho
học sinh, tiến hành các bài thí nghiệm của giáo viên, tổ chức và hướng dẫn học sinh tiến
hành thí nghiệm thực hành.
Vật lí trong các trường phổ thơng chủ yếu là Vật lí thực nghiệm. Phương pháp chủ
yếu của nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm. Đó là phương pháp nhận thức hiệu quả
trên con đường đi tìm chân lý khách quan, là một dạng biến đổi khoa học Vật lí sao cho
phù hợp với trình độ học sinh, mục đích dạy học và điều kiện của nhà trường.


6


Mặt khác, Vật lí học là một khoa học chính xác địi hỏi vừa phải có khả năng quan
sát tinh tế khéo léo khi làm thí nghiệm, vừa phải có tư duy logic chặt chẽ, biện chứng, vừa
phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lý.
Vì vậy, dạy học Vật lí phải đảm bảo có những phương tiện vật chất và tinh thần
cần thiết để học sinh có thể thực hiện được các hành động học tập. Phải đảm bảo sự phát
triển liên tiếp mâu thuẫn nội tại của mơn học Vật lí mà việc giải quyết chúng sẽ dẫn đến
kết quả là hình thành những kiến thức, kĩ năng, năng lực mới. Yêu cầu này không chấp
nhận lối “truyền thụ một chiều” rất phổ biến trong dạy học hiện nay.
Như vậy, một mơn học có tính khoa học thực nghiệm như Vật lí thì thí nghiệm
đóng vai trong rất quan trọng.
1.2.Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí
1.2.1. Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới Phương pháp dạy học là:
- Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình (căn cứ chuẩn của chương trình
cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện của Bộ GD-ĐT).
- Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của Học sinh và vai trò chủ đạo của
Giáo viên.
- Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của Giáo viên và Học sinh,
thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là
đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận
dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc khơng nắm vững bản
chất.
- Sử dụng hợp lý Sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS
ghi chép quá nhiều theo lối đọc – chép.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng
hợp lý cơng nghệ thơng tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí
nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.


7


-Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong
thân thiện, khuyến khích, động viên Học sinh học tập, tổ chức hợp lý cho Học sinh làm
việc cá nhân và theo nhóm.
- Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng Học sinh khá giỏi và giúp đỡ Học sinh
yếu kém.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới Phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng
Giáo viên và dự giờ thăm lớp của Giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ
chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi Giáo viên giỏi các cấp.
1.2.2. Đổi mới Phương pháp dạy học
- Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của
giáo viên.
- Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh,
thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là
đối với các bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ,
vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc, khơng nắm vững
bản chất; tích hợp lồng ghép những nội dung giáo dục khác (giáo dục bảo vệ môi trường,
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...) trong một số bài giảng một cách
hợp lý, gây hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng.
- Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực sử dụng thiết bị thí nghiệm biểu diễn và thí
nghiệm thực hành. Sử dụng tối đa và có hiệu quả các thiết bị dạy học và phịng học bộ
mơn. Tổ chức sinh hoạt chun đề sử dụng thiết bị dạy học, khuyến khích tự làm đồ dùng
dạy học, cải tiến phương án thí nghiệm phù hợp với từng bài học.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng
hợp lý các phần mềm, thí nghiệm mơ phỏng, tư liệu thiết bị dạy học điện tử, sử dụng các
phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, tích hợp giáo dục bảo vệ
môi trường, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.


8


- Sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện,
coi trọng việc khuyến khích động viên học sinh học tập, tổ chức hợp lý cho học sinh làm
việc cá nhân và theo nhóm.
- Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học sinh
học lực yếu kém.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới Phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng
giáo viên và thông qua việc dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng
dạy ở tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi giáo viên giỏi
các cấp.

1.3. Cơ sở lí luận của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí hiện nay
1.3.1. Các đặc điểm của thí nghiệm vật lí
Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối
tượng của hiện thực khách quan. Thơng qua sự phân tích các đối tượng mà trong đó đã diễn
ra sự tác động và kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri thức mới.
Sau đây là một số đặc điểm của TN vật lí:
- Các điều kiện của TN phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ định sao cho thơng
qua TN, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể suy ra được giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ
giả thuyết. MỗiTN có ba yếu tố cấu thành cần được xác định rõ:
+ Đối tượng cần nghiên cứu;
+ Phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên cứu và phương tiện quan sát;
+ Đo đạc để thu nhận kết quả của sự tác động.
- Các điều kiện của TN có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự phụ
thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác được giữ không đổi.
- Các điều kiện của TN phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự định nhờ sử
dụng các thiết bị TN có độ chính xác ở mức cần thiết, nhờ sự phân tích thường xuyên các
yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, làm giảm đối đa ảnh hưởng của các nhiễu (nghĩa là


9


loại bỏ tối đa một số điều kiện để không làm xuất hiện các tính chất, các mối quan hệ
khơng được quan tâm).
- Đặc điểm quan trọng nhất của TN là tính có thể quan sát được các biến đổi của đại
lượng nào đó do sự biến đổi của đại lượng khác. Điều này đạt được nhờ các giác quan của
con người và sự hỗ trợ của các phương tiện quan sát, đo đạc.
- Có thể lặp lại được TN. Điều này có nghĩa là: với các thiết bị TN, các điều kiện TN
như nhau thì khi bố trí lại hệ TN, tiến hành lại TN, hiện tượng, quá trình vật lí diễn ra
trong TN giống như ở các lần TN trước đó.
1.3.2. Phân loại thí nghiệm Vật lí: Có hai loại:
 Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
Do giáo viên tiến hành nhằm giới thiệu một cách tương đối nhanh với học sinh các
hiện tượng, các quá trình và các quy luật nghiên cứu.
 Thí nghiệm do học sinh thực hiện.
Do học sinh tiến hành dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên để hình thành
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho bản thân.

1.3.3. Vai trò của thí nghiệm trong tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Theo quan điểm của lí luận nhận thức, TN trong tổ chức hoạt động nhận thức cho
HS có các vai trò sau đây: là phương tiện của việc thu nhận tri thức, là phương tiện để
kiểm tra tính đúng đắn của tri thức thu nhận được, là phương tiện của việc vận dụng tri
thức vào thực tiễn.
1.3.3.1. Thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức
Vật lí học là một khoa học thực nghiệm. Tuy nhiên, trong tự nhiên và kĩ thuật, rất ít
các hiện tượng, quá trình vật lí xảy ra dưới dạng thuần khiết nên muốn nhận thức được
đối tượng vật lí, chúng ta phải tác động vào đối tượng, hiện thực khách quan một cách có
chủ định và hệ thống. Đó chính là q trình làm TN vật lí. Chính nhờ TN, ta có thể nghiên


10


cứu các hiện tượng, quá trình trong những điều kiện có thể khống chế được, thay đổi
được, có thể quan sát và đo đạc đơn giản, dễ dàng hơn. Thông qua sự phân tích các điều
kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận
được tri thức mới. Trong các phương pháp nhận thức vật lí, ở giai đoạn này hay giai đoạn
khác, dù trực tiếp hay gián tiếp đều cần các cứ liệu mà TN mang lại để có thể nhận thức
được các hiện tượng, quá trình vật lí. Chính vì vậy, trong nhận thức khoa học Vật lí nói
chung và tổ chức hoạt động nhận thức vật lí cho HS nói riêng, TN đóng một vai trò hết
sức quan trọng, là phương tiện của việc thu nhận tri thức.
Trong DH Vật lí, nhất là ở các lớp dưới và ở giai đoạn đầu của quá trình nhận thức
một hiện tượng, một q trình vật lí nào đó, khi HS cịn chưa có hoặc có hiểu biết ít ỏi về
hiện tượng, q trình vật lí cần nghiên cứu thì TN được sử dụng để cung cấp cho HS
những dữ liệu cảm tính (các biểu tượng, số liệu đo đạc) về hiện tượng, q trình vật lí
này.
Trong chiến lược DH giải quyết vấn đề, việc xây dựng bài tốn nhận thức đóng vai
trị trung tâm, chủ đạo. Để xây dựng được bài toán nhận thức này, trước hết và chủ yếu,
GV phải tìm cách tạo ra tình huống có vấn đề và đưa được HS vào tình huống có vấn đề.
Sử dụng TN là một trong những biện pháp hữu hiệu để tạo tình huống có vấn đề. Qua
quan sát TN, HS thấy rằng không thể dùng kiến thức cũ để giải thích hiện tượng xảy ra
trong TN, thậm chí hiện tượng xảy ra trái với dự đốn ban đầu của đại đa số các em. Từ
đó làm nảy sinh ở HS nhu cầu đi tìm câu trả lời cho vấn đề đặt ra. Thông qua việc giải
quyết bài toán nhận thức này dưới sự tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo của GV, HS sẽ thu nhận
được kiến thức mới.
Ngồi ra, trong q trình giải quyết vấn đề, có thể bằng con đường suy luận lí thuyết
hoặc làm TN và tiến hành quan sát, xử lí các số liệu thu thập được để đưa ra các kết luận và
nhận định. Ở giai đoạn này, TN cũng thể hiện rõ vai trò là một phương tiện chủ yếu để giải
quyết bài toán nhận thức, là phương tiện để thu nhận tri thức.

1.3.3.2. Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức

11


Theo con đường biện chứng của hoạt động nhận thức thế giới khách quan mà
Lê-nin đã chỉ ra, kiến thức chỉ thực sự là chân lí khi nó được thực tiễn kiểm nghiệm. Vì thế,
có thể nói TN là hịn đá thử vàng của tri thức nói chung và tri thức vật lí nói riêng.
Theo quan điểm của lí luận nhận thức, một trong các vai trò của TN trong DH Vật lí
là dùng để kiểm tra tính đúng đắn của các tri thức mà HS đã thu nhận được trước đó.
Trong nhiều trường hợp, kết quả của TN phủ định tính đúng đắn của các tri thức đã biết,
địi hỏi phải đưa ra các giả thuyết khoa học mới và lại phải kiểm tra nó ở các TN khác.
Nhờ vậy, chúng ta sẽ thu được những tri thức có tính khái quát hơn, bao hàm các tri thức
đã biết trước đó như là những trường hợp riêng, trường hợp giới hạn.
Trong DH Vật lí ở trường phổ thơng, có một số kiến thức đã được rút ra bằng suy
luận lôgic chặt chẽ từ các kiến thức đã biết. Trong trường hợp này, cần phải tiến hành các
TN để kiểm nghiệm lại chúng. Việc tiến hành các TN đó vừa là yêu cầu mang tính bắt
buộc do đặc điểm thực nghiệm của khoa học Vật lí, đồng thời nó cịn có tác dụng xây
dựng và củng cố lịng tin của HS vào kiến thức thu được.
Ví dụ khi khảo sát dao động biên độ bé của con lắc lò xo nằm ngang, bằng lí thuyết,
từ định luật II Niu-tơn và phương trình vi phân có thể rút ra biểu thức li độ của con lắc là
một hàm điều hòa dạng sin. Để kiểm nghiệm kết quả này, GV cần sử dụng TN ghép nối
với máy vi tính để HS quan sát đồ thị li độ của của dao động. Sau khi kiểm nghiệm, HS
nhận thấy đồ thị dao động có dạng hình sin, từ đó các em mới tin tưởng vào kết quả thu
nhận từ suy luận lí thuyết.
Ngồi ra, trong DH Vật lí, do trình độ tốn học của HS còn hạn chế hoặc do các thiết
bị TN ở trường phổ thông không cho phép tiến hành các TN phức tạp, với các phép đo
định lượng chính xác cao trong khuôn khổ thời gian của tiết học, nên một số kiến thức
khó có thể xây dựng bằng con đường lí thuyết cũng như thực nghiệm. Trong những
trường hợp này, GV phải đưa ra những kết luận khái quát hóa do các nhà khoa học đã tìm

ra và thơng báo cho HS. Tuy nhiên, để giảm tính áp đặt, GV có thể tiến hành TN để minh
họa kiến thức đã đưa ra trong một trường hợp cụ thể, đơn giản.

12


Ví dụ khi dạy nội dung định luật về hiện tượng điện phân của Farađây, trong điều
kiện lớp học, GV khó có thể dựa vào TN để thiết lập cơng thức định lượng của định luật
Farađây. Nhưng GV có thể tiến hành TN minh họa một cách định tính trên máy tính cho
HS thấy được khi điện phân dung dịch đồng sunfat (CuSO4) thì các iơn đồng đến bám vào
điện cực dương của bình điện phân tăng theo thời gian.
Như vậy, trong tổ chức hoạt động nhận thức cho HS khi DH Vật lí, trong điều kiện
có thể, các kiến thức thu nhận được, đặc biệt là bằng con đường suy luận lí thuyết, phải
được làm TN kiểm tra.

1.3.3.3. Thí nghiệm là phương tiện của việc vận dụng tri thức vào thực tiễn
Trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS thì việc vận dụng tri thức là
khâu cuối cùng. Nếu cuối mỗi hoạt động nhận thức, HS giải quyết được các bài tập, giải
thích được các hiện tượng hay dự đốn được kết quả các TN có liên quan đến kiến thức
vừa học thì chứng tỏ HS đã nắm được kiến thức. Theo bảng các mức độ nhận thức của
Bloom, mức độ vận dụng, sáng tạo là một mức độ cao của việc lĩnh hội kiến thức.
Khi vận dụng tri thức, GV có thể cho HS giải quyết các bài tập tương tự, giải thích
các hiện tượng liên quan hay dự đoán kết quả các TN. Trong đó địi hỏi HS phải sử dụng
tri thức vừa học để lập luận, suy đốn. Do đó, TN là một phương tiện để HS vận dụng tri
thức vừa học.
Ngoài ra, một số ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật cũng được SGK trình bày. Khi
đó, cần thiết phải tiến hành các TN để HS hiểu được các ứng dụng của những kiến thức
đã học vào thức tiễn. TN không những cho HS thấy được sự vận dụng trong thực tiễn của
kiến thức vật lí mà cịn là bằng chứng về sự đúng đắn của các kiến thức này.
Trên đây, là những vai trò quan trọng của TN trong tổ chức hoạt động nhận thức cho HS

trong DH Vật lí. Ngồi ra, về mặt phương pháp luận, TN cịn có vai trò là một bộ phận
của các phương pháp nhận thức vật lí được dùng trong tổ chức hoạt động nhận thức cho
HS. Về mặt tâm lí, TN là phương tiện kích thích hứng thú học tập, làm cho các em tích

13


cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức.
Qua phân tích ở trên, chúng ta đã làm rõ vai trò hết sức quan trọng của TN trong
việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong DH Vật lí. Tuy nhiên, vẫn cịn những khó
khăn nhất định trong việc sử dụng TN để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.

1.3.4. Những khó khăn và hạn chế của các thí nghiệm truyền thống trong tổ chức
hoạt động nhận thức cho học sinh:
Trong DH Vật lí, việc khai thác hiệu quả vai trò của TN là một trong những vấn đề
hết sức cần thiết. TN là phương tiện nhằm nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo vật lí cho HS, nhờ TN HS có thể hiểu sâu hơn bản chất vật lí của các hiện
tượng, khái niệm, định luật…được nghiên cứu. Từ đó, khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của HS sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn.
Tuỳ theo các đối tượng nghiên cứu cụ thể mà TN và các phương tiện DH truyền
thống có thể hoặc khơng thể hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Ví dụ
như: khi nghiên cứu về hệ thức giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo, với việc sử
dụng nhiều bộ TN khác nhau (một lò xo với những quả nặng có trọng lượng khác nhau)
đều có thể thu được các số liệu về sự biến đổi độ biến dạng của lò xo và sự biến đổi về lực
đàn hồi tương ứng của lò xo đang xét. Nghiên cứu bảng số liệu này, có thể đề xuất dự
đốn về mối quan hệ giữa độ biến dạng và lực đàn hồi của lò xo. Tuy nhiên, đối với nhiều
đối tượng nghiên cứu khác, ví dụ gnhư: va chạm của các vật trong hệ kín, khi nghiên cứu
định luật bảo tồn động lượng, hay chuyển động rơi có sức cản của khơng khí, chuyển
động của các hành tinh trong hệ Mặt trời…thì hiện nay, việc thu thập các số liệu thực
nghiệm nhờ các thiết bị TN truyền thống hoặc rất khó, mất rất nhiều thời gian (với TN va

chạm) hoặc không thể thực hiện được (với TN về chuyển động rơi có sức cản khơng khí).
Bên cạnh đó, đối với các TN biểu diễn hiện tượng xảy ra rất khó quan sát dụng cụ
TN có kích thước khơng lớn lắm, một số TN đắt tiền, thiếu an toàn hoặc quá cồng kềnh
không thể thực hiện được trong điều kiện của trường phổ thơng. Có những q trình vật lí

14


xảy ra quá nhanh ta không thể quan sát bằng mắt thường (TN về sự rơi tự do trong ống
chân khơng của Newton), lại có những q trình xảy ra quá chậm chỉ trong một tiết học
không đủ thời gian để quan sát.
Ngồi những khó khăn trên, có nhiều bài học phải thực hiện nhiều TN và tiến hành
quá nhiều phép tính tốn. Điều đó dường như là khơng thể tiến hành trong khuôn khổ thời
gian quy định của tiết học.
Những phân tích trên cho thấy trong nhiều trường hợp, nếu chỉ sử dụng TN và các
phương tiện DH truyền thống thì việc u cầu cao tính tích cực, tự lực của HS tham gia
vào việc giải quyết các vấn đề học tập sẽ bị hạn chế. Do đó, việc áp dụng các PPDH nhằm
tích cực hóa người học cũng hạn chế theo.
Nói tóm lại, vẫn cịn những khó khăn và hạn chế khi sử dụng TN và các phương tiện
DH truyền thống trong tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Cụ thể là, ở phổ thông thiếu
những TN định lượng với độ chính xác cao, do hạn chế về thời gian trong khuôn khổ tiết
học, do hiện tượng khảo sát q phức tạp, khơng dễ gì đơn giản hóa được, hay các hiện
tượng vật lí xảy ra q nhanh hoặc quá chậm, tính trực quan một số TN chưa cao gây khó
khăn cho việc quan sát, thu thập số liệu... Vì vậy, việc sử dụng TN với sự hỗ trợ của các
phương tiện DH khác. Trong đó, việc sử dụng TN với sự hỗ trợ của CNTT là cần thiết để
tổ chức hoạt động nhận thức cho HS có hiệu quả hơn.
1.4. Phần mềm dạy học và vai trị của phần mềm dạy học trong Vật lí
1.4.1. Khái niệm phần mềm dạy học
Theo từ điển học Anh – Việt, NXB thanh niên 200: “Phần mềm – Software là các
chương trình hay thủ tục chương trình, chẳng hạn như một ứng dụng, một tập tin, hệ

thống, chương trình điều khiển thiết bị… cung cấp các chỉ thị cho chương trình máy
tính”.

15


PMDH môn Vật Lý là phần mềm được các chuyên gia tin học viết dựa trên cơ sở các
kiến thức vật lý, các hiểu biết hợp lý đã được các nhà sư phạm, nhà vật lý soạn sẵn, có thể
được GV và HS dùng vào việc dạy và học các kiến thức Vật Líthơng qua MTV.
Như vậy, PMDH là sản phẩm được kết tinh từ hai ngành: sư phạm và tin học, nó ln
chứa những tri thức của khoa học giáo dục và các sản phẩm của CNTT. Không phải bất
cứ một phần mềm nào hễ được sử dụng vào dạy học thì được gọi là PMDH, mà chỉ có thể
nói đến việc khai thác những khả năng của nó để hỗ trợ cho QTDH mà thôi.
PMDH là phần mềm được thiết kế nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho việc dạy và học của
GV và HS bám sát mục tiêu, nội dung chương trình SGK.
Một PMDH có chất lượng nếu nó đảm bảo được những tiêu chuẩn sư phạm của một
phương tiện dạy học, tính hiệu quả của việc sử dụng, có khả năng góp phần đổi mới
PPDH, phải phát huy tính chủ động trong hoạt động nhận thức của từng HS.
1.4.2. Phân loại phần mềm dạy học
PMDH là phương tiện dạy học hiện đại có nhiều tính năng ưu việt so với các loại
hình dạy thiết bị dạy học truyền thống. Đó là một chương trình được lập trình sẵn ghi vào
trong ổ đĩa cứng, đĩa CD, VCD, USB…; có thể mang một lượng thơng tin lớn, chọn lọc ở
mức cần và đủ theo nhu cầu của nhiều đối tượng, là nguồn cung cấp tư liệu phong phú đa
dạng, hấp dẫn, gọn nhẹ, dễ bảo quản, dễ sử dụng; có thể sử dụng thành tựu hiện đại của
cơng nghệ truyền thông đa phương tiện vào QTDH để nâng cáo tính trực quan, sinh động,
hấp dẫn của tài liệu nghe nhìn.
Hiện nay trên thế giới và trong nước có nhiều PMDH đa dạng, nhưng chung có bốn
dạng phần mềm hỗ trợ dạy học như sau:
1.4.2.1. Phần mềm hỗ trợ TN
Với sự phát triển của CNTT thì máy tính có thể mơ phỏng tất cả các bài thí nghiệm

của chương trình Vật Lý phổ thơng từ TN dễ nhất đến các TN khó mà trên lớp khơng thể
thực hiện được. Có nhiều tên phần mềm khác nhau nhưng chúng hoạt động đều dựa trên
nguyên tắc khoa học. Ưu điểm nổi bật nhất của loại phần mềm này là có thể “thu hẹp”

16


hoặc “kéo dãn” không gian và thời gian, cho thấy được những hình ảnh từ vi mơ đến vĩ
mơ, làm được các TN nguy hiểm và ít tốn kém.
Các phần mềm hiện nay thường tích hợp được nhiều TN và dễ sử dụng, có thể nêu
tên một số phần mềm như sau: Crocodile physics 605, Macro Flash, MainMap,Physic 2.1,
Working Model, Proteus, Jhksoft Electricity Lab… Ngồi ra có rất nhiều phần mềm của
Việt Nam như: Phần mềm cảm ứng điện từ, Phần mềm mơ phỏng Vật Lý 10-11-12, Bộ
thí nghiệm Vật lý phổ thông, Phần mềm ôn thi đại học…
1.4.2.2. Phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử
Đây là loại phần mềm có hỗ trợ ứng dụng rất rộng rãi, chức năng chính là dùng để
trình diễn âm thanh, hình ảnh, video, chữ. Phần mềm này khơng những dùng trong giáo
dục mà còn dùng rộng rãi trong lĩnh vực kinh doanh, hội họp…Loại phần mềm này cũng
có rất nhiều ví dụ như: OpenOffice.org Impress, Microsoft Office PowerPoint, Frontpage,
Lecture Maker, Violet, Novoasoft PagePlayer, Math Type ( gõ cơng thức tốn học)…
1.4.2.3. Phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá
Phần mềm này dùng để kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh thông qua bài kiểm
tra được thực hiện bởi phần mềm. Ưu điểm là nó hoạt động khách quan và chính xác, làm
việc nhanh và rút ngắn thời gian cho giáo viên rất nhiều. Có một số phần mềm thông dụng
hiện nay là: Emp Test, Mc Mix, Quest, Examgen, TestPro, Tester 1.0. Articulate
Quyzmaker, Amtp, chương trình trắc nghiệm – soạn thảo trắc nghiệm trên MTV (của
Phạm Văn Trung – Bình Dương), Tester Mar.05…
1.4.2.4. Phần mềm tiện ích
Đây là loại phần mềm nhỏ dùng để tính tốn, xử lý các số liệu, dữ liệu cho phù hợp
với nội dung của bài học. Nhờ các phần mềm tiện ích mà ta có kết quả nhanh và chính

xác, đồng thời đảm bảo tính thẩm mĩ cao. Phần mềm tiện ích có rất nhiều, có thể nêu tên
một số phần mềm thường dùng sau đây: SSPP16.0 (Xử lý số liệu), Excel (tính tốn), GPS
pathfinder Office, Origin, Pivot Table, Total Convert (phần mềm biên tập phím), Paint,
Photoshop (phần mềm chỉnh sửa ảnh), MWSnap (chụp ảnh trên máy tính)…

17


1.4.3. Vai trò của phần mềm trong dạy học
Trong QTDH môn Vật lý, khi làm TN cho HS quan sát thì một số hiện tượng xảy ra
quá nhanh hoặc quá chậm, gây khó khăn cho việc quan sát hiện tượng. Một số TN lại quá
nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe thậm chí là tính mạng học sinh nên khơng thể tiến
hành được trong giờ dạy trên lớp, các hiện tượng, q trình vật lý diễn ra trong tự nhiên
vơ cùng phức tạp, có mối đang xen chằng chịt lẫn nhau. Do đó, khơng thể cùng một lúc
phân biệt được những tính chất đặc trưng của từng hiện tượng riêng lẻ…Chính vì vậy,
việc áp dụng thành tựu của CNTT để khắc phục những khó khăn này là rất cần thiết. Một
trong những biện pháp đó là chúng ta khai thác và sử dụng PMDH, nhờ PMDH mà ta có
thể làm đơn giản hóa các hiện tượng, kiểm sốt được các q trình, làm nổi bật các khía
cạnh của hiện tượng.
Trong quá trình nghiên cứu, nhiều PMDH chuyên biệt cho bộ mơn ra đời, góp phần
đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. PMDH là thiết bị dạy học
tổng hợp cho phép lựa chọn để đạt hiệu quả cao trong mọi khâu của QTDH, giúp cho GV,
HS làm việc một cách dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và cơng sức.
PMDH có khả năng trình bày một cách trực quan, đơn giản. dễ hiểu, giúp HS dễ dàng
nắm được nội dung của chương trình. Mặt khác nó có khả năng cung cấp thêm những tài
liệu phong phú, đa dạng dùng để tra cứu, tham khảo, đọc thêm, hệ thống hóa, luyện tập
các mức độ khác nhau. PMDH dễ dàng cung cấp những tài liệu cần thiết cho mỗi mơn
học, thích hợp với nhiều đối tượng HS cùng lứa tuổi.
PMDH có thể biểu thị thông tin dưới dạng văn bản, ký hiệu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ.
Các tài liệu liên quan trong phần mềm được lựa chọn, thiết kế theo cách phối hợp tối ưu

nhằm tận dụng được thế mạnh của từng loại trong dạy học. PMDH với tư cách là một
người đồng hành trong mọi hoạt động dạy học có vai trị trợ giúp hay khuyến khích HS
học tập một cách thoải mái, hứng thú và hợp lý nhất. Sự hỗ trợ của PMDH là một hợp tác
giống như chuyển giao hay trao đổi thông tin nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho HS.
Đối với GV, PMDH hỗ trợ cho quá trình tổ chức hoạt động học tập cho HS trong vấn
đề mô phỏng, minh họa cho các TN, các kiến thức cũng như sự vật hiện tượng mà HS

18


×